Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường EU của công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.71 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
LỜI CAM ĐOAN
Chuyên đề thực tập được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu của bản thân
em dựa trên tài liệu, số liệu thu thập thực tế từ đơn vị thực tập và các nguồn
có liên quan, không sao chép nguyên văn từ các chuyên đề, luận văn và các
bài viết khác.
Em xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường về cam đoan này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Phúc Đoàn
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT TỪ CẦN VIẾT TẮT
1 EU EuroPean Union
2 EC Cộng đồng chung Châu Âu
3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất gốm sứ các loại Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Phomex sang thị trường EU năm
2008 - 2011 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Thị phần sản phẩm của công ty Phomex trên thị trường EU năm
2008-2011 Error: Reference source not found


SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế của thế giới. Vị thế của Việt Nam ngày càng được khẳng định trên
trường quốc tế, chúng ta đă là thành viên của các tổ chức hợp tác quốc tế như
ASEAN, APEC, đặc biệt năm 2007 vừa qua chúng ta chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cánh cửa hội
nhập đã thực sự mở toang đối với Việt Nam. Trong công cuộc hội nhập kinh
tế quốc tế thực hiện nhiệm vụ thiên niên kỷ xây dựng đất nước công bằng,
văn minh, công nghệp hóa hiện đại hóa thì không thể phủ nhận vai trò của
hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà nó còn là biện pháp để giải quyết các vấn
đề xã hội như việc làm, phúc lợi xã hội, qua hoạt động xuất khẩu vị thế và
hình ảnh của Việt Nam sẽ được nâng lên trên trường quốc tế.
Với đặc trưng và những lợi thế nhất định nên hàng thủ công mỹ nghệ trong
đó có mặt hàng gốm sứ là mặt hàng trong chiến lược ưu tiên xuất khẩu của
Việt Nam. Việc đẩy mạnh việc xuất khẩu gốm sứ ra thị trường nước ngoài nói
chung và thị trường EU nói riêng không chỉ tạo nguồn thu về ngoại tệ, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế mà
nó còn có tác dụng rất lớn trong việc quảng bá hình ảnh của đất nước trong
lòng bạn bè quốc tế.
Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex là một trong những công ty
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu gốm sứ của đất nước. Với tỷ
trọng xuất khẩu tăng nhanh qua hàng năm tạo công ăn việc làm cho hàng trăm
lao động của địa phương và các vùng lân cận, vị thế của công ty đang dần
được khẳng định. Bên cạnh những thuận lợi, lợi thế là những khó khăn không
nhỏ mà công ty đang gặp phải. Chính những khó khăn hạn chế này đã ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động xuất khẩu của công ty. Thị trường EU là một thị

trường rộng lớn đầy tiềm năng cho mọi công ty, Công ty TNHH Gốm sứ Bát
Tràng Phomex cũng không phải ngoại lệ. Trong những năm gần đây công ty
cũng đă bắt đầu khai thác, thâm nhập thị trường này và cũng đã đạt được
những kết quả nhất định tuy vậy với kết quả đạt được này nó chưa xứng đáng
với quy mô và tiềm năng của thị trường này. Vì vậy để thành công hơn nữa
trong việc xuất khẩu sang thị trường này công ty cần nhìn nhận đúng tiềm
năng và vai trò của thị trường này qua đó nghiên cứu và xây dựng cho mình
chiến lược dài hạn khi tiếp cận và thâm nhập thị trường.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Với những lý do trên mà em đă lựa chọn đề tài "Giải pháp thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường EU của công ty TNHH
gốm sứ Bát Tràng Phomex" Trong quá trình hoàn thành đề tài, với vốn kiến
thức và kinh nghiệm hạn chế, em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì
vậy em rất mong thầy cho nhận xét và góp ý để đề tài được hoàn thiện. Em
xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu của chuyên đề bao gồm 3 chương cụ thể:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị
trường EU của Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm
gốm sứ sang thị trường EU của Công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng
Phomex
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH GỐM SỨ

