Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cấp nước thành phố Long xuyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.07 KB, 22 trang )

- 1 - Trang 1
Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đời sống của nhân dân được
nâng lên, tốc độ đô thị hóa cũng tăng lên nhanh chóng nên việc cung cấp nước sạch
cho nhân dân sinh hoạt và tiêu dùng là không thể thiếu được. Do vậy, dù ở bất cứ
đô thị nào, khu dân cư cộng đồng dân cư nào thì việc xây dựng và phát triển hệ
thống cung cấp nước sạch cũng là vấn đề quan trọng được quan tâm đặc biệt của
chính quyền và nhân dân. Quá trình hình thành và phát triển đô thị Long Xuyên
đến nay đã được công nhận là thành phố loại hai, đi cùng với sự phát triển và mở
rộng đô thị, hệ thống cấp nước cũng được phát triển và mở rộng. Xí nghiệp cấp
nước thành phố Long Xuyên hiện nay đang cung cấp nước sạch với công suất
56.600m
3
/ngày phục vụ cho 58.328 hộ khách hàng bao gồm: nước sử dụng cho
sinh hoạt, sản xuất kinh doanh và dịch vụ với chất lượng ngày càng được đảm bảo
và cung cấp thường xuyên, tình hình cúp nước không còn xãy ra. Tuy nhiên, hoat
động cung cấp nước sạch của Xí nghiệp còn những mặt khó khăn, hạn chế nhất
định: công suất cung cấp đã vượt mức công suất thiết kế của hai nhà máy nước
Binh Đức và Long Xuyên (công suất thiết kế 43.000m
3
/ngày); địa bàn thành phố
Long Xuyên khá rộng lớn, dân cư sinh sống trãi dài không tập trung; cơ sở hạ tầng
phát triển chưa đồng bộ, đường ống cũ, mới, đường kính lớn, nhỏ đan xen lẫn nhau
làm ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật trong việc vận chuyển nước để phục vụ cho
nhân dân ở xa trung tâm thành phố. Do vậy, muốn khắc phục tình trạng này thì Xí
nghiệp phải đầu tư với một số kinh phí rất lớn và các giải pháp kinh tế kỹ thuật
trước mắt, định hướng mục tiêu cung cấp nước trong từng giai đoạn cho phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Tiếp tục quán triệt, thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3, Nghị
quyết Trung ương 9 khóa IX, Nghị quyết Đại hội XI và các nghị quyết kết luận của


Trung ương về sắp xếp đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước phù
hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường dịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế của nước ta ngày càng đi vào chiều sâu. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nước ta đang diễn ra có nhiều cơ hội thuận lợi, nhưng bên cạnh đó cũng có
- 2 - Trang 2
Trang 2
nhiều thách thức trước tình hình mới của đất nước đặt ra, đòi hỏi Đảng và nhà
nước ta phải vận dụng sáng tạo trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lenin tư
tưởng Hồ Chí Minh và thực tiễn của Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đầt nước để thực hiện mục tiêu
“Dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Do đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp cấp nước thành phố Long xuyên đến năm 2015” để phục vụ kịp thời và
tốt hơn cho nhu cầu dùng nước sạch sinh hoạt, sản xuất kinh doanh góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống, phòng ngừa dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng
dân cư của thành phố Long xuyên.




















- 3 - Trang 3
Trang 3
CHƢƠNG I
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC VÀ CHỦ TRƢƠNG CỦA ĐẢNG, NHÀ
NƢỚC VỀ ĐỔI MỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC Ở NƢỚC TA HIỆN NAY
I/ Vị trí vai trò của doanh nghiệp nhà nƣớc trong phát triển kinh tế ở nƣớc ta.
Theo quy định của luật Doanh nghiệp Việt Nam ( 29/11/2005 ) Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh. Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp có vốn nhà nước bằng 100 %
hoặc Nhà nước có cổ phần, vốn góp chi phối chiếm trên 50 % vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
Trong khu vực kinh tế nhà nước, doanh nghiệp nhà nước là nòng cốt, một
trong những công cụ quan trọng để nhà nước thực hiện các chức năng của mình
trong phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp nhà nước có vị trí quan trọng và vai trò
hết sức to lớn trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt là trong điều kiện cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa.
Doanh nghiệp nhà nước phải bảo đảm những điều kiện để nền kinh tế quốc
dân phát triển một cách hiệu quả. Sứ mệnh đó được thể hiện trước hết ở chỗ doanh
nghiệp nhà nước phải tập trung vào những lĩnh vực đầu tư dài hạn như kết cấu hạ
tầng, công nghiệp mũi nhọn vv… nhằm tăng trưởng bền vững. Thứ hai, doanh
nghiệp nhà nước phải đi đầu, mở đường, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho
nền kinh tế ngay cả khi các ngành đó có mức doanh lợi thấp. Thứ ba, doanh nghiệp
nhà nước thậm chí được thiết kế như bước đệm để giảm sự tàn phá của các quy

