Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Xác định công thức tổ thành và chỉ số đa dạng cây gỗ cho một số ô định vị nghiên cứu sinh thái thuộc vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.78 KB, 65 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, trong những năm gần đây, tình trạng lạm dụng tài nguyên
rừng vẫn thường xuyên xẩy ra và công tác quản lý chưa chặt chẽ, thêm vào đó
là sức ép về dân số, lương thực, lối sống du canh du cư làm cho rừng bị tàn
phá nhanh chóng, suy giảm cả về số lượng và chất lượng.
Có nhiều nguyên nhân làm cho diện tích rừng nước ta bị thu hẹp, chất
lượng rừng thấp, dẫn đến tác dụng phòng hộ và khả năng cung cấp gỗ và lâm
sản ngoài gỗ chưa cao. Theo đó là sự gia tăng tác hại của thiên tai, như bão,
lũ, hạn, úng … dẫn đến tổn thất lớn về tài sản, tính mạng con người và ngân
sách nhà nước.
Để khắc phục những hậu quả này, chỉ có một cách là tăng độ che phủ
của rừng. Những năm qua đã có nhiều chương trình cấp nhà nước, như
chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, 661 và chương trình bảo vệ 9,3 triệu
ha rừng hiện có. Ngoài ra, còn có nhiều dự án của Chính phủ, của các tổ chức
nước ngoài, như PAM, SIDA… đã đem lại hiệu quả cao. Như vậy, từ cấp
quốc gia cũng như ngành lâm nghiệp đã chú trọng tới việc trồng mới và các
giải pháp phục hồi rừng tự nhiên.
Theo quan điểm sinh thái học, đặc điểm cấu trúc thể hiện rõ những mối
quan hệ qua lại giữa các thành phần của hệ sinh thái rừng và giữa chúng với
môi trường. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng nhằm duy trì rừng như một hệ sinh
thái ổn định, có sự hài hoà của các nhân tố cấu trúc, lợi dụng tối đa mọi tiềm
năng của điều kiện lập địa và phát huy bền vững các chức năng có lợi của
rừng về kinh tế, xã hội và môi trường. Vì vậy, việc xác định các biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên rừng là
nhiệm vụ rất quan trọng. Để có cơ sở đề xuất những biện pháp kỹ thuật tác
động hợp lý và hiệu quả, cần có những hiểu biết về lâm học, mà trong đó đặc
điểm cấu trúc tổ thành được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất.
1
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Xác định công
thức tổ thành và chỉ số đa dạng cây gỗ cho một số ô định vị nghiên cứu
sinh thái thuộc vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ.” nhằm góp


phần bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên.
2
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới cũng như Việt Nam, ngay từ những năm đầu của thế kỷ
XX, các nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu cấu trúc rừng tự nhiên
nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đời sống của con người và đã có
nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng. Những năm gần đây, nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước đã quan tâm đến vấn đề này nhằm xây dựng cơ
sở khoa học phục vụ kinh doanh rừng hợp lý, có hiệu quả cả về kinh tế và môi
trường sinh thái. Những nghiên cứu về lĩnh vực này đã phát triển từ thấp đến
cao, từ chỗ nghiên cứu chủ yếu là mô tả, định tính sau chuyển sang định
lượng đã mở ra hướng phát triển mới trong nghiên cứu lâm sinh học hiện đại .
Như vậy, các quy luật cấu trúc lâm phần ngày càng được mô tả nhiều hơn
bằng các mô hình toán học, làm cơ sở đề xuất các giải pháp kỹ thuật lâm sinh
cho từng đối tượng và hoàn cảnh cụ thể. Tuy nhiên, so với rừng trồng thì các
công trình nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi, đa dạng và
phức tạp thuộc vùng nhiệt đới là chưa đủ, đặc biệt là việc xác định tổ thành và
chỉ số đa dạng cây gỗ cho một số trạng thái rừng tự nhiên ở các vùng sinh thái
khác còn chưa được đề cập nhiều.
1.1. Ở nước ngoài
Trong những nghiên cứu về rừng tự nhiên thì vấn đề cấu trúc, đặc biệt
là phân chia tầng thứ được quan tâm nhiều hơn. Sở dĩ như vậy, là do các đặc
trưng này bên cạnh việc phản ánh cấu trúc nội tại của lâm phần làm căn cứ đề
xuất biện pháp lâm sinh, còn là cơ sở xây dựng các phương pháp điều tra và
thống kê tài nguyên rừng.
1.1.1. Cấu trúc tổ thành
Cấu trúc tổ thành khác nhau sẽ dẫn đến sự khác nhau tương ứng về các
đặc trưng cấu trúc khác của rừng. Vì vậy, nghiên cứu cấu trúc tổ thành nhất là
3

cấu trúc tổ thành trong rừng tự nhiên nhiệt đới ẩm được xem như công việc
đầu tiên và quan trọng trong nghiên cứu cấu trúc rừng.
Richards.P.W (1952 [31]) đã đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng mưa nhịệt
đới về mặt hình thái. Theo tác giả, một đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt
đới là tuyệt đại bộ phận thực vật đều thuộc thân gỗ và tác giả đã phân biệt tổ
thành thực vật của rừng mưa thành hai loại, đó là rừng mưa hỗn hợp có tổ
thành loài cây phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành loài cây đơn giản.
Trong những điều kiện đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài
cây. Rừng mưa thường có nhiều tầng (thường có 3 tầng, ngoại trừ tầng cây
bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây gỗ lớn, cây bụi
và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và kích thước, cùng
nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây. "Rừng mưa thực sự là một
quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng phong phú nhất về
mặt loài cây".
1.1.2. Về đa dạng tầng cây gỗ
Về đa dạng hệ thực vật, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu,
đặc biệt những công trình có giá trị vào thế kỷ XIX – XX, như Thực vật chí
Ấn Độ gồm 7 tập (1872), Thực vật chí Hải Nam (1973 – 1977), Thực vật chí
Vân Nam (1997),… Tất cả các công trình đều đã nêu lên mức độ phong phú
và đa dạng của hệ thực vật rừng ở từng vùng nhất định. Tiêu biểu là công
trình của Tolmachop ở Liên Xô (cũ) (Nguyễn Bá Thụ, 1995 [23]). Tác giả đã
đưa ra nhận định, một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường có tới
1500 – 2000 loài.
Ngày nay, đa dạng sinh học đang được nhiều nhà khoa học quan tâm,
đặc biệt việc bảo vệ đa dạng sinh học đã trở thành vấn đề quốc tế mà mọi
quốc gia đều đặt vào vị trí quan trọng. Quan trọng về lĩnh vực này là công
ước bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại Hội nghị thượng đỉnh toàn
cầu ở Rio De Janeiro (1992) (Nguyễn Bá Thụ, 1995). Tại đây, định nghĩa về
4
đa dạng sinh học đã được nêu một cách đầy đủ là: Đa dạng sinh học gồm 3

