Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN lý rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NHA TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.49 KB, 143 trang )

i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG




TRAÀN ÑÌNH TRUNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUAÛN LYÙ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHA TRANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ






Nha Trang, tháng 08 năm 2012.
ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG



TRAÀN ÑÌNH TRUNG




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUAÛN LYÙ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH NHA TRANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Chuyên ngành : Kinh Tế
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học : TS. PHAN THÒ DUNG



Nha Trang, tháng 08 năm 2012.
iii

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Quá trình điều
tra thống kê nghiêm túc, kết quả trung thực khách quan. Toàn bộ nội dung
chưa công bố trong bất cư công trình nghiên cứu tương tự nào khác.


Tác giả luận văn



Trần Đình Trung
iv
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành Luận văn này
Trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến TS Phan Thị Dung đã
định hướng ý tưởng nghiên cứu, tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, sửa
luận văn và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài để hoàn thành
cuốn luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng gửi xin cảm ơn quý Thầy Cô trong hội đồng bảo vệ đề
tài thạc sĩ đã có những ý kiến đóng góp, lời khuyên quý báu để công trình nghiên
cứu được hoàn thành có chất lượng.
Xin gửi lời cảm ơn quý anh chị em đồng nghiệp của ngân hàng TMCP
Ngoại Thương VN – chi nhánh Nha Trang và các ngân hàng khác đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất của bản thân đến gia đình vì
tình yêu thương, đã luôn ở bên cạnh động viên và ủng hộ trong suốt quá trình học
cũng như thời gian tôi thực hiện đề tài.

Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người
đã dành cho tôi tình cảm quý báu này!
Xin trân trọng cảm ơn!

Nha Trang, tháng 07 năm 2012
Tác giả luận văn


Trần Đình Trung






v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN iii
LỜI CẢM ƠN iv
MỤC LỤC v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT x
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 5
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng 5
1.1.1. Tín dụng 5
1.1.2. Rủi ro tín dụng 6
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng 20

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng 20
1.2.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng 21
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng 22
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở các nước 25
1.3.1. Kinh nghiệm của các ngân hàng Thái Lan trong việc quản trị rủi ro
tín dụng 25
1.3.2. Ki
nh nghiệm quản lý rủi ro của Ngân hàng Ngoại hối hàn Quốc 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH NHA TRANG 28
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Nha
Trang 28
vi
2.1.1. Hệ thống ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 28
2.1.2. Tổng quan về
ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN - Chi nhánh
Nha Trang 29
2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội của tỉnh Khánh Hòa ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng của Vietcombank-CN Nha Trang 35
2.1.4. Khái qt về kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank-chi
nhánh Nha Trang trong thời gian qua 37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VIETCOMBANK- chi nhánh Nha
Trang 47
2.2.1. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng 47
2.2.2. Cơng tác quản lý rủi ro tại Vietcombank-chi nhánh Nha Trang 51
2.3. Phân tích các ngun nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại VIETCOMBANK
– chi nhánh Nha Trang trong thời gian qua 83
2.3.1. Ngun nhân khách quan 83
2.3.2. Ngun nhân chủ quan từ phía Vietcombank - chi nhánh Nha Trang 86

2.3.3. Ngun nhân khách quan từ phía khách hàng vay vốn 92
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 99
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của Ngân hàng giai đoạn
2010-2015 99
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank-CN
Nha Trang 101
3.2.1. Hồn thiện cơng tác hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng 101
3.2.2. Hồn thiện quy trình thẩm định tín dụng 103
3.2.3. Xây dựng hệ thống thanh tra, giám sát các mặt hoạt động của ngân
hàng theo tiêu chuẩn thơng lệ quốc tế 107
3.2.4. Hồn thiện mơ hình tổ chức quản lý rủi ro tín dụng 108
vii
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 111
3.2.6. Các giải pháp khác 113
3.3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ và các cơ quan ngang bộ (Ngân hàng
Nhà Nước, Bộ Tài Chính, Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, ) 117
3.3.1. Về phía Chính Phủ 117
3.3.2. Các vấn đề liên quan đến văn bản luật 118
3.3.3. Các vấn đề liên quan đến thông tin tín dụng 119
3.3.4. Các vấn đề liên quan đến tài sản bảo đảm 122
3.3.5. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu xếp loại, đánh giá khách hàng thống
nhất cho các TCTD 123
KẾT LUẬN 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 126
PHỤ LỤC 127