luật kinh tế thị trường tự phát.
Các doanh nghiệp nhà nước còn là công cụ quản lý vĩ mô để nhà nước thực
hiện điều tiết nền kinh tế và các chính sách xã hội như cung cấp hàng hóa, dịch vụ
thiết yếu cho xã hội, thúc đẩy sự phát triển các vùng kinh tế lạc hậu. Với mục tiêu
xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, vì dân, những nghĩa vụ xã hội đặt ra
trước nhà nước ta không chỉ rất nặng nề mà ngày càng tăng lên trong mỗi bước
- 4 - Trang 4
Trang 4
phát triển. Do vậy, doanh nghiệp nhà nước phải là lực lượng vật chất để nhà nước
thực hiện các mục tiêu xã hội ngay ở khi đó là việc đầu tư vào những lĩnh vực lãi
thấp hoặc lĩnh vực thu hồi vốn lâu, nhưng có ý nghĩa xã hội lớn. Đặc biệt trong
lĩnh vực công ích, những lĩnh vực có vai trò chính trị xã hội như kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn… thì doanh nghiệp nhà nước là lực lượng chủ đạo.
Doanh nghiệp nhà nước còn là chủ lực cho việc chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.Trong điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta
hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước còn là công cụ trong tay nhà nước, là hạt
nhân, nòng cốt, trong việc liên doanh, liên kết, lôi cuốn các thành phần kinh tế
khác vào quỹ đạo phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội.
II/ Chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay
Hơn 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung Ương 3 khóa IX và các nghị quyết
của Đảng về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà
nước các ngành, các cấp đã tổ chức quán triệt và thực hiện quan điểm, chủ trương
của Đảng, Nhà nước một cách khá đồng bộ, sâu rộng, đạt được những kết quả
quang trọng ( từ 5.374 doanh nghiệp giảm còn 1.060 doanh nghiệp ) cơ bản tập
trung vào những ngành, lảnh vực, địa bàn then chốt, quan trọng mà nhà nước cần
nắm giử, đứng vững và có bước phát triển, góp phần vào thành tựu chung của đất
nước, chi phối được những ngành then chốt của nền kinh tế, góp phần đưa kinh tế
nhà nước từng bước xác định vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Là lực lượng quan trọng thực hiện các chính sách xã hội, khác phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm nhiều sản phẩm, dịch vụ công thiết yếu cho xã hội, cho nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh. Các doanh nghiệp nhà nước ngày càng thích ứng hơn với
kinh tế thị trường, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng tiến bố khoa học, công
nghệ ngày càng cao, hiệu quả và sức cạnh tranh từng bước được nâng lên.
Đại hội IX của Đảng khẳng định: kinh tế nhà nước phát huy vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nước định
- 5 - Trang 5
Trang 5
hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Doanh nghiệp nhà nước giữ vững vị trí then
chốt, đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật (3) (Văn kiện đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà Nội, 2001, tr.96).
Nghị quyết trung ương 6 khóa XI đã kết luận :
- Quan điểm chỉ đạo: Doanh nghiệp nhà nước là lực lượng nòng cốt của kinh
tế nhà nước, là lực lượng vật chất quan trọng, là công cụ hổ trợ để Nhà nước điều
tiết nền kinh tế, ồn định kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước phải tuân theo những qui luật khách quan của kinh tế thị trường
có sự quản lý, điều tiết của nhà nước và chịu sự chi phối giám sát toàn diện của
chủ sở hữu là Nhà nước. Bảo đảm để các doanh nghiệp có cơ cầu hợp lý, tập trung
vào những ngành, lĩnh vực then chốt và địa bàn quan trọng, những doanh nghiệp
có lợi thế do Nhà nước giao, có ưu thế độc quyền tự nhiên phải được quản lý theo
cơ chế phù hợp để bảo đảm điều kiện kinh doanh công bằng với các doanh nghiệp
khác, tăng cường sự lảnh đạo của Đảng đối với việc sắp xếp, đồi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, đổi mới và nâng cao vai trò lảnh đạo
của tổ chức đảng trong doanh nghiệp nhà nước.
- Định hướng : Doanh nghiệp nhà nước phải là những doanh nghiệp đi đầu
trong đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ, là lực lượng vật chất bảo đảm giử
vững định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế, tập trung hoạt động ở những

khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực : An ninh, quốc phòng, độc quyền tự
nhiên, cung cấp hàng hóa dịch vụ công thiết yếu và một số ngành công nghiệp nền
tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn, sớm chấm dứt tính trạng đầu tư dàn trải
ngoài ngành và hoàn thành việc thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có dưới
50 % vốn nhà nước. Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý doanh
nghiệp nhà nước đồng thời với việc mở rộng quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm của
doanh nghiệp. Phải được tổ chức lại theo mô hình công ty cổ phần, công ty thách
nhiệm hửu hạn phù hợp với qui định pháp luật. Áp dụng chế độ quản trị tiên tiến
- 6 - Trang 6
Trang 6
phù hợp với kinh tế thị trường và thực hiện chế độ kiểm toán, kiểm tra, giám sát
chặt chẻ, công khai, minh bạch trên cơ sở mở rộng diện niêm yết trên thị trường
chứng khoán. Chức năng hổ trợ điều tiết vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội của
doanh nghiệp phải được đồi mới và thay thế bằng cơ chế đạt hàng của Nhà nước
được hạch toán theo cơ chế thị trường. Neu cao vai trò và trách nhiệm của hội
đồng quản trị, hội đồng thành viên và ban thường vụ đảng ủy, thực hiện việc chủ
tịch hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng thành viên kiêm bí thư đảng ủy doanh
nghiệp. Mở rộng diện để tiến tới áp dụng bắt buộc chế độ thi tuyển, hợp đồng có
thời hạn tùy thuộc vào kết quả sàn xuất kinh doanh đối với giám đốc, tổng giám
đốc. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức,
năng lực quản lý của đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt là lãnh đạo chủ chốt của doanh
nghiệp. Đổi mới quy trình xác định rõ quyền và trách nhiệm của tổ chức và cá
nhân có liên quan đến việc xem xét, quyết định nhân sự lảnh đạo chủ chốt của
doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là nhân sự chủ tịch và tổng giám đốc.
Việc tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp
nhà nước là nhiệm vụ cấp bách và cũng là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài với nhiều
khó khăn, phức tạp, mới mẽ. Đối với những vấn đề đã rõ, đã có nghị quyết thì phải
khẩn trương, kiên quyết triển khai thực hiện; những vấn đề chưa đủ rõ thì phải tổ
chức thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, kịp thời uốn nắn các sai sót, lệch lạc
để có những bước đi thích hợp, tích cực nhung vững chắc. Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng ở tất cả các cấp, các ngành đối việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới phương thức lãnh đạo của tổ chức
cơ sở đảng, phát huy quyền làm chủ của người lao động và vai trò của các đoàn thể
quần chúng tại doanh nghiệp.
Quán triệt hội nghị Đại hội IX, tỉnh An Giang xác định: Hoàn thiện cơ chế
quản lý, nâng cao vai trò kinh tế nhà nước, đi liền với khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Củng cố, sắp xếp và đổi
mới hoạt động doanh nghiệp nhà nước theo hướng tăng quyền tự chủ, mở rộng thị
trường, tập trung phục vụ cho yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế đảm bảo tài
- 7 - Trang 7
Trang 7
chính lành mạnh, có sức trụ vững, đảm nhiệm được vai trò chủ đạo và hỗ trợ cho
các thành phần kinh tế khác phát triển. Thực hiện nghiêm chế độ quyết toán và báo
cáo trung thực. Xúc tiến việc chuẩn bị các điều kiện tiến tới thành lập tổng công ty
đủ khả năng mở rộng hợp tác với trong và ngoài nước. Mặt khác, thực hiện nhanh
cổ phần hóa và từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách các doanh nghiệp cổ phần
(6) (Đảng CSVN, BCCT, TĐHĐB, Đảng bộ tỉnh lần thứ VII, tháng 1 năm 2001,
trang 44, 45).
Để cụ thể hóa chủ trương: sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần của Đại hội lần thứ IX của Đảng, nghị quyết
Trung ba (khóa IX) và nghị quyết tỉnh Đảng bộ An Giang lần thứ VII. Ngày 5
tháng 2 năm 2001 Ủy ban nhân dân tỉnh, ban hành phương án sắp xếp, đổi mới,
phát triển doanh nghiệp nhà nước tinh An Giang 2001 – 2005.
Sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước, góp phần quan trọng bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu và nhu cầu cần thiết của an ninh, quốc phòng; là lực lượng nòng cốt đẩy
nhanh tăng trưởng kinh tế, tạo nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp, đổi mới phải đảm bảo nâng cao
hiệu quả, sức cạnh tranh, hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Ngoài ra, các doanh

nghiệp nhà nước còn có trách nhiệm gắn kết với nông dân trong khâu sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước không được
biến thành tư nhân hóa doanh nghiệp nhà nước.







- 8 - Trang 8
Trang 8
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CẤP
NƢỚC THÀNH PHỐ LONG XUYÊN TỪ 2010 ĐẾN 2012
I/ Đặc điểm quá trình hình thành, tổ chức và nhiệm vụ của xí nghiệp:
1/ Quá trình hình thành, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy.
Công ty cấp nước đô thị An Giang được thành lập theo quyết định số:
459/QĐ.UB ngày 28/9/1992 của Uỷ ban nhân dân tỉnh An giang. Là đơn vị hạch
toán độc lập, có tài khoản và có con dấu riêng, ngành nghề chính là:
- Sản xuất cung cấp nước sạch phục vụ sản xuất và tiêu dung cho nhân dân.
- Khảo sát, thiết kế các công trình cấp nước. Kinh doanh vật tư, thiết bị
chuyên ngành nước. Thi công các công trình cấp nước.
Tháng 8/2001 Uỷ ban nhân dân tỉnh có quyết định số: 1400/QĐ.UB ngày
27/8/2001 về việc sáp nhập doanh nghiệp nhà nước: Công ty cấp nước đô thị Tỉnh
vào Công ty Điện nước tỉnh. Ngày 24/9/2001, Công ty Điện nước tinh có quyết
định số 263 /QĐ-TC thành lập Xí nghiệp cấp nước thành phố long xuyên, ngành
nghề kinh doanh không thay đổi.
Hiện nay, Xí nghiệp cấp nước thành phố Long xuyên với nhiệm vụ chính là
sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ cho nhân dân trên toàn địa bàn thành phố

long xuyên với sản lượng nước sạch là 56.600 m
3
/ngày, trong đó bao gồm:
Nhà máy nước Bình Đức công suất: 49.000 m
3
/ngày, đã vượt công suất thiết
kế (34.000 m
3
/ngày). Nhà máy nước Long Xuyên + hai trạm cấp nước + tám trạm
giếng nước ngầm có công suất 7.600 m
3
/ngày. Với sản lượng nước sạch này, hiện
xí nghiệp đang phục vụ cho 58.328 hộ khách hàng, mặt khác theo số liệu thống kê
dân số của chi cục Thống kê tỉnh ngày 01/01/2012 trên toàn địa bàn thành phố
Long xuyên có những số liệu như sau:
- Tổng dân số : 296.727 người
- Tổng số hộ dân : 67.319 hộ
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên : 1,1%
- 9 - Trang 9
Trang 9
So sánh các số liệu này thì xí nghiệp chỉ phục vụ đáp ứng chiếm tỉ lệ 86,6 %
so với tổng số hộ dân theo thống kê. Trước tình hình khó khăn của xí nghiệp và
trong khi đang chờ lập dự án giai đoạn 2 xây dựng nâng công nhà máy nước Bình
Đức từ 34.000 m3/ngày lên 70.000 m3/ngày. Nhưng được sự quan tâm của Tỉnh
Uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ban ngành tỉnh đã tạo điều kiện
giúp đỡ cho xí nghiệp, cùng với sự đoàn kết quyết tâm của Đảng uỷ, ban giám đốc,
đoàn thể và sự nổ lực phấn đấu của toàn thể CB-CNV trong xí nghiệp đã thực hiện
thắng lợi kế hoạch năm 2012 của công ty Điện nước tỉnh giao cho xí nghiệp.
2/ Cơ cấu tổ chức:
- Sơ đồ:
