yếu tố đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Về cấu trúc tổ thành
Đây là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc sinh thái và hình thái
khác của rừng. Tổ thành rừng là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá mức độ
đa dạng sinh học, tính ổn định, tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Cấu trúc
tổ thành đã được nhiều nhà khoa học Việt Nam đề cập trong công trình
nghiên cứu của mình.
Trần Ngũ Phương (1970) đã chỉ ra những đặc điểm cấu trúc của các
thảm thực vật rừng miền Bắc Việt Nam trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát
về tình hình rừng miền Bắc Việt Nam từ 1961 đến 1965. Nhân tố cấu trúc đầu
tiên được nghiên cứu là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển
của các hệ sinh thái rừng được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Bảo Huy (1993 [11]) và Đào Công Khanh (1995 [13]) khi nghiên cứu
tổ thành loài cây đối với rừng tự nhiên ở Đăc Lăk và Hương Sơn – Hà Tĩnh
đều xác định tỷ lệ tổ thành của các nhóm loài cây mục đích, nhóm loài cây hỗ
trợ và nhóm loài cây phi mục đích cụ thể, đề từ đó đề xuất biện pháp khai thác
thích hợp cho từng đối tượng theo hướng điều chỉnh tổ thành hợp lý.
Lê Sáu (1996 [18]) và Trần Cẩm Tú (1999 [26]) khi nghiên cứu cấu
trúc rừng tự nhiên ở Kon Hà Nừng – Gia Lai và Hương Sơn – Hà Tĩnh đều
xác định danh mục các loài cây cụ thể theo cấp tổ thành và các tác giả đều kết
luận sự phân bố của một số loài cây theo cấp tổ thành tuân theo hàm phân bố
giảm. Cấp tổ thành càng cao số loài càng giảm.
Ngô Minh Mẫn (2005 [17]) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tại Vườn
Quốc gia Cát Tiên đã kết luận, phân bố của số lượng loài cây theo cấp tổ
thành của trạng thái IIIA
1
, III
A2
tuân theo phân bố khoảng cách.

5
Võ Văn Sung (2005 [20]) khi nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ven
biển tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu cũng cho thấy cấu
trúc tổ thành ở trạng thái II
B
và III
A2
tuân theo phân bố khoảng cách.
1.2.2. Đa dạng tầng cây gỗ
Đã có nhiều tác giả Việt Nam quan tâm nghiên cứu về đa dạng sinh
học, đặc biệt là đa dạng hệ thực vật, đầu tiên phải kể đến công trình nghiên
cứu “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963, 1978 [24]).
Tác giả đã tổng kết và công bố công trình nghiên cứu của mình với 7004 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi và 189 họ ở Việt Nam. Ông đã nhấn
mạnh sự ưu thế của ngành thực vật hạt kín (Angiospermae) trong hệ thực vật
Việt Nam với 6336 loài chiếm 90,9%, 1727 chi chiếm 93,5% và 239 họ chiếm
82,7% trong tổng số taxon mỗi bậc. Tiếp theo là công trình “Bước đầu nghiên
cứu rừng Miền Bắc” của Trần Ngũ Phương (1970). Tác giả chia rừng miền
Bắc Việt Nam thành 3 đai với 8 kiểu.
Đến năm 1985, Phạm Hoàng Hộ đã xuất bản “Danh lục thực vật Phú
Quốc” và công bố 793 loài thực vật có mạch trên diện tích 592km
2
. Đặc biệt
có 3 quyển “cây cỏ Việt Nam” (1991 – 1993) của tác giả đã mô tả 10.500 loài
thực vật có mạch, đó là công trình đầy đủ có hình vẽ kèm theo về toàn bộ hệ
thực vật rừng Việt Nam (1985 [10]).
Xác định các nhân tố đa dạng sinh học nói chung và đa dạng cây gỗ nói
riêng có ý nghĩa quan trọng đối với việc bảo vệ và sử dụng tính đa dạng một
cách lâu bền. Tháng 5 năm 1993, dự án “Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt
Nam” do tổ chức hợp tác văn hóa kỹ thuật (A.C.C.T) của các quốc gia nói

tiếng Pháp giúp đỡ đã được ký kết. Trên cơ sở đó, nhiều công trình nghiên
cứu đã được thực hiện trên các vùng sinh thái trong nước như “Nghiên cứu đa
dạng sinh học của rừng Tuyên Quang và các giải pháp bảo vệ và phát triển
lâu bền” do GS. TS. Đặng Huy Huỳnh và cộng sự thực hiện. Hay “Bảo tồn đa
dạng sinh học Hà Tĩnh” do GS. Võ Quý chủ trì… Kết quả các nghiên cứu đã
6
có giá trị nhất định trong việc bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam. Các báo
cáo đã đề xuất được một số ý kiến thiết thực cho việc sử dụng tài nguyên rừng
hợp lý và lâu bền. PGS. TS. Nguyễn Nghĩa Thìn, GS.TS. Phùng Ngọc Lan,
TS. Nguyễn Bá Thụ đã nghiên cứu khá hoàn chỉnh và có hệ thống về tính đa
dạng sinh học ở Vườn Quốc Gia Cúc Phương và đã công bố trong các tạp chí
xuất bản từ năm 1994 đến nay về đa dạng hệ thực vật, đa dạng về nguồn gen
cây có ích, đa dạng về các quần xã thực vật của Vườn Quốc gia Cúc Phương.
Gần đây Lê Thiết Cương (2000 [4]) đã nghiên cứu tính đa dạng cây gỗ
vùng núi cao của Vườn Quốc gia Ba Vì và đã rút ra kết luận tính đa dạng của
cây gỗ từ độ cao 800m trở lên lớn hơn từ độ cao 800m trở xuống.
Cao Thị Thu Hiền (2008[6]) đã nghiên cứu công thức tổ thành và chỉ số
đa dạng tầng cây gỗ cho một số trạng thái rừng tự nhiên là II
B
, III
A2
, III
B

