Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết cụ thể
1 NHTM Ngân hàng thương mại
2 TMCP Thương mại cổ phần
3 NHNN Ngân hàng nhà nước
4 DN Doanh nghiệp
5 CIC
Trung tâm thông tin tín dụng ngân
hàng
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
6 CBCNV Cán bộ công nhân viên
7 CN Chi nhánh
8 TCTD Tổ chức tín dụng
9 QĐ Quyết định
10 TT Thủ tướng
11 USD United states dollar
12 VNĐ Việt Nam đồng
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh đã tạo ra
những triển vọng, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các
ngân hàng nói riêng. Nhất là khi hệ thống ngân hàng được tổ chức lại, trở
thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo nghị định 53/ HĐBT về tổ chức bộ
máy ngân hàng, các NHTM đã được tách rời với tư cách là đơn vị kinh doanh
tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu là tối đa hóa lợi nhuận. Nhưng đồng thời bên
cạnh những cơ hội thì cơ chế thị trường cũng đầy rẫy những rủi ro bất trắc lại
đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh nghiệp ngân hàng) trước những thử
thách khốc liệt hơn bởi sự cạnh tranh để sinh tồn và phát triển.
Trong đó,rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị
trường, khả năng thu hồi lợi nhuận càng cao thì rủi ro gặp phả càng lớn.Đó là
quy luật xảy ra. Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - một loại hàng
hóa đặc biệt thì rủi ro đối với các doanh nghiệp ngân hàng ở đây là con số
cộng khả năng rủi ro đối với các doanh nghiệp trong các ngành, các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân. Nguyên nhân là do trong số tổng nguồn vốn để tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các doanh nghiệp thì nguồn
vốn vay từ ngân hàng chiếm tỷ trọng khá lớn.
Như vậy bất kỳ một rủi ro dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng đều
gây rủi ro cho ngân hàng. Vì thế công tác quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh tín dụng của ngân hàng luôn được quan tâm hàng đầu nhằm
giúp các ngân hàng hạn chế rủi ro tín dụng.Nhận thức được tầm quan trọng
của công tác quản lý rủi ro tín dụng góp phần vào việc giảm bớt các mất mát
của ngân hàng và giúp các ngân hàng hoạt động kinh doanh tốt nên trong thời
gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long mà em xin chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác quản
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần– chi nhánh goại
Thương Việt Nam –Chi nhánh Thăng Long” làm chuyên đề thực tập.
Mục đích nghiên cứu của chuyên đề này là:
- Nghiên cứu về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
trên khía cạnh lý thuyết.
- Dựa vào tình hình thực trạng hoạt động của Vietcombank – Chi nhánh
Thăng Long để đánh giá được tình hình quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Để giải quyết vấn đề này chuyên đề được chia làm ba chương:
Chương I :Những nội dung lý luận cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam –Chi nhánh Thăng Long
Chương III:Giai pháp hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Ngại Thương Việt Nam-Chi nhánh Thăng Long.
Tuy nhiên trong thời gian và trình độ có hạn, chưa có nhiều kinh
nghiệm thực tiễn nên bản thân không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy rất mong
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc để chuyên đề được hoàn
thiện hơn.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
CHƯƠNG I:NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tín dụng ngân hàng
1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.1Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
Tín dụng: là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo
lãnh ngân hàng và nghiệp vụ cấp tín dụng khác
Tín dụng ngân hàng: hàng là quan hệ tin dụng giữa một bên là ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có thể phân loại theo nhiều tiêu chí như: thời gian,
hình thức tài trợ, đảm bảo, mức độ an toàn, theo ngành kinh tế, theo loại
khách hàng, theo mục đích vay…
1.1.2.1 Phân loại tín dụng theo thời gian
Tín dụng ngân hàng theo thời gian được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn: tín dụng ngắn hạn có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
tài trợ cho tài sản lưu động ( đối với khách hàng doanh nghiệp) hoặc món vay
giá trị nhỏ ( đối với khách hàng cá nhân )
Tín dụng trung hạn: tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm,
được sử dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định hoặc cải tiến đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu
hồi vốn nhanh.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Tín dụng dài hạn: tín dụng dài hạn có thời hạn trên 5 năm được sử dụng
để hỗ trợ vốn xây dụng cơ bản ; đầu tư xây dựng các công trình có quy mô
lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại có thời gian hoàn vốn dài.
