TÀI LIỆU ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ LỚP 10
HỌC KÌ I, NĂM 2014-2015
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THỦY, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHỦ ĐỀ 1:
XÃ HỘI NGUYÊN THỦY
I. Nguồn gốc loài người và quá trình chuyển biến từ vượn cổ thành Người
tối cổ, Người tinh khôn
1. Vượn cổ
- Nguồn gốc loài người: do quá trình tiến hóa của sinh giới
- Thời gian tồn tại: khoảng 6 đến 15 triệu năm trước.
- Đặc điểm: có thể đứng và đi bằng 2chaan, 2 chi trước có thể cầm nắm; ăn hoa
quả, củ và cả động vật nhỏ
- Địa điểm tìm thấy hóa thạch: Đông Phi, Tây Á, Đông Nam Á.
2. Người tối cổ:
- Thời gian tồn tại: khoảng 4 triệu đến 4 vạn năm trước.
- Đặc điểm: đã là người, hoàn toàn đi đứng bằng 2 chân, đôi tay đã trở nên khéo
léo, thể tích sọ não lớn và hình thành trung tâm phát ra tiếng nói.,….
- Biết chế tạo công cụ và phát minh ra lửa
- Nơi tìm thấy di cốt: Đông Phi, Đông Nam Á, Trung Quốc,…
3. Người tinh khôn
- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện.
- Đặc điểm: hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay
- Nơi tìm thấy di cốt: ở khắp các châu lục
Động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người:
+ Vai trò của quy luật tiến hóa
+ Vai trò của lao động đã tạo ra con người và xã hội loài người.
II. Đời sống vật chất, tinh thần và tổ chức xã hội trong giai đoạn đầu của xã
hội nguyên thủy
1. Thời kì bầy người nguyên thủy
- Đời sống vật chất: biết sử dụng đá ghè đẽo thô sơ, làm công cụ; sống chủ yếu
nhờ săn bắt, hái lượm; ở trong hang động, mái đá; biết làm ra lửa để sưởi ấm và
nướng chín thức ăn.
- Đời sống tinh thần: đã có ngôn ngữ và mầm móng của tôn giáo, nghệ thuật
nguyên thủy.
- Tổ chức xã hội: sống thành từng bầy gồm 5 đến 7 gia đình, không ổn định
2. Công xã thị tộc mẫu hệ:
- Đời sống vật chất: sử dụng công cụ bằng đá mài, xương và sừng; kinh tế chủ
yếu trồng trọt và chăn nuôi nguyên thủy kết hợp với săn bắn và hái lượm; biết
làm đồ gốm, dệt vải,…
- Đời sống tinh thần: ngôn ngữ, nghệ thuật nguyên thủy, tôn giáo phát triển
- Tổ chức xã hội: Thị tộc và bộ lạc; quan hệ huyết thống, cùng làm cùng hưởng.
III. Vai trò của công cụ bằng kim loại và sự tiến bộ của sản xuất, quan hệ xã
hội
1. Sự xuất hiện công cụ bằng kim loại:
- Con người tìm và sử dụng kim loại:
+ Khoảng 5.500 năm trước đây - đồng đỏ.
+ Khoảng 4.000 năm trước đây - đồng thau.
+ Khoảng 3.000 năm trước đây - sắt.
2. Hệ quả
- Tính vượt trội của kim loại đồng và sắt so với xương và sừng.
- Sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, năng suất lao động
tăng,…
- Khai thác thêm đất đai trồng trọt
- Thêm nhiều ngành nghề mới.
- Sự tiến bộ của kĩ thuật chế tác công cụ
- Công xã thị tộc phụ quyền thay cho công xã thị tộc mẫu quyền.
IV. Quá trình tan rã của xã hội thị tộc và nguyên nhân của quá trình đó
- Một số người lợi dụng chức quyền (phận) chiếm của chung tư hữu xuất hiện
- Trong mỗi gia đình phụ hệ xuất hiện sự bất bình đẳng và sự đối kháng giữa đàn
ông và đàn bà.
- Do quá trình chiếm hữu của cải dư thừa và khả năng lao động của mỗi gia đình
khác nhau làm xuất hiện kẻ giàu - người nghèo. Xã hội nguyên thủy chuyển dần
sang xã hội có giai cấp.
- Nguyên nhân: do sự phát triển của sức sản xuất, làm xuất hiện của cải dư thừa
thường xuyên.
Phần câu hỏi:
Câu 1: Hãy cho biết quá trình tan rã của xã hội thị tộc và nguyên nhân của
sự tan rã đó.
Câu 2: Phân tích động lực của quá trình chuyển biến từ vượn thành người
Câu 3: Trình bày đời sống vật chất và tinh thần của bầy người nguyên
thủy?
Câu 4: Trình bày đặc điểm của người tối cổ và người tinh khôn?
……………………………………………………………………………………
…
Chủ đề 2:
XÃ HỘI CỔ ĐẠI
I. Các quốc gia cổ đại phương Đông
1. Tình hình phát triển sớm ở Ai Cập, Lưỡng hà, Trung Quốc, Ấn Độ cổ đại
và sự hình thành các quốc gia cổ đại ở phương Đông
a. Nhà nước được hình thành sớm
- Ở Ai Cập: 3200 TCN, hình thành nhà nước thống nhất.
- Lưỡng Hà: Khoảng thiên niên kỉ IV TCN, hình thành các nước nhỏ của người
Su-me.
- Ấn Độ: khoảng thiên niên kỉ III TCN, hình thành các quốc gia cổ đại ở lưu vực
sông Ấn.
- Trung Quốc: khoảng thế kỉ XXI TCN, hình thành vương triều nhà Hạ.