- Nhân sự: Tổng số: 158 người: trong đó có 46 đảng viên, trình độ chính trị: Cử
nhân chính trị: 02 người. Trung cấp chính trị: 18 người. Sơ cấp chính trị: 26 người
P.Giám đốc
X.Cơ khí
Giám đốc
P.Giám đốc

P.Tài vụ
P.Kế hoạch
Tổ
C.T.
thoát
Đội
QL.TLK
P. tổ

chức
Phòng
KD.QH
KH
Đội quản
lý đường
ống
NMN
Long
Xuyên
NMN
Bình
Đức
Trạm CN
M.H.H
P. kỹ
thuật
Giếng nước
ngầm (8 trạm)
- 10 - Trang 10
Trang 10
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn: Đại học: 26 người, trong đó Đại học chuyên
ngành nước: 04 người. Trung cấp: 28 người, trong đó trung cấp chuyên ngành
nước: 12 người. Sơ cấp: 88 người
II/ Thực trạng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cấp nƣớc Thành phó
long xuyên từ năm 2010 đến 2012
1. Kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2010 đến 2012 :
Năm

Chỉ tiêu


2010

2011

2012

Ghi chú

- Sản lượng sản xuất
- Sản lượng ghi thu
- Sản lượng thất thoát
- Tỷ lệ thất thoát
- Khách hàng
- Doanh thu
- Lợi nhuận trước thuế

18.107.730
13.352.325
4.755.405
26,26 %
51.510
63.366
25.347

18.702.703
13.840.000
4.862.703
27 %
54.866

73.200
27.000

20.610.932
14.480.943
6.129.989
29 %
58.328
76.186
33.662






triệu đồng
triệu đồng

Chưa tính lãi vay Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho vay đầu tư xây
dựng NMN Bình Đức khoảng 5 tỉ đồng. Phần này do công ty điện nước tỉnh đảm
trách ( công ty chủ quản).
+ Nộp ngân sách: Công ty điện nước tình đảm trách.
+ Khách hàng hiện đang quản lý: 58.328 hộ
+ Sửa chữa ống chuyển tải 207 vụ - ống ngánh ( đường kính nhỏ )878 vụ.
+ Thay thế đồng hồ nước mất chất lượng: 1.010 cái
+ Phát hiện và xử lý khách hàng vi phạm trong sử dụng nước: 156 vụ
Sản lượng truy thu : 18.854 m
3
số tiền : 88 triệu.

- Công tác cải tạo và phát triển hệ thống cấp nước:
- 11 - Trang 11
Trang 11
+ Ống PVC, D42 D100: 25.756 m
+ Ống PVC, D150 D250: 1.916 m
+ Cải tạo nâng chất lượng nhà máy Long Xuyên : công suất 9.000 m
3
/ngày
+ Lắp đặt mới máy bơm nước cho nhà máy nước Bình Đức : 700 m
3
/giờ
+ Tăng cường lắp đặt thêm trụ cứu hỏa để phòng cháy, chữa cháy: 18 bộ.
+ Lắp đặt mới máy bơm nước cho nhà máy Long Xuyên 200 m
3
/giờ
+ Trung tu máy phát điện dự phòng 1000 kVA cho nhà máy nước Bình Đức
+ Cải tạo nâng chất lượng trạm cấp nước Mỹ Hòa Hưng
2/ Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân :
a/ Đánh giá kết quả đạt được :
Qua số liệu đã báo cáo ở phần trên (thực trạng sản xuất kinh doanh từ năm
2010 đến năm 2012 ) chúng ta thấy rằng nhu cầu tiêu dùng nước sạch của nhân dân
luôn luôn tăng lên. Hiện tại công suất cung cấp của nhà máy nước lại vượt quá
công suất thiết kế, nhưng xí nghiệp vẫn cố gắng hoàn thành cung cấp đủ và liên tục
sản lượng nước tiêu dùng cho nhân dân trên phạm vi mạng lưới đường ống mà xí
nghiệp đang quản lý khai thác, song song theo đó chất lượng nước luôn được đảm
bảo theo đúng qui định của Trung Tâm Y Tế Dự Phòng tỉnh. Đồng thời đời sống
của toàn thể CB – CNV trong xí nghiệp ngày được nâng cao.
b/ Nguyên nhân :
Có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Đảng ủy cấp trên, đồng thời sự phối hợp
của các cấp chính quyền địa phương tạo điều kiện cho Xí nghiệp thực hiện thắng

lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nước sạch phục vụ nhân dân. Có đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ban hành kịp thời phù hợp
với tình hình mới, tác động tích cực đến hoạt động của đơn vị như: chế độ tiền
lương, chế độ khen thưởng, vay vốn ưu đãi để thực hiện các công trình cấp nước…
Nhờ sự đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, vững vàng về tư tưởng, tiên phong
trong trong công việc của đội ngũ đảng viên làm nòng cốt cho đơn vị trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ. Có cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý, phân công chức năng
nhiệm vụ cho từng phòng, ban trong xí nghiệp. từ đó mối quan hệ công việc của
- 12 - Trang 12
Trang 12
các phòng, ban được ăn khớp, nhịp nhàng và nhanh chóng. Chế độ thông báo, báo
cáo, họp báo được duy trì thường xuyên, đặc biệt là công tác giám sát, kiểm tra và
sơ, tổng kết được thực hiện nghiêm túc để rút ra những kinh nghiệm trong thực tiễn
bổ sung cho việc xác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị ngày càng sát
với thực tế hơn.
Đa số anh em công nhân, có độ tuổi tham gia công tác trong ngành nước ít
nhất là 10 năm trở lên. Do vậy , kinh nghiệm thực tế và bản lĩnh xử lý công việc
được nhanh chóng và thuận lợi hơn. Có sự đoàn kết, quyết tâm cao của toàn thể
CB – CNV trong xí nghiệp trên cơ sở quán triệt cho anh em nhận thức một cách
sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của việc sản xuất kinh doanh nước sạch, không
những kinh doanh như các mặt hàng khác mà còn có ý nghĩa phục vụ nâng cao sức
khỏe, đời sống của nhân dân và góp phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ sở của
thành phố làm tiền đề cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.
3/ Khó khăn hạn chế và nguyên nhân :
a/ Khó khăn hạn chế:
Là một đơn vị được nhận một nhiệm vụ rất quan trọng đó là cung cấp nước
sạch cho toàn bộ nhân dân thành phố Long Xuyên tiêu dùng. Xét ở góc độ tổng
quan, theo số liệu thống kê dân số của chi cục thống kê tỉnh thì tổng số hộ dân trên
địa bàn toàn thành phố Long Xuyên là 67.319 hộ, khi đó khách hàng sử dụng nước
sạch được xí nghiệp quản lý là 58.328 hộ dân chiếm tỉ lệ 86,6 %. Như vậy, 13,4 %

số hộ dân còn lại phải sử dụng nguồn nước trên kênh, rạch, nước mưa, nươc giếng
khoan, ao hồ… Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ sinh học cây trồng rất rộng rãi,
ô nhiễm môi trường do rác thải công nghiệp, xử lý nước thải chưa có nên việc phát
triển vi khuẩn dịch bệnh trong các nguồn nước trên là điều khó tránh khỏi. Mạng
lưới đường ống củ chưa được cải tạo đúng mức. Tỉ lệ thất thoát nước vẫn còn cao,
Lợi nhuận hàng năm của xí nghiệp chưa cao.
b/ Nguyên nhân :
- Dân cư sinh sống trãi dài trên các kênh rạch còn khá nhiều. Qui hoạch, sắp
xếp lại các khu dân cư vẫn đang phát triển và là mục tiêu lâu dài của thành phố.
- 13 - Trang 13
Trang 13
Mạng lưới ống chuyển tải và phân phối nước của xí nghiệp chưa phủ kin toàn bộ
địa bàn thành phố Long xuyên, ống củ và mới đan xen nhau, do cải tạo nâng cấp
cơ sở hạ tầng nên đường ống củ bị chôn lấp rất sâu, Do đặc thù của ngành nước là
hệ thống đường ống phải lắp đặt dưới đất và song song với đường cống thoát nước
thải. Do đó khi có ống bể rất khó phát hiện để sửa chữa kịp thời.
- Hiện tại công suất của nhà máy nước đã quá tải, và đang chờ dự án nâng
công suất giai đoạn 2.
- Ý thức của khách hàng sử dụng nước vẫn còn một số hộ tiêu cực như dùng
mọi cách để sử dụng nước không qua đo đếm của đồng hồ, tự ý đấu nối vào đường
ống trước đồng hồ để sử dụng.
- Chi phí trực tiếp cho sản xuất ngày một tăng theo thị trường như: Điện,
phèn, clor, hóa chất, xăng, dầu… Mặc hàng kinh doanh nước sạch hiện nay mặc dù
chưa có đơn vị cạnh tranh, nhưng đây là mặc hàng vừa kinh doanh vừa phục vụ có
liên quan trực tiếp đến đời sống nhân dân. Giá bán nước do Ủy Ban Nhân Dân
Tỉnh quyết định định.















- 14 - Trang 14
Trang 14
CHƢƠNG III
MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CẤP NƢỚC THÀNH PHỐ LONG XUYÊN ĐẾN
NĂM 2015.
I/ Mục tiêu chung :
Hiện nay cùng với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội, sự biến đổi khí hậu, sự
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước là vấn đề được xã hội, các cấp chính
quyền và nhân dân rất quan tâm, vì nó có liên quan ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
của con người. Do vậy, bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước là trách nhiệm của
toàn xã hội. Xử lý nước sạch và nâng cao hiệu quả sản xuất nước sạch đảm bao
cung cấp đầy đủ, phục vụ đời sống cho nhân dân tiêu dùng là trách nhiệm của
ngành cấp nước. Đồng thời Xí nghiệp cấp nước cũng phải tăng doanh thu, tăng lợi
nhuận, giảm tỉ lệ thất thoát, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và phát triển
bền vửng.
II/ Chỉ tiêu ( mục tiêu cụ thể ) :
Đến năm 2015, phấn đấu đạt mục tiêu cấp nước như sau: 100 % số hộ dân khu
vực đô thị và 90 % hộ dân khu vực nông thôn của thành phố Long Xuyên được sử
dụng nước sạch ( Theo Nghị quyết Tỉnh ủy và Nghị quyết HĐND Tỉnh ). Để thực