Tín dụng trung hạn và dài hạn dùng để tài trợ cho những tài sản cố định (
đối với khách hàng doanh nghiệp) ; chậm thu hồi vốn hoặc món vay giá trị
lớn ( đối với khách hàng cá nhân ).
1.1.2.2 Phân loại tín dụng theo hình thức tài trợ.
Tín dụng phân loại theo hình thức tài trợ bao gồm: cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính, chiết khấu giấy tờ có giá, bao thanh toán.
Cho vay: là việc ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Bảo lãnh: bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãn về việc tổ chức tín dụng sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện khkoong đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng
phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. bảo lãnh là
tài sản ngoại bảng. phần bảo lãnh ngân hàng đã phải thực hiện chi trả được
ghi vào tài sản nội bảng.
Cho thuê tài chính: cho thuê tài chính là tín dụng trung, dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc thiết bị theo yêu cầu của beenthuee và nắm giữ
quyền sở hữu. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh oán tiền thuê trong suốt
thời hạn thuê thỏa thuận. Kế thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê hoặc thêu hoặc tiếp tục thuê theo thảo thuận.
Chiết khấu giấy tờ có giá: là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu
quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Ngân hàng không nhận chiết khấu cổ
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
phiếu vì tính rủi ro cao, kỳ hạn không xác định, không có quyền đòi nợ từ
người phát hành.
Bao thanh toán: là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho
bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua
bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.
1.1.2.3 Phân loại tín dụng theo đảm bảo
Tín dụng phân loại theo đảm bảo gồm.
Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: : Khoản tín dụng được cấp không
có giá trị vật tư, hàng hoá hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên uy tín,
sự tín nhiệm của cá nhân, tổ chức tín dụng đối với bên nhận tín dụng. Vì vậy loại
hình tín dụng này còn có tên gọi là tín dụng tín chấp được áp dụng cho các khách
hàng có uy tín, các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính Phủ, các khoản cho
vay đối với công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn hạn
mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng. Mặc dù, không có tài sản
hoặc hàng hoá trực tiếp làm đảm bảo, nhưng so với loại tín dụng có đảm bảo thì tín
dụng tín chấp có mức độ rủi ro thấp. Bởi lẽ, với tín dụng tín chấp khi cấp tín dụng
người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực tài chính, hiệu quả của dự án cho
vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng hạn và nhưng rủi ro tiền tàng có thể xảy ra đối
vớ bên đi vay. Đố với tín dụng có đảm bảo trực tiếp, xuất phát từ bản chất của tín
dụng là dựa trên niềm tin, cho nên khi xét duyệt tín dụng do có một số yếu tố chưa
đảm bảo an tòan về hạn chế rủi ro, nên người cho vay yêu cầu người đi vay phải áp
dụng số phương thức để đảm bảo khi cấp tín dụng.
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản: là tài sản có sẵn của người vay, tài
sản của người bảo lãnh, tài sản hình thành từ vốn vay dưới các hình thức là
thế chấp , cho vay, bảo lãnh, thuê mua và cầm cố được thực hiện khi người đi
vay có khối lượng hàng hoá, tài sản tương đương được dùng trực tiếp để dảm
bảo cho món vay.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
1.1.2.4 Phân loại tín dụng theo mức độ an toàn
Nhóm 1: Tín dụng đủ tiêu chuẩn là tín dụng có khả năng thu hồi vốn cao
Nhóm 2: Tín dụng cần chú ý là các khoản tín dụng có dấu hiệu: khách
hàng chậm tiêu thụ,tiến độthực hiện kế hoạch chậm,gặp thiên tai ,trì hoãn nộp
báo cáo tài chính….