Như vậy, các nhà nước phương Đông thời cổ đại được hình thành sớm hơn ở Hi
Lạp và Rô-ma tới hơn 1000 năm và sớm nhất thế giới.
b. Quá trình hình thành nhà nước:
Khi xã hội nguyên thủy tan rã, đã hình thành các công xã. Do nhu cầu trị thủy
và làm thủy lợi, các công xã tự liên kết thành các liên minh công xã, rồi thành
nhà nước.
c. Cơ sở và nguyên nhân của quá trình hình thành nhà nước
- Được hình thành trên lưu vực các dòng sông lớn, vì có:
+ Thuận lợi: Đất đai phù sa màu mỡ, gần nguồn nước tưới, thuận lợi cho sản
xuất và sinh sống.
+ Khó khăn: Dễ bị lũ lụt, gây mất mùa, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
- Công tác thủy lợi đòi hỏi sự hợp sức và sáng tạo
- Nông nghiệp phát triển sớm và cho năng xuất cao, xuất hiện của cải dư thừa
ngay khi chưa có đồ sắt
2. Kết cấu xã hội và chế độ chuyên chế cổ đại ở phương Đông
a. Kết cấu xã hội
Xã hội phân hóa thành các tầng lớp
- Nông dân công xã: là bộ phận đông đảo nhất, có vai trò to lớn trong sản xuất.
Họ nhận ruộng đất của công xã để canh tác, nộp tô thuế
- Quí tộc: Gồm vua, quan lại, chủ ruộng đất, tầng lớp tăng lữ có nhiều của cải
và quyền thế. Họ sống sung sướng.
- Nô lệ: số lượng không nhiều, chủ yếu phục vụ và hầu hạ quí tộc.
b. Chế độ chuyên chế cổ đại:
- Là chế độ nhà nước của xã hội có giai cấp đầu tiên ở Phương Đôngtrong đó
vua đứng đầu, có quyền lực tối cao và một bộ máy quan liêu giúp việc thì được
gọi là chế độ chuyên chế cổ đại.
- Quyền lực của vua: nắm cả thần quyền và pháp quyền, có tên gọi khác nhau ở
mỗi nước: Pha - ra - ôn (Ai Cập), En – xi (Lưỡng Hà),….
- Dưới vua là bộ máy hành chính quan liêu, đứng đầu là Vidia hoặc thừa tướng;
có chức năng thu thuế, trong coi và xây dựng các công trình công cộng, chỉ huy
quân đội.
3. Văn hóa cổ đại phương Đông:
a. Sự ra đời của lịch và thiên văn học:
- Gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp và trị thủy các dòng sông.
- Nông lịch: 1 năm có 365 ngày được chia thành 12 tháng, tuần, ngày và mùa.
- Biết đo thời gian bằng ánh sáng mặt trời: ngày có 24h
b. Chữ viết:
- Cư dân phương Đông là người đầu tiên phát minh ra chữ viết; đây là phát minh
lớn của loài người.
- Thời gian xuất hiện chữ viết: thiên niên kỷ IV TCN.
- Ban đầu là chữ tượng hình, sau đó là tượng ý, tượng thanh.
- Nguyên liệu để viết: giấy papirút, đất xét, xương thú, mai rùa, thẻ tre, lụa.
c. Toán học:
- Thành tựu: phát minh ra các chữ số từ 1 đến 9 và số 0; biết các phép tính cộng,
trừ, nhân, chia; tính được diện tích các hình tròn, tam giác, thể tích hình cầu,
tính được số pi bằng 3,16,……
- Giá trị: Là những phát minh quan trọng, có ảnh hưởng đến thành tựu văn minh
nhân loại.
d. Kiến trúc
- Một số công trình kiến trúc tiêu biểu ở mỗi nước: Kim tự tháp Ai Cập, vườn
treo Ba-bi-lon, Vạn lý trường thành,
- Giá trị: là những di tích lịch sử văn hóa nổi tiếng thế giới, thể hiện sức lao
động và tài năng sáng tạo vĩ đại của con người.
II. Các quốc gia cổ đại phương Tây – Hi Lạp và Rô-ma
1. Điều kiện tự nhiên và sự xuất hiện nền văn minh cổ đại Hi Lạp và Rô-ma
a. Điều kiện tự nhiên:
- Hi Lạp, Rô- ma nằm ở ven biển Địa Trung Hải, nhiều đảo, đất canh tác ít và
khô cứng, đã tạo ra những thuận lợi và khó khăn:
- Nền tảng kinh tế công –thương: sự phát triển của thủ công nghiệp và thương
nghiệp; kinh tế hàng hóa - tiền tệ cổ đại.
b. Nền văn minh Hi Lạp và Rô-ma
- Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nền tảng kinh tế đối với sự hình thành và
phát triển nền văn minh.
- Xuất hiện muộn hơn so với phương Đông: đầu thiên niên kỉ I TCN
- Hình thành trên cơ sở trình độ phát triển cao của sức sản xuất và nền tảng kinh
tế công thương.
2. Nhà nước thành bang, hoạt động kinh tế, thể chế chính trị: dân chủ và
cộng hòa.
a. Nhà nước thành bang (thị quốc):
- Nguyên nhân: do đất đai phân tán và ảnh hưởng của nền kinh tế công thương.
- Thành bang (Thị quốc): Về đơn vị hành chính là một nước, trong nước thành
thị là chủ yếu và vùng phụ cận. Thành thị có lâu đài, phố xá, sân vận động và
bến cảng,
b. Hoạt động kinh tế:
- Sự phát triển của thủ công nghiệp: làm đồ gốm, đồ mĩ nghệ, chế tác kim loại,
làm rượu nho, dầu ôliu; có xưởng thủ công quy mô lớn.
