Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Du lịch nội địa - Tiềm năng và thế mạnh của du lịch Thừa Thiên - Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.45 KB, 100 trang )

PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kĩ thuật, con người có nhiều thời
gian nghỉ ngơi.Thu nhập của họ ngày một tăng. Nhu cầu về du lịch cũng phát triển
với tốc độ cao.Hoạt động du lịch đã trở thành một ngành kinh tế quan trọng ở
nhiều nước trên thế giới .Nó là cầu nối với thế giới bên ngoài và trong nước.
Ở Việt Nam mặc dù ngành du lịch ra đời cách đây 40 năm nhưng nó chỉ có
bước khởi sắc từ năm 1990 trở đi. Cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, đời
sống của người dân Việt Nam được cải thiện, nhu cầu du lịch của người dân trong
nước không ngừng tăng lên.
Thừa Thiên - Huế là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú đa dạng .Nơi
đây còn lưu lại một di sản vô cùng phong phú với hàng trăm công trình kiến trúc
nghệ thuật đặc sắc đã trở thành di sản văn hoá của nhân loại. Bên cạnh đó , miền
đất này được thiên nhiên ưu đãi tạo nên nhiều thắng cảnh nổi tiếng hoà quyện với
quần thể di tích văn hoá làm cho Huế thêm quyến rũ .Với thế mạnh đó, Thừa
Thiên - Huế được chính phủ xác định là một trong những trung tâm du lịch của
Việt Nam .Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương, du lịch được
xác định là một ngành mũi nhọn trong tương lai, hoà cùng với sự phát triển của du
lịch Việt Nam. Du lịch Thừa Thiên - Huế trong những năm qua đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể .Từ năm 1990, số lượng khách du lịch trong cả nước và quốc tế
đến Thừa Thiên - Huế tăng lên một cách rõ nét, trong đó khách du lịch nội địa
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu của tổng khách du lịch. Trong những năm
gần đây, nhu cầu du lịch nội địa càng tăng, Thừa Thiên - Huế đã khẳng định là
một điểm đến du lịch, một thương hiệu du lịch nổi tiếng trên thị trường du lịch nội
địa. Tiềm năng du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế là rất lớn và càng ngày càng
1
phát triển. Vậy tiềm năng, thế mạnh của du lịch nội địa của Thừa Thiên - Huế là
gì? Khách du lịch nội địa có những đặc điểm gì? Họ cần những nhu cầu gì khi đi
đến Huế du lịch? Những nhà làm kinh doanh du lịch, chúng ta cần phải có những
biện pháp và chính sánh gì để có thể phát triển tiềm năng và thế mạnh du lịch nội
địa Huế? Xuất phát từ thực tế đó trong thời gian thực tập cuối khoá, tôi đã chọn đề


tài : “Du lịch nội địa - Tiềm năng và thế mạnh của du lịch Thừa Thiên - Huế”
để làm khóa luận tốt nghiệp của mình .
Mục đích của đề tài là:
- Xác định tiềm năng và thế mạnh của du lịch Thừa Thiên - Huế đối với sự
phát triển du lịch nội địa.
- Xác định những đặc điểm và nhu cầu của khách du lịch nội địa khi chọn
Huế là điểm đến của mình.
-Trên cơ sở phân tích số liệu có sẵn và kết quả từ những bảng điều tra thăm
dò để đưa ra những biện pháp thu hút khách du lịch nội địa, tăng mức chi tiêu và
thời gian lưu trú của khách .
Để đạt được mục đích nêu trên, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .
- Phương pháp tổng hợp thống kê phân tích.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia, phương pháp hệ thống .
Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên đề tài vẫn tồn tại những hạn chế
và sai sót, kính mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Chân thành cảm
ơn!
2
Phần II
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I. Khái niệm về du lịch và khách du lịch
1. Khái niệm về du lịch
Hoạt động du lịch mang tính chất tổng hợp nên mỗi góc độ tiếp cận có
những cách định nghĩa khác nhau.
+ Năm 1963, Hội nghị Liên Hiệp quốc về du lịch ở Roma định nghĩ như
sau:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế

bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài
nơi ở thường xuyên của họ với mục đích hòa bình.
+ Theo tự điển bách khoa toàn thư của Việt Nam (1966)
Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng, tham quan tích cực của con người ngoài
nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch
sử, công trình văn hóa nghệ thuật…
Hay:
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt:
nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, từ đó góp
phần làm tăng tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với
dân tộc mình; về mặt kinh tế là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có
thể coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
+ Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã nhìn nhận du lịch dưới góc độ tổng
quát hơn: “Du lịch là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại tại những nơi
ngoài môi trường hằng ngày của họ trong một thờ gian nhất định với mục đích
giải trí, công vụ hay mục đích khác”
+ Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa : “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”
3
2. Khái niệm về khách du lịch
+ Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi
du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để
nhận thu nhập ở nơi đến”
+ Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO) , thì:
Một số đặc trưng của du khách:
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình
- Không đi du lịch mục đích kinh tế
- Rời khỏi nơi cư trú trêm 24 giờ
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến địa điểm đến ( 30, 40 hoặc

