Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích và đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH thương mại Việt Phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.4 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có
những diễn biến phức tạp, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên
nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được
nền kinh tế vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức. Đặc biệt là sau cuộc khủng
hoảng kinh tế với phạm vi trên toàn thể giới đã có những ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, đã có không ít những doanh nghiệp
không thể tiếp tục cuộc hành trình của mình nhưng cũng có những doanh nghiệp đã
đứng vững và phát triển ngày một mạnh mẽ hơn. Và công ty TNHH thương mại
Việt Phong là một trong số đó. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên lĩnh
vực xăng dầu, công ty hiểu hơn ai hết những khó khăn trong thời điểm hiện tại khi
mà giá xăng dầu trong nước ngày một leo thang, hệ quả của sự bất ổn trên thị
trường xăng dầu quốc tế với những diễn biến hết sức phức tạp.
Mong muốn tìm hiểu quá trình phát triển và các hoạt động của công ty TNHH
thương mại Việt Phong cũng như bổ sung thêm kiến thức và kinh nghiệm cho bản
thân, em đã tiến hành thực tập tại đơn vị này. Trong thời gian thực tập, được sự giúp
đỡ tận tình của cán bộ công nhân viên công ty, em đã có cơ hội được bổ sung những
kiến thức thực tế, kết hợp với những lý thuyết đã được học ở trường, giúp em tích
lũy thêm nhiều kinh nghiệm quý báu cho bản thân và hoàn thành báo cáo thực tập
này. Bản báo cáo của em gồm có 3 phần:
Chương I: Giới thiệu chung về công ty.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH thương mại Việt Phong .
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân viên công ty
TNHH thương mại Việt Phong và thầy Trương Đức Lực đã hướng dẫn và tạo điều
kiện giúp em hoàn thành báo cáo này!


CHƯƠNG I
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
1
Chuyên đề thực tập
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY
1.1: Thông tin chung về công ty TNHH thương mại VIỆT PHONG
Tên chính thức bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT
PHONG.
Tên giao dịch quốc tế: VIET PHONG TRADING COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: VIỆT PHONG CO., LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: số 2761, Đại lộ Hùng Vương, Phường Vân Cơ, Thành
phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ, Việt Nam.
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Văn Chung - Chức danh: chủ tịch hội
đồng thành viên kiêm giám đốc công ty.
Mã số doanh nghiệp: 2600216974
Số điện thoại: 02103953045
Bảng 1: Nghành, nghề kinh doanh của công ty TNHH thương mại
Việt Phong
STT Tên Ngành Mã ngành
1 Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng , khí và các sản phẩm liên
quan
466( chính )
2 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
3 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
Chi tiết: khách sạn
5510
4 Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác.
Chi tiết: bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy phục
vụ sản xuất và tiêu dung.
4659

5 Đại lý môi giới đấu giá
Chi tiết: đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.
4610
6 Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động 5610
7 Bán lẻ hàng hóa khác trong các cửa hàng chuyên kinh
doanh
Chi tiết: bán lẻ xăng dầu, ga, than nhiên liệu dung trong gia
đình, của hàng kinh doanh.
4773
8 Bán buôn hóa chất khác (trừ loại sử dụng trong nông
nghiệp)
4669
1.2: Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại
VIỆT PHONG
Công ty TNHH thương mại Việt Phong được thành lập vào ngày 24 tháng 05
năm 1999 với quy mô ban đầu chỉ vẻn vẹn có 15 thành viên và 2 đại lý hoạt động
chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh bán buôn và bán lẻ xăng dầu trong địa bàn tỉnh
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
2
Chuyên đề thực tập
Phú thọ. Trải qua một quá trình tương đối dài đến nay, được sự quan tâm giúp đỡ
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ; công ty xăng dầu Phú Thọ, công ty đã có những
bước phát triển đáng kể và ngày một khẳng định được vị trí của mình.
Công ty có một hệ thống Nhà làm việc, kho bể xăng dầu hiện đại; Kho LPG ;
Mạng lưới bán lẻ gồm 15 Cửa hàng được trang bị công nghệ, kỹ thuật chuyên bán Xăng,
Diezel, Dầu hỏa, Dầu mỡ các loại, Gas và phụ kiện, các loại vật tư chuyên dùng ; Trạm
vận tải của Công ty có các đầu xe tốt đủ năng lực vận tải đáp ứng mọi nhu cầu vận
chuyển phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổng số nhân viên trong công ty đã
lên đến 215 người. Dưới đây là danh sách các của hàng đại lý của công ty:
1- Cửa hàng xăng dầu An Lạc.

2- Cửa hàng xăng dầu Vân Cơ.
3- Cửa hàng xăng dầu Hùng Vương.
4- Cửa hàng xăng dầu Trúc Sơn .
5- Cửa hàng xăng dầu Trung Tam.
6- Cửa hàng xăng dầu Anh Bình
7- Cửa hàng xăng dầu Thụy Vân
8- Cửa hàng xăng dầu Minh Hà.
9 - Cửa hàng xăng dầu Quang Trung.
10 - Cửa hàng xăng dầu Tràng An
11- Cửa hàng xăng dầu Tiên Lãng.
12- Cửa hàng xăng dầu Vĩnh Bảo.
13 - Cửa hàng xăng dầu Minh Đức.
14 - Cửa hàng xăng dầu Tam Bạc
15- Cửa hàng xăng dầu Lạc Viên
Mục tiêu kinh doanh của Công ty là : Đảm bảo tốt nhất tiêu chuẩn, chất
lượng các loại xăng dầu và sản phẩm hóa dầu cho mọi nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi cho mục tiêu kinh tế xã hội ở địa
phương, thực hiện tốt việc đóng góp với Ngân sách nhà nước. Đảm bảo đời sống
cho người lao động, tích cực tham gia công việc từ thiện, công tác xã hội. Từ những
thành tích trong sản xuất kinh doanh, công ty đã nhận được nhiều bằng khen, cờ thi
đua của các bộ, nghành, địa phương.
1.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty TNHH thương mại VIỆT
PHONG
Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai
trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm
hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và
nhiệm vụ chung Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
3
Chuyên đề thực tập