hiện mục tiêu chung thì xí nghiệp cần phải thực hiện được các mục tiêu cụ thể sau:
Tiếp tục tiến hành lập dự án cấp nước giai đoạn 2 : Nâng công suất nhà máy
nước Bình Đức từ 34.000 m
3
/ngày lên 70.000 m
3
/ngày. Khảo sát, thiết kế mở rộng
đường ống phân phối nước đến các vùng ngoại ô thành phố trong điều kiện tài
chính của đơn vị.
Giảm tỉ lệ thất thoát nước hàng năm từ 0,5 % đến 1 % ( giảm 1% tỷ lệ thất
thoát tương đương 206.109 m3 nước giá trị 1.051 triệu đồng ) nhằm nâng lợi
nhuận cho xí nghiệp đảm bảo đời sống của CB – CNV được ổn định. Thực hành
tiết kiệm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- 15 - Trang 15
Trang 15
Xây dựng đội ngũ trí thức để ứng dụng các khoa học công nghệ mới, làm đội
ngũ kế thừa. Đào tạo lại, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn hàng năm, thu tuyển
lực lượng trẻ có trình độ chuyên ngành nước.
Đảm bảo chất lượng nước sạch đúng theo qui định của Trung Tâm Y Tế Dự
Phòng.Tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa xí nghiệp cấp nước với chính quyền
địa phương. Tổ chức giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các đơn vị cùng ngành.
III/ Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp cấp nƣớc long xuyên đến năm 2015 :
1. Đổi mới công tác quản lý:
Ở cấp nước thành phố Long Xuyên, tỉ lệ thất thoát qua từng năm vẫn còn cao
dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, mặt khác mặt hàng kinh doanh nước sạch
mặc dù không có đơn vị nào cạnh tranh, nhưng nó mang tính chất vừa kinh doanh
đảm bảo cho doanh nghiệp không bị thua lỗ, đồng thời nó vừa mang tính chất phục
vụ nhân dân, liên quan trực tiếp đến đời sống của nhân dân có thu nhập thấp, Nếu
tính đúng, tính đủ cho gía thành 1 m

3
nước sạch, thì giá bán 10 m
3
nước sạch đầu
tiên để phục vụ cho nhân dân thì không có lãi. Do đó, cần có những giải pháp đổi
mới cụ thể để nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh :
- Đổi mới phương thức sản xuất: hệ thống cấp nước của thành phố Long
Xuyên đã có từ lâu đời, hiện trạng mạng lưới đường ống đã cũ kỹ và hết thời gian
sử dụng đan xen với số đường ống mới cải tạo và mở rộng sau này. Đối với các
đường ống cũ không còn đảm bảo tính kỹ thuật trong việc vận chuyển và phân
phối nước, thường xuyên bị xì, bể cần phải thực hiện các biện pháp:
+ Khảo sát, điều tra các giờ dùng nước lớn nhất, trung bình và nhỏ nhất của
các khu vực nội, ngoại ô của thành phố. Trên cơ sở khảo sát, điều tra giờ dùng
nước chung của thành phố, lập ra phương án sản xuất, cung cấp nước theo từng
thời điểm dùng nước của nhân dân sao cho phù hợp đảm bảo cung cấp nước đầy
đủ, tránh được hiện tượng áp lực nước cao trong đương ống ở những thời điểm
dùng nước không cần thiết (ban đêm từ 22 giờ đến 5 giờ sáng, khu vực ít sử dụng).
Từ đó, tỉ lệ ống bị xì, bể giảm xuống, hạn chế được lượng nước bị thất thoát.
- 16 - Trang 16
Trang 16
- Quản lý mạng lưới đường ống: quản lý theo địa bàn khu vực, phân vùng
tách mạng để kiểm soát, mô hình này được áp dụng từ nhiều năm nay và đang phát
huy có hiệu quả. Tuy nhiên, không những chỉ có nhiệm vụ kiểm tra phát hiện ống
bể để kịp thời sửa chữa mà còn phải kiểm tra nắm bắt thông tin về tình hình sử
dụng nước của các hộ dân trong địa bàn khu vực đang quản lý để phản hồi những
thông tin về xí nghiệp kịp thời xử lý và tạo điều kiện giúp đỡ cho nhân dân. Đồng
thời giải quyết các vấn đề sau:
+ Tăng cường mối quan hệ giữa xí nghiệp cấp nước với người sử dụng nước,
trách nhiệm giữa xí nghiệp cấp nước và chính quyền địa phương trong việc bảo vệ
các công trình cấp nước. Lập lại kỷ cương trong việc cung cấp và sử dụng nước,

xử lý kịp thời đối với các đối tượng sử dụng nước mang tính tiêu cực.
+ Tăng cường mức độ dịch vụ đối với khách hàng. Xí nghiệp cấp nước chịu
trách nhiệm đến cùng về sản phẩm nước sạch của mình, trực tiếp xử lý tồn tại,
vướng mắc, đáp ứng kịp thời những đòi hỏi hợp lý của khách hàng. Ngược lại, xí
nghiệp cũng đòi hỏi khách hàng chấp hành đầy đủ các qui định về quản lý và sử
dụng nước sạch, không phá hỏng các công trình cấp nước, thanh toán tiền nước
đầy đủ, đúng kỳ hạn. những điểm trên được ràng buộc bằng một hợp đồng cụ thể.
2. Tăng cƣờng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Trước sự đổi mới cũng như sự phát triển của khoa học kỹ thuật ngày nay,
trong kỹ thuật ngành cấp nước và quản lý hệ thống cấp nước đang được áp dụng
rất nhiều các thành tựu khoa học kỹ thuật. thông qua các chương trình đạo tạo của
các cơ quan, trường học trong nước và ngoài nước, đặc biệt là mối quan hệ giữa xí
nghiệp cấp nước với bộ môn cấp thoát nước trường Đại Học Xây Dựng Hà Nội,
các lớp tập huấn của tư vấn nước ngoài. Hiện nay ngành cấp nước đang áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật như:
- Thiết bị dò tìm ống nước bị bể phục vụ cho công tác chống thất thoát nước.
Trang bị các phương tiện thí nghiệm hiện đại cho bộ phận hóa nghiệm để theo dõi
chất lượng nước hàng ngày. Công nghệ xử lý nước sạch hiện đại có năng suất hoạt
động hiệu quả cao, chi phí nguyên liệu xử lý nươc thấp và ít hao tốn mặt bằng xây
- 17 - Trang 17
Trang 17
dựng công trình. Các van khống chế, điều tiết lưu lượng nước tự động. Các động
cơ tổ hợp máy bơm hiện đại có năng suất hoạt động cao, tiêu hao điện năng thấp.
- Thiết lập và sử dụng hệ thống quản lý khách hàng bằng các phần mềm tin
học cho phép theo dõi quản lý chặt chẽ các thông số liên quan đến khách hàng tiêu
thụ nước. Các phần mềm quản lý ngoài mạng lưới cấp nước như: áp lực, lưu lượng
từng điểm nút trên đường ống.
Tất cả những vấn đề trên nhằm giảm chi phí cho sản phẩm tăng lợi nhuận cho
xí nghiệp. Do đó, chúng ta mạnh dạn đầu tư để thay thế những thiết bị, máy móc
nào đã lạc hậu kém hiệu quả.