viii

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1. Kết quả hoạt động doanh của Vietcombank-CN Nha Trang 37
Bảng 2. Tình hình huy động vốn ở Vietcombank-CN Nha Trang 39
Bảng 3. Tình hình dư nợ vay tại Vietcombank- chi nhánh Nha Trang 41
Bảng 4. Tình hình sử dụng nguồn vốn tại Vietcombank- CN Nha Trang 46
Bảng 5. Tình hình phân loại nợ và trích lập DPRR tại Vietcombank-CN
Nha Trang. 48
Bảng 6. Kết quả khảo sát nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 95
Bảng 7. Kết quả khảo sát giải pháp hoàn thiện công tác QTRR tín dụng 116

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1. Nội dung công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM 23
Biểu đồ 1. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Vietcombank-
CN Nha Trang 46
Biểu đồ 2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 96
Biểu đồ 3. Giải phát hoàn thiện công tác QTRR tín dụng 117




x
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

1. DNNN Doanh nghiệp nhà nước
2. DNTN Doanh nghiệp tư nhân
3. QD Quốc doanh
4. QTRR Quản trị rủi ro

5. NHTM Ngân hàng Thương mại
6. NHNN Ngân hàng Nhà Nước
7. NHNT NT Ngân hàng ngoại thương Nha Trang
8. NQD Ngoài quốc doanh
9. NQH Nợ quá hạn
10.

TCTD Tổ chức tín dụng
11.

TSBĐ Tài sản bảo đảm
13.

TSCĐ Tài sản cố định
1
LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Trong đó, hoạt động tín
dụng chứa đựng những rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Những rủi ro
tiềm tàng này xuất hiện ngay khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách
hàng. Khi xảy ra, những rủi ro tín dụng gây thiệt hại rất lớn đến hoạt
động kinh doanh, thậm chí đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam (NHTMVN) trong hơn
20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài
chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng

khó đòi, điển hình như: việc đổ vỡ hàng loạt quỹ tín dụng, ngân hàng
thương mại cổ phẩn (NHTMCP) của những năm trước năm 2005. Và mới
nhất là những bài báo đang viết về vụ tham ơ tham nhũng đất đai tại huyện
ở TP Hồ Chí Minh với sự tiếp tay của cán bộ quản lý, nhân viên tín dụng
để lừa đảo vay vốn ngân hàng thực hiện đền bù dự án ảo với số vốn bò
chiếm dụng lên đến hàng ngàn lượng vàng, hàng trăm tỷ đồng, vụ tiếp
tay của giám đốc và nhân viên của ngân hàng t
ại một tỉn ở Tây Ngun
trong việc cho vay mua bán cà phê thiệt hại lên cả ngàn tỷ đồng và việc
đặt một số NHTM cổ phần vào tình trạng gíam sát đặc biệt của Ngân Hàng
Nhà Nước cũng như cơ quan điều tra cơng an. Thêm vào đó, nhìn vào kết
cấu tài sản của các NHTM Việt Nam chúng ta nhận thấy: tài sản sinh lời là
các khoản cấp tín dụng ln chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có,
thậm chí có một số NHTM tỷ lệ này lên đến 80%.
2
Thành phố Nha Trang là nơi tập trung hơn 35 ngân hàng thương mại
lớn nh
ỏ, với hơn 147 điểm giao dịch và là nơi có hoạt động tín dụng sôi
động với nhiều loại hình phong phú song hành với tốc độ tăng trưởng
kinh tế, chính vì thế nguy cơ rủi ro tín dụng cũng rất nhiều.
Hơn nữa, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, các
ngân hàng thương mại tại
thành phố Nha Trang cũng đối mặt với những
rủi ro tiềm ẩn mới.
Chính vì vậy, tín dụng ln được đánh giá là một trong
các loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, và vấn đề quản
lý rủi ro tín dụng là vấn đề ln được các NHTM Việt Nam quan tâm hàng
đầu, nhất là hiện nay khi Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của q trình
hội nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Do đó, rủi ro tín dụng