50 dặm) tùy vào khái niệm của từng nước.
• Du khách quốc tế
Năm 1963 tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma, Ủy ban
thống nhất:
“ Khách du lịch quốc tế là người thăm viếng một số nước khác ngoài nơi
cư trú của mình với bất cứ lý do nào ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập
từ nước được viếng thăm”
Năm 1989, “ Tuyên bố của Lahaye về du lịch” của Hội nghị liên minh
Quốc hội về du lịch:
Khách du lịch quốc tế là những người:
- Trên đường đi thăm một hoặc một số nước khác với nước mà họ cư
trú thường xuyên.
- Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi
không quá thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng thì phải xin phép gia hạn.
- Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý
muốn của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.
- Sau khi kết thúc đợt tham quan ( hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến
để về nước nơi cư trú của mình hoặc đến một nước khác.
Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO): “ Khách du lịch quốc
tế là những người viếng thăm một nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình
trong thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá một năm và không nhằm mục đích
kiếm tiền”
4
Khoản 3, điều 34, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa như sau: “Khách du
lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước
ngoài du lịch”
• Du khách nội địa
Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa về khách du lịch nội địa
như sau: “Khách du lịch nội địa là những người cư trú trong nước, không kể quốc

tịch thăm viếng một nơi cư trú thường xuyên của mình trong thời gian ít nhất 24
giờ cho một mục đích nào đó ngoài việc hành nghề để kiếm tiền tại nơi được viếng
thăm”.
Theo khoản 2, điều 43, Luật Du lịch Việt Nam: “ Khách du lịch nội địa là
công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam” .
II. Các loại hình du lịch
Việc phân loại các loại hình du lịch có ý nghĩa to lớn , cho phép chúng ta
xác định được thế mạnh của cơ sở du lịch, từ đó có thể xác định được cơ cấu
khách hàng mục tiêu của điểm du lịch. Nó được phân theo các tiêu thức sau:
1. Căn cứ vào động cơ của khách du lịch :
Loại này nhằm thỏa mãn những nhu cầu cần mở rộng sự hiểu biết về nghệ
thuật, phong tục tập quán của người dân nơi họ đến, tình hình kinh tế xã hội của
nứớc họ đến thăm…
- Du lịch lịch sử :
Nhằm tìm hiểu về lịch sử một quốc gia, một dân tộc… qua việc đưa khách
đến nơi ghi dấu các sự kiện lịch sử, các viện bảo tàng lịch sử, các di tích cách
mạng…
- Du lịch sinh thái
Nhằm thỏa mãn nhu cầu về với thiên nhiên của khách du lịch, thường là
vùng mà thiên nhiên được bảo vệ tốt, chưa bị ô nhiễm, có sự tham gia của người
dân địa phương, có ý thức và mang tính giáo dục cao.
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí :
5
Nhằm hưởng thụ sự vui chơi, giải trí sau những ngày lao động mệt nhọc, để
phục hồi thể lực, tinh thần cho con người.
- Các loại hình du lịch thuần túy về nhu cầu thể chất và tinh thần của
khách du lịch như du lịch thể thao, du lịch chữa bệnh, du lịch hành hương tôn
giáo, du lịch hoài niệm,…
- Du lịch công vụ, hội nghị, hội thảo: vừa đi công tác kết hợp với giải trí,

vui chơi
- Du lịch mang tính xã hội như viếng thăm bạn bè, người thân, dự lễ cưới…
- Du lịch quá cảnh.
Thông thường người đi du lịch với nhiều nhu cầu nảy sinh khác nhau nên
thường có sự kết hợp của một vài thể loại du lịch cùng một lúc.
2. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi.
- Du lịch quốc tế: là những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch
và nơi đến du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau, khách du lịch đi qua biên giới và
tiêu ngoại tệ ở nơi đến du lịch.
- Du lịch nội địa : là hình thức đi du lịch và cư trú của công dân trong một
nước đến địa phương khác ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình.
3. Căn cứ vào phương tiện đi lại .
- Du lịch bằng ôtô.
- Du lịch bằng xe máy.
- Du lịch bằng tàu thủy.
- Du lịch bằng xe đạp, xe máy…
4. Căn cứ vào loại hình du lịch .
- Du lịch nghỉ biển.
- Du lịch nghỉ núi.
- Du lịch nông thôn.
6
- Du lịch thăm quan thành phố.
5. Căn cứ vào phương tiện lưu trú .
- Du lịch ở khách sạn.
- Du lịch ở nhà trọ.
- Du lịch camping, bungalow.
- Du lịch ở làng du lịch,…
6. Căn cứ vào độ tuối của khách du lịch .
- Du lịch thanh thiếu niên.
- Du lịch gia đình.

- Du lịch dành cho những người cao tuổi.
- Du lịch dành cho những người bị khuyết tật.
- Du lịch tình thương dành cho các trại trẻ mồ côi.
7. Căn cứ vào cách thức tổ chức .
- Du lịch theo các đoàn thể, công đoàn…
- Du lịch cá nhân.
III. Thị trường du lịch
1. Bản chất và nội dung của khái niệm thị trường du lịch.
Để đảm bảo cho các hoạt động trong du lịch không bị ách tắc thì các dịch
vụ phải được tạo ra các hàng hóa dưới nhiều dạng sẽ được mua và bán, và phải
được tiêu dùng. Nhưng quá trình mua và bán chỉ có thể diễn ra trên thị trường. Vì
vậy du lịch cũng tồn tại trong thị trường chung đó.
Có thể biểu diễn thị trường du lịch trong mối quan hệ với thị trường bằng
sơ đồ sau (xem sơ đồ 1). Tuy nhiên việc phân định ranh giới giữa các thị trường
thành phần này là rất khó. Ranh giới giữa chúng không cố định mà linh hoạt, có
những vùng đan xen lẫn nhau giữa các thị trường, tác động qua lại và ảnh hưởng
lẫn nhau.
7
Sơ đồ1: Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường chung
Dưới góc độ của các nhà kinh doanh du lịch thì thị trường du lịch là các
nhóm khách hàng đang có mong muốn và sức mua sản phẩm du lịch nhưng chưa
được đáp ứng.
Tuy nhiên, nói về thị trường du lịch không chỉ nói riêng về cung hoặc cầu
mà cùng lúc phải có cả hai thành phần thị trường nói trên cũng như các mối quan
hệ giữa chúng.
Như vậy về bản chất, thị trường du lịch được coi là bộ phận cấu thành
tương đối đặc biệt của thị trường hàng hóa nói chung. Chúng ta có thể hiểu thị
trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù của sản phẩm và lưu
thông hàng hóa, dịch vụ du lịch phản ánh toàn bộ quan hệ giữa người mua và
người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ

thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch.
2. Đặc điểm của thị trường du lịch.
Thị trường du lịch có đầy đủ đặc điểm như thị trường ở các lĩnh vực khác.
Ngoài ra nó còn có những đặc trưng riêng làm cho thị trường du lịch có tính độc
lập tương đối so với thị trường hàng hóa. Đó là:
- Xuất hiện muộn hơn so với thị trường hàng hóa nói chung.
- Việc mua , bán sản phẩm du lịch chỉ được thực hiện tại điểm du lịch, nơi
“sản xuất” hàng hóa du lịch.
- Trên thị trường du lịch, cung-cầu chủ yếu là dịch vụ.
- Quan hệ mua bán trên thị trường du lịch là quan hệ mua bán gián tiếp.
- Đối tượng mua, bán trên thị trường du lịch rất đa dạng và đặc biệt.
- Quan hệ thị trường giữa người mua và người bán kéo dài kể từ khi khách
du lịch quyết định mua hàng đến khi khách hàng trở về nơi cư trú của mình.
Thị trường
Thị trường tư liệu
sản xuất
Thị trường tư liệu
tiêu dùng
Thị trường du lịch Thị trường khác
8
- Sản phẩm du lịch nếu không được tiêu thụ, không bán được sẽ không có
giá trị và không thể lưu kho.
- Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
IV. Một số vấn đề về kinh doanh du lịch.
Kinh doanh du lịch là kinh doanh các dịch vụ, cung cấp các sản phẩm du
lịch cho du khách và đồng thời như mọi ngành khác mục tiêu hàng đầu của kinh
doanh du lịch vẫn là lợi nhuận.
Điều 38 của Luật Du lịch Việt quy định về ngành, nghề kinh doanh du lịch:
“ Kinh doanh du lịch là kinh doanh dịch vụ, bao gồm các ngành nghề sau:
1. Kinh doanh lữ hành;

2. Kinh doanh lưu trú du lịch;
3. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch;
4.Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch;
5. Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.”
1. Các loại hình kinh doanh du lịch
1.1. Kinh doanh lữ hành nội địa và lữ hành quốc tế
Theo quyết định 60 QĐ/DL ngày 29/04/1995 của Tổng cục du lịch Việt
Nam :
- “ Doanh nghiệp lữ hành quốc tế có trách nhiệm xây dựng , bán các
chương trình trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực tiếp thu hút
khách nước ngoài đến Việt Nam, và đưa công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú ở Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài. Thực hiện các chương trình đã bán hoặc
ký hợp đồng ủy thác từng phần, trọn gói cho lữ hành nội địa”.
- “ Doanh nghiệp lữ hành nội địa có trách nhiệm xây dựng, bán, tổ chức và
thực hiện các chương trình du lịch nội địa; nhận ủy thác để thực hiện dịch vụ và
chương trình du lịch”.
1.2. Kinh doanh dịch vụ lưu trú
9
Lưu trú là nhu cầu cơ bản, thiết yếu của khách du lịch trong mỗi chuyến đi.
Lưu trú ( ăn, nghỉ ngơi ) dù không phải là mục đích chuyến đi nhưng khi đến một
điểm du lịch, khách du lịch tìm đều tìm đến các cơ sở lưu trú trước tiên. Do đó,
kinh doanh dịch vụ lưu trú là một bộ phận không thể thiếu trong kinh doanh dịch
vụ du lịch. Doanh thu từ bộ phận này luôn chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh du
lịch ( từ 20%-40% hoặc có thể cao hơn nữa tùy vào từng nước, từng đơn vị). Tham
gia hoạt động kinh doanh lưu trú là khách sạn, motel, villa, bungalow, làng du
lịch, khu cắm trại…
1.3. Kinh doanh dịch vụ vận chuyển khách du lịch
Ở một khía cạnh nào đó thì nhu cầu du lịch là nhu cầu đi lại, do đó phương
tiện vận chuyển là không thể thiếu. Dịch vụ vận chuyển nhằm đưa khách từ nơi cư
trú đến điểm du lịch, hoặc từ điểm du lịch này đến điểm du lịch khác. Các phương