IV
A
và đã đưa ra kết luận về cấu trúc tổ thành và chỉ số đa dạng IV% tại 03
tỉnh là Quảng Ninh, Nghệ An, Đắk Lắk.
1.3. Thảo luận
Tất cả các công trình nghiên cứu về rừng tự nhiên trên thế giới và trong

nước rất đa dạng và phong phú. Tất cả các công trình nghiên cứu đều có giá
trị lý luận và thực tiễn ở những mức độ khác nhau và đều phục vụ cho mục
đích kinh doanh, lợi dụng rừng có hiệu quả và lâu dài. Trên đây mới chỉ đề
cập một số nghiên cứu về phân chia trạng thái rừng, công thức tổ thành tầng
cây gỗ, đa dạng tâng cây gỗ có liên quan đến đề tài. Những vấn đề này, đặc
biệt là công thức tổ thành và đa dạng tầng cây gỗ được các tác giả trong nước
quan tâm nhiều hơn. Xu hướng nghiên cứu cũng chuyển dần từ định tính sang
định lượng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các trạng thái III
B
, III
B
+ Gi, IV
B
,
IV
A
trên 07 ÔĐVNCST và ở các vị trí khác nhau tại vùng Tây Nguyên và
Duyên Hải Nam Trung Bộ. Với các trạng thái đã bị tác động nhưng đã đựơc
phục hồi thì các quy luật bắt đầu ổn định nhất, đề tài nghiên cứu về chu kỳ 3
7
của các trạng thái. Từ đó cho thấy, cần phải nghiên cứu cho từng đơn vị cụ
thể mới có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn.
8
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc nghiên cứu

cấu trúc rừng tự nhiên ở Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Xác định tổ thành và chỉ số đa dạng tầng cây gỗ cho trạng thái rừng tự
nhiên thuộc đối tượng nghiên cứu.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Các trạng thái rừng tự nhiên là III
B
, III
B
+ Gi, IV
B
, IV
A
trên 07
ÔĐVNCST và ở các vị trí khác nhau tại vùng Tây Nguyên và Duyên Hải
Nam Trung Bộ.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Căn cứ vào đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, mục tiêu, phạm vi và
giới hạn của đề tài, nội dung nghiên cứu được xác định như sau:
2.3.1. Phân chia trạng thái rừng cho các ô nghiên cứu
2.3.2. Xác định tổ thành tầng cây cao
− Tổ thành theo số cây (N%)
− Tổ thành theo chỉ số IV%
− So sánh công thức tổ thành theo số cây và theo chỉ số IV%
− So sánh công thức tổ thành giữa các ô đo đếm trong cùng ô ĐVNCST
theo chỉ số IV%
− So sánh công thức tổ thành giữa các ô đo đếm
− Đặc điểm chung của công thức tổ thành theo trạng thái, theo vùng và
theo đai cao.
9

2.3.3. Chỉ số đa dạng loài
− Chỉ số đa dạng loài theo ô đo đếm
− So sánh chỉ số đa dạng loài giữa các ô đo đếm trong cùng ÔĐVNCST
và giữa các ÔĐVNCST có cùng trạng thái.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Mô tả các ô điều tra
2.4.1.1. ÔĐVNCST 149-90
ÔĐVNCST 149-90 nằm ở xã Ninh Sơn, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh
Hòa, thuộc kiểu rừng gỗ lá rộng, trạng thái ưu thế là III
B
. Rừng có chức năng
phòng hộ có độ cao 300 m, độ dốc 15
0
chu kỳ điều tra 3.
2.4.1.2. ÔĐVNCST 420-79
ÔĐVNCST 420-79 nằm ở xã Đắk Kôi, huyện Kon Plông, tỉnh Kon
Tum, thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh trạng thái ưu thế III
B
+ Gi. Rừng
có chức năng phòng hộ, có độ cao 1670 m, độ dốc 15
0
chu kỳ điều tra 3.
2.4.1.3. ÔĐVNCST 428-89
ÔĐVNCST 428-89 nằm ở xã Cát Sơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định,
thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh, trạng thái ưu thế IV
B
. Đây là rừng
phòng hộ có độ cao 460 m, độ dốc 16
0
, chu kỳ điều tra 3.

2.4.1.4. ÔĐVNCST 128-84-2
ÔĐVNCST 128-84-I nằm ở xã Đông, huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai,
thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh, trạng thái ưu thế IV
B
. Đây là rừng
phòng hộ có độ cao 680 m, độ dốc 3
0
, chu kỳ điều tra 3.
2.4.1.5. ÔĐVNCST 124 -71
ÔĐVNCST 124- 71 nằm ở xã Rờ Kơi, huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum,
thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh trạng thái ưu thế IV
A
. Rừng có chức
năng phòng hộ, có độ cao 580 m, độ dốc 20
0
chu kỳ điều tra 3.
10
2.4.1.6. ÔĐVNCST 128-84-1
ÔĐVNCST 128-84-I nằm ở xã Đông, huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai,
thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh, trạng thái ưu thế IV
A
. Đây là rừng
phòng hộ có độ cao 660 m, độ dốc 4
0
, chu kỳ điều tra 3.
2.4.1.7. ÔĐVNCST 426-84
ÔĐVNCST 426-84 nằm ở xã Sơ Pai, huyện K'Bang, tỉnh Gia Lai,
thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh, trạng thái ưu thế IV
A
. Đây là rừng