tới hoạt động kinh doanh của công ty. Mỗi một loại hình doanh nghiệp lại có đặc
trung riêng do đó việc tổ chức bộ máy quản lý cũng khác nhau để phù hợp với điều
kiện kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với đặc thù là một doanh nghiệp hoạt động
chủ yếu là bán buôn và bán lẻ xăng dầu vì vậy cách thức tổ chức bộ máy trong công
ty được bố trí một cách tinh gọn, nhưng cũng hết sức chặt chẽ, đồng bộ, trong đó
mỗi bộ phận đảm nhiệm một nhiệm vụ riêng.
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
4
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quảng trị của công ty TNHH thương mại
Việt Phong


SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
5
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng Kế
hoạch vật
tư –
Phương
tiện
Phòng
Tài chính
- Kế toán
thống kê
Phòng
Kỹ thuật

Phòng
Kinh
doanh
Tổng giám đốc
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
Đội
xe số
1
Đội
xe số
2
Phòng
Hành
chính,
Nhân sự
Các đại lý, cửa hàng trực thuộc
công ty
Ban hội đồng
Chuyên đề thực tập
Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo
hình thức trực tuyến chức năng. Bộ máy quản lý gọn nhẹ, tiết kiệm cho nhân lực
nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Bộ máy quản lý công ty bao gồm: Ban hội đồng, 1 giám đốc, 2 phó giám đốc
và các phòng ban trong công ty như : Phòng Kế hoạch vật tư, Phòng Kỹ thuật,
Phòng Tài chính kế toán thống kê, Phòng Kinh doanh, Phòng Tổ chức hành chính,
nhân sự.
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban hội đồng:

- Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doan
hằng năm cho công ty
- Giám sát, chỉ đạo giám đốc và những người quản lý khác trong điều hành
công việc kinh doanh
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty, quyết định thành
lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn.
- Tính đến ngày 24 tháng 12 năm 2011, ban hội đồng công ty gồm có 13 người
với số vốn góp điều lệ là 30 tỷ đồng.
Bảng 2: Danh sách thành viên trong ban hội đồng của công ty
TNHH thương mại VIỆT PHONG
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
6
Chuyên đề thực tập
STT Tên thành viên Giá trị phần
vốn góp
(VND)
Tỉ lệ (%) Giấy CMND
1 NGUYỄN VĂN CHUNG 5.000.000.000 16.67 131328886
2 NGÔ BÁ HƯỜNG 1.200.000.000 4.00 130805911
3 NGÔ VĂN HÒA 800.000.000 2.67 130221755
4 NGUYỄN THỊ HOÀN 600.000.000 3.00 130846889
5 NGUYỄN THI THU TÀI 1.400.000.000 4.8 130531443
6 HOÀNG YẾN LUẬT 1.890.000.000 6.33 130090387
7 TRÂN VĂN KHANG 3.000.000.000 10.00 130671064
8 VŨ XUÂN HÒA 3.000.000.000 10.00 130938082
9 DƯƠNG VĂN LƯU 3.000.000.000 10.00 131042323
10 HÀ THỊ THẠCH 3.000.000.000 10.00 131146844
11 VŨ VIỆT HƯNG 3.000.000.000 10.00 131388877
12 VŨ ANH KHOA 3.000.000.000 10.00 131056259
13 HOÀNG VĂN HIỀN 260.000.000 8.50 131536895

 Tổng giám đốc:
- Là người đại diện trước pháp luật đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
- Là người có toàn quyền ra quyết định về các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi của công ty, và cũng là người chịu trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành,
đưa ra phương án hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức thành lập các phòng ban
nghiệp vụ để thực hiện các mục tiêu đã đề ra nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh tốt
nhất.
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
7
Chuyên đề thực tập
 Phó giám đốc kỹ thuật:
- Là người thay mặt khi tổng giám đốc vắng mặt, trực tiếp phụ trách chỉ
đạo các vấn đề kỹ thuật trong công ty. Phó giám đốc kỹ thuật quản lý 2 phòng ban
là phòng kỹ thuật và phòng kế hoạch vật tư phương tiện.
 Phó giám đốc tài chính:
- Là người thay mặt khi tổng giám đốc vắng mặt, phụ trách các vấn đề về
tài chính, nhân sự trong công ty. Phó giám đốc tài chính quản lý 3 phòng ban là
phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính nhân sự.
 Phòng Kế hoạch vật tự và Phương tiện:
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo xậy dựng và thực hiện kế hoạch chung của
toàn công ty hằng năm và dài hạn đặc biệt trên lĩnh vực quản lý thiết bị, xe máy và
vật tư nguyên liệu.
- Là đầu mối ký kết các hợp đồng mua bán về vật tư, thiết bị của công ty.
Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư, thiết bị cho những hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động chung của doanh nghiệp. Tổng
hợp và lấy ý kiến của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc để tham mưu cho
giám đốc.
- Thực hiện các thủ tục pháp lý về công tác hợp đồng kinh tế và các dự án
đầu tư. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện hợp đồng đã ký kết, phát