tiện vận chuyển này là: máy bay, ôtô, tàu hỏa, xe máy, xe đạp., thuyền du lịch,…
1.4. Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch
Theo khoản 1, điều 67, Luật Du lịch Việt Nam quy định:
“Kinh doanh phát triển khu du lịch, điểm du lịch bao gồm đầu tư bảo tồn,
nâng cấp tài nguyên du lịch đã có; đưa các tài nguyên tiềm năng vào khai thác;
phát triển khu du lịch, điểm du lịch mới; kinh doanh xây dựng kết cấu hạ tầng du
lịch, cơ sở vật chất-kỹ thuật du lịch.”
1.5. Kinh doanh các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ đã nêu trên thì các doanh nghiệp du lịch còn kinh doanh
thêm một số dịch vụ khác có liên quan: kinh doanh các dịch vụ giải trí, bán hàng
lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ.
Kinh doanh lưu trú
Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh du lịch
Kinh doanh vận chuyển
Kinh doanh phát
triển khu du lịch,
điểm du lịch
Kinh doanh khác…
10
Sơ đồ 2 : Các loại hình kinh dịch vụ du lịch
2. Một số cơ sở lý luận về kinh doanh lữ hành
2.1. Các loại công ty lữ hành
Có nhiều cách phân loại công ty lữ hành. Mỗi quốc gia có một cách phân
loại phù hợp với hoạt động du lịch. Các tiêu thức thường dùng để phân loại bao
gồm :
- Sản phẩm chủ yếu của công ty lữ: dịch vụ trung gian, dịch vụ trọn gói…
- Phạm vi hoạt động của công ty lữ hành
- Quy mô và phương thức hoạt động của công ty lữ hành
- Quan hệ của công ty lữ hành với khách du lịch

Tại Việt Nam các công ty lữ hành được chia làm hai loại cơ bản là doanh
nghiệp lữ hành quốc tế và doanh nghiệp lữ hành nội địa của Tổng cục du lịch Việt
Nam trên cơ sở phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Các quy định này nhằm đảm
bảo cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế có đủ các điều kiện cần thiết như kinh
nghiệm (ít nhất 2 năm kinh nghiệm trong kinh doanh lữ hành nội địa ), uy tín, có
vốn kinh doanh theo quy định của nhà nước đội ngũ hướng dẫn viên… Từ đó hạn
chế những hậu quả bất lợi cho doanh nghiệp nói riêng và du lịch Việt Nam nói
chung.
Hiện nay cách phân loại chủ yếu của các công ty lữ hành được áp dụng hầu
hết các nước trên thế giới được thể hiện ở sơ đồ sau :
11
Sơ đồ 3: Phân loại các công ty lữ hành
Các đại lý du lịch là những công ty lữ hành mà hoạt động chủ yếu của
chúng là làm trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa
dịch vụ. Các đại lý du lịch bán vé máy bay (chiếm phần lớn doanh số ) , bán các
chương trình du lịch, đăng ký chỗ trong khách sạn, bán vé xe lửa, tàu thủy, môi
giới thuê xe ôtô. Đây là hệ thống phân phối các sản phẩm du lịch, mà các đại lý du
lịch có vai trò gần giống như các văn phòng du lịch. Tại các nước phát triển bình
quân cứ 15000-20000 dân số có một đại lý du lịch, đảm bảo thuận tiện tới mức tối
đa cho khách du lịch.
Các đại lý du lịch bán buôn sản phẩm của nhà cung cấp với số lượng lớn có
mức giá rẻ, sau đó tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ với mức giá công bố, phổ biến trên
thị trường . Các đại lý bán lẻ có thể là những nhà đại lý độc lập, đại lý độc quyền
hoặc tham gia vào các chuỗi của các đại lý bán buôn. Các điểm bán độc lập
thường do các công ty hàng không , tập đoàn khách sạn đứng ra tổ chức và bảo
lãnh cho hoạt động.
Các công ty lữ hành ( tại Việt Nam còn gọi là các công ty du lịch ) là những
công ty kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực du lịch trọn gói và khách sạn du lịch
tổng hợp. Các công ty lữ hành gửi khách thường được tổ chức (thành lập) tại các
CÁC CÔNG TY LỮ

HÀNH
CÁC ĐẠI LÝ DU LỊCH - Các công ty lữ hành
- Các công ty du lịch
Các đại
lý du
lịch bán
buôn
Các đại
lý du
lịch bán
lẽ
Các
điểm
bán độc
lập
Các công
ty lữ hành
tổng
hợp
Các công ty
lữ hành
nhận khách
Các công ty
lữ hành gửi
khách
12
Các công ty lữ
hành quốc tế
Các công ty lữ
hành nội địa

nơi có nguồn khách lớn, nhằm thu hút trực tiếp khách du lịch, đưa họ đến các khu
du lịch nổi tiếng. Các công ty lữ hành nhận khách được thành lập gần các vùng
gần tài nguyên du lịch, chủ yếu nhằm đón nhận và tiến hành phục vụ khách du lịch
do các công ty du lịch gửi khách gửi tới.
Sự phối hợp của các công ty du lịch gửi khách và nhận khách là xu thế phổ
biến trong kinh doanh du lịch. Tuy nhiên, những tập đoàn công ty du lịch lớn
thường đảm nhận cả hai khâu gửi khách và nhận khách. Điều đó có nghĩa là các
công ty này trực tiếp khai thác nguồn khách và đảm nhận cả việc tổ chức chương
trình du lịch. Đây là mô hình kinh doanh của các công ty du lịch tổng hợp có quy
mô lớn.
Ngoài ra căn cứ vào phạm vi hoạt động, người ta còn phân chia thành các
công ty lữ hành nội địa và các công ty lữ hành quốc tế.
Cần khẳng định một điều là sự phân loại này mang tính chất tương đối, bởi
vì các công ty lữ hành lớn có thể bao gồm một hệ thống các đại lý du lịch hoặc
ngược lại các đại lý du lịch lớn cũng tự tổ chức thực hiện những chương trình của
chính bản thân họ.
2.2. Vai trò của các công ty lữ hành
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây nhằm thực hiện quan
hệ cung cầu du lịch :
- Tổ chức các hoạt động trung gian , bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà
cung cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành
mạng lưới phân phối sản phẩm của nhà cung cấp du lịch. Trên cơ sở đó, rút ngắn
và xóa bỏ khoảng cách giữa khách du lịch với cơ sở kinh doanh du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này liên kết
các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí v.v…
thành một sản phẩm thống nhất, hoàn hảo, đáp ứng được nhu cầu của khách. Các
chương trình du lịch trọn gói sẽ xóa bỏ tất cả những khó khăn lo ngại của khách du
lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào thành công của chuyến đi.
- Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú
từ các công ty hàng không tới chuỗi khách sạn, hệ thống ngân hàng v.v…đảm bảo

phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Những tập đoàn lữ hành, du lịch mang tính chất toàn cầu se góp phần quyết định
tới xu hướng tiêu dùng du lịch trên thị trường hiện tại và trong tương lai.
13
Chúng ta có thể phát họa vai trò của các công ty lữ hành trong sơ đồ:
Sơ đồ 4: Vài trò các công ty hữ hành du lịch trong mối quan hệ cung cầu du
lịch.
2.3. Hệ thống các sản phẩm trong các công ty du lịch
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến
sự phong phú, đa dạng các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành. Căn cứ vào
tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của các công ty lữ hành thành ba
nhóm cơ bản:
2.3.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp. Trong hoạt
động này, các đại lý thực hiện các hoạt động bán sản phẩm của các nhà sản xuất
tới khách du lịch. Các đại lý không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân đại
lý, mà chỉ hoạt động như một đại lý bán hoạt một điểm bán sản phẩm của các nhà
sản xuất du lịch. Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
- Đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện khác như; tàu thủy, đường sắt,
ôtô v.v…
- Môi giới cho thuê xe ôtô
- Môi giới và bán bảo hiểm
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
- Đăng ký và đặt chỗ trong khách sạn
- Các dịch vụ môi giới trung gian khác ( ví dụ như làm visa, hộ chiếu…)
Kinh doanh vận chuyển
( hàng không , ôtô…)
Tài nguyên du lịch
( thiên nhiên, nhân tạo…)

Các cơ quan du lịch vùng,
quốc gia
Các công ty
lữ hành du
lịch
Khách
du lịch
14
Kinh doanh lưu trú ăn uông
( Khách sạn, cửa hàng…)
2.3.2. Các chương trình du lịch trọn gói
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặt trưng cho hoạt động lữ hành
du lịch. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ
thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức giá gộp.
Có nhiêu tiêu thức để phân loại các chương trình du lịch. Ví dụ như các chương
trình du lịch nội địa và quốc tế, các chương trình du lịch dài ngày và ngắn ngày,
các chương du lịch tham quan văn hóa và các chương trình giải trí. Khi tổ chức
các chương trình du lịch trọn gói, các công ty du lữ hành có trách nhiệm đối với
khách du lịch cũng như các nhà sản xuất ở một mức độ cao hơn nhiều so với hoạt
động trung gian.
2.3.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt
động của mình, trở thành những người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch.
Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực
có liên quan đến du lịch.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí
- Kinh doanh vân chuyển du lịch: hàng không, đường thủy v.v…
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
Các dịch vụ này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.

Trong tương lai, hoạt động lữ hành càng phát triển , hệ thống sản phẩm của công
ty sẽ trở nên phong phú hơn và đa dạng hơn.
2.4. Khái niệm và phân loại các chương trình du lịch
2.4.1. Khái niệm về chương trình du lịch
Có nhiều cách nhìn nhận về các chương trình du lịch trọn gói. Điểm thống
nhất của các định nghĩa là nội dung giữa các chương trình. Còn điểm khác biệt
xuất phát tè giới hạn, những đặt điểm và phương thức tổ chức các chương trình du
lịch.
Theo cuốn “ Từ điển quản lý du lịch, khách sạn và nhà hàng” thì có hai
định nghĩa:
- Chương trình du lịch trọn gói: là các chuyến du lịch trọn gói, giá của
chương trình bao gồm vận chuyên, khách sạn, ăn uống v.v… và mức giá này rẻ
hơn so với mua riêng từng dịch vụ.
15
- Chương trình du lịch trọn gói là các chương trình du lịch mà mức giá bao
gồm vận chuyển, khách sạn, ăn uống v.v… và phải trả tiền trước khi đi du lịch.
Theo quy định của Tổng cục Du lịch Việt Nam trong “ Quy chế quản lý lữ
hành “ có hai định nghĩa như sau:
Chuyến du lịch là chuyến đi được chuẩn bị trước bao gồm tham quan một
hay nhiều điểm du lịch và quay trở về nơi khởi hành. Chuyến du lịch thông thường
có các dịch vụ về vận chuyển, lưu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ khác.
Tất cả các chuyến du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức đều phải có
chương trình du lịch cụ thể.
- Chương trình du lịch là lịch trình của chuyến du lịch bao gồm lịch trình
từng buổi, từng ngày, hạng khách sạn khach lưu trú, loại phương tiện vận chuyển,
giá bán chương trình, các dịch vụ miễn phí v.v…
Từ các định nghĩa đã nêu trên đây có thể rút ra một số kết luận sau:
- Có sự khác biệt giữa một chuyến du lịch với chương trình du lịch, một
chuyến du lịch phải có chương trình, nhưng một chương trình không chỉ tổ chức
một lần, một chuyến.