phòng hộ đầu nguồn có độ cao 900 m, độ dốc 18
0
, chu kỳ điều tra 3.
2.4.2. Phương pháp luận tổng quát
Rừng là một thực thể phức tạp của tự nhiên, giữa các cá thể trong quần
thể và giữa cá thể với hoàn cảnh sinh thái luôn có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh
hưởng lẫn nhau. Từ lúc hình thành đến khi già cỗi, cây rừng dần hình thành
các mối quan hệ phức tạp với các thành phần rừng. Ban đầu là sự thích nghi
với các điều kiện khí hậu, đất đai, sau đó sinh trưởng và phát triển, cạnh tranh,
tác động lẫn nhau giữa các cây rừng cùng loài hoặc khác loài. Lúc này, những
loài có quan hệ tương hỗ sẽ cùng tồn tại, ngược lại nếu là quan hệ đối lập
nhau thì loài có sức sống yếu sẽ bị đào thải hoặc tồn tại trong tình trạng bị
chèn ép. Kết quả sẽ dẫn tới sự biến đổi về thành phần và số lượng loài (tính
đa dạng thực vật), thay đổi về tầng thứ và mật độ (cấu trúc rừng), nói khác đi
là rừng đang vận động và biến đổi theo quy luật của tự nhiên.
Nhìn chung, quy luật vận động và biến đổi của rừng thay đổi theo từng
giai đoạn. Ở giai đoạn non, ít có sự cạnh tranh giữa các loài cây nên thành
phần và số lượng loài cây tái sinh lớn, tính đa dạng thực vật cao và cấu trúc
rừng đơn giản. Giai đoạn rừng khép tán, do cây rừng cạnh tranh về ánh sáng,
độ ẩm, chất dinh dưỡng nên xuất hiện sự phân hóa và tỉa thưa tự nhiên, làm
cho cấu trúc rừng ngày càng phức tạp, số lượng cây trong cùng loài giảm
xuống, thậm chí một số loài bị biến mất khỏi danh sách trong quần xã, làm
11
giảm tính đa dạng thực vật. Đến giai đoạn rừng già, cấu trúc và tính đa dạng
thực vật mới dần ổn định.
Có thể thấy, trong quá trình tiến hóa, chọn lọc tự nhiên của tất cả các
thành phần rừng là tất yếu và luôn diễn ra, lặp đi lặp nhiều lần theo chiều
hướng nhằm tiến tới hệ sinh thái rừng có cấu trúc ổn định với tính đa dạng
thực vật cao nhất.
Như vậy, quy luật vận động và biến đổi của rừng kéo theo sự biến đổi

về cấu trúc và tính đa dạng loài thực vật mang tính quy luật. Do đó, nghiên
cứu quy luật cấu trúc và đa dạng thực vật phỏng theo quy luật của tự nhiên là
việc làm cần thiết và hoàn toàn có cơ sở khoa học.
Trong một vài năm trở lại đây, các nhà điều tra có xu hướng định lượng
hóa các quy luật vận động của tự nhiên bằng cách thiết lập các mô hình toán
học, như nghiên cứu quy luật cấu trúc rừng, nghiên cứu định lượng đa dạng
sinh học,… nhằm mô hình hóa các quy luật vận động của sinh vật, mối quan
hệ qua lại giữa chúng và giữa chúng với sinh cảnh. Thông qua đó, con người
có thể nghiên cứu và điều tiết có lợi về mặt sinh trưởng, phát triển của cá thể
cũng như quần xã một cách bền vững.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ đề tài được kế thừa từ nguồn số liệu điều tra trên các ô
định vị nghiên cứu sinh thái (OĐVNCST) của Phân Viện Điều tra - Quy
hoạch rừng Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Dưới đây trình bày sơ lược biện
pháp kỹ thuật điều tra trên OĐVNCST với đối tượng là tầng cây cao để
nghiên cứu cấu trúc và đa dạng loài.
2.4.3.1. Lập ô định vị nghiên cứu sinh thái, ô điều tra cơ bản
Lập OĐVNCST trên diện tích rừng thuộc phạm vi nghiên cứu. Diện
tích OĐVNCST là 100 ha (1000 x 1000m). Lấy ¼ diện tích OĐVNCST phía
Đông Bắc (diện tích 25 ha) làm ô điều tra cơ bản (OĐTCB), ranh giới ô được
12
đo đạc bằng địa bàn 3 chân (hình 2.1). Trên đó, tiến hành thiết lập mạng lưới
ô vuông (50 x 50m) để phân chia các lô trạng thái rừng (hình 2.2).

Hình 2.1. Sơ đồ lập OĐVNCST Hình 2.2. Sơ đồ lập OĐTCB
2.4.3.2. Lập ô đo đếm:
Sau khi phân chia trạng thái rừng ở OĐTCB, tiến hành lập ô đo đếm
(OĐĐ), số lượng là 3 ô, diện tích mỗi ô là 1 ha (100m x 100m), ranh giới ô
được đo bằng địa bàn 3 chân, sai số khép kín cho phép là 1/200.
Trong mỗi OĐĐ phân thành 25 phân ô, được đánh số từ 1 đến 25 (theo

nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới), mỗi OĐĐ có diện tích
400m
2
(20m x 20m) (hình 2.3.)
20 m
2 3 4
5
6 7 8 9 10
11 12 13 14 15
16 17 18 19 20
21 22 23 24 25
Hình 2.3. Sơ đồ 1 ô đo đếm
13
(1) (2)
(4) (3)
1
0
0
0

m
1000m
500 m
5
0
0

m




2
0

m
2.4.3.3. Thu thập số liệu trên hệ thống ô đo đếm
Đối tượng điều tra là các cây gỗ thuộc tầng cây cao (cây có đường kính
ngang ngực từ 6 cm trở lên). Trên hệ thống các OĐĐ (3 ô), ở mỗi ô, trong các
phân ô lẻ (1,3,5,7,…, 25) có đánh dấu tọa độ từng cây, tên cây và số liệu về
đường kính ngang ngực (D
1.3
), chiều cao vút ngọn (H
VN
), chiều cao dưới cành
(H
dc
), đường kính tán (D
t
) và phân cấp phẩm chất, còn lại ở các phân ô chẵn
(2,4,…24) chỉ có số liệu tên cây, đường kính ngang ngực và phân cấp phẩm
chất.
Kết quả điều tra ghi vào biểu 2.1.
Biểu 2.1. Điều tra thống kê tầng cây gỗ
Số hiệu OĐVNCST:…Trạng thái rừng:…… Vị trí:……… Tác động:……
Số hiệu OĐTCB:……. Tàn che:…………… Độ cao:…… Ngày điều tra:…
Địa điểm:……………. Tiểu khu:…………… Độ dốc:…… Người điều tra:.
Số hiệu
OĐĐ
Số hiệu
cây