- Thương nghiệp: chủ yếu thương mại đường biển; nhiều hải cảng; có thuyền
lớn, có buồm và nhiều mái chèo; xuất đi hàng thủ công, nông sản đã chế biến,
nhập về lúa mì, thực phẩm, lông thú, tơ lụa, hương liệu,…
- Kinh tế hàng hóa - tiền tệ: biểu hiện là sản xuất hàng hóa để xuất khẩu; lưu
thông tiền tệ.
c. Thể chế chính trị
- Nền dân chủ của thị quốc: biểu hiện không có vua, Đại hội công dân có quyền
tối cao bầu ra Hội đồng 500 người để điều hành đất nước
- Bản chất của nền dân chủ cổ đại ở Hy Lạp, Rô-ma: Đó là nền dân chủ chủ nô,
dựa vào sự bóc lột thậm tệ của chủ nô đối với nô lệ.
3. Những thành tựu văn hóa ở phương Tây
a. Lịch và chữ viết
- Lịch: dùng dương lịch một năm có 365 ngày và 1/4 , chính xác hơn.
- Chữ viết: Phát minh ra hệ thống chữ cái A, B, C, gồm 26 chữ cái; hoàn
chỉnh, đơn giản và rất linh hoạt , được dùng phổ biến hiện nay.
b. Sự ra đời của khoa học
- Đã đạt tới trình độ khái quát hóa và trừu tượng hóa, trở thành nền tảng của các
khoa học
- Một số nhà khoa học nổi tiếng: Ta-lét, Pi-ta-go, Ơ-clít (Toán học); Ác-si-mét
(Vật lí),….
c. Văn học
- Văn học viết phát triển cao, hình thành các thể loại văn học: tiểu thuyết, thơ trữ
tình, bi kịch, hài kịch,…
- Một số tác phẩm và nhà văn, nhà thơ nổi tiếng: I-li-át và Ô-đi-xê, Et-xin, Ơ-ri-
pít,
d. Nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc và hội họa:
- Nghệ thuật hoàn mĩ, đậm tính hiện thực, tính dân tộc.
- Kiến trúc: một số công trình kiến trúc tiêu biểu đền Pác-tê-nông, đấu trường
Cô-li-dê
- Điêu khắc: một số tác phẩm tiêu biểu như tượng lực sĩ ném dĩa, tượng nữ thần
A-tê-na, tượng thần Dớt, tượng thần vệ nữ Mi-lô,…
Phần câu hỏi:
Câu 1: Trình bày cơ sở đưa đến sự hình thành nhà nước sớm ở các quốc gia
cổ đại Phương Đông.
Câu 2: Sự phân hóa các tầng lớp trong xã hội cổ đại phương Đông được thể
hiện như thế nào?
Câu 3: Trình bày những thành tự văn hóa tiêu biểu của các quốc gia cổ đại
phương Đông?
Câu 4: Tại sao gọi chế độ nhà nước phương Đông là chế độ chuyên chế cổ
đại?
Câu 5: Thị quốc là gì? Nguyên nhân hình thành và hoạt động kinh tế của
Thị quốc?
Câu 6: Lập bảng so sánh thành tựu văn hóa phương Đông với văn hóa
phương Tây thời cổ đại. Vì sao văn hóa phương Tây lại phát triển cao và
rực rỡ hơn văn hóa phương Đông?
……………………………………………………………………………………
…
CHỦ ĐỀ 3:
TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN
I. Quá trình hình thành xã hội phong kiến
1. Sự hình thành xã hội cổ đại Trung Quốc
- Cuối thời Xuân Thu-Chiến Quốc, ở Trung Quốc, diện tích sản xuất mở rộng,
sản lượng, năng suất tăng. Do đó, xã hội có sự biến đổi, hình thành các giai cấp
mới: địa chủ và nông dân.
+ Địa chủ: quan lại có nhiều ruộng đất, trở thành địa chủ, những nông dân giàu
có cũng biến thành địa chủ.
+ Nông dân bị phân hóa: một số người giàu trở thành giai cấp bóc lột; địa chủ,
những nông dân giữ được ruộng đất gọi là nông dân tự canh; những người
không có ruộng đất phải nhận ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô ruộng đất
được gọi là nông dân lĩnh canh. Nông dân đều phải nộp thuế và đi lao dịch cho
nhà nước.
- Quan hệ bóc lột địa tô của địa chủ với nông dân lĩnh canh thay cho quan hệ cũ
và xã hội phong kiến hình thành.
2. Những nét chính về quá trình hình thành chế độ phong kiến Trung Quốc
- Năm 221 TCN, Tần là nước có tiềm lực kinh tế, quân sự mạnh đã thống nhất
được Trung Quốc, Tần Thủy Hoàng lên ngôi vua, chế độ phong kiến hình thành.
- Năm 206 TCN Lưu Bang lập ra nhà Hán, chế độ phong kiến Trung Quốc tiếp
tục được xác lập.
- Năm 618, Lý Uyên đàn áp khởi nghĩa nông dân, lên ngôi vua lập ra nhà
Đường.
- Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo khởi nghĩa nông dân thắng lợi , lên
ngôi vua lập ra nhà Minh (1368-1644)
- Năm 1644, khởi nghĩa của Lý Tự Thành đã lật đổ triều Minh, nhưng lại bị
người Mãn xâm chiếm, lập ra nhà Thanh (1644-1911).
II. Những nét chính về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội
1. Tổ chức bộ máy nhà nước
* Thời Tần - Hán:
- Ở trung ương: Hoàng đế có quyền tối cao, bên dưới có Thừa tướng, Thái úy
cùng các quan văn, võ.