- Nội dung cơ bản của chương trình phải bao gồm lịch trình hoạt động của
một ngày, các buổi trong chương trình du lịch
- Mức giá là mức giá trọn gói của hầu hết các dịch vụ chủ yếu trong chương
trình
- Thông thường khách du lịch phải trả tiền trước khi đi du lịch
- Mức giá rẻ
2.4.2. Phân loại các chương trình du lịch
Người ta có thể phân loại các chương trình du lịch theo một số tiêu thức sau:
- Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh: có ba loại
+ Các chương trình du lịch chủ động: Công ty lữ hành chủ động nghiên cứu
thị trường , xây dựng các chương trình du lịch, ấn định các ngày thực hiện, sau đó
mới tổ chức bán và thực hiện các chưong trình, chỉ có các công ty lữ hành lớn có
thị trường ổn định mới tổ chức các chương trình du lịch chủ động do tính mạo
hiểm của chúng.
16
+ Các chương trình du lịch bị động: Khách tự tìm đến các công ty lữ hành ,
đề ra các yêu cầu và nguyện vọng của họ. Trên cơ sở đó công ty lữ hành xây dựng
chương trình. Hai bên tiến hành thỏa thuận và thực hiện sau khi đạt được nhất trí.
Các chương trình loại này thường ít tính mạo hiểm song số lượng khách rất nhỏ,
công ty bị động trong tổ chức.
+ Các chương trình du lịch kết hợp: Là sự kết hợp giữa hai loại trên. Các
công ty lữ hành chủ động nghiên cứu thị trường , xây dựng các chương trình du
lịch nhưng không ấn các ngày thực hiện. Thông qua các hoạt động tuyên truyền
quảng cáo, khách du lịch ( hoạt các công ty gởi khách) sẽ tìm đến với công ty.
Trên cơ sở các chương trình sẵn có, hai bên tiến hành thỏa thuận và sau đó thực
hiện chương trình. Thể loại này phù hợp với điều kiện thị trường không ổn định và
có dung lượng không lớn.
- Căn cứ vào mức giá: có ba loại
+ Chương trình du lịch theo mức giá trọn gói bao gồm hầu hết các dịch vụ,
hàng hóa phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch và giá của

chương trình du lịch là trọn gói. Đây là hình thức chủ yếu của các chương trình du
lịch do công ty lữ hành tổ chức.
+ Chương trình du lịch theo mức giá cơ bản chỉ bao gồm một số dịch vụ
chủ yếu của chương trình du lịch với nội dung đơn giản. Hình thức này thường do
các hãng hàng không bán cho khách du lịch công vụ. Giá chỉ bao gồm vé máy bay,
một vài đêm ngủ tại khách sạn và từ sân bay tới khách sạn.
+ Chương trình du lịch theo mức giá tự chọn. Với hình thức này khách du
lịch có thể lựa chọn các cấp độ chất lượng phục vụ khác nhau với mức giá khác
nhau. Cấp độ chất lượng xây dựng trên cơ sở thứ hạng khách sạn, mức tiêu chuẩn
ăn uống hoặc phương tiện vận chuyển. Khách có thể lựa chọn từng thành phần
riêng rẻ của chương trình hoặc công ty lữ hành chỉ để lựa chon các mức khác nhau
trong một chương trình tổng thể.
2.4. Nội dung và đặc điểm của chương trình du lịch
2.4.1. Nội dung của chương trình du lịch
Nội dung của chương trình du lịch rất phong phú và đa dạng, nó xuất phát
từ nhiều yếu tố trong đó nhu cầu của khách du lịch có tính quyết định, nó bao
gồm:
- Tên chương trình- số liệu
- Thời điểm tổ chức chương trình du lịch ( nếu có )
17
- Tổng quy thời gian của chương trình, đây là nội dung không thể thiếu
của chương trình
- Các hoạt động chi tiết từng ngày
- Mức giá của chương trình
- Các điều khoản của chương trình: bao gồm các điều khoản trong giá và
ngoài giá, đây là điều khoản cho hoạt động thương mại
2.4.2. Đặc điểm của chương trình du lịch
- Chương trình du lịch là sản phẩm du lịch đặc biệt, tính chất đặc biệt này
được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau:
+ Bản thân chương trình du lịch là sản phẩm du lịch, nó mang những nét

đặc trưng nhất định
+ Chương trình du lịch là sản phẩm du lịch tổng hợp từ các dịch vụ do các
doanh nghiệp du lịch cung cấp
+ Chương trình du lịch là sự kết hợp hoàn thiện và thống nhất giữa các giá
trị sử dụng tạo ra chuyến du lịch trọn gói
+ Đáp ứng nhu cầu đi du lịch của du khách và đảm bảo tính kinh doanh của
công ty
+ Thỏa mã nhu cầu mong dợi của khách du lịch trong suốt chuyến đi của
họ.
VI. Phương pháp thống kê nguồn khách du lịch
1. Các tiêu chuẩn đo lường nhu cầu .
Để phản ánh xu hướng phát triển của nguồn khách, chúng ta không thể đưa
ra một con số phản ánh tổng hợp những đại lượng của các đơn vị đo lường khác
nhau, do đó có các chỉ tiêu sau:
- Số lượt khách du lịch :
Số lượt khách du lịch la tổng số lượng người đến và tiêu dùng các sản phẩm
du lịch trong kỳ nghiên cứu. Ký hiệu là K.
Chúng ta có thể đếm một cách đơn giản số khách du lịch đến một nơi nào
đó cũng là một trong những phương pháp đo lường nhu cầu. Nhất là là đối với
khách du lịch quốc tế, chúng ta dễ dàng thu thập số liệu ở phi trường, bến cảng,…
Những vấn đề đo lường sẽ khó khăn hơn nhiều khi xác định lượt khách du lịch nội
18
địa. Nếu khách nội địa sử dụng ôtô riêng để đi du lịch thì trong thực tế chúng ta
chỉ có thể dụng các phương pháp điều tra chọn mẫu. Trên góc độ toàn ngành, để
tính số lượt khách nội địa người ta thường cộng số khách nội địa ở các đơn vị kinh
doanh nên số lượng khách tính lặp lại là khá lớn. Vì vậy để phản ánh nhu cầu
chính xác hơn người ta thường dùng số ngày khách.
- Số ngày khách :
Số ngày khách là tổng số ngày lưu trú của khách tại khách sạn, nhà trọ…
được thu thập bằng các báo cáo thống kê định kỳ. Ký hiệu là N.