Nhóm 3: Tín dụng dưới tiêu chuẩn là tín dụng khả năng thu hồi vốn thấp
Nhóm 4:Tín dụng nghi ngờ là tín dụng khả năng thu hồi vốn rất thấp
Nhóm 5:Tín dụng có khả năng mất vốn là tín dụng mà khả năng thu hồi
vốn hầu như không được
1.1.2.5 Phân loại tín dụng theo nghành kinh tế
Tín dụng phân loại theo nghành kinh tế gồm 3 loại:
Tín dụng theo nghành công nghiệp
Tín dụng theo nghành nông nghiệp
Tín dụng theo nghành dịch vụ
1.1.2.6 Phân loại tín dụng theo đối tượng tín dụng
Tín dụng phân loại theo đội tượng tín dụng đựơc chia làm hai loại:
Tín dụng vốn lưu động: được thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ
sung vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế. Trên thực tế, loại tín dụng này
được thực hiện dưới các hình thức như: Cho vay để dự trữ hàng hoá; cho vay
các khoản mục chi phí phát sinh trong các công đoạn của chu kỳ sản xuất
kinh doanh;cho vay để thanh toán các khoản nợ.
Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp để
bổ sung vốn cố định hình thành nên tài sản cố định, cải tiến khoa học kỹ
thuật, mở rộng sản xuất kinh doanh , xây dựng các công trình mới. Thời gian
tín dụng là trung hạn và dài hạn.
1.1.2.7 Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng
- Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hoá: Là loại tín dụng được
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hộ trợ vốn để mở rộng hoạt động sản
xuất và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân. Mục đích của tín dụng tiêu dùng là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất,
sinh hoạt cho con người trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng
cao năng suất lao động, ngoài ra tín dụng tiêu dùng cũng giúp cho các doanh
nghiệp tăng doanh số tiêu thụ; mở rộng thị trường để hướn tới tối đa hoá lợi
nhuận kinh doanh. Tín dụng tiêu dùng sẽ ngày càng mở rộng và phát triển; về
2 mặt giá trị cũng như hình thức, cùng với tiến trình phát triển của kinh tế thị
trường. Ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển như Mỹ,Nhật,Anh,Pháp…
thu nhập người dân rất cao nhưng tín dụng tiêu dùng phát triển rất mạnh
thông qua phương thức cấp tín dung mà hàng hoá, dịch vụ được cung ứng cho
người tiêu dùngmột cách tốt nhất cách tốt nhất.
1.2 Vai trò của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại
Ở các nước đang phát triển như Việt Nam, trong các hoạt động của ngân
hàng thương mại ,hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và mang lại tổng
thu lãi cao nhất cho ngân hàng thương mại.Tỷ trọng của hoạt động tín dụng
thường lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng.Chiếm từ 60% đến 80%
nguồn thu của ngân hàng.
Còn ở các nước phát triển như: Mỹ,Anh,Nhật…hoạt động tín dụng vẫn
quan trọng trong các hoạt đông của ngân hàng thương mại nhưng tỷ trọng
chiếm trong nguồn thu của ngân hàng không nhiều ,chỉ khoảng 30% đến 40%
vì ở các nước đó thị trường tài chính đang rất phát triển có nhiều kênh để đầu
tư.Điều đó khiến đầu tư qua các ngân hàng thương mại cũng không phát triển
khiến các NHTM có quy mô tiền gửi giảm.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm các
hoạt động như: hoạt động huy động vốn,hoạt động tín dụng,hoạt động dịch vụ
thanh toán và ngân qũy …luôn gặp những rủi ro và trong đó rủi ro tín dụng là
rủi ro nguy hiểm nhất đối với hoạt động của các NHTM vì rủi ro tín dụng
cũng là rủi ro kinh doanh.Rủi ro tín dụng đươc hiểu theo nhiều quan điểm
nhưng nhìn chung co thể hiểủ:
Rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM là những rủi ro do khách
hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng tín dụng; mà
biểu hiện ở đây là việc khách hàng chậm trả nợ; trả nợ không đầy đủ hoặc
không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay; gây ra những tổn thất về
tài chính, khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dung của NHTM
Theo định nghĩa về rủi ro tín dụng rủi ro tín dụng được biểu hiện qua việc
khách hàng trả chậm nợ,trả nợ không đầy đủ hoặc không có khả năng trả nợ…vì
thế người ta phải sử dụng hệ thống các chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tín dụng.Hệ
thống chỉ tiêu bao gồm:
2.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc vàhoặc
lãi đã quá thời hạn.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Đây là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá chất lượng tín dụng. Tỷ lệ nợ
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
quá hạn càng thấp thì càng tốt; và có trường hợp chỉ tiêu vượt quá tiêu chuẩn
của ngành thì cũng không hẳn là xấu. Để đánh giá được chính xác hơn thì ta
cần phải đánh giá kèm theo chỉ tiêu vòng quay của các khoản nợ quá hạn này,
khả năng giải quyết các khoản nợ quá hạn này. Vì nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao
quá mà khả năng giải quyết nợ quá hạn hay vòng quay của các khoản nợ quá
hạn cao thì khi đó khả năng gặp rủi ro của ngân hàng sẽ thấp, và ngược lại thì
ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng.
Quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam hiện nay cho phép tỷ lệ dư
nợ quá hạn của các NHTM không vượt quá 3%.
Một cách tiếp cận khác nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hòa
trả đúng hạn, không được phép hoặc không đủ điều kiện được phép gia hạn
nợ. Để đảm bảo chặt chẽ các khoản nợ quá hạn trong hệ thống ngân hàng
thương mại được phân theo thời gian thành các nhóm:
- Nợ chú ý: là nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày
- Nợ dưới tiêu chuẩn :là nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày
- Nợ ngi ngờ mất vốn: là nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày
- Nợ có khả năng mất vốn:là nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên.
2.2.2. Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
- Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn trên 90 ngày; không được cơ cấu lại
thời gian trả nợ
Theo thông tư của thủ tướn chính phủ số 15/2010/ TT – NHNN, nợ xấu
bao gồm các nhóm nợ sau:;
* Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn
- Khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả; nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- khoản nợ được giảm lãi hoặc miễn do khách hàng không có khả năng
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
* Nhóm nợ nghi ngờ
- Khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến
dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
* Nhóm nợ có khả năng mất vốn
- Khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
2.2.3. Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng
đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Đây là chỉ số tổng quan về quy mô
hoạt động của ngân hàng
Có thể đánh giá kèm với chỉ tiêu: Dư nợ tín dụng / tổng nguồn vốn huy động
Từ đó sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn nói chung và hiệu quả sử
dụng vốn huy động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng chỉ có thể xảy ra khi bản
thân ngân hàng cho vay quá nhiều so với tiêu chuẩn an toàn của NHNN, so
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
với quy mô vốn huy động.
Hiện nay các ngân hàng thường cho vay với tỷ lệ chiếm khoảng trên
70% trong toàn bộ danh mục tài sản có. Vì cho vay quá mức sẽ ảnh hưởng
đến khả năng quản lý ;khả năng thanh khoản và khi đó khả năng xảy ra rủi ro
tín dụng là rất cao.
2.3 Các yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay
và người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian,
không gian cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định
mà ta gọi là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong
quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi trường kinh doanh gọi là
rủi ro do nguyên nhân khách quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân
hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
2.3.1 Rủi ro do nguyên nhân khách quan
2.3.1.1 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định
-Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp
và công nghiệp phục vụ nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và
nguyên liệu), dầu thô, may gia công,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và
giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu.
Ngành dệt may trong một số năm gần đây đã gặp rất nhiều khó khăn vì bị
khống chế hạn ngạch làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
các DN và của các ngân hàng cho vay . Ngành thủy sản cũng gặp nhiều lao
đao vì các vụ kiện bán phá giá vừa qua. Không chỉ xuất khẩu mà các mặt
hàng nhập khẩu cũng dễ bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị
ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số
doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải ngưng sản xuất do chi phí giá
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
thành rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Quá
trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng
khi tạo ra một môi trường cạnh tranh ,gay gắt điều đó khiến hầu hết các
doanh nghiệp- những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt
với nguy cơ làm ăn thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên
cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống
quản lý yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro về nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các
khách hàng có tiềm lực tài chính lớn đều bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu: Với hàng trăm km biên giới trên bộ
giáp với Trung Quốc,Lào,Campuchia và trên biển cùng địa hình địa lý phức
tạp và tình hình đời sống nghèo khó của dân cư vùng biên giới của nước ta,
cuộc chiến đấu với hàng lậu đã kéo dài suốt từ nhiều năm nay mà kết quả là
hàng lậu vẫn tràn lan tại các thành phố lớn Hà Nội,tp Hồ Chí Minh,Đà
Nẵng….làm điêu đứng các DN trong nước và các ngân hàng đầu tư vốn cho
các DN này. Các mặt hàng điện máy,điện tử , gạch men, đường cát, vải vóc,
quần áo, mỹ phẩm,… là những mặt hàng tiêu biểu cho tình hình hàng lậu ở
nước ta.
-Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng
hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành
2.3.1.2 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: Trong những
năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước (NHNN)và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật,văn bản
dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân
hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập
như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có
quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền
xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Trên thực tế, các NHTM không làm được điều
này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực nhà
nước, không có chức năng cưỡng chế, buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm
bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa
án xử lý qua con đường tố tụng… cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình
trạng NHTM không thể giải quyết được nợ tồn đọng.
2.3.1.4 Thanh tra,giám sát còn lỏng lẻo của NHNN
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Bên cạnh
những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm
bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng. Năng lực
cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số
nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chưa theo
kịp. Nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đựơc đổi
mới. Vai trò kiểm toán chưa đựơc phát huy và hệ thống thông tin chưa được
tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu,
khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc
đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro và vi phạm. Mô
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có những
sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp
ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn
đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra
có thể đã được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
sớm hơn.
2.3.1.3 Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập
Hiện nay ở nước ta chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về DN
và ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN đã
hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu rất
đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín
dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách
độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật và ngoài
ra việc kết nối thông tin với trang Web – CIC qua đường X25 của Chi cục tin
học ngân hàng còn nhiều trục trặc, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu
thông tin. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng ,
kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông
tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín
dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng
nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
2.3.2Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan
2.3.2.1 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
-Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích; không có thiện chí trong việc trả
nợ vay.Đa số các DN khi vay vốn ngân hàng đều đưa ra các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa
đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản là không nhiều. Nhưng những vụ việc
phát sinh như thế lại hết sức nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán
bộ; làm ảnh hưởng xấu đến các DN khác.
- Khả năng quản lý kinh doanh của DN còn kém .Khi các DN vay tiền
của ngân hàng để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, đa phần là tập trung
vốn đầu tư vào tài sản vật chất .ít DN dám mạnh dạn đổi mới phương pháp
quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, kế toán, tài chính theo đúng
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
chuẩn mực.
- Tình hình tài chính của DN yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao, thói quen ghi chép đầy
đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ
nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp cho
ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán
bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên số liệu do các
DN cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Và đây cũng là nguyên
nhân mà ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa
cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng.
2.3.2.2 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các NHTM: Hiện nay kiểm tra
nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh
chóng;kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm
tra viên,;do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc
kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của`
các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Một số
vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều
có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ
sơ vay, hoặc nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để
rút tiền của ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố rất quan
trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ nếu kém về
năng lực thì có thể bồi dưỡng thêm, nhưng nếu một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự vô cùng nguy hiểm khi được bố
trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: công sức cho việc thẩm
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau
khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý
một cách chủ động để đảm; bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong
những trách nhiệm quan trọng nhất của nhân viên tín dụng nói riêng và của
ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân
thủ các điều khoản đề ra. trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh
doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác
này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại ,gây phiền hà cho khách hàng
của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh
doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy
đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự
hiệu quả: Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho
vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động
tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với
nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối
với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng.
Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ
thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến việc
nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối
đa này thì rủi ro chia sẽ được chia đều cho tất cả các ngân hàng.
3 .Quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại
3.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình lập kế hoạch,tổ chức lãnh
đạo,kiểm tra các nguồn lực và hoạt động của ngân hàng nhằm phát hiện
kịp thời rủi ro, đưa ra giải pháp hạn chế và đề ra các phương án hạn chế
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
rủi ro trong tương lai.
3.2 Vai trò quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là thực trạng luôn luôn tồn tại trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Việc quản lý rủi ro tín dụng là việc rất cần thiết tại NHTM
vì rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong bản thân chúng hai
nghịch lý: Lợi nhuận cao thì rủi ro cao, ngược lại không có rủi ro cao, lợi
nhuận sẽ không cao; tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận rất thấp.