hiện kịp thời những vấn đề phát sinh, những bất lợi để kịp thời giải quyết. Khi hợp
đồng đã thực hiện xong phải nghiệm thu đưa vào sử dụng đồng thời tiến hành thủ
tục thanh lý hợp đồng để làm cơ sở thanh toán giữa các bên.
- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra thiết bị thi công, thực hiện nghiêm
quy trình vận hành và chế độ bảo dưỡng, sửa chữa xe máy.
- Phân tích đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tháng, quý, năm. Trên cơ
sở đó dự thảo báo cáo tổng kết kế hoạch quý, năm và rút ra những mặt mạnh, yếu,
tìm nguyên nhân để phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm.
 Phòng Kỹ thuật:
- Tham mưu cho ban lãnh đạo và tổ chức thực hiện các lĩnh vực: quản lý
kỹ thuật công nghệ và môi trường, chất lượng sản phẩm, kế hoạch bảo dưỡng, kỹ
thuật an toàn bảo hộ lao động. Điều này là hết sức quan trọng do đặc thù ngành kinh
doanh xăng dầu là nghành hết sức độc hại, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con
người.
- Tập kế hoạch áp dụng tiến bộ,kỹ thuật, phát triển sản xuất, kinh doanh và
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
8
Chuyên đề thực tập
bảo vệ môi trường hàng năm phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh
- Xây dựng, rà soát sửa đổi ban hành và giám sát các quy trình công nghệ,
quy trình an toàn lao động và tiêu chuẩn sản phẩm đầu vào, đầu ra.
- Tổ chức huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng
chống cháy nổ trong công ty, lập kế hoạch bảo dưỡng thiết bị máy móc ngắn hạn và
dài hạn.
- Thực hiện khắc phục hậu quả một cách nhanh chóng và kịp thời nếu có
sự cố.
 Phòng Tài chính, Kế toán:
- Tham mưu cho giám đốc và phó giám đốc kinh doanh quản lý chặt chẽ
tài chính công ty theo pháp luật Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty.
- Là thành viên giám sát mọi hoạt động chi tiêu, thu nhập của công ty, phản

ánh các con số thực bằng hoạch toán mà thể hiện bản quyết toán tài chính hàng quý,
hàng năm.
- Giúp giám đốc chỉ đạo và trực tiếp chỉ chỉ đạo các đợn vị thực hiện quy
định về tài chính của Nhà Nước và của công ty, đảm bảo tính chính xác, đúng mục
đích, tăng cường vòng quay đồng vốn, bảo tồn vốn công ty, đảm bảo kinh doanh có
hiệu quả.
- Kiểm tra mọi hoạt động tài chính, kế toán chứng từ của toàn công ty.
- Cung ứng tiền cho công ty, vốn cho các đơn vị, đáp ứng mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Đồng thời ngăn ngừa những tiêu cực trong hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Tham mưu cho giám đốc ấn định tiền vay, tiền thanh toán đối với các đợn
vị, cá nhân.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống có sự diễn biến các
nguồn vốn cấp, vốn vay; giải quyết các loại vốn, phục vụ cho việc huy động vốn
đầu tư vào các dự án và tình hình kinh doanh dịch vụ của Công ty.
- Phối hợp với các phòng ban trong công ty lập kế hoạch chi tiêu trong
hoạt động kinh doanh, trong tiêu dùng, đảm bảo tiết kiệm kinh doanh và có hiệu quả
nhất.
 Phòng Kinh doanh:
- Định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh, marketing hằng năm và dài
hạn của công ty nhằm đêm lại hiệu quả kinh doanh cao nhất cho công ty.
- Cung cấp cho giám đốc và các phó giám đốc những số liệu kịp thời và
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
9
Chuyên đề thực tập
chính xác trước khi nhóm họp, quyết toán, ký kết, thanh lý hợp đồng.
- Nghiên cứu và hoạch định các chiến lược, các loại hình kinh doanh.
- Chủ động tìm kiếm và tiếp xúc với khách hàng để giới thiệu về sản phẩm
và dịch vụ của công ty, đồng thời hướng dẫn thực hiện những thủ tục mua bán cho
khách hàng, phối hợp với các bộ phận chức năng hoàn tất quy trình mua bán.