- Ở địa phương: chia thành quận, huyện với các chức quan Thái thú và Huyện
lệnh phải chấp hành mệnh lệnh của nhà vua.
* Thời Đường:
- Chính quyền từng bước hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương nhằm tăng
cường quyền lực tuyệt đối của hoàng đế.
- Lập thêm chức tiết độ sứ đi cai trị vùng biên cương
- Tuyển dụng quan lại bằng thi cử
* Thời nhà Minh:
- Quan tâm xây dựng chế độ quân chủ chuyên chế tập quyền bằng việc:
+ Bỏ chức Thái úy và Thừa tướng, vua nắm quân đội.
+ Lập ra 6 bộ do các quan thượng thư phụ trách từng bộ: Lại, Lễ, Binh, Hình,
Công, Hộ
+ Các bộ chỉ đạo trực tiếp các quan ở tỉnh
* Thời nhà Thanh:
Củng cố chính quyền và thực hiện:
+ Chính sách áp bức dân tộc
+ Mua chuộc địa chủ, thu hút người Hán vào bộ máy quan lại
* Các triều đại phong kiến Trung Quốc tiến hành nhiều chính sách xâm lược
các vùng xung quanh.
- Thời Tần-Hán: Xâm chiếm Triều Tiên và Việt cổ
- Nhà Đường xâm lược: Nội Mông, Tây Vực, Triều Tiên,…
- Nhà Minh, Thanh: mở rộng bành trướng ra bên ngoài, xâm lược Đại Việt
nhưng thất bại nặng nề.
2. Sự phát triển kinh tế
a. Nông nghiệp:
- Thời Đường, thực hiện chính sách quân điền và chế độ tô-dung-điệu. Ruộng
đất tư phát triển. Kinh tế thời Đường phát triển hơn so với các triều đại trước.
- Thời Minh-Thanh: có bước tiến bộ về kĩ thuật canh tác, diện tích mở rộng hơn,
sản lượng lương thực tăng.
b. Thủ công nghiệp và thương nghiệp:
- Thời Đường: bước vào giai đoạn thịnh đạt có các xưởng thủ công luyện sắt,
đóng thuyền có đông người làm việc
- Thời Minh-Thanh, mầm mống kinh tế tư bản chủ nghĩa đã xuất hiện: hình
thành các công xưởng thủ công, có người làm thuê,…
c. Ngoại thương:
- Thời Đường, ngoài đường biển đã hình thành “con đường tơ lụa”, buôn bán
với nước ngoài làm cho ngoại thương khởi sắc.
- Thời Minh-Thanh, thành thị mở rộng và đông đúc, đây là những trung tâm
chính trị và kinh tế lớn
- Do chính sách đóng cửa của các triều đại phong kiến đã làm hạn chế buôn bán
với nước ngoài.
3. Tình hình xã hội:
- Trong giai đoạn đầu của thời kì hình thành và phát triển của xã hội phong
kiến, đời sống nhân dân được cải thiện ít nhiều.
- Vào cuối các triều đại, giai cấp thống trị tăng cường bóc lột nhân dân, tô thuế
nặng nề, đời sống nhân dân cực khổ.
- Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội ngày một tăng, nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra có
tính chất chu kì, làm sụp đổ các triều đại. Những lãnh tụ của các cuộc khởi nghĩa
lại lên ngôi vua, tiếp tục xây dựng triều đại phong kiến mới.
III. Văn hóa trung Quốc
1. Tư tưởng:
* Nho giáo
- Giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư tưởng, là cơ sở lí luận, tư tưởng và
công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền
- Đến thời Tống, Nho giáo phát triển thêm, các vua nhà Tống rất tôn sùng nhà
nho
- Sau này, học thuyết Nho giáo càng trở nên bảo thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát
triển của xã hội.
* Phật giáo:
- Thịnh hành nhất là thời Đường, Tống. Các nhà sư Trung Quốc sang Ấn Độ tìm
hiểu giáo lí của đạo phật, các nhà sư Ấn Độ đến Trung Quốc truyền đạo.
- Kinh phật được dịch, in ra chữ Hán ngày một nhiều, chùa chiền được xây dựng
ở các nơi.
2. Sử học:
- Thời Tần-Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với
bộ sử Kí, Hán thư của Ban Cố… thời Đường thành lập cơ quan biên soạn gọi là
sử quán.
- Thời Minh-Thanh, sử học được chú ý với những tác phẩm lịch sử nổi tiếng.
3. Văn học: là lĩnh vực nổi bật của văn hóa Trung Quốc
+ Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường. Các nhà thơ tiêu biểu: Đỗ Phủ, Lý
Bạch, Bạch Cư Dị,…
+ Tiểu thuyết phát triển mạnh ở thời Minh - Thanh. Các tác phẩm tiêu biểu:
Thủy hử của Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung,….
4. Khoa học kỹ thuật:
- Đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực toán học , y học,…
- Bốn phát minh quan trọng của Trung Quốc: giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc
súng.
5. Kiến trúc:
Đạt được nhiều thành tựu nổi bật, có nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng: Vạn lí
trường thành, Cung điện cổ kính, các tượng phật.
Phần câu hỏi:
Câu 1: Trình bày những nét chính về quá trình hình thành và phát triển
của chế độ phong kiến Trung Quốc?
Câu 2: Khái quát tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến ở Trung Quốc?
Câu 3: Trình bày những thành tựu văn hóa Trung Quốc thời phong kiến?
Câu 4: Khái quát sự phát triển về kinh tế, chính trị, đối ngoại của chế độ
phong kiến dưới thời Đường?