luôn mang tính thời sự và những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
là vấn đề quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Với mục tiêu hướng tới xây dựng mơ hình một NHTM đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Ngân hàng TMCP nói chung và Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Nha Trang
(Vietcombank - chi nhánh Nha Trang) nói riêng trong q trình chuyển đổi
của mình ln quan tâm và đặt lên hàng đầu đối với vấn đề kiểm sốt tốt
các loại rủi ro, trong đó đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Đó cũng là lý do tqác giả chọn đề tài “
Hồn thiện cơng tác quản lý
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-Chi
nhánh Nha Trang”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu hướng đến các mục tiêu:
- Góp phần làm rõ hơn các lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro
trong hoạt động tín dụng.
3
- Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank- chi nhánh Nha Trang.
- Trên cơ sở lý luận, phân tích thực trạng và ngun nhân đề tài nêu ra
một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank - chi nhánh Nha Trang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Cơng tác quản lý rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: tác giả nghiên cứu rủi ro tín dụng và cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng qua các năm (2008- 2010) tại Vietcombank – chi
nhánh Nha Trang.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chun ngành kinh tế, tài
chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở:

- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng tại Vietcombank - chi nhánh Nha Trang, dựa trên 2 phương pháp:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Ghi nhận các ý kiến, nhận
định của các cán bộ tín dụng thơng qua điều tra
khảo sát ý kiến nhận đònh
về ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế
rủi ro tín dụng.
+ Phương pháp chun gia: Trao đổi khảo sát ý kiến, kinh nghiệm với
các cán bộ tín dụng cơng tác tại Vietcombank - chi nhánh Nha Trang và các
cán bộ cơng tác trong ngành tài chính, ngân hàng nói chung trên địa bàn TP
Nha Trang.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, kết quả điều tra
khảo sát và các ý kiến nhận định của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng
các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực
trạng hoạt động tín dụng của Vietcombank - chi nhánh Nha Trang, tìm hiểu
các ngun nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và đưa ra giải pháp nhằm hồn
thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
4
5. Cấu trúc nội dung nghiên cứu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được tác giả trình
bày gồm ba chương:
- Chương 1 : Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.
- Chương 2: Thực trạng về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
Vietcombank - chi nhánh Nha Trang.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại
Vietcombank - chi nhánh Nha Trang.

5
CHƯƠNG 1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

1.1.1. TÍN DỤNG
a. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định, cũng như quan hệ
tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dụng:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này kèm theo chi phí.
Căn cứ heo khoản 01 Điều 03 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối
với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử
dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”.
Căn cứ theo điều 20 của luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX đã
được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp
thứ hai thông qua ngày 12/12/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/10/1998 thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn
vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng”.
Căn cứ theo Điều 49 của Luật về “Cấp tín dụng” thì tổ chức tín dụng
được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết
khấu thương mại, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
b. Bản chất
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả và có đặc trưng sau:
6
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản).

Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao
tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả đúng hạn.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên vay khi đến hạn thanh toán.
c. Phân loại tín
dụng

* Căn cứ theo mục đích: Cho vay bất động
sản, c
ho vay công nghiệp
và thương
mại, c
ho vay nông
nghiệp, c
ho vay các định chế tài
chính, c
ho
vay cá
nhân, c
ho
thuê.

* Căn cứ theo thời hạn cho
vay:
Cho vay ngắn
hạn, c
ho vay trung

hạn,
c
ho vay dài
hạn.

*Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Cho vay không
bảo
đảm bằng tài sản, c
ho vay có bảo đảm tài sản.
* Căn cứ vào phương pháp hoàn
trả:
Cho vay trực
tiếp, c
ho vay gián
tiếp, theo các loại sau
:
Chiết khấu thương
mại;
Mua các phiếu bán hàng
tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả
góp;
Nghiệp vụ bao thanh tóan
(nghiệp vụ
factoring);
Ngoài các loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực
hiện các nghiệp vụ
bảo
lãnh cho khách hàng bằng uy tín của
mình.