BÁT TRÀNG PHOMEX
1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex
Tên giao dịch nước ngoài: Bat Trang ceramic Porcelain Co.,LTD
Trụ sở chính: Đa Tốn – Gia Lâm- Hà Nội
Điện thoại: (84)-4-8740916/8740419
Fax: (84)-4-8741783
Website />1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Ngày 04-01-1992, UBND thành phố Hà Nội quyết định cho phép
thành lập công ty với tên là Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng Phomex theo
quyết định thành lập công ty số 574/QĐ-UB: Công ty TNHH gốm sứ Bát
Tràng Phomex là công ty TNHH thuộc Bộ Thương mại
Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH gốm sứ Phomex là: Sản xuất
hàng gốm sứ truyền thống Bát Tràng, xuất những mặt hàng do công ty sản
xuất kinh doanh, đại lý mua bán và ký gửi hàng hóa.
Vốn điều lệ: 329.000.000 VND
Trong quá trình kinh doanh đã có những thay đổi, công ty đã thay đổi đăng
ký kinh doanh ngày 03-08-2004, theo quyết định sửa đổi đăng ký kinh doanh
công ty số 0404488:
Ngành nghề kinh doanh:
* Sản xuất hàng gốm sứ
* Xuất khẩu hàng hóa do công ty sản xuất
* Đại lý mua, bán và ký gửi hàng hóa
* Buôn bán, sản xuất máy móc dụng cụ, nguyên vật liệu ngành gốm sứ.
(Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp
luật)
Vốn điều lệ: 3.000.000.000 VND ( Ba tỷ đồng Việt Nam, trong đó vốn
bằng tài sản là 172.000.000 VND)
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C

3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Công ty đặt trụ sở tại làng Đa Tốn, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội với
diện tích là 8000m² trong đó : 4000m² cho sản xuất nguyên liệu, 3000m² cho
sản xuất, 1000m² cho nhà kho. Công ty còn có 4000m² cho sân đóng
container.
1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Gốm sứ Bát Tràng Phomex
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
4
Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng
kỹ
thuật
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc kinh doanh
Phòng
tổ
chức
Phòng
kế
toán
Phòng
hành
chính
Xưởng sản xuất
Phân

xưởng
nguyên
liêu
Phân
xưởng
tạo hình
Phân
xưởng
phơi
sấy
Phân
xưởng
vẽ
Phân
xưởng

Kho
chứa
hàng
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Trên sơ đồ 1.1 ta thấy tổ chức của Công ty Phomex gồm hai cấp là cấp
công ty và cấp phân xưởng. Ở cấp công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
được bố trí theo kiểu trực tuyến chức năng. Đây là kiểu cơ cấu kết hợp hai
kiểu trực tuyến và chức năng. Theo kiểu này người thủ trưởng được sự giúp
sức, tham mưu của các phòng ban chức năng, các bộ phận tư vấn, có sự trao
đổi bàn bạc tìm ra phương pháp giải quyết hiệu quả nhất cho những vấn đề
phức tạp, tuy vậy người có quyền quyết định sau cùng vẫn là thủ trưởng.
Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu đề xuất và
được thủ trưởng đồng ý biến thành mệnh lệnh hành động từ trên xuống. Kiểu
cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các phòng ban

chức năng vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thông trực tuyến. Do ưu điểm
của mô hình này là phù hợp với công ty có quy mô vừa và nhỏ, đồng thời kết
hợp được với ưu điểm của cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng với nhau.
Trong hệ thống trực tuyến - chức năng đồng quản trị từ trên xuống dưới vẫn
tồn tại những ở cấp độ công ty người ta bố trí xây dựng thêm các điểm chức
năng theo các lĩnh vực công tác.
Công ty Phomex có ban giám đốc và các phòng ban chức năng.
+ Ban giám đốc :
Gồm có một giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách theo dõi chung hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
* Giám đốc công ty là người đứng đầu công ty vừa là đại diện pháp nhân
của công ty vừa là người đại diện cho tập thể những người lao động. Giám
đốc là người quản lý công ty, có quyền quyết định việc điều hành mọi hoạt
động sản xuất của công ty. Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả kinh doanh của công ty. Là người sau khi tham khảo các ý kiến của
phòng ban chức năng cho ra quyết định cuối cùng.
* Phó giám đốc là người được cử ra để giúp cho giám đốc trong lĩnh vực
sản xuất và kinh doanh. Cụ thể là chịu trách nhiệm giám sát việc điều hành
sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất đạt chất lượng và đúng kế hoạch đề ra,
điều hành công ty khi giám đốc vắng mặt.
Ban giám đốc là nơi đề ra các quyết định, còn các phòng ban phải thực thi
quyết định đó và có quyền đề xuất ý kiến hay tham mưu cho giám đốc trong
phạm vi chuyên môn của mình để giúp ban giám đốc ra quyết định kịp thời
đầy đủ và chính xác.
+ Các phòng ban chức năng :
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
* Phòng tổ chức: Giúp ban giám đốc về các mặt