Các NHTM cấp tín dụng là với mục đích tìm kiếm lợi nhuận nhưng rủi
ro của việc làm tăng lợi nhuận này của ngân hàng là khả năng khách hàng đi
vay không trả được gốc và lãi.Chính vì thế cần quản lý rủi ro tín dụng để phát
hiện kịp thời rủi ro,đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro đồng thời phòng
ngừa và dự báo rủi ro xảy ra trong tương lai để hạn chế tối đa hóa thiệt hại,có
nghĩa là để tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa giá trị cho cổ đông.
3.3 Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
-Phát hiện kịp thời , xác định nguyên nhân khi xảy ra rủi ro tín dụng và
đưa ra giải pháp xử lý để hạn chế ảnh hương của rủi ro tín dụng đến hoạt động
khác của ngân hàng.
-Kiểm soát và dự báo được rủi ro tín dụng khi chưa xảy ra bằng việc
xây dựng hệ thống kiểm tra và thông tin chính xác.
3.4 Nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng
- Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
- Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
- Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
- Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
- Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
- Nguyên tắc hợp lý về thời gian
- Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của Ngân hàng
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
- Nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép
3.5 Qui trình quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng gồm 5 bước:
-Xác định rủi ro
- Lượng hóa rủi ro
- Điều tra nguyên nhân
- Đưa ra phương pháp giải quyết rủi ro
- Quản lý và giám sát
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được thể hiện qua 2
hình dưới đây:
3.6 Công cụ quản lý rủi ro tín dụng
Công cụ quản lý rủi ro tín dụng gồm các yếu tố chính là con người và hệ
thống thông tin và nguồn lực tài chính.
-Đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp trên đến các phòng ban
-Hệ thống thông tin về khách hàng và các phần mềm xử lý thông tin
nhanh để phát hiện kịp thời sai sót.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
-Nguồn lực tài chính: Đây chính là việc trích lập dự phòng đối với các
món vay của khách hàng giúp hạn chế mất mát khi rủi ro tín dụng xảy ra
3.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại
3.7.1 Những yếu tố chủ quan
-Công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng thương mại đôi khi gặp sai
sót điều đó dẫn đến hệ lụy là thông tin không chính xác và ảnh hưởng xấu đến
việc quản lý rủi ro tín dụng.
-Đạo đức của nhân viên trong NHTM,một số nhân viên vì ham lợi đã
phối hợp với nhau và với khách hàng để thông qua các khoản cấp tín dụng
cho khách hàng đi vay không hợp lệ bằng cách làm hồ sơ giả ,đồng thời các
nhân viên trong NHTM cấu kết với các nhân viên kiểm tra nội bộ dẫn đến
tình trạng thông tin sai với thực tế và lam ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi
ro tín dụng trong NHTM.
3.7.2 Những yếu tố khách quan
Nền kinh tế khôn g ốn định mà Ngân hàng luôn mong đạt lợi nhuận cao
trong khi chi phí muốn giảm bớt.Chính vì thế kinh phí dành cho việc quản lý
rủi ro tín dụng đôi khi bị giảm bớt,điều đó được thể hiện qua việc: các phần
mềm và hệ thống thông tin để theo dõi khách hàng không được cập nhật
nhanh nhất đẫn đến tình trạng thông tin chậm và thiếu khiến việc quản lý rủi
ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn.
Tóm lại, trên đây là những khái quát về tín dụng và quản lý rủi ro tín
dụng. Có thể nói tín dụng là một trong những hoạt động rất quan trọng trong
các ngân hàng nhưng lại tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Xuất phát từ những phân
tích, đánh giá về bản chất, nguyên nhân dẫn đến rủi ro các ngân hàng sẽ lựa
chọn các giải pháp phù hợp để nhằm đạt hiệu quả quản lý rủi ro tốt nhất.
Để có thể đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp nhằm hoàn thiện
quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Thăng Long -Ngân hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam thì chúng ta cần phải tìm hiểu rõ hơn về thực trạng quản lý
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
rủi ro tại chi nhánh.