CHỦ ĐỀ 4
ẤN ĐỘ THỜI PHONG KIẾN
I. Sự hình thành, phát triển quốc gia phong kiến Ấn Độ
1.Vương triều Gúp-ta:
- Vai trò của vương triều Gúp-ta (319- 467): Chống lại sự xâm lược của các tộc
ở Trung Á, thống nhất miền Bắc Ấn Độ, làm chủ gần như toàn bộ miền trung Ấn
Độ, tồn tại qua 9 đời vua.
- Đến thế kỉ VII, Ấn Độ lại rơi vào tình trạng chia rẽ, phân tán do chính quyền
trung ương suy yếu và đất nước quá rộng lớn. Lúc đó chỉ có nước Pa-la ở vùng
Đông Bắc và nước Pa-la-va ở miền Nam là nổi trội hơn cả.
2. Vương triều Hồi giáo Đê-li
- Hoàn cảnh ra đời: Do sự phân tán đã không đem lại sức mạnh thống nhất để
chống lại cuộc tấn công bên ngoài của người Hồi giáo gốc Thổ
- Quá trình hình thành: 1206 người Hồi giáo chiếm vào đất Ấn Độ, lập nên
vương quốc Hồi giáo Ấn Độ gọi tên là Đê-li.
- Chính sách thống trị: truyền bá, áp đặt Hồi giáo, tự dành cho mình quyền ưu
tiên ruộng đất, địa vị trong bộ máy quan lại, thi hành chính sách mềm mỏng,
song xuất hiện sự phân biệt tôn giáo.
- Văn hóa Hồi giáo được du nhập vào Ấn Độ.
- Vị trí của vương triều Đê-li:
+ Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đông - Tây.
+ Đạo Hồi được truyền bá đến một số nước trong khu vực Đông Nam Á.
3. Vương triều Mô-gôn
- Năm 1398 thủ lĩnh - vua Ti-mua theo dòng dõi Mông Cổ tấn công Ấn Độ, đến
năm 1526 lập ra vương triều Mô-gôn
- Các ông vua đều ra sức củng cố theo hướng Ấn Độ hóa và xây dựng đất nước,
đưa Ấn Độ bước phát triển mới dưới thời vua A-cơ-ba (1556 - 1605)
- Giai đoạn cuối do những chính sách thống trị hà khắc của giai cấp thống trị,
Ấn Độ lâm vào khủng hoảng.
- Ấn Độ đứng trước thách thức xâm lược của thực dân phương Tây (Bồ Đào
Nha và Anh).
II. Văn hóa truyền thống Ấn Độ
- Tôn giáo
+ Đạo phật: Tiếp tục được phát triển truyền bá khắp Ấn Độ và truyền ra nhiều
nơi. Kiến trúc phật giáo phát triển (chùa Hang, tượng phật bằng đá).
+ Ấn Độ giáo hay đạo Hin-đu ra đời và phát triển, thờ 3 vị thần chính: thần Sáng
tạo, Thần thiện, Thần ác. Các công trình kiến trúc thờ thần cũng được xây dựng.
+ Hồi giáo bắt đầu được truyền bá đến Trung Á, lập nên vương quốc Hồi giáo
nữa ở Tây Bắc Ấn Độ.
- Chữ viết: có từ rất sớm, từ chữ viết cổ Brahmi đã nâng lên, sáng tạo và hoàn
chỉnh hệ chữ sanskrit. Chữ Pa-li dùng để viết kinh phật.
- Văn học cổ điển Ấn Độ - văn học Hin-đu: mang tinh thần và triết lý Hin-đu
giáo rất phát triển.
- Kiến trúc: có nghệ thuật tạc tượng phật, một số công trình mang dấu ấn Hồi
giáo, kinh đô Đê-li,….
- Những giá trị và ý nghĩa đó làm nền cho văn hóa truyền thống Ấn Độ có giá
trị văn hóa vĩnh cửu.
- Người Ấn Độ đã mang văn hóa, đặc biệt là văn hóa truyền thống truyền bá ra
bên ngoài mà Đông Nam Á là ảnh hưởng rõ nét nhất. Việt Nam cũng ảnh hưởng
của văn hóa Ấn Độ (tháp Chàm, đạo phật, đạo Hin-đu).
Phần câu hỏi:
Câu 1: Chứng minh sự phát triển của văn hóa Ấn Độ thời vương triều Gúp-
ta. Văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến văn hóa nước ta như thế nào?
Câu 2: So sánh sự giống và khác nhau giữa vương triều Hồi giáo Đê-li và
vương triều Mô-gôn.
Câu 3: Khái quát sự hình thành, phát triển của quốc gia phong kiến Ấn Độ
qua các thời kì?
Câu 4: Trình bày những chính sách của vua A-cơ-ba và ý nghĩa của những
chính sách đó?
……………………………………………………………………………………
…
CHỦ ĐỀ 5
ĐÔNG NAM Á THỜI PHONG KIẾN
I. Sự hình thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á
- Điều kiện tự nhiên:
+ Thuận lợi :Gió mùa, thuận lợi cho sự phát triển cây lúa nước và nhiều loại cây
trồng khác.
+ Địa hình ; Rộng song bị phân tán, chia cắt bởi những dãy núi và rừng nhiệt
đới.
- Sự ra đời các quốc gia cổ đại Đông Nam Á:
+ Điều kiện hình thành: sự xuất hiện kĩ thuật luyện kim (sắt ) ; sự phát triển của
nông nghiệp trồng lúa nước là chính bên cạnh thủ công nghiệp; ảnh hưởng của
văn hoá Ấn Độ và Trung Hoa => Là điều kiện ra đời các vương quốc cổ ĐNA.