Chỉ tiêu này phản ánh nhu cầu du lịch tốt hơn số lượt khách, nó cần thiết
cho những người lam công tác kế hoạch trong du lịch.
Số ngày khách = Thời gian lưu trú bình quân một khách * Số lượt khách.
Trong đó thời gian lưu trú bình quân ký hiệu là T.
Ta có : N = T * K.
Hệ thống chỉ số : I
N
= I
T
*I
K
Số tương đối:
00
10
11
11
00
11
0
1
*
KT
KT
KT
KT
KT
KT
N
N
==

Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối:
(
) ( ) ( )
0011010
** TKKKTTNN
−+−=−
Hay
KT
NNN
∆+∆=∆
Lượng tăng ( giảm ) tương đối:
000
N
N
N
N
N
N
KT

+

=

+ Chỉ số I
N
phản ánh sự thay đổi của ngày khách qua hai kỳ nghiên cứu.
+ Chỉ số I
T
cho biết sự thay đổi của thời gian lưu trú bình quân một khách

đã làm số khách tăng ( hay giảm ) một lượng bao nhiêu.
19
+ Chỉ số I
K
cho biết sự thay đổi của lượt khách đã làm số ngày khách tăng (
giảm ) một lượng bao nhiêu.
- Chỉ tiêu doanh thu du lịch
Doanh thu du lịch là toàn bộ số tiền thu được của khách du lịch trong thời
kỳ nghiên cứu, ký kiệu là D.
Doanh thu = Doanh thu bình * Thời gian lưu * Số lượt
(D) quân 1 ngày khách trú một khách khách
(d) ( T ) ( K )
Hệ thống chỉ số : I
D
= I
d
* I
T
* I
- Số tương đối :
- Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối :
)( ) ( )(
00011001110101
TdKKKdTTKTddDD
−+−+−=−
Hay
KTd
DDDD
∆+∆+∆=∆
- Lượng tăng ( giảm ) tương đối :

0000
D
D
D
D
D
D
D
D
KT
d

+

+

=

+ Chỉ số I
d,
I
T,
I
K
cho biết sự thay đổi bình quân một ngày khách, thời gian
lưu trú một khách và số lượt khách đã làm doanh thu tăng ( giảm ) một lượng bao
nhiêu.
2. Tính thời vụ trong du lịch
2.1. Khái niệm về tính thời vụ trong du lịch
20

000
100
100
110
110
111
000
111
0
1
**
KTd
KTd
KTd
KTd
KTd
KTd
KTd
KTd
D
D
==
Thời vụ du lịch là những hoạt động được lập đi lập lại theo thời gian của
cung và cầu các dịch vụ, hàng hóa xảy ra dưới tác động của một số nhân tố xác
định. Trong du lịch, cung thường ổn định và ít biến đổi trong khi cầu du lịch lại
thay đổi liên tục và thường xuyên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí hậu thời tiết,
các vấn đề chính trị, kinh tế-xã hội…
- Tính thời vụ trong kinh doanh du lịch được dùng làm căn cứ để chia thành
các mùa du lịch.
- Mùa chính vụ: Khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khác du lịch đông

nhất.
- Trước mùa du lịch: là khoảng thời gian trước mùa du lịch có cường độ thu
hút khách thấp hơn mùa chính.
- Sau mùa du lịch: là khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa chính vụ
du lịch.
Sự biến động của lượng khách du lịch trong năm xảy ra theo một quy luật
gọi la quy luật thời vụ. Việc phát hiện ra quy luật thời vụ của khách du lịch có vai
trò quan trọng đối với việc lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp du lịch, việc
lập kế hoạch cung cấp vật tư, bố trí lao động, đề ra các chính sách giá cả, khuyếch
trương… hợp lý và hiệu quả , do đó việc phát triển quy luật thời vụ là cần thiết và
quan trọng trong lao động kinh doanh du lịch.
Các mùa trong vụ
Thời gian
Trước mùa
du lịch
Mùa chính
Sau mùa du
lịch
Mùa chết
21
Lượng khách
2.2. Đặc điểm của thời vụ du lịch
- Tính thời vụ du lịch là một hiện tượng khá phổ biến ở hầu hết các nước,
các vùng hoạt động du lịch.
- Thời gian và cường độ của mùa du lịch có sự khác biệt phụ thuộc vào
khách du lịch.
- Thời gian và cường độ của mùa có sự khác biệt phụ thuộc vào mức độ
khai thác tài nguyên du lịch và điều kiện đón tiếp, phục vụ khách du lịch.
- Thời gian và cường độ của các mùa khác tùy thuộc vào điều kiện phát
triển của từng quốc gia, từng khu vực.