CHƯƠNG II .THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
1.Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam-
chi nhánh Thăng Long
1.1Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long có
tiền thân là Chi nhánh cấp II của Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực
thuộc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội, được thành lập và hoạt
động từ ngày 03/03/2003. Đến năm 2006 được nâng cấp thành Chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam theo quyết định số 13/12/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân
hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 01/08/2007, Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Cầu Giấy được
đổi tên thành Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long
theo quyết định số 567/NHNT-TCCB-DDT ngày 11/07/2007 của Chủ tịch
Hội Đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Ngày 02/06/2008 Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long được chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietcombank-CN Thăng Long). Hiện nay
Vietcombank Thăng Long là Chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam, một ngân hàng hàng đầu Việt Nam có bề dày 47
năm lịch sử.
Hiện nay, tổng số nhân viên của Ngân hàng là 114 cán bộ nhân viên với
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
độ tuổi trung bình 28 tuổi. Với nhưng cán bộ chủ chốt lâu năm đầy kinh
nghiệm, ngân hàng còn có đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực để kế cận và tiếp
cân với nhưng đổi mới hoàn thành công việc trong tương lai, đảm nhân nhiệm
vụ tại 11 phòng ban bao gồm: Ban Giám đốc, phòng Kế toán, phòng Khách
hàng, Tổ kiểm tra nộ bộ, phòng Hành chính Nhân sự, phòng Ngân quỹ, phòng
Thanh toán – Kinh doanh dịch vụ và 5 phòng Giao dịch.
+Tên tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long
+Tên tiếng Anh: Join stock commercical bank of foreign trade of Viet
Nam – Thang Long Branch (Vietcombank Thang Long)
+Trụ sở chính: 98 Hoàng Quốc Việt – Cầu Giấy – Hà Nội.
+Fax:04 37569006
1.2 Mô hình tổ chức của chi nhánh
Sơ đồ mô hình cơ cấu tổ chức Vietcombank-CN Thăng Long
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
21
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2
P
Khach
hàng
P
Giao
dịch
P
Hành
chính-
NS
P
Thanh
toán-
KDDV
P
Ngân
quỹ
P
Kế
Toán
P
Kiểm
tra nội
bộ
P
Tín
Dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Mai Văn Bưu
Thăng Long có 11 phòng ban, 5 phòng giao dịch và 110 cán bộ nhân viên.Ban
lãnh đạo chi nhánh Vietcombank Thăng Long bao gồm 1 giám đốc, 2 phó
giám đốc và các trưởng phòng các phòng ban trưc thuộc.
Các phòng ban bao gồm : Phòng kiểm tra nội bộ, phòng hành chính
nhân sự, phòng khách hàng, phòng giao dịch , phòng ngân quỹ, phòng kế
toán, phòng thanh toán – kinh doanh dịch vụ, phòng tín dụng, các phòng ban
thực hiện nhiệm vụ dưới sự quản lý điều hành của ban giám đốc.
Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, độ tuổi trung bình vào khoảng 29 tuổi,
được đào tạo cơ bản về tài chính ngân hàng,95% CBCNV tốt nghiệp đại học
trở lên,có tinh thần học hỏi nâng cao trình độ. Cán bộ lãnh đạo của chi nhánh
có nhiều kinh nghiệm và trình độ quản lý rất tốt.
1.3 Nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh Thăng Long
- Ban giám đốc:bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Ban giám
đốc có có quyền điều hành sự hoạt động của Chi nhánh,đó là nơi là nơi xét
duyệt cuối cùng mọi vấn đề củachi nhánh, đó là đại diên cho chi nhánh và đề
xuất các ý kiến với trụ sở chính. Đồng thời ban giám đốc có quyền khen
thưởng đối với mọi cá nhân xuất sắc và đưa ra hình thức kỷ luật kỷ luật đối với
cá nhân mắc khuyết điểm.
- Tổ kiểm tra nội bộ:
+ Lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất việc chấp hành chế độ chính xác Nhằm đảm bảo an toàn vốn và tài sản
tại chi nhánh.
+ Kiểm soát và kiểm tra chính xác các chỉ tiêu và báo cáo tài chính và
tiến hành kiểm toán nội bộ;theo quy định của Nhà nước đề ra.
+ Báo cáo kết quả công tác thanh tra, kiểm tra trước các thành viên hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc.Đồng thời đề xuất đề xuất những biện pháp
cải tiến đổi mới trong chế độ, công tác điều hành của chi nhánh.
SV: Nguyễn Thị Châm Lớp: Quản lý kinh tế 49A
22