- Lập kế hoạch chi phí cho hoạt động marketing, kinh doanh hằng năm và
trình duyệt kế hoạch chi tiêu trong quan hệ công tác của công ty để ban lãnh đạo có
cơ sở quyết định trong điều hàng kinh doanh.
- Phối hợp cùng với các phòng ban có liên quan, tham mưu đắc lực trong
công tác phân tích hoạt động kinh doanh, marketing của công ty.
 Phòng Tổ chức hành chính, Nhân sự
- Là bộ phận quản trị công ty, giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp, và
quan hệ đối nội, đối ngoại đảm bảo an toàn cho công ty.
- Quản lý sức khỏe cho cán bộ nhân viên trong toàn công ty. Tham mưu
cho ban giám đốc các trường hợp đủ sức khỏe và không đủ sức khỏe để có hướng
bố trí cho phù hợp.
- Quản lý công tác tổ chức cán bộ nhân viên, công tác giáo dục an toàn lao
động và bảo hiểm xã hội cho người lao động.
- Quản lý và lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa, tu bổ, giữ gìn đồ dùng sinh
hoạt, văn phòng phẩm và hệ thống máy móc làm việc trong công ty.
- Tổ chức các cuộc họp trong công ty, đón tiếp khác đến làm việc theo quy
chế của công ty.
- In ấn các tài liệu, lưu trữ công văn hồ sơ, đảm bảo tính chính xác, khoa
học.
- Lập kế hoạc đào tạo cán bộ, công nhân nghiệp vụ, dự kến cán bộ thay thế
đồng thời kịp thời giải quyết các chế độ chính sách cho công nhân viên.
- Dự thảo các quyế định trong lĩnh vực quản lý như: tuyển dụng lao động,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác, đề bạt cán bộ công nhân viên,…
theo chỉ đạo của lãnh đạo công ty.
1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại VIỆT
PHONG giai đoạn 2007 – 2011
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành kinh doanh cũng đều mong
được lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất, công ty TNHH thương mại Việt
Phong cũng không nằm ngoài trong số đó. Tuy vẫn chỉ là một doanh nghiệp vừa và
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A

10
Chuyên đề thực tập
nhỏ, hoạt động chủ yếu trên địa bàn trong tỉnh Phú Thọ nhưng trong những năm qua
doanh nghiệp đã đạt được những thành tích tương đối tốt, rất đáng để khích lệ. Dưới
đây là bảng báo cáo kết qua kinh doanh của doanh nghiệp trong 5 năm 2006 - 2010
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
11
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty trong 5 năm
2007 – 2011
Chỉ tiêu
(0)
Đơn vị
(1)
Năm
2007
(2)
Năm
2008
(3)
Năm
2009
(4)
Năm
2010
(5)
Năm
2011
(6)
So sánh (%)

3/2 4/3 5/4 6/5
Lợi nhuận
gộp
Tỷ đồng 1,723 1,835 1,925 1,941 2,017 103,5 104,5 100,8 103,9
Chi phí Tỷ đồng 10,250 12,001 12,975 13,105 13,713 117,1 108,1 101,0 104,6
Doanh thu Tỷ đồng 10,546 12,489 13,516 13,624 14,152 118,4 108,2 100,8 103,9
LN gộp/DT 0,101 0,147 0,142 0,144 0,142
LN gộp/CP 0,163 0,153 0,148 0,148 0,147
CP/DT 0,972 0,961 0,960 0,975 0,969
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
 Từ bảng số liệu trên có thể thấy doanh thu và doanh thu thuần đều có xu
hướng gia tăng.
Doanh thu năm 2008 tăng 18,4 % so với năm 2007 tương ứng với 1,943 tỷ đồng.
Doanh thu năm 2009 tăng 8,2 % so với năm 2008 tương ứng với 1,027 tỷ đồng.
Doanh thu năm 2010 tăng 0,8 % so với năm 2009 tương ứng với 0.108 tỷ đồng.
Doanh thu năm 2011 tăng 3,9 % so với năm 2010 tương ứng với 0.528 tỷ đồng.
Tốc độ tăng trưởng không đồng đều giữa các năm do thực trang kinh tế trong
nước thời gian những năm gần đây thiếu ổn định, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 2008 đã gây nên những hậu quả xấu. Điều này đã làm giảm khả năng
tăng trưởng doanh thu của công ty từ 18,4 % năm 2008 xuống còn 8,2 % năm 2009.
Năm 2010 và 2011 là 2 năm thay đổi nhiều nhất về giá xăng dầu do sự biến đổi
phức tạp của tình hình chính trị thế giới do đó tình hình kinh doanh của công ty gần
như không có nhiều sự phát triển đáng kể.
Về giá vốn hàng bán và lợi nhuận cũng tăng đều qua các năm. Tuy nhiên có
một xu hướng không tốt đó là việc tốc độ gia tăng giá vốn hàng bán cao hơn khá
nhiều so với tốc độ gia tăng lợi nhuận gộp đặc biệt trong năm 2008, khi tốc độ tăng
của giá vốn hàng hóa là 17,1 % thì tốc độ gia tăng lợi nhuận gộp chỉ đạt 3,5 %.
Trong những năm trở lại đây công ty đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm duy trì
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
12

Chuyên đề thực tập
tốc độ tăng trưởng lợi nhuận gộp đồng thời nâng cao hơn nữa việc quản lý chi phí,
điều đó được thấy khá rõ ở bảng số liệu trên trong những năm 2010 và 2011.
Qua bảng trên ta còn thấy được tỉ suất chi phí trên doanh thu là khá cao. Tuy
nhiên đây cũng là cơ cấu hợp lý bởi công ty là đơn vị chuyên kinh doanh xăng dầu
nên việc quay vòng là tiền là càng nhanh càng tốt. Mặc dù tỉ suất chi phí trên doanh
thu là cao nhưng xét về hiệu quả thì lợi nhuận thu được là đáng kể so với tình hình
kinh doanh khó khăn chung của ngành trong thời gian gần đây.
- .
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
13
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIỆU THỤ SẢN
PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VIỆT PHONG
2.1: Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty
TNHH thương mại VIỆT PHONG
2.1.1: Những yếu tố bên trong doanh nghiệp
2.1.1.1: Năng lực tài chính
Do đặc điểm là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh các sản phẩm về xăng
dầu nên công ty TNHH thương mại Việt Phong cũng như các doanh nghiệp khác
trong cùng nghành thường có số vốn vay nợ lớn, chủ yếu là vay ngắn hạn, tuy thời
gian quay vòng vốn nhanh nhưng vốn bị luân chuyển liên tục gây khá nhiều khó
khăn trong việc kiểm tra, kiểm soát. Điều này chính là mối lo đối với chi nhánh khi
mà không thể thanh toán nợ đúng thời hạn. Tuy nhiên những năm vừa qua công ty
đã có nhiều cố gắng để luôn duy trì khả năng thanh toán ở mức hợp lý. Dưới đây là
bảng phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong giai đoạn 2007 – 2011.
Tuy mới chỉ là những thành công nhỏ nhưng đây là những tín hiệu hết sức đáng
khích lệ đối với một doanh nghiệp. Tình hình đó được thể hiện qua bảng:
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A