3. Tổ chức vận hành và bảo dƣỡng, công tác chống thất thoát thất thu
Công tác quản lý, vận hành và bảo dưỡng các nhà máy nước sao cho đạt hiệu
quả kinh tế, đảm bảo sản xuất có lãi, công tác này phụ thuộc vào hai vấn đề lớn đó
là: thiết kế và vận hành bảo dưỡng.
- Thiết kế là điều kiện tiên quyết để đảm bảo cho hệ thống cấp nước hoạt
động mang lại hiệu quả kinh tế cao. Một thiết kế hợp lý, đúng theo yêu cầu kỹ
thuật đạt chất lượng cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vận hành hoạt
động có hiệu quả, nếu thiết kế không hợp lý, làm cho việc quản lý vận hành khó
khăn, khắc phục sai sót, cải tiến chế độ vận hành, chi phí tăng cao hiệu quả kinh tế
thấp.
- Vận hành bảo dưỡng: hầu hết các nhà máy đều có qui trình quản lý vận hành
cụ thể cho nhà máy. Một số nhà máy lớn mới xây dựng, qui trình vận hành hợp lý,
làm việc có hiệu quả cao. Bảo dưỡng các thiết bị, máy móc đúng theo qui định của
nhà sản xuất đặt ra sẽ làm tăng tuổi thọ hoạt động của các thiết bị, máy móc làm
giảm chi phí cho việc sửa chữa, nghĩa là giảm giá thành sản phẩm, nâng cao được
lợi nhuận. Tuy nhiên, nhiều nhà máy vẫn còn bất cập trong quản lý, vận hành và
bảo dưỡng như:
+ Chế độ vận hành máy bơm không phù hợp với thời điểm nhu cầu dùng
nước sẽ gây ra: hao phí điện năng cao, hiệu suất hoạt động thấp, cũng có lúc làm
- 18 - Trang 18
Trang 18
cho máy bơm quá tải ảnh hướng đến tuổi thọ của máy bơm; đường ống có áp lực
cao dễ bị xì, bể dẫn đến thất thoát nước cao.
+ Không có lịch bảo trì, bảo dưỡng máy móc và chưa được quan tâm đúng
mức. Công tác này cũng rất quan trọng gây ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất, trở
ngại cho việc điều tiết chế độ vận hành đồng thời giảm tuổi thọ của các máy bơm.
Công tác chống thất thoát nước: Xí nghiệp chú trọng và quan tâm nhiều nhất
xem đây là một công tác hết sức quan trọng phải thực hiện thường xuyên và lâu
dài, vì các chi phí đã được đầu tư vào để tạo ra nước sạch thành phẩm, nếu lượng
nước này thất thoát không thu tiền được thì xem như chúng ta đã bỏ đi một khoảng

tiền rất lớn, do đó đã tìm mọi biện pháp để khắc phục như: thành lập tổ chống thất
thoát; tích cực cải tạo các đường ống bất hợp lý, quá cũ gây ra rò rỉ nước; tiến hành
thay thế các đồng hồ nước mất chất lượng, không đảm bảo tính chính xác trong đo
đếm; sửa chửa kịp thời đường ống bị xì, bể; phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ
việc tiêu cực trong sử dụng nước của khách hàng. Công tác bồi dưỡng nghiệp vụ
cho anh em được tổ chức và giám sát chặt chẽ, từ đó nghiệp vụ, kinh nghiệm thực
tiễn ngày được nâng cao, cùng với nhận thức và trách nhiệm đối với công việc sâu
sắc hơn, với quyết tâm thực hiện tỉ lệ thất thoát nước phải được hạ xuống theo từng
năm. Có các chế độ khen thưởng kịp thời cho các cá nhân và tập thể có thành tích
xuất sắc trong công tác này.
4. Công tác cấp nƣớc an toàn - chất lƣợng, công tác kiểm tra giám sát :
Trong nước có nhiều thành phần vi khuẩn và hóa học, những thành phần này
nếu vượt quá tiêu chuẩn qui định và nếu uống vào sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe con người. Việc phát hiện chậm trong quá trình sản xuất và cung cấp nước sẽ
dẫn đến những tác hại cho sức khỏe con người mà còn gây ra những hậu quả xấu
cho cộng đồng và xã hội, tốn kém chi phí để khắc phục các bệnh dịch gây ra, làm
kém chất lượng sản phẩm có sử dụng nước trong quá trình sản xuất. Do đó, nước
uống phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo quyết định:
1329/2002/BYT của Bộ Y Tế ban hành ngày 18/4/2002. Hay nói một cách khác,
- 19 - Trang 19
Trang 19
nước sạch từ quá trình sản xuất cung cấp đến người sử dụng phải được đảm bảo an
toàn về chất lượng.
Thực hiện theo quyết định số: 16/2008/QĐ- BXD ngày 31/12/2008 của Bộ
Xây dựng về việc ban hành quy chế đảm bảo an toàn cấp nước. Kế hoạch cấp nước
an toàn là một kế hoạch được xây dựng từ đơn vị cấp nước để thực hiện việc sản
xuất và cung cấp nước sạch đến ngươi tiêu dùng luôn đạt được chất lương nước
uống trên cơ sở kiểm soát được toàn bộ các mối nguy hại có thể xảy ra trong các
quá trình từ khai thác nước thô đến cung cấp nước sạch cho người tiêu dùng. Ngoài
ra, kế hoạch cấp nước an toàn nhằm đảm bảo đạt được các mục đích và yêu cầu cơ