Tên cây
D
(cm)
H
VN
(m)
H
dc
(m)
Phẩm
chất
Ghi chú
2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Việc chỉnh lý tài liệu quan sát, lập các dãy phân bố thực nghiệm, biểu
đồ thực nghiệm, tính toán các đặc trưng mẫu, … được xử lý đồng bộ trên máy
tính với chương trình Excel 2003 và SPSS 16.0.
2.4.4.1. Phân loại trạng thái rừng hiện tại
Đề tài sử dụng phương pháp phân loại của Loeschau (1960) được Viện
Điều tra Quy hoạch rừng nghiên cứu và bổ sung. Căn cứ vào tổng tiết diện
ngang (

=
hamG /
2
), trữ lượng (

=
hamM /
3
), độ tàn che (P) và một số

thông tin điều tra ngoài thực địa, tiến hành phân chia trạng thái cho từng ô đo
đếm. Cụ thể tiêu chuẩn phân chia các trạng thái rừng như sau:
14
+ Kiểu trạng thái II: Rừng non phục hồi sau nương rẫy hoặc sau khai
thác trắng, kiểu rừng này là rừng cây gỗ có đường kính nhỏ, chủ yếu là những
cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng mọc nhanh, nó có thể
chia thành 2 kiểu phụ:
Kiểu phụ II
A
: Rừng phục hồi còn non và đặc trưng bởi lớp cây tiên
phong ưa sáng, mọc nhanh, thường đều tuổi và kết cấu một tầng, đường kính
D < 10 cm, ∑G < 10 m
2
/ha, rừng có trữ lượng nhỏ. Thuộc đối tượng nuôi
dưỡng.
Kiểu phụ II
B
: Rừng cây tiên phong phục hồi phát triển đã lớn, đặc trưng
tổ thành gồm những cây tiên phong hoặc có tính chất tiên phong ưa sáng, mọc
nhanh, thành phần loài đã phức tạp, đã có sự phân hoá về tầng thứ và tuổi.
Đường kính cây cao phổ biến bình quân D > 10 cm, ∑G > 10 m
2
/ha. Thuộc
đối tượng nuôi dưỡng.
+ Kiểu trạng thái III: Trạng thái rừng đã quan khai thác chọn, là kiểu
trạng thái đã bị tác động của con người ở nhiều mức độ khác nhau, làm cho
kết cấu rừng có sự thay đổi. Tuỳ theo mức độ tác động, khả năng tái sinh và
cung cấp lâm sản mà có thể phân loại trạng thái rừng khác nhau:
Kiểu phụ III
A

: Rừng thứ sinh qua khai thác chọn kiệt, đang phục hồi,
khả năng khai thác bị hạn chế, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoặc thay đổi cơ bản.
Kiểu phụ này có thể chia thành một số trạng thái cụ thể:
Trạng thái III
A1
: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng đã bị
phá vỡ hoàn toàn, tán rừng bị phá vỡ thành từng mảng lớn, tầng trên còn sót
lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu, nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm
lấn. Độ tàn che S < 0,3, ∑G < 10 m
2
/ha, ∑G
D > 40
< 2 m
2
/ha, trữ lượng < 80
m
3
/ha. Tuỳ thuộc vào mật độ tái sinh mà nó có thể chia nhỏ hơn nữa.
Trạng thái III
A2
: Rừng qua khai thác kiệt bắt đầu phục hồi, đặc trưng
của trạng thái này là đã hình thành tầng giữa vươn lên chiếm ưu thế với lớp
cây đại bộ phận có đường kính 20 – 30cm. Rừng có 2 tầng trở lên, tầng trên
15
tán không liên tục được hình thành chủ yếu từ những cây cũ còn lại, còn có
những cây to khoẻ vượt tán. Độ tàn che của rừng S = 0,3 – 0,5, ∑G = 10 – 15
m
2
/ha, ∑G
D > 40

< 2 m
2
/ha, trữ lượng từ 80 – 120 m
3
/ha. Cũng tuỳ vào mật độ
tái sinh có thể chia nhỏ hơn nữa.
Trạng thái III
A3
: Rừng đã có quá trình phục hồi tốt (rừng trung bình,
rừng có từ 2 tầng trở lên). Độ tàn che S = 0,5 - ,07, ∑G = 16 – 21 m
2
/ha, ∑G
D
> 40
< 2 m
2
/ha, trữ lượng > 120 m
3
/ha.
Kiểu phụ III
B
: Rừng bị tác động với mức độ thấp, trữ lượng rừng còn
cao, cấu trúc rừng chưa bị phá vỡ, rừng còn giàu trữ lượng, có S > 0,7 , ∑G =
21 - 26 m
2
/ha, trữ lượng > 250 m
3
/ha.
+ Kiểu trạng thái IV: Rừng nguyên sinh hoặc thứ sinh phục hồi, đã
phát triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng và sản lượng cao, có độ tàn che >

0,7, ∑G > 26 m
2
/ha, ∑G
D > 40
> 5 m
2
/ha.
Tuỳ theo nguồn gốc khác nhau của rừng được phân chia thành 2 kiểu
phụ:
Kiểu phụ IV
A
: Rừng nguyên sinh
Kiểu phụ IV
B
: Rừng thứ sinh phục hồi đã phát triển đến giai đoạn ổn
định
2.4.4.2. Tính toán các chỉ tiêu cần thiết trong ô tiêu chuẩn
a) Xác định công thức tổ thành:
+ Xác định tổng số cá thể của từng loài (n
i
)
+ Tổng số loài (m)
+ Xác định tổng số cá thể chung cho các loài