1.1.2. RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng: là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn theo cam kết hoặc việc khách hàng mất khả năng thanh toán.
Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay
7
có thể bị trì hoãn, thậm chí là không được hoàn trả, và hậu quả là sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính
chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao
gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như tài trợ thương mại,
thấu chi, bao thanh toán…
Rủi ro tín dụng: theo điều 2 “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, rủi ro tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
Một số quan điểm cần thống nhất:
Không có rủi ro thì không có lợi nhuận, vì vậy ngân hàng phải chấp
nhận rủi ro để tìm kiếm lợi nhuận.
Khả năng huy động vốn và tự chủ về tài chính của NHTM là có hạn, vì
vậy NH chỉ có thể chấp nhận mức độ rủi ro trong giới hạn cho phép.
Rủi ro tín dụng thường là nguyên nhân chính dẫn đến việc ngân hàng bị
phá sản do mất khả năng thanh toán, vì vậy công tác quản trị rủi ro được
xem là vấn đế quan trọng hàng đầu trong hoạt động của các NHTM.
Hoạt động tín dụng phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro không lường trước
do xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, vì vậy đòi hỏi cán bộ tín

dụng có chuyên môn, kinh nghiệm, đạo đức và ý thức trách nhiệm cao.
1.1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
a. Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp
Tính chất đa dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự đa dạng
và phức tạp của các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu
quả do rủi ro tín dụng gây ra.
Nhận thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn
chế rủi ro tín dụng cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan
8
với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh đó, trong quá trình xử lý hậu
quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của
rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
b. Rủi ro tín dụng có tính tất yếu
Các chuyên gia kinh tế đều cho rằng hoạt động kinh doanh ngân hàng
thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức độ phù hợp để
đạt được mức lợi nhuận tương ứng.
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến rủi ro, đặc biệt
do không thể có được thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt
động kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín dụng của các NHTM.
Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các NHTM cần chủ
động có các biện pháp thích hợp để xác định rủi ro, định lượng rủi ro, quản
lý rủi ro và kiểm soát rủi ro.
c. Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo
Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay đầu tư của một
NHTM luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa được xác định.
Tuy nhiên, nếu giả định rằng các đặc điểm chung của danh mục cho vay
nhìn chung vẫn giống nhau trong một giai đoạn hợp lý thì các NHTM có
thể dự báo các khoản thất thoát này với một mức độ tương đối chính xác
bằng cách nghiên cứu các đặc điểm diễn biến của danh mục cho vay theo

thời gian.
Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm
kiểm soát của các NHTM, các cú sốc ngoại sinh do các điều kiện chưa phát
sinh tại thời điểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh, là những nguyên
nhân có thể dẫn đến rủi ro mà các NHTM không thể dự báo trước.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro danh mục (Portfolio risk) và rủi ro giao
dịch
(Transaction
risk).

9
Rủi ro danh mục được phân ra hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk)
và rủi
ro
tập trung (Concentration
risk).
Rủi ro nội tại xuất phát từ các
yếu tố mang tính riêng biệt của mỗi
chủ
thể đi vay hoặc ngành kinh
tế.

Rủi ro tập trung là mức dư nợ cho vay được dồn cho một số
khách
hàng, một số ngành kinh tế hoặc một số loại cho vay hoặc một khu vực
địa
lý.

Rủi ro giao dịch có 3 thành phần: rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và

rủi ro t
ro
ng nhiệp
vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến thẩm định,
phân tích tín dụng; Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn đảm bảo;
Rủi ro nghiệp vụ liên quan đến quản trị hoạt động cho vay.

1.1.2.4. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên:
Những khách hàng phá sản, lừa đảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện rõ
nhất. Bên cạnh đó, các khoản nợ không trả được khi đến hạn ở các cấp độ
khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau.
Từ thước đo rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở độ rộng với những tầng
nấc khác nhau. Vấn đề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu %
tổng dư nợ, mà nợ xấu được định lượng ở độ rộng hay hẹp. Dù áp dụng
phương pháp nào, tính chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc
cán bộ tín dụng các cấp có thực sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro
tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh
bạch trong việc xác định rủi ro hay không.
Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các NHTM như: Nợ xấu
và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự phòng tổn
thất. Nợ đáng nghi ngờ (có vấn đề, nợ nhóm 2): khả năng chuyển thành nợ
xấu cao. Nợ không có tài sản bảo đảm.
Hiện tại, nếu áp dụng phân loại nợ theo các chuẩn mực kế toán quốc tế
được thừa nhận (IAS) thì tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của các NHTM
Việt Nam nghiêm trọng hơn nhiều so với báo cáo của từng ngân hàng, vì:
10
Nhiều khoản nợ các NHTM đang hạch toán ở tài khoản nợ trong hạn nhưng
thực tế đã là nợ xấu vì khách hàng kinh doanh thua lỗ hoặc đã khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Không ít khoản vay trong danh mục tín