- Tổ chức công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lương.
- Soạn thảo các nội quy, quy chế quản lý và các quyết định.
- Điều động, tuyển dụng lao động.
- Công tác đào tạo: Phát triển trình độ, tay nghề người lao động đáp ứng
yêu cầu của công việc.
- Công tác nhân sự: Tính toán về nhu cầu lao động trong công ty, có biện
pháp chính sách trong phát triển và thu hút nhân sự.
* Phòng kỹ thuật: Giúp ban giám đốc về các mặt kỹ thuật.
Các công việc mà phòng kỹ thuật của công ty thực hiện bao gồm :
- Quản lý kỹ thuật sản xuất.
- Quản lý và xây dựng kế hoạch, lịch trình tu sữa máy móc thiết bị.
- Giải quyết các sự cố máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất.
Tham gia đào tạo công nhân, đặc biệt là các công nhân đứng máy và tu sữa
máy móc thiết bị.
* Phòng kế toán: Giúp ban giám đốc về công tác kế toán - thống kê - tài
chính.
Phòng kế toán với nhiệm vụ hạch toán các hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty, cung cấp những thông tin tài chính về kết quả kinh doanh làm cơ
sở cho việc ra quyết định của ban giám đốc. Phòng kế toán cung cấp thông tin
chính xác và toàn diện về tình hình cung ứng và dự trữ, sử dụng tài sản từng
loại (tài sản cố định, nguyên vật liệu, vốn bằng tiền) cùng với nguồn hình
thành lên từng loại tài sản đó, góp phần bảo vệ và sử dụng tài sản một cách
hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Phòng kế toán có nhiệm vụ giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, tổ chức công tác kế toán khoa học hợp lý
vừa phù hợp với chế độ theo điều lệ hiện hành về kế toán của nhà nước, vừa
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý của công ty, theo
dõi tình hình sử dụng vốn, giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế,
các nghĩa vụ với nhà nước với cấp trên, với các đơn vị bạn. Phòng kế toán với
nhiệm vụ chuyên môn của mình có trách nhiệm tham mưu cho ban giám đốc

về lĩnh vực tài chính của công ty.
* Phòng hành chính.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Phòng hành chính giúp ban giám đốc về các mặt công tác hành chính hàng
ngày trong công ty, quản lý điều độ sản xuất hàng ngày.
1.4. QUY TRÌNH SẢN XUẤT GỐM SỨ
Xưởng là nơi trực tiếp sản xuất và chiếm đa số nguồn lực trong công ty.
Xưởng sản xuất gồm có năm phân xưởng khác nhau, mỗi phân xưởng có
những hoạt động riêng biệt, và việc tổ chức giám sát sản xuất được ban giám
đốc phụ trách. Trong các công đoạn của dây truyền sản xuất gốm sứ có cử ra
quản đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình sản xuất và hiệu quả
của phân xưởng mình. Mọi hoạt động diễn ra một cách dây truyền, liên hoàn
khép kín từ khâu đầu đến khâu cuối của quá trình sản xuất. Mỗi phân xưởng
đều có các cán bộ để kiểm tra chất lượng sản phẩm làm ra.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất gốm sứ các loại
● Phân xưởng nguyên liệu chịu trách nhiệm nghiền đất, khuấy đất, lọc thô
làm ra đợc các loại đất theo yêu cầu.
● Phân xưởng khuôn mẫu chịu trách nhiệm làm ra các loại khuôn với kiểu
dáng , kích cỡ khác nhau.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
7
Nghiền,
khuấy, lọc
thô đất
Tạo hình Sữa chữa
Nhúng

men Trang trí Sấy
Nhập kho
Kiểm tra,
phân loạiNung
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
● Phân xưởng tạo hình: Chịu trách nhiệm tạo ra các sản phẩm mộc theo
khuôn đã có và tiến hành sửa chữa nếu có sự khác biệt so với khuôn mẫu đã có.