+ Quá trình hình thành:
Khoảng 10 thế kỷ đầu sau công nguyên hàng loạt các vương quốc nhỏ hình
thành trong giai đoạn này: Cham-pa, Phù Nam (hạ lưu sông Mê công ), Tam-
bra-lin-ga, Tu-ma-sic, Ma-lay-u, Ka-lin-ga
- Kinh tế, chính trị – xã hội :
+ Kĩ thuật luyện kim (đồng và sắt); trồng cây ăn củ, ăn quả, nông nghiệp trồng
lúa nước; dệt vải, làm gốm.
+ Là những quốc gia nhỏ, phân tán trên những địa bàn nhỏ hẹp.
II. Sự hình thành, phát triển và suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông
Nam Á
- Sự hình thành:
+ "Quốc gia phong kiến dân tộc": lấy một bộ tộc đông và phát triển nhất làm
nòng cốt.
+ Thời gian hình thành: thế kỉ VII đến thế kỉ X.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu: Cam-pu-chia của người Khơ-me; Sri
Kset-tria ở lưu vực sông I-ra-oa-đi ; Hi-ri-pun-giay-a, Đva-ra-va-ti ở Mê Nam ;
Sri-vi-giay-a, Ma-ta-ram ở In-đô-nê-xi-a
- Giai đoạn phát triển của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á:
+ Thời gian: từ nửa sau thế kỉ X đến nửa đầu thế kỉ XVIII.
+ Tên và địa bàn một số quốc gia tiêu biểu: Đại Việt, Ăng-co, Pa-gan Tôn-gu,
Mô-giô-pa-hit, Su-khô-thay, A-út-thay-a, Lan Xang
+ Những nét chính: kinh tế phát triển cung cấp khối lượng lớn lúa gạo, sản phẩm
thủ công, hương liệu
+ Chính trị ổn định: tổ chức bộ máy kiện toàn từ trung ương đến địa phương.
+ Văn hóa: xây dựng nền văn hóa riêng của mình với những nét độc đáo.
- Thời kì suy thoái :
+ Thời gian: từ nửa sau thế kỉ XVIII đến giữa thế kỉ XIX.
+ Những nét chính : khủng hoảng kinh tế, chính trị => sự xâm nhập của các
nước tư bản phương
III. Vương quốc Cam-pu-chia:
- Ở Campuchia tộc người chủ yếu là người Khơ me
- Địa bàn sinh sống ban đầu là phía Bắc Campuchia ngày nay trên cao nguyên
Cò rạt và mạn trung lưu sông Mê Công.
1. Các giai đoạn phát triển lịch sử:
- Thế kỉ VI đến năm 802 : vương quốc Campuchia của người Khơ me hình
thành và người Khơ me gọi tên nước mình là Campuchia.
- Từ năm 802 đến năm 1432: thời kì Ăng-co, là giai đoạn phát triển thịnh đạt.
- Từ năm 1432 đến năm 1863: thời kì Phnôm Pênh là thời kì suy thoái do tranh
giành quyền lực => 1863 bị TDP xâm lược và trở thành thuộc địa của Pháp.
2. Thành tựu văn hoá tiêu biểu:
+ Chữ viết: sáng tạo chữ viết riêng trên cơ sở chữ phạn (Ân Độ)
+ Văn học: dân gian và văn học viết phát triển
+ Kiến trúc và điêu khắc: kiết trúc (Ăng-co Vát) Hin đu và kiến trúc phật giáo
(Ăng-co Thom) đặc sắc, độc đáo.
IV. Vương quốc Lào:
- Cư dân: Lào Thơng (chủ nhân nền văn hóa đồ đá và đồ đồng). Lào Lùm là
nhóm người Thái di cư đến thê kỷ XIII.
1. Các giai đoạn phát triển lịch sử:
- Trước thế kỉ XIV: tổ chức sơ khai của người Lào là các Mường cổ.
- Năm 1353: Pha Ngừm thống nhất, thành lập Vương quốc Lan Xang ( Triệu voi )
- Từ năm 1353 đến nửa đầu thế kỉ XVIII: phát triển thịnh đạt.
- Từ nửa sau thế kỉ XVIII đến năm 1893: suy yếu (chia thành 3 nước : Luông
Pha-bang, Viêng Chăn và Chăm-pa-xắc) và bị thực dân Pháp xâm lược.
2. Thành tựu văn hoá tiêu biểu:
+ Chữ viết: có chữ viết riêng dựa trên chữ viết người Camphuchia và Mianma.
+ Kiến trúc: kiến trúc phật giáo tiêu biểu: Thạt Luổng độc đáo.
Phần câu hỏi:
Câu 1: Khái quát sự hình thành các quốc gia cổ đại Đông Nam Á?
Câu 2: Trình bày sự hình thành và phát triển, suy thoái của các quốc gia
phong kiến Đông Nam Á?
Câu 3: Trình bày các chặn đường lịch sử và những thành tựu văn hóa
truyền thống đặc sắc của Lào?
Câu 4: Trình bày các chặn đường lịch sử và những thành tựu văn hóa
truyền thống đặc sắc của Campuchia?
Câu 5: Lập bảng so sánh khái quát những hiểu biết của em về Ấn Độ và
Đông Nam Á theo các yêu cầu sau: thời gian hình thành nhà nước, điều
kiện tự nhiên, kinh tế, thể chế chính trị.
……………………………………………………………………………………
…
CHỦ ĐỀ 6: TÂY ÂU THỜI TRUNG ĐẠI
I. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu:
1. Các vương quốc của người Giéc-man
- Thế kỉ III, đế quốc Rô-ma lâm vào tình trạng suy thoái, xã hội rối ren.
- Đến cuối thế kỉ V, Đế quốc Rôma bị người Giéc-man xâm chiếm. Năm 476,
chế độ chiếm nô kết thúc.