14
Chuyên đề thực tập
Bảng 3: Bảng phân tích khả năng thanh toán năm 2007 - 2011
Chỉ tiêu
(0)
Đơn vị
(1)
Năm
2007
(2)
Năm
2008
(3)
Năm
2009
(4)
Năm
2010
(5)
Năm
2011
(6)
So sánh (%)
3/2 4/3 5/4 6/5
Nguồn vốn
chủ sở hữu
Tỷ đồng 17,725 19,545 21,458 25,159 30,813 110,2 109,8 117,2 122,5
Tổng số
nguồn vốn
Tỷ đồng 20,489 25,148 28,489 30,157 41,754 122,7 113,3 114.2 120.6

Tổng số
TSLĐ
Tỷ đồng 11,151 14,138 15,772 16,124 17,512 126.8 111,5 102,4 108,6
Tổng số nợ
ngắn hạn
Tỷ đồng 5,423 6,724 6,943 7,148 7,856 123,7 103,2 102.9 109,7
Tỏng số nợ
dài hạn
Tỷ đồng 2,154 3,412 2,756 3,132 3,783 158,4 80,7 113,6 120,7
Tổng số
vốn bằng
tiền
Tỷ đồng 3,489 4,015 4,369 5,743 6,038
Tỷ suất
thanh toán
nợ
1,03 1.05 1.05 1.06 1.03
Hệ số
thanh toán
tổng quát
1,23 1,32 1,25 1,24 1,31
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy với khả năng thanh toán nợ luôn lớn hơn 1
đảm bảo chi nhánh có đủ khả năng thanh hoàn thành các hợp đồng đã ký kết ngay
cả khi có những biến động bất thường trên thị trường tài chính. Sở dĩ trong các năm
2008, 2009, 2010 có nhiều sự thay đổi về các khoản phải trả, hàng tồn kho là vì
trong các năm này công ty đang kinh doanh trong tình trạng bất thường do giá cả
thể giới có nhiều sự biến động mạnh, mặt khá theo sự chỉ đạo của Tổng công ty
xăng dầu Việt Nam về việc đạt giá trần cho xăng dầu để ổng định giá cả. Tuy nhiên,
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A

15
Chuyên đề thực tập
qua 3 năm công ty đã cố gắng nỗ lực thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, nguồn vốn tăng lên đáng kể cơ sở vật chất kỹ thuật không ngừng được mở rộng
tạo điều kiện thuận lợi giúp công ty đứng vững nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh
doanh.
Do những tác động xấu của tình hình kinh tế thế giới trong thời gian trở lại
đây khiến cho hoạt động tài chính của công ty gặp không ít những khó khăn. Tuy
nhiên trong năm vừa qua tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty vẫn khá hiệu
quả thế hiện qua lợi nhuận của các năm vẫn tăng đều, quản lý công nợ cũng từng
bước được quan tâm đúng mức, tích cực thu hồi công nợ cũ, ít có nợ khó đòi phát
sinh, luôn tận dụng được mọi nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh.
- Nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty qua 3 năm 2009, 2010, 2011 đều
tăng lần lượt là 25,78 tỷ đồng; 27,95 tỷ đồng; 30 tỷ đồng, nguồn vốn được gia tăng
sẽ là điều kiện thuận lợi để công ty có thể đứng vững trên thi trường ngày càng cạnh
tranh khốc liệt như hiện nay. Xét về mục tiêu tăng trưởng thì đây là một kết quả tốt
bởi quy mô sản xuất kinh doanh không ngừng được mở rộng.
- Về tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong
những qua VLĐ thường xuyên của công ty lớn hơn 0 cho thấy khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn và TSCĐ của công ty được đảm bảo một cách vững trắc
bằng nguốn vốn dài hạn. Với đặc điểm là công ty tiếp nhận và kinh doanh hàng hóa
nên tỷ trọng TSLĐ chiếm phần lớn trong kết cấu nguồn vốn và tài sản của công ty.
- Công ty sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả TSCĐ điều này được thể hiện
rõ ở khả năng sinh lời và sức sản xuất của TSCĐ
- Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu tuy còn chưa cao ( lần lượt trong 3 năm
2009, 2010, 2011 là 6,6 %; 7.1 %; 6,7 % ) nhưng gắn với hoàn cảnh của toàn nền
kinh tế nói chung và của ngành kinh doanh xăng dầu nói riêng những con số đó là
hết sức đáng khích lệ.
- Bên cạnh những thành tích đạt được công ty cũng còn có những hạn chế cần