bản sau: Duy trì áp lực đều trên mạng lưới, cung cấp ổn đinh đủ lượng nước theo
yêu cầu, đảm bảo chất lượng nước đạt tiêu chuẩn qui định, giảm các bệnh tật qua
đường nước, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tốt hơn cho sức khỏe
cộng đồng, phòng ngừa dịch bệnh và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Công tác kiểm tra, giám sát là một trong những khâu rất quan trọng trong việc
thực hiện công việc. Nó quyết định ảnh hưởng đến chất lượng, năng suất, hiệu quả
trong sản xuất, cung cấp nước sạch. Nếu làm không tốt công tác này, tính chủ quan
trong công việc ngày càng lớn rộng, thụ động, năng suất trong công việc không cao
dẫn đến hiệu quả kinh doanh của đơn vị thấp, thậm chí bị thua lỗ. Do vậy, xí
nghiệp cần phải lập ra kế hoạch kiểm tra, giám sát cụ thể cho từng công việc để đạt
được những yêu cầu đặt ra của công việc.
5. Vai trò lảnh đạo của cấp ủy, đoàn thể, công tác vận động, tuyên truyền
giáo dục nhân dân :
Tăng cường sự lảnh đạo của cấp ủy, phối hợp với đoàn thể, đưa ra các nghị
quyết và thực hiện hoàn thành tốt. Kết hợp chính quyền địa phương để vận động
người dân sử dụng nước sạch và bảo vệ nguồn nước, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Người dân đồng bằng thường sử dụng nước kênh rạch, sông ngòi cho các mục
đích sinh hoạt hàng ngày. Tập quán này đã ăn sâu vào tiềm thức đồng thời gây ra
nhiều hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe nhung lại trở nên bình thường với người
dân. Để xây dựng tập quán sử dụng nước sạch, xã hội hóa công tác nước sạch và
- 20 - Trang 20
Trang 20
vệ sinh môi trường thì giải pháp giáo dục truyền thông nhằm nâng cao nhận thức
của người dân được xem là tốt nhất. Ngoài việc nhà nước xây dựng các hệ thống
cấp nước đảm bảo chất lượng, lưu lượng phục vụ nhân dân, một vấn đề quan trọng
là phải kết hợp với chính quyền địa phương tổ chức các chiến dịch vận động tuyên
truyền bằng mọi hình thức để người dân hiểu được, nhận thức được ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp.
























- 21 - Trang 21
Trang 21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Cấp nước đô thị là một cơ sở hạ tầng kỹ thuật rất quan trọng, đáp ứng yêu cầu
cần thiết của đời sống hàng ngày, quyết định việc đảm bảo chất lượng về môi
trường sống cho người dân, góp phần tích cực cho phát triển và hiện đại hóa đô thị.
Những năm vừa qua với những thành quả to lớn của công cuộc đổi mới cùng với
sự cố gắng của toàn xã hội, với sự giúp đỡ quí báu của bạn bè quốc tế, công tác cấp

nước đô thị Việt Nam đã tiến bộ nhiều mặt, chúng ta có cố gắng lớn trong đầu tư
để tăng công suất cấp nước phục vụ cho hiện tại và tương lai trên địa bàn thành
phố Long Xuyên.
Từ nay đến 2015, cấp nước thành phố Long Xuyên đang đứng trước thách
thức to lớn là sự mất cân đối nghiêm trọng giữa năng lực của cơ sở vật chất kỹ
thuật còn nhỏ bé, công suất nhà máy đã quá tải với nhu cầu ngày càng tăng về số
lượng và cả chất lượng do sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới. khó
khăn lớn nhất hiện nay là cơ chế quản lý hoạt động cấp nước chậm được đổi mới,
nguồn vốn đầu tư nâng công suất nhà máy còn gặp nhiều khó khăn, tâm lý bao cấp
dich vụ phân phối nước, quản lý của các doanh nghiệp cấp thoát nước cũng như
của người sử dụng nước còn nặng. chưa mang tính xã hội hóa, điều đó làm ảnh
hưởng đến hiệu quả hoat động của dịch vụ cung cấp phân phối nước sạch.
2. Kiến nghị:
Trên cơ sở thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh nước sạch của xí nghiệp
cấp nước thành phố Long Xuyên và các mục tiêu, giải pháp được đặt ra trong đề tài
này, bản thân xin có một số kiến nghị sau:
Dự án nâng công suất cho nhà máy nước Bình Đức từ 34.000 m3/ngày lên
70.000 m3/ngày và mở rộng đường ống chuyển tải và phân phối nước phủ kín toàn
bộ thành phố nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch đầy đủ cho nhân dân tiêu dùng,
cần phải có kinh phí đầu tư rất lớn đồng thời nhiều thủ tục có liên quan đến các
ngành ở Tỉnh và Trung Ương, Xí nghiệp không thể chủ động thực hiện được, đề
- 22 - Trang 22
Trang 22
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang có biện pháp chỉ đạo, hỗ trợ giúp đỡ cho Xí
nghiệp thực hiện tốt dự án sớm đi vào hoạt động.
Kế hoạch cấp nước an toàn nhằm đảm bảo chất lượng nước sạch từ khâu khai
thác, xử lý và cung cấp đến người dân tiêu dùng. Đề nghị xí nghiệp có biện pháp
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan và chính quyền địa phương nhằm
thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch cấp nước an toàn.


×