2. Sự hình thành quan hệ phong kiến
- Những việc làm của người Giéc-man :
+ Thủ tiêu bộ máy nhà nước cũ, thành lập nên nhiều vương quốc "man tộc"
mới như Vương quốc Phơ-răng, Vương quốc Đông Gốt,Tây Gốt,
+ Chiếm ruộng đất của chủ nô Rô-ma cũ rồi chia cho nhau.
+ Thủ lĩnh của họ tự xưng vua và phong tước vị : công tước, bá tước, nam
tước
+ Từ bỏ tôn giáo nguyên thuỷ, tiếp thu Ki-tô giáo.
- Kết quả:
+ Hình thành tầng lớp quý tộc vũ sĩ, tăng lữ, quan lại có đặc quyền, giàu có .
+ Nô lệ, nông dân biến thành nông nô phụ thuộc vào lãnh chúa.
+ Quan hệ phong kiến đã được hình thành ở Tây Âu, điển hình là ở Vương quốc
Phơ-răng.
II .Lãnh địa phong kiến
- Lãnh địa là một khu đất rộng, trong đó có cả ruộng đất trồng trọt, đồng cỏ,
rừng rú, sông đầm Trong khu đất của lãnh chúa có những lâu đài, dinh thự, nhà
thờ, nhà kho,
1. Đặc điểm của lãnh địa :
- Là một đơn vị kinh tế riêng biệt và đóng kín, tự túc, tự cấp.
+ Nông nô trong lãnh địa nhận ruộng cày cấy và nộp tô, họ bị buộc chặt vào
lãnh chúa.
+ Cùng với sản xuất lương thực, nông nô còn dệt, đóng đồ đạc cho lãnh chúa,
+ Lãnh chúa và nông nô về cơ bản không phải mua bán, trao đổi với bên
ngoài,
- Mỗi lãnh địa là một đơn vị chính trị độc lập:
+ Lãnh chúa nắm quyền về chính trị, tư pháp, tài chính, có quân đội, chế độ thuế
khóa, tiền tệ riêng có quyền “miễn trừ” không ai can thiệp vào lãnh địa của
lãnh chúa.
+ Mỗi lãnh địa còn như một pháo đài bất khả xâm phạm, có hào sâu, có kị sĩ bảo
vệ,
2. Quan hệ trong lãnh địa:
- Đời sống của lãnh chúa: Sống nhàn rỗi, xa hoa, sung sướng. Thời bình chỉ
luyện tập cung kiếm, cưỡi ngựa, dạ hội, tiệc tùng.̣ Bóc lột nặng nề và đối xử hết
sức tàn nhẫn với nông nô.
- Đời sống của nông nô: là người sản xuất chính trong các lãnh địa. Họ bị gắn
chặt và lệ thuộc vào lãnh chúa, nhận ruộng đất để cày cấy và phải nộp tô nặng,
ngoài ra họ còn phải nộp nhiều thứ thuế khác (thuế thân, cưới xin ). Mặc dù có
gia đình riêng, có nông cụ và gia súc, nhưng phải sống trong túp lều tối tăm bẩn
thỉu.
- Các cuộc đấu tranh của nông nô:
+ Do bị bóc lột nặng nề, lại bị lãnh chúa đối xử tàn nhẫn, nông nô nhiều lần nổi
dậy chống lại lãnh chúa.
+ Hình thức: đốt kho tàng, bỏ trốn vào rừng, khởi nghĩa (như khởi nghĩa Giắc-
cơ-ri ở Pháp năm 1358, Oát Tay-lơ ở Anh năm 1381).
III. Thành thị trung đại Tây Âu
1. Nguyên nhân xuất hiện các thành thị:
+ Sản xuất phát triển và có nhiều biến đổi, xuất hiện tiền đề của kinh tế hàng
hoá, sản phẩm xã hội ngày càng nhiều, không bị đóng kín trong lãnh địa.
+ Thủ công nghiệp diễn ra quá trình chuyên môn hoá mạnh mẽ, nhiều người bỏ
ruộng đất, thoát khỏi lãnh địa.
2. Sự ra đời của thành thị :
+ Những người thợ thủ công có nhu cầu tập trung ở nơi thuận tiện (ngã ba, ngã
tư đường, bến sông, ) để sản xuất và mua bán ở bên ngoài lãnh địa.
+ Tại những nơi này cư dân ngày càng đông lên, rồi trở thành thị trấn nhỏ, sau
này phát triển thành thành thị.
3. Hoạt động của thành thị :
+ Cư dân thành thị chủ yếu là những thợ thủ công và thương nhân.
+ Phường hội, thương hội: là một tổ chức của những người lao động thủ công
cùng làm một nghề, nhằm giữ độc quyền sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chống sự
áp bức, sách nhiễu của các lãnh chúa ; phát triển sản xuất và bảo vệ quyền lợi
của thợ thủ công. Người ta đặt ra quy chế riêng gọi là Phường quy.
+ Vai trò của thương nhân: thu mua hàng hoá của nơi sản xuất, bán cho người
tiêu thụ và tổ chức các hội chợ để thúc đẩy thương mại.
4. Vai trò của thành thị :
+ Phá vỡ nền kinh tế tự cấp tự túc, tạo điều kiện cho kinh tế hàng hoá giản đơn
phát triển.
+ Tạo ra không khí dân chủ tự do trong các thành thị, hình thành các trường đại
học lớn.
+ Góp phần xoá bỏ chế độ phong kiến phân quyền, thống nhất quốc gia.
IV. Những cuộc phát kiến địa lí.
1. Nguyên nhân và điều kiện:
- Do sản xuất phát triển dẫn đến nhu cầu về hương liệu, vàng bạc, thị trường
tăng cao
- Con đường giao lưu, buôn bán qua Tây và Địa Trung Hải bị người Ả Rập độc
chiếm.