khắc phục. Vẫn có những khách hàng nợ đọng dây dưa kéo dài dẫn đến tình trạng
công ty bị chiếm dụng vốn. Nếu tình trạng này kéo dài hoặc số vốn bị chiếm dụng
ngày càng lớn tài chính công ty sẽ bị phụ thuộc thụ động. Điều này là hết sức nguy
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
16
Chuyên đề thực tập
hiểm đặc biệt trong bối cảnh giá xăng dầu có những động thái biến biến đổi hết sức
phức tạp như hiện nay.
Tóm lại trong những năm qua, kinh doanh gặp nhiều khó khăn do diễn biến
của giá xăng dầu thế giới thường xuyên biến động tăng dẫn đến công ty phải kinh
doanh trong điều kiện gặp không ít khó khăn. Nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán
bộ công nhân viên đã giúp công ty đứng vững và đạt lợi nhuận qua các năm, đảm
bảo về mặt tài chinh, từng bước nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
2.1.1.2: Năng lực nhân sự
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, trước sự biến động mạnh mẽ của môi
trường kinh doanh, tính chất khốc liệt của sự cạnh tranh và nhu cầu đòi hỏi được
đáp ứng ngày càng cao của nhân viên, tất cả những vấn đề này đã và đang là sức ép
lớn đối với doanh nghiệp. Trong đó, vấn đề quản trị nguồn nhân lực là một trong
các yếu tố mang tính chất sống còn.
Một doanh nghiệp có thể tăng lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tổ chức
được một hệ thống quản trị nguồn nhân lực toàn diện: xây dựng sơ đồ tổ chức rõ
ràng, có hệ thống kiểm tra hiện đại, chính xác, sử dụng người lao động một cách
hiệu quả, giải quyết chính sách, chế độ kịp thời, tiêu chí đánh giá công việc được
chuẩn hóa. Vì vậy ngay từ những ngày đầu thành lập cho đến tận hiện nay công ty
TNHH thương mại Việt Phong luôn luôn coi trọng công tác quản trị và phát triển
nguồn nhân lực. Hằng năm công ty luôn tổ chức tuyển dụng thêm cán bộ nhân viên,
trẻ hóa cán bộ từ cơ sở đến lãnh đạo công ty. Đặc biệt công ty có những chính sách
ưu đãi đối với những cá nhân, nhân viên có trình độ, có kỹ thuật để giúp họ yên tâm
công tác góp phần vào sự thành công cho công ty. Đến thời điểm này trong số 215
cán bộ công nhân viên của công ty đã có 31 người có trình độ cao đẳng trở lên, đây

sẽ là lực lượng nòng cốt tham gia vào quá trình hoàn thiện bộ máy của công ty đồng
thời để tạo sức bật mới trong thời đại mới. Bên cạnh đó công ty có những chính
sách khen thưởng cho những cá nhân, tập thể có những đóng góp tích cực, đồng
thời là những biện pháp răn đe, xử lý đối với những đối tượng vi phạm, gây ảnh
hưởng xấu đến uy tín, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
17
Chuyên đề thực tập
Biểu đồ mô tả cơ cấu lao động tại công ty TNHH thương mại Việt Phong
2.1.1.3: Năng lực máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là một trong 3 yếu tố cấu thành nên tư liệu sản xuất. Nó là
một rong yếu tố khá quan trọng quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty vì
nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm cũng như thời gian vận chuyển. Với
vai trò quan trọng như vậy, máy móc thiết bị luôn được công ty quan tâm, đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi mà yêu câu về chất lượng và dịch vụ ngày càng cao
việc áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh là điều thật sự cần thiết.
Để đáp ứng yêu cầu về chất lượngvà dịch vụ nhằm tăng sức cạnh tranh của
công ty trên thi trường, doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm 1 số trang thiết bị công
nghệ.
Bảng 4: Bảng liệt kê một số máy móc của công ty
TNHH thương mại Việt Phong
TT Tên thiết bị
Nước
sx
Công suất
Số
lượng
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
18
Chuyên đề thực tập

1
Máy bơm
TOHATSU V52
Nhật 30 kw 5
2
Máy bơm
TOHATSU V52
Nhật 40 kw 5
3
Máy bơm chữa
cháy SIBAURA
TF55
Nhật 3
4
Xe bồn Dongfeng
ks56
Trung
Quốc
5000 L 8
5
Xe bồn Dongfeng
ks68
Trung
Quốc
12 000 L 6
6
Xe bồn Dongfeng
ks68
Trung
Quốc

16 000 L 4
7
Máy bơm ly tâm
C32-RF
Hoa
Kỳ
50 kw 4
8
Máy bơm
X35194B
Hoa kỳ 45 w 1
2.1.1.4: Yếu tố sản phẩm và dịch vụ
 Giá thành và giá cả
Là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung và cầu trên thị trường. Do vậy
doanh nghiệp cần có những chiến lược về giá cả phù hợp cho từng loại sản phẩm và
từng thời kỳ hoạt động của nghiệp. từng đối tượng khác hàng nhằm đạt được lợi ích
cao nhất.
Với công ty TNHH thương mại Việt Phong có 2 phân đoạn thị trường chính
đó là:
- Đoạn thị trường công nghiệp: đặc điểm của đoạn thị trường này là khi quyết
định mua sản phẩm ko phải do 1 cá nhân quyết định mà phải căn cứ vào nhu cầu
của tổ chức, số lượng mua cũng khá lớn và ổn định. Đối với đoạn thị trường này
công ty đã có những chính sách hấp dẫn với giả cả hợp lý, có triết khấu phần trăm
trên giá bán đồng thời áp dụng các dịch vụ giao hàng, trợ giúp kỹ thuật kịp thời và
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
19
Chuyên đề thực tập
linh hoạt để khách hàng yên tâm về nguồn mà công ty cung cấp
- Đoạn thị trường tiêu dùng cá nhân: người tiêu dùng mua xăng dầu về để chạy
cho các loại phương tiện như xe máy, ô tô và các loại khác. Đặc điểm của đoạn thị