dụng của các NHTM là nợ trong hạn song đã được ngân hàng gia hạn hoặc
đảo nợ do người vay không đủ khả năng thanh toán.
Do phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ xấu chưa nhất
quán với thông lệ quốc tế nên hiện nay, việc đánh giá chất lượng tín dụng
thực chất như thế nào là hết sức khó khăn, thậm chí không thể làm được.
Đây là trở ngại rất lớn đối với các NHTM Việt Nam khi bước vào cạnh
tranh và hội nhập với các ngân hàng có yếu tố nước ngoài. Chính vì vậy,
việc đổi mới phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng, áp dụng dần các
chuẩn mực IAS trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro xử lý nợ
xấu là vấn đề hết sức cấp thiết đối với hệ thống các NHTM Việt Nam.
1.1.2.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.1.2.5.1. Nguyên nhân khách quan từ phía nền kinh tế và các cơ
quan quản lý Nhà Nước
a. Xuất phát từ hệ thống thông tin
Hiện nay, các NHTM không chỉ quan tâm đến việc hỏi tin về xếp hạng
doanh nghiệp nhằm đánh giá khách hàng có quan hệ tín dụng mà còn sử
dụng thông tin vào những mục đích khác như mở rộng đối tượng cho vay,
thực hiện công tác marketing đến khách hàng truyền thống, khách hàng
tiềm năng, và mở rộng thị phần trên thị trường. Tuy nhiên: Hệ thống thông
tin của Việt Nam hiện nay còn khá nhiều bất cập, Việt Nam chưa có cơ chế
công bố thông tin đầy đủ. Trong thời gian qua, Trung tâm thông tin tín
dụng (CIC) trực thuộc NHNN hoạt động đã đạt được những kết quả bước
đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin về tình hình hoạt động
tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp hoạt
động một cách độc lập và hiệu quả. Vai trò nối kết các NHTM của Trung tâm
thông tin tín dụng (CIC) còn lỏng lẻo, chưa đạt được kết quả như mong muốn.
11
Đây chính là thách thức cho các NHTMVN trong việc mở rộng và kiểm
soát hoạt động tín dụng. Nếu các NHTM cố gắng chạy theo thành tích, mở
rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin bất cân xứng thì sẽ gia

tăng nguy cơ nợ xấu.
b. Xuất phát từ hệ thống văn bản luật
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đã được Luật hóa trong
các văn bản Luật và các văn bản pháp quy của Chính Phủ, NHNN. Tuy
nhiên, qua nghiên cứu, phân tích, đồng thời, đúc kết từ những trường hợp
rủi ro trong thực tế hoạt động của các NHTM cho thấy vẫn còn những “lỗ
hỏng” khá nguy hiểm, đó vừa là những nguyên nhân sâu xa, vừa là những
nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng của các NHTM.
Hoạt động tín dụng của các NHTM hiện nay chịu sự điều chỉnh, chi
phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng,
không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh .
Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất
nhập khẩu, hoặc các quy định về đất đai, nhà ở…Khi một chính sách bị
thay đổi đột ngột sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, ảnh
hưởng đến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường
của các doanh nghiệp. Việc định hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh
không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn đến sản xuất cung vượt cầu, hàng
hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không đảm bảo nguồn
tiền trả nợ cho các NHTM.
1.1.2.5.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía các NHTM
a. Xuất phát từ cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng
Đạo đức của cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng để
giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ hạn chế về năng lực
có thể được bồi dưỡng thêm để nâng cao trình độ, nhưng một cán bộ tha
hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật sự nguy hiểm khi được
bố trí trong công tác tín dụng.
12
Bên cạnh vấn đề đạo đức, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của một bộ
phận cán bộ tín dụng hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Điều này
có thể thấy trong thực tế qua việc bố trí công việc chưa phù hợp với trình