=
=
m
i
i
nN

1
+ Tính số cá thể trung bình của 1 loài:
m
N
x
=
(2.1)
+ So sánh các n
i
với
x
:
16
Nếu n
i

x

thì loài cây đó có mặt trong công thức tổ thành
Nếu n
i
<
x
thì loài cây đó có thể bỏ qua
+ Công thức tổ thành có dạng: k
1
A
1
+ k
2

A
2
+ … + k
n
A
n
Trong đó: A
i
là tên loài
k
i
là hệ số từng loài cây, k
i
được tính theo công thức sau:
100.
N
n
k
i
i
=
(2.2)
b) Xác định chỉ số IV%:
Chỉ số IV% được xác định theo phương pháp của Daniel Marmillod
(Vũ Đình Huề, (1984 [9]) và Đào Công Khanh, (1996 [12])
2
%%
%
GN
IV

+
=
(2.3)
Trong đó: N% là phần trăm số cá thể ở tầng cây cao của loài nào đó
so với tổng số cây trên OTC
G% là phần trăm tiết diện ngang của loài cây nào đó so với
tổng tiết diện ngang của OTC
Theo Daniel Marmillod, những loài cây nào có IV% > 5% mới thực sự
có ý nghĩa về mặt sinh thái trong lâm phần. Mặt khác, theo Thái Văn Trừng
(1978 [24]) trong một lâm phần, nhóm loài cây nào đó chiếm trên 50% tổng
số cá thể của tầng cây cao thì nhóm loài đó được coi là nhóm loài ưu thế. Đó
là những chỉ dẫn làm cơ sở quan trọng xác định loài và nhóm loài ưu thế. Cần
tính tổng IV% của những loài có trị số này > 5% từ cao đến thấp và dừng lại
khi

%IV
đạt 50%.
17
c) Đặc trưng về mức độ phong phú và đa dạng loài:
Mức độ phong phú và đa dạng loài được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu định lượng, việc tính toán được thực hiện nhờ phần mềm Excel 2003 và
SPSS 16.0
* Mức độ phong phú:
Mức độ phong phú của loài được lượng hóa qua công thức:
N
m
R
=
(2.4)
Trong đó: N là số cá thể của tất cả các loài

m là số loài trong quần xã
* Mức độ đa dạng loài:
+ Hàm số liên kết Shannon – Wiener:
Đây là chỉ số đa dạng sinh học thường được vận dụng. Hàm số này
được hai tác giả là Shannon và Weiner đưa ra năm 1949 dưới dạng:

=
−=
m
i
ii
ppH
1
log
(2.5)
Trong đó: n
i
là số lượng cá thể của loài i trong quần xã
p
i
là tỷ lệ cá thể của loài i: p
i
= n
i
/N
Hoặc:
( )

−=
ii

nnNN
n
C
H loglog
(2.6)
Trong đó: C là hằng số: C = 2,302585
H = 0 khi quần xã chỉ có một loài duy nhất, vì khi đó N.logN =

ii
nn log
.H
max
= C.logN khi quần xã có số loài cao nhất và mỗi loài chỉ có
một cá thể. H càng lớn thì tính đa dạng càng cao.
Để so sánh mức độ đa dạng giữa các trạng thái khác nhau, đề tài dùng
công thức:
)()(
21
21
HDHD
HH
t
+

=
(2.7)
18
Với bậc tự do tra bảng là:
[ ]
22

2
11
2
2
21
/)(/)(
)()(
nHDnHD
HDHD
k
+
+
=
(2.8)
Trong đó: n
1
và n
2
là số cá thể ứng với khu vực 1 và 2 cần so sánh. Còn
phương sai của H được tính theo công thức:
2
22
2
1
)ln()(ln
)(
n
m
n
pppp

HD
iiii
i

+

=
∑ ∑
(2.9)
Trong đó: m là số loài
+ Chỉ số Simpson:
Chỉ số Simpson được sử dụng sớm nhất vào năm 1949 dưới dạng:
2
1
1

−=
m
i
pD
(2.10)
Trong đó: m là số loài
N
n
p
i
i
=
là tổ thành của loài i nào đó
Công thức trên dùng cho trường hợp chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc hệ

thống ngẫu nhiên với trường hợp N rất lớn so với n
i
. Với N không quá lớn so
với n
i
thì dùng công thức:









−=
m
ii
N
n
N
n
D
1
2
1
1
1
(2.11)
d) So sánh mức độ đa dạng loài giữa các OTC cùng trạng thái:

Để có cơ sở lấy mẫu chung cho 3OTC ở mỗi trạng thái, đề tài sử dụng
phương pháp so sánh hai mẫu độc lập theo tiêu chuẩn Kolmogorov –
Smirnov. Nội dung phương pháp như sau:
Bước 1: Xác định
^
D
theo công thức:








−=
2
2
1
1
^
max
n
F
n
F
D
(2.12)
Trong đó: F
1

, F
2
, n
1
, n
2
là tần số luỹ tích và dung lượng ở mẫu 1 và mẫu 2.
19
Bước 2: Xác định
( )
α
D
theo công thức:
( ) ( )
21
21
.
.
nn
nn
KD
+
=
αα
(2.13)
Khi so sánh 2 mẫu, đề tài chọn K
(0.05)
= 1,36
Nếu
^

D
<
( )
α
D
, cấu trúc rừng ở 2 mẫu chưa có sự khác biệt
Nếu
^
D
>
( )
α
D
, cấu trúc rừng ở 2 mẫu có sự khác biệt
e) Để thấy sự phong phú về kích thước của loài (sự đồng đều về số
lượng loài ở các cỡ đường kính khác nhau) luận văn sử dụng chỉ tiêu:
2
2
lt
tt
σ
σ
=∆
(2.14)
2
tt
σ
là phương sai thực tế theo phân bố
2
lt

σ
là phương sai lý thuyết theo phân bố đều
Người ta chứng minh được rằng, nếu đại lượng ngẫu nhiên X có phân
phối đều trên
[ ]
ba,
thì:
( )
12
2
2
ab
lt