trường này việc quyết định mua hàng với số lượng bao nhiêu được thực hiện bở cá
nhân nên quá trình mau diễn ra nhanh chóng. Việc đầu tiên của khác hàng trên đoạn
thị trường này là họ quan tâm đến giá cả xăng dầu. Do đó để tăng khả năng tiêu thụ
sản phâm, công ty cần có biện pháp giảm giá ban sao cho thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh để thu hút người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty luôn có những chính
sách khuyến mãi, khuyếch trương giới thiệu sản phẩm.
 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm phẩm là đặc tính bên trong của sản phẩm được xác
định bằng những thông số có thể đo được hoặc so sánh được, phù hợp với điều kiện
hiện tại và thỏa mãn được những nhu cầu hiện tại nhất định của xã hội. Chất lượng
sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất tạo nên uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Đảm bảo độ an toàn cho khách hàng khi tiêu thụ sản phẩm là hiệu quả lớn
nhất của công ty. Để làm được điều đó công ty phải luôn đảm bảo được chất lượng
của sản phẩm, đặc biệt với một mặt hàng hóa chất nhạy cảm như xăng dầu. Bên
cạnh đó chất lượng sản phẩm cũng là vũ khí giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh của mình. Kinh nghiệm cho thấy rằng tất cả
các công ty thành đạt trong kinh doanh, thắng thế trong cạnh tranh đều là những
công ty có quan niệm đúng đắn về chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung là chất
lượng sản phẩm tuyệt đối với độ tin cây cao và trung thực trong quan hệ mua bán.
Nói chung nguồn hàng mà công ty chọn được nhập từ hai kho Đức Giang và kho
Phủ Đức đây đều là những kho lớn và đều có đảm bảo về số lượng cũng như chất
lượng sản phẩm của mình. Do đó điều then chốt trong công tác quản lý chất lượng
của công ty là đảm bảo được những yếu tố:
- Cải tiến công nghệ bảo quản, nhập xuất, tránh rò rỉ.
- Kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng trước khi bán hàng để đảm bảo chất lượng
Với cơ sở kho bãi hiện tại cùng với những trang thiết bị có sẵn của mình ,
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
20
Chuyên đề thực tập
công ty TNHH thương mại Việt Phong luôn tự tin về khả năng bảo quản và bơm

chuyển xăng dầu. Với phương chấm lấy uy tín làm đầu, đảm bảo sản phẩm phải đến
tận tay người tiêu dùng với số lượng và chất lượng tốt nhất, công ty đã ngày càng
khẳng định được vị thế của mình trong khu vực, tạo được niêm tin đối với khách
hàng.
 Các biện pháp quảng cáo khuyến mãi
Trong thời gian qua, công ty đã có những biện pháp vận dụng linh hoạt các
phương thức quảng cáo, khuyến mãi góp phần thúc đẩy nhanh tiệu thụ sản phẩm
như quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng, truyền thanh, truyền hình, gửi
thư chào hàng tới các doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động.
 Tổ chức kênh phân phối
Có một kênh phân phối tốt sẽ là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp tiếp
cận khách hàng một cách nhanh chóng và kịp thời nhất, đồng thời giúp tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay kênh phân phối của công ty thực hiện tương đối hiệu quả ở trong
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Mục tiêu của công tác tiêu thụ là đáp ứng mọi nhu cầu của
người tiêu dùng ở mọi thời điểm, mọi nơi. Vi vậy yêu cầu đặt ra với công ty là phải
xây dựng và phát triển kênh tiêu thụ sao cho hợp lý và có hiệu quả nhất, đảm bảo
giữ vững và mở rộng được thị trường tiêu thụ. Có một kênh phân phối tốt sẽ góp
phần làm giảm chi phí trung gian, chi phí vân chuyển, giảm giá thành sản phẩm và
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Hiện nay công ty có hệ thống gồm 15 cửa hàng và chi nhánh trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ, trong thời gian tới công ty đang có ý định mở thêm 1 số chi nhánh,
đại lý tại những nơi đầu mối giao thông quan trọng, khu công nghiệp để đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó công ty đang có hướng mở rộng ra ra thị
trường ngoài tỉnh, tập trung trước mắt là các tỉnh ở khu vực vùng núi phía Bắc như
Tuyên Quang, Lạng Sơn.
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
21
KHO VIỆT
PHONG

Đội xe I Đội xe II
Của
hàng
Cửa
hàng
Của
hàng
Của
hàng
Của
hàng
Chuyên đề thực tập