độ chuyên môn, bản thân từng cán bộ chưa có ý thức tự nâng cao nghiệp
vụ. Ngoài ra có thể nhận thấy rõ nét nhất là công tác phân công cán bộ tín
dụng quản lý khách hàng của các NHTM hiện nay không theo chuyên
ngành kinh tế.
Ngoài ra, sự gắn bó, nổ lực với công việc của một bộ phận cán bộ tín
dụng cũng chưa được phát huy do chính sách tuyển dụng, sử dụng, phân
công, bố trí công việc và vấn đề đãi ngộ của các NHTM (đặc biệt là các
NHTMNN) chưa đủ sức thu hút.
b. Xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng và sự vận dụng chính
sách, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến chất lượng tín dụng
của các NHTM đó là chính sách tín dụng. Tuy nhiên, chính sách tín dụng
chỉ phát huy tác dụng khi được xây dựng trên cơ sở khách quan và sự
nghiêm túc của việc ban hành và vận dụng. Thực tế, vẫn còn nhiều nguyên
nhân khác nhau dẫn đến chính sách tín dụng chưa thật sự hợp lý: Chính
sách tín dụng của các NHTM hiện nay phần lớn đều chưa đạt tầm chiến
lược, chưa theo nguyên tắc thị trường, thậm chí còn bị cuốn theo các hội
chứng, phong trào, khẩu hiệu phát triển kinh tế và theo chủ nghĩa thành
tích. Các NHTM hầu như chưa xây dựng được chính sách tín dụng khoa
học, phù hợp thể hiện được quan điểm và chiến lược riêng.
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập trên những quy định
chung của pháp luật về ngân hàng và những đặc thù trong hoạt động của
riêng mỗi ngân hàng. Thông thường, quy trình tín dụng được thống nhất
qua các bước sau:
Tiếp nhận hồ sơ khách hàng vay vốn

Thẩm định hồ sơ vay vốn của
khách hàng

Ra quyết định và ký kết hợp đồng tín dụng


Giải ngân và
theo dõi thu hồi nợ

Thanh lý hợp đồng tín dụng và xử lý tranh chấp
13
Quy trình tín dụng nếu không phát huy được tác dụng sẽ ảnh hưởng đến
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng. Trên thực tế, không phải quy trình tín
dụng của các NHTM luôn đảm bảo tính hợp lý và chặt chẽ.
Việc nhận thức chưa đầy đủ và vận dụng chưa thật sự nghiêm túc của
cán bộ tín dụng đối với các chính sách và quy trình tín dụng cũng ảnh
hưởng đến hất lượng tín dụng của các NHTM vì nếu nhận thức đầy đủ,
thực hiện nghiêm túc các quy định, nhất là thẩm tra chặt chẽ khả năng tài
chính, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, các điều kiện về bảo
đảm tiền vay của khách hàng rồi mới quyết định đầu tư thì khả năng thu hồi
vốn là rất lớn. Ngược lại, nếu buông lỏng quản lý hoặc thẩm tra chưa đầy
đủ đã quyết định đầu tư thì mức độ rủi ro sẽ gia tăng, thậm chí mất vốn.
c. Xuất phát từ công tác thẩm định
* Đánh giá uy tín, năng lực quản trị, năng lực tài chính của KH
- Đánh giá uy tín của khách hàng là vấn đề thật sự khó khăn đối với các
cán bộ thực hiện công tác thẩm định trong việc tiếp cận thông tin về khách
hàng khi nguồn thông tin và khả năng phát tín hiệu của khách hàng còn hạn
chế. Hiện nay, công tác đánh giá uy tín của khách hàng chủ yếu dựa vào
cảm tính và chủ quan của các cán bộ nghiệp vụ, như dựa vào các quan hệ
trong quá khứ: khách hàng vay trả đúng hạn được xem là khách hàng có uy
tín, còn đối với khách hàng mới quan hệ thì chủ yếu dựa vào ý kiến chủ
quan của cán bộ tín dụng khi tiếp xúc với khách hàng, hoặc qua một số
thông tin thu thập được. Trong khi đó đối tượng khách hàng được xem là
chiến lược phục vụ của ngân hàng là khu vực kinh tế tư nhân thì còn quá
non trẻ, chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa có danh tiếng trên