=
σ
(2.15)
1
=∆
thì
2
tt
σ
=
2
lt
σ
: Khi đó số loài ở các cỡ đường kính bằng nhau, sự
phong phú về kích thước của loài là cao nhất.


càng gần 1 thì sự đồng đều về số lượng loài ở các cỡ đường kính
càng cao.
20
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân loại trạng thái rừng
Trên cơ sở số liệu thu thập được ở các ô tiêu chuẩn, tiến hành xác định
các đại lượng G/ha, M/ha, căn cứ vào tiêu chuẩn phân loại rừng của Loeschau
(1960) được Viện Điều tra Quy hoạch rừng sửa đổi, bổ sung, phân chia các
trạng thái rừng ngoài thực địa. Kết quả được tổng hợp ở biểu 3.1.
Biểu 3.1. Kết quả phân loại trạng thái rừng
OĐVNCST OTC
G
(m
2
/ha)
M
(m
3
/ha)
N
(cây/ha)
Trạng
thái
Ô
149-90
1 33.56 326.57 861
III
B
2 28.07 291.64 865

3 31.78 313.48 973
Ô
420-79
1 23.60 216.62 485
III
B
+ Gi2 46.37 456.47 790
3 43.10 445.22 905
Ô
428-89
1 36.82 396.15 1192
IV
B
2 36.55 397.96 999
3 37.49 417.43 932
Ô
128-84-2
1 30.02 325.87 564
IV
B
2 35.17 382.11 572
3 32.14 344.47 542
Ô
124-71
1 40.98 431.74 775
IV
A
2 36.30 406.07 833
3 44.60 493.18 707
Ô

128-84-1
1 40.02 457.89 797
IV
A
2 40.70 474.79 790
3 39.71 446.54 698
Ô
426-84
1 45.45 516.91 1014
IV
A
2 46.04 544.67 896
3 43.93 505.81 853
Từ kết quả ở biểu 3.1, ta thấy, theo phân loại của Loeschau đối tượng
nghiên cứu gồm 04 trạng thái rừng: III
B
, III
B
+Gi, IV
B
, IV
A
trên 07 ÔĐVNCST
21
và ở các vị trí khác nhau tại vùng Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung Bộ.
Đây là các trại thái rừng từ rừng giàu (III
B
) đến rừng thứ sinh phục hồi, đã
phát triển đến giai đoạn ổn định, trữ lượng cao (IV
A

).
Trạng thái III
B
ÔĐVNCST 149-90 thuộc kiểu rừng gỗ lá rộng. Trạng thái này trước
đây đã khai thác chọn và phục hồi phát triển khá mạnh. Rừng có chức năng
phòng hộ và cấu trúc có sự phân tầng, đa dạng về loài cây, ổn định về tổ
thành, mật độ cây tái sinh cao, chất lượng tái sinh tốt, xuất hiện nhiều loài cây
có giá trị kinh tế. Mật độ giữa các OĐĐ biến động từ 861 cây /ha đến 973
cây/ha, tổng diện ngang dao động từ 28.07 m
2
/ha đến 33.56 m
2
/ha, trữ lượng
từ 291.64m
3
/ha đến 326.57m
3
/ha.
Trạng thái III
B
+ Gi
ÔĐVNCST 420-79 thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh. Đây là trạng
thái rừng đặc trưng của Tây Nguyên với tầng cây gỗ phát triển mạnh, lớp cây
tái sinh mật độ lớn, cấu trúc phức tạp không đồng nhất, một số diện tích bị
khai thác chọn mạnh, cây tái sinh nhiều. Mật độ giữa các OĐĐ biến động lớn
từ 425 đến 905 cây/ha, tổng diện ngang dao động lớn từ 23.06 m
2
/ha đến
46.37 m
2

/ha, trữ lượng từ 216.62m
3
/ha đến 456.47m
3
/ha.
Trạng thái IV
B
ÔĐVNCST 428-89 thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh. Trạng thái đã
có thời gian phục hồi, trong cấu trúc có sự phân tầng, đa dạng về loài cây, ổn
định về tổ thành, mật độ cây tái sinh cao, chất lượng tái sinh tốt, xuất hiện
nhiều loài cây có giá trị kinh tế. Mật độ giữa các OĐĐ biến động khá lớn, từ
932 cây /ha đến 1192 cây/ha, tổng diện ngang dao động từ 36.82 m
2
/ha đến
37.49 m
2
/ha, trữ lượng từ 396.15m
3
/ha đến 417.43m
3
/ha.
ÔĐVNCST 128-84-2 đây là rừng phòng hộ. Trạng thái này trước đây
đã bị khai thác chọn nhưng đã có thời gian phục hồi tự nhiên, đã hình thành
một tầng cây tương lai. Mật độ giữa các OĐĐ biến động nhỏ từ 542 đến 572
22
cây/ha, tổng diện ngang dao động từ 30.02 m
2
/ha đến 35.17 m
2
/ha, trữ lượng

từ 325.87m
3
/ha đến 382.11m
3
/ha.
Trạng thái IV
A
ÔĐVNCST 124- 71 thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh. Trạng thái
này trước đây đã khai thác chọn và phục hồi phát triển khá mạnh. Rừng có
chức năng phòng hộ và cấu trúc có sự phân tầng, đa dạng về loài cây, ổn định
về tổ thành, mật độ cây tái sinh cao, chất lượng tái sinh tốt, xuất hiện nhiều
loài cây có giá trị kinh tế. Mật độ biến động khá lớn, từ 707 cây /ha đến 833
cây/ha, tổng diện ngang dao động từ 36.30 m
2
/ha đến 44.60 m
2
/ha, trữ lượng
từ 406.07m
3
/ha đến 493.18m
3
/ha.
ÔĐVNCST 128-84-1 thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh. Đây là
rừng phòng hộ, đây là trạng thái rừng đặc trưng của Tây Nguyên với tầng cây
gỗ phát triển mạnh lớp cây tái sinh mật độ lớn, cấu trúc ổn định, cây tái sinh
nhiều. Mật độ lâm phần khá đồng đều giữa các OĐĐ từ 698 đến 798 cây/ha,
tổng diện ngang dao động từ 39.72 m
2
/ha đến 40.70 m
2