Sơ đồ kênh phân phối xăng dầu tại công ty
TNHH thương mại VIỆT PHONG
Hệ thống phân phối xăng dầu của công ty gồm có: 1 tổng kho, 2 độ xe chuyển
chở xăng dầu và hệ thống gồm có 15 của hàng, chi nhánh trực thuộc công ty.
•Tổng kho Việt Phong: với diện tích hơn 10000 m2 đặt ở ngoại vi thành phố
Việt Trì. Trong kho có hệ thống máy móc vận hành đảm bảo an toàn kỹ thuật, đảm
bảo việc bơm chuyển xăng, dầu một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Xăng dầu
trong kho chủ yếu được nhập từ 2 nguồn:
- Nguồn hàng được nhập từ kho đầu mối Đức Giang – Gia lâm – Hà Nội.
- Được nhập trực tiếp từ kho Phủ Đức – Việt Trì – Phú Thọ
Với khoảng cách địa lý khá gần, tiện cho giao thông hàng hóa vì vậy đây là
một nơi rất tiện cho việc luân chuyển xăng đầu.
•2 đội xe bồn với 18 chiếc dung tích từ 5.000 lít đến 16.000 lít cùng với đội
ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẵn sàng đáp ứng nhu câu vận chuyển đảm bảo số
lượng và chất lượng đến tận nơi các đại lý và cửa hàng trực thuộc công ty.
•Tính đến hiện nay công ty có 15 cửa hàng và chi nhánh trực thuộc công ty
trải đều trên địa bàn trong tỉnh Phú Thọ. Đáp ứng một cách tốt nhất nhu câu tiêu

SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
22
Chuyên đề thực tập
dùng xăng dầu cho khách hàng. Trong tương lai không xa, công ty có hướng phát
triển kinh doanh mở thêm một số chi nhánh ở các tỉnh vùng núi phia Bắc.
2.1.2: Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.1.2.1: Thị trường tiêu thụ
Với quy mô ở mức trung bình, hiện nay công ty TNHH thương mại Việt
Phong chủ yếu hoạt động trong địa bàn trong tỉnh Phú Thọ. Phú Thọ nói chung và
thành phố Việt Trì nói riêng đang là nơi có những bước phát triển khá nhanh và ổn
định, bên cạnh đó tỉnh Phú Thọ còn là cửa ngõ quan trọng để đi lên các tỉnh thuộc
khu vực vùng núi phía Bắc do vậy đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để công ty
mở rộng quy mô và thị trường tiêu thụ của mình.
Trong năm 2012 và những năm tới nhu cầu sử dụng xăng dầu trên địa bàn
Phú Thọ tăng mạnh, không những chỉ tăng trong khu vực các nhà máy xí nghiệp lớn
mà còn ngay cả trong đời sống xã hội. Số lượng các phương tiện vận tải thuỷ, bộ
ngày càng tăng làm cho nhu cầu sử dụng xăng dầu cho các phương tiện vận tải tăng
nhanh. Thu nhập bình quân của các hộ gia đình ngày một nâng cao, vì vậy số lượng
xe máy tăng nhanh ở nhiều hộ gia đình làm tăng nhu cầu sử dụng xăng xe cho sinh
hoạt hàng ngày trong dân cư trên địa bàn. Bên cạnh đó khu công nghiệp Thụy Vân
thành Phố Việt trì không ngừng mở rộng vì vậy làm tăng nhu cầu sử dụng xăng dầu
của các khách hàng công nghiệp.
Rõ ràng có thể thấy nhu cầu sử dụng xăng dầu trên địa bàn Phú Thọ đang
tăng lên do sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và
sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn Thành phố.
Bảng 5: Cơ cấu thị trường tiêu thụ năm 2011
Đơn vị tính: M
3
Tên thị
trường

Tổng số Xăng
90
Xăng
92
Dầu
hoả
Diesel Mazut
Lượng Tỉ lệ
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
23
Chuyên đề thực tập
Tổng 227.122 100% 10.218 54.737 3.153 78.857 69.937
Thị
trường
khu công
nghiệp
154.443 68% 9.210 39.433 2.317 72.588 30.894
Thị
trường
tiêu
dùng cá
nhân
72.673 32% 1.462 15.304 836 6.269 39,041
Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán
Qua bảng trên ta thấy thị trường của công ty tập trung chủ yếu là thị trường
các khu công nghiệp trong tỉnh chiếm tỉ lệ 68 % , thị phần của khối tiêu dùng cá
nhân là khá thấp chỉ đạt 32%, do thời gian qua có nhiều biến động phức tạp về giá
làm ảnh hưởng không tốt đến tâm lý tiêu dùng của những khách hàng cá nhân đặc
biệt là về mặt hàng xăng dầu.
2.1.2.2: Đối thủ cạnh tranh của công ty

Trước sự phát triển của cơ chế thị trường, đã có nhiều doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu được thành lập trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, ngoài ra còn có các
doanh nghiệp ở những tỉnh xung quanh cũng đang cố gắng mở rộng thị trường. Vì
vậy, tại thời điểm này có nhiều công ty, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Tư
nhân được phép nhập khẩu, uỷ thác nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu trong đó có
4 tổ chức kinh tế được nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu có tiềm năng đó là: công
ty xăng dầu Quân Đội, công ty xăng dầu Nam Cường, công ty xăng dầu PLC, công
ty xăng dầu Bình Anh.
Bảng 6: Thị phần nhập xăng dầu của các doanh nghiệp xăng dầu năm
2007
STT Đơn vị Lượng nhập Thị phần (%)
SVTH: Phạm Văn Minh MSSV:CQ501741 - Lớp CN50A
24

×