thị trường, ý thức của doanh nghiệp trong việc xây dựng uy tín và thương
hiệu chưa cao, các hiệp hội ngành thì chưa phát huy vai trò của mình, chưa
hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp thành viên phát triển, nhất là việc giới
thiệu các thành viên cho thị trường nên đã dẫn đến việc thu thập thông tin
để đánh giá đối với khu vực kinh tế trên là rất khó khăn.
14
- Về năng lực quản trị: nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định
sự thành bại của một doanh nghiệp và cũng có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả đồng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đánh giá nguồn nhân lực,
nhất là bộ phận lãnh đạo của khách hàng hiện nay hoàn toàn chưa có cơ sở,
chủ yếu là liệt kê bằng cấp và số năm công tác.
- Về năng lực tài chính: công việc đánh giá được thực hiện chủ yếu dựa
vào việc phân tích số liệu trên các báo cáo tài chính do khách hàng cung
cấp. Hiện nay do Việt Nam chưa có quy định về minh bạch thông tin nên
có thể nói độ tin cậy của các báo cáo tài chính chưa thật sự cao, nhất là đối
với các DNTN. Các NHTM dù biết kiểm toán báo cáo tài chính là tốt
nhưng cũng không dám đề nghị khách hàng thực hiện vì sợ mất khách
hàng. Từ những số liệu chưa thực sự tin cậy nên việc phân tích báo cáo tài
chính sẽ không phản ánh đúng thựcchất năng lực tài chính của khách hàng.
* Đánh giá hiệu quả phương án/dự án vay
Đây là khâu quan trong ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng thu hồi vốn
của các NHTM. Tuy nhiên do có nhiều nhân tố chủ quan và khách quan tác
động nên đã dẫn đến chất lượng đánh giá phương án/dự án vay chưa thật sự
hiệu quả: Khi nhận một dự án, cán bộ thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm
định các khía cạnh như yếu tố thị trường, kỹ thuật, công nghệ và cả các yếu
tố kinh tế, xã hội của dự án. Tuy nhiên, việc thẩm định dự án trong một môi
trường thiếu thông tin như của Việt Nam là một thách thức lớn đối với các
cán bộ thẩm định.
Trên thị trường hiện nay, có rất ít doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu thị trường. Do đó, khi đánh giá thị trường đối với sản phẩm

của dự án, cán bộ thẩm định chủ yếu phải dựa vào các nguồn thông tin
không chính thức, thu thập qua báo chí, internet,…
Thêm vào đó, trình độ xây dựng dự án/phương án sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn yếu.
Kết quả là việc đánh giá dự án không mang tính khả thi, nhất là trong
điều kiện trình độ cán bộ thẩm định còn chưa được chuyên sâu.
15
d. Xuất phát từ tài sản bảo đảm
Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi
ro tín dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ,
xử lý các khoản nợ có vấn đề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, đánh giá,
phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một NHTM lựa
chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo đảm tiền vay chưa được làm thường xuyên,
chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, định
kỳ đánh giá lại giá trị để điều chỉnh mức dư nợ cho vay hoặc yêu cầu khách
hàng bổ sung.
Theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị TSBĐ tiền vay do các
bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác định trên
cơ sở giá thị trường tại thời điểm xác định, có tham khảo đến các loại giá
như giá quy định của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ
sách kế toán và các yếu tố khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những
động sản có giá trị lớn hàng tỷ đồng, các NHTM mới thuê tổ chức tư vấn,
tổ chức chuyên môn định giá, còn lại đa số việc định giá đều do các bên
thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ được định giá còn mang tính
chủ quan và thiếu tính khoa học.
Ngoài ra, về phương pháp định giá đối với từng loại tài sản chưa được
các NHTM sử dụng một cách thích hợp, dẫn đến việc: nếu định giá thấp,
khách hàng không hài lòng, nhưng nếu định giá cao, NHTM sẽ khó đảm
bảo khả năng thu hồi nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất
khả năng thanh toán, khi đó buộc NHTM phải thanh lý tài sản thế chấp.

Đây là thực trạng đáng lo ngại trong quan điểm cấp tín dụng hiện nay
của các NHTM. Từ sự lựa chọn không chắc chắn khách hàng tốt để cung
cấp tín dụng nên để giảm bớt rủi ro, các NHTM đã tính một phần rủi ro vào
trong lãi vay ngân hàng, làm cho khách hàng vay tốt phải gánh chịu một
mức lãi vay cao hơn mức đáng ra họ được hưởng. Đây cũng là tâm lý
thường thấy ở các NHTM của các nước đang phát triển.

×