- Khoa học-kĩ thuật có những bước tiến quan trọng:
+ Ngành hàng hải đã có những hiểu biết về địa lí, đại dương, sử dụng la bàn.
+ Kĩ thuật đóng tàu có bước tiến quan trọng, đóng được những tàu lớn có thể đi
xa và dài ngày ở các đại dương lớn.
2. Các cuộc phát kiến lớn về địa lí
- Năm 1487, B. Đi-a-xơ đã đi đến cực Nam của lục địa châu Phi, đặt tên là mũi
Bão Tố, sau đổi thành mũi Hảo Vọng.
- Năm 1492, C. Cô-lôm-bô đi từ Tây Ban Nha đến được Cu Ba và một số đảo thuộc
vùng biển Ăng-ti, là người đầu tiên phát hiện ra châu Mĩ.
- Năm 1497, Va-xcô đơ Ga-ma đã đến được Ca-li-cút (Ấn Độ, 5 - 1498).
- Năm 1519, Ph. Ma-gien-lan là người đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vòng
quanh thế giới bằng đường biển (1519 - 1521).
3. Hệ quả các cuộc phát kiến địa lý:
- Đem lại hiểu biết mới về Trái Đất, về những con đường mới, dân tộc mới. Tạo
điều kiện cho sự giao lưu giữa các nền văn hoá, văn minh khác nhau.
- Thúc đẩy thương nghiệp phát triển, thị trường được mở rộng, tạo điều kiện cho
chủ nghĩa tư bản ra đời.
- Tuy nhiên, có hạn chế là đã làm nảy sinh quá trình cướp bóc thuộc địa và buôn
bán nô lệ.
V. Phong trào văn hoá Phục hưng.
1. Hoàn cảnh ra đời:
+ Giai cấp tư sản có thế lực về kinh tế, song chưa có địa vị về xã hội tương ứng,
muốn xoá bỏ trở ngại phong kiến, muốn có nền văn hoá riêng.
+ Chế độ phong kiến, giáo lí đạo Ki-tô kìm hãm sự phát triển của giai cấp tư
sản.
- "Văn hoá Phục hưng": khôi phục, phát huy giá trị, tinh hoa văn hoá xán lạn cổ
đại Hi LạpRô-ma, đấu tranh xây dựng một nền văn hoá mới, một cuộc sống
tiến bộ.
2. Thành tựu:
+ Khoa học-kĩ thuật có tiến bộ vượt bậc về y học, toán học.
+ Văn học-nghệ thuật phát triển phong phú với những tài năng như Lê-ô-na đơ
Vanh-xi, Sếch-xpia.
3. Nội dung và ý nghĩa của phong trào Văn hoá Phục hưng :
+ Lên án Giáo hội Ki-tô và tấn công vào trật tự xã hội phong kiến.
+ Đề cao giá trị con người, xây dựng thế giới quan tiến bộ.
+ Đấu tranh công khai trên lĩnh vực tư tưởng văn hoá, chống lại hệ tư tưởng
phong kiến lỗi thời và Giáo hội Thiên Chúa.
+ Mở đường cho sự phát triển cao của văn hoá loài người.
+ Hạn chế: chỉ đòi và bảo vệ quyền lợi của giai cấp tư sản.
Phần câu hỏi:
Câu 1: Các vương quốc của người Giéc-man được hình thành như thế nào?
Câu 2: Khi tràn vào lãnh thổ Rô-ma, người Giéc-man đã làm gì? Những
việc làm trên của người Giéc-man có tác động như thế nào đến quá trình
hình thành quan hệ sản xuất phong kiến ở châu Âu?
Câu 3: Thế nào là lãnh địa phong kiến? Hãy cho biết các quan hệ chính
trong xã hội phong kiến Tây Âu?
Câu 4: Trình bày nguyên nhân xuất hiện, hoạt động và vai trò của các
thành thị trung đại châu Âu.?
Câu 5: Nguyên nhân, tiền đề, nội dung, hệ quả của những cuộc phát kiến
địa lí? Việc Cô-lôm-bô tìm ra châu Mĩ có hệ quả như thế nào đối với thế
giới?
Câu 6: Phân tích hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí lớn ở các nước Tây
Âu thời hậu kì trung đại?
Câu 7: Những cuộc phát kiến địa lí đó có ảnh hưởng gì đến nước ta.
Câu 8: Lập bảng thống kê các cuộc phát kiến địa lí lớn. Từ đó, em hãy cho
biết tác động của các cuộc phát kiến địa lí đối với nước ta?
Câu 9: Trình bày hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của phong trào văn
hóa Phục hưng
ÔN TẬP LỊCH SỬ THẾ GIỚI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
I. Xã hội nguyên thủy
- Vượn cổ
- Người tối cổ
- Người tinh khôn
II. Xã hội phong kiến trung đại:
Xã hội phong kiến Phương Xã hội phong kiến Phương Tây
Đông
Thời gian Ra đời sớm
( khoảng thế kỷ V trước công
nguyên
Ra đời muộn
( 476, đế quốc Roma sụp đổ )
Kinh tế - Nông nghiệp : ngành sản
xuất chính
- TCN truyền thống và
thương nghiệp
- LLSX chính: nông dân lĩnh
canh
Kinh tế lãnh địa
LLSX chính: nông nô
Thể chế
chính trị
Tập quyền chuyên chế Phân quyền -> Tập quyền
Xã hội Nông dân lĩnh canh >< Địa
chủ
Nông nô >< Lãnh chúa phong
kiến
Kết thúc Muộn ( thế kỷ XVII – XIX ) Sớm ( thế kỷ XV – XVII )