/ha, trữ lượng từ
446.54m
3
/ha đến 474.79m
3
/ha.
ÔĐVNCST 426-84 thuộc kiểu rừng lá rộng thường xanh. Đây là rừng
phòng hộ với tầng cây gỗ phát triển mạnh lớp cây tái sinh mật độ lớn, cấu trúc
ổn định, cây tái sinh nhiều. Mật độ lâm phần khá đồng đều từ 853 đến 1014
cây/ha, tổng diện ngang dao động từ 43.93 m
2
/ha đến 46.04 m
2
/ha, trữ lượng
từ 505.81m
3
/ha đến 544.67m
3
/ha.
3.2. Tổ thành tầng cây cao của các trạng thái rừng tự nhiên
Tổ thành rừng là nhân tố cấu trúc sinh thái có ảnh hưởng quyết định
đến các nhân tố sinh thái khác và hình thái của rừng. Tổ thành rừng còn là
một trong những chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá tính bền vững, tính ổn
định, sự đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng, có ảnh hưởng lớn đến các
định hướng kinh doanh lợi dụng rừng. Hơn nữa, tổ thành rừng còn phản ánh
năng lực bảo vệ môi trường và duy trì cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Tổ
23
thành càng phức tạp bao nhiêu thì rừng càng có tính thống nhất, hoàn hảo, cân
bằng và ổn định bấy nhiêu. Trước hết do tổ thành phức tạp mà hệ sinh thái tự
nhiên luôn luôn là hệ sinh thái hoàn hảo và có lợi trong việc sản xuất sinh

khối, phòng trừ sâu hại, chống xói mòn đất, duy trì độ phì đất và bảo vệ môi
trường sinh thái.
Việt Nam có sự ưu đãi của thiên nhiên về điều kiện đất đai và khí hậu
nên đã có khu hệ thực vật rừng tự nhiên nhiệt đới điển hình, đồng thời cũng
mang lại tính phức tạp trong cấu trúc rừng. Chính vì vậy công tác kinh doanh
và bảo tồn rừng cũng trở nên khó khăn hơn. Theo P. W Richards (1952), rừng
mưa hỗn loài là đặc trưng điển hình phổ biến của rừng mưa, có tổ thành loài
cây phức tạp nhất, tỷ lệ những loài cây có giá trị phù hợp với mục đích kinh
doanh thường rất thấp. Theo Phùng Ngọc Lan (1986), phương pháp chung xử
lý rừng mưa là phải cải tạo theo hướng đơn giản hoá tổ thành và giảm sự
chênh lệch tuổi của các loài cây trong quần thể. Như vậy, nghiên cứu rừng tự
nhiên nhiệt đới làm cơ sở đề xuất các giải pháp lâm sinh thì cấu trúc rừng là
nội dung không thể thiếu được. Vì vậy, công thức tổ thành sẽ là chỉ tiêu phản
ánh tổng hợp vai trò của các loài cây trong hệ sinh thái rừng.
3.2.1. Tổ thành theo phần trăm số cây (N%)
Tổ thành theo phần trăm số cây tính theo công thức (2.1) và (2.2) làm
chỉ tiêu biểu thị hệ số tổ thành.
Biểu 3.2. Công thức tổ thành của các trạng thái theo N%
OĐVNCST
Ô
đo
đếm
Công thức tổ thành
Số
loài
(n)
Ô
149-90
1 26.95TTrắng + 22.88TR + 6.27TV + 4.88RRM +
4.76LH + 4.30KV + 4.07NĐ + 2.79RG + 2.67VA +

2.21MR + 18.13CLK
47
24
2
21.26LH + 14.95TTrắng + 13.90TR + 5.02KV +
4.91NĐ + 4.32VA + 4.21MR + 3.86RG + 2.92TV +
2.34MCLN + 2.10CV + 1.87TG + 18.34CLK
55
3
20.97LH + 17.47VA + 15.52TR + 11.20TTrắng +
3.60KV + 3.49TV + 3.39GG + 2.98TG + 2.57RRM
+ 1.95RG+ 16.86CLK
52
Ô
420-79
1
15.88PM + 10.52GT + 9.90Du + 9.69CT + 9.28GĐ
+ 8.25BL + 4.54CChim 3.51DN + 3.09Ttía +
2.68HQ + 22.68CLK
44
2
18.35PM + 13.92Du + 7.47BL + 7.22GĐ + 4.94K +
3.67GT + 2.78DN + 2.78Ttía + 2.66M + 2.66XT +
2.53Cchim + 2.41CT + 2.15GG + 2.15RG + 2.15VS
+ 2.03MS + 2.03M T+ 18.10CLK
51
3
10.83GĐ + 8.95BL + 8.73Du + 8.73PM + 5.86CT +
5.86GT + 3.65HQ + 3.43K + 3.31Ttía + 3.20RG +
2.87Cchim + 2.87VS + 2.32MS + 2.21MT + 2.21M

+ 2.10DN + 2.10XT + 1.88MV + 18.90CLK
56
Ô
428-89
1
15.52CChỉ + 5.79KKiền + 4.61DR + 4.53TTía +
4.03 Ư + 3.78TR + 3.52ĐPT + 3.44PM +
3.36TTrắng + 2.68NV + 2.60D + 2.27GĐ + 2.18KV
+ 2.10GV + 2.10GBL + 2.10SN + 2.01GT +
1.85BL + 1.85CR + 1.76TV + 1.51CK + 1.26CTầng
+ 1.09LH + 24.08CLK
98
2
15.92CChỉ + 4.80PM + 4.60Kkiền + 4.60LM +
4.10KV + 3.90TV + 3.60Ư + 2.90Ttía + 2.80SH +
2.70CK + 2.60TR + 2.40NVàng + 2.00DL +
2.00GĐ + 2.00GT + 2.00TTrắng + 2.00VS +
1.90GBL + 1.80BL + 1.60ĐPT + 1.60D + 1.50SLX
+ 1.40Đ + 1.30Cchim + 23.92CLK
89
3 10.30CChỉ + 9.87TV + 7.08TR + 4.40KV + 3.76Ư 94
25

×