2.3. Các hạn chế của thời vụ du lịch
*Đối với các nhà kinh doanh du lịch
- Khi cầu du lịch vượt qua cung.
+ Chất lượng phục vụ du lịch bị giảm sút.
+ Quá trình tổ chức và sử dụng nhân lực không thể đáp ứng một cách đầy
đủ.
- Khi cầu du lịch giảm xuống.
+ Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh du lịch giảm đi do chi phí biến đổi
chiếm tỷ trong không đáng kể.
+ Tổ chức và sử dụng nguồn nhân lực không hiệu quả.
+ Lãng phí công suất sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật.
*Đối với khách du lịch
- Làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự chọn theo ý
muốn.
- Vào mùa du lịch chính, thường xảy ra tình trạng tập trung các nhu cầu của
khách, làm giảm tiện nghi sử dụng các tài nguyên du lịch dẫn đến giảm chất lượng
phục vụ khách du lịch.
22
- Tính thời vụ trong du lịch dẫn đến phá vỡ tính đều đặn trong sản xuất và
thực hiện các sản phẩm của các ngành kinh tế khác.
2.4. Phân tích tính thời vụ trong du lịch
Trình tự các bước phân tích quy luật thời vụ:
+ Bước 1: Lập các dãy số biến động số lượng khác theo thời gian cho tổng
số khách và cơ cấu từng loại khách. Số năm đưa vào quan sát càng nhiều, càng dễ
phát hiện tính quy luật thời vụ và cho kết quả chính xác hơn.
+ Bước 2: Loại bỏ các ảnh hưởng đột biến, ngẫu nhiên đến thời vụ để phản
ánh chính xác hơn quy luật thời vụ. Sử dụng phương pháp tính số bình quân lượt
khác của từng tháng trong của dãy số, đưa dãy số thời gian nói trên về dãy số
trung bình của các tháng trong một năm.
n

ji
jY

Υ
=
Trong đó: Yij là số khách tháng thứ j của năm i ( j= 1,12; i= 1,n)
n là số năm quan sát.
jY
là số khách du lịch bình quân của tháng j trong dãy n năm.
+ Bước 3: Xác định biến động thời vụ, so sánh các dãy số bình quân Yj với
số bình quân của một tháng.
Y
ijY
Ij =
12
12
1

=
=
j
Yj
Y
Trong đó: Ij là hệ số thời vụ từng tháng.

Y
là số bình quân chung của một tháng.
Các hệ số Ij phản ánh quy luật biến động thời vụ của lượng khách du lịch.
Từ đó chúng tadự báo lượng khách đến từng tháng trên cơ sở dự đoán số lượng
khách đến cả năm theo công thức:

12
*QIj
Qj =
( j=1,12)
23
Trong đó: Qj là lượng khách du lịch dự báo cho tháng j
Q là tổng số lượt khách du lịch sẽ đến cả năm
3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh du lịch
3.1. Chỉ tiêu hiệu suất chi phí
Đây là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế căn bản nhất được đo bằng tỷ số giữa tổng
thu nhập du lịch thuần túy với tổng chi phí thuần túy cho du lịch.
Công thức :
C
D
H
=
Trong đó: H: Hệ số hiệu suất kinh tế .
D: Doanh thu du lịch thuân túy .
C: Chi phí du lịch thuần túy
Ý nghĩa : chỉ tiêu hiệu suất chi phí phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ
ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Do đó hiệu suất chi phí càng lớn thì
hiệu quả kinh doanh càng cao.
H > 1 : kinh doanh hiệu quả cao
H = 1 : hòa vốn
H < 1 : lỗ vốn hay kinh doanh không hiệu quả
Chỉ tiêu này mới dừng lại ở mức phản ánh hoạt động kinh doanh là có lãi
hay lỗ, có lãi hay tỷ lệ lãi là bao nhiêu thì chưa phản ánh được. Muốn biết điều này
cần nghiên cứu chỉ tiêu doanh lợi.
3.2. Chỉ tiêu doanh lợi
Chỉ tiêu doanh lợi được xác định bằng tỷ số giữa lợi nhuận thu được với chi

phí bỏ ra trong kinh doanh. Đơn vị tính la %.
Công thức
100*
C
L
D
L
=
Trong đó D
L
: doanh lợi
L : lợi nhuận
C : chi phí
24
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng chi phí bỏ ra trong kinh
doanh thì thu được bao nhiêu phần trăm lợi nhuận.
3.3. Công suất lao động bình quân
Công thức H
b
=
100*
tk
sd
H
H
Trong đó : H
b
: công suất sử dụng buồng
H
sd

: số ngày buồng thực tế
H
tk
: số ngày buồng thiết kế
3.4. Năng suất lao động
Công thức W

=
N
D
Trong đó : W : Năng suất lao động bình quân
N: Số lao động bình quân
Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết một khách du lịch đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu.
3.5. Doanh thu bình quân một ngày khách
Công thức
K
D
d =
Trong đó d: là doanh thu bình quân một khác
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một khách du lịch đem lại bao nhiêu đồng
doanh thu.
Qua chương I, chúng ta đã hiểu được những lý thuyết cơ bản về du lịch làm
cơ sở lý luận để xuyên suốt toàn bộ đề tài được nghiên cứu một cách lô gíc và
khoa học. Vậy để hiểu rõ tình hình cơ bản về hoạt động du lịch Thừa Thiên -Huế ,
chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu những vấn đề liên quan đến sự phát triển của nó ở
các chương tiếp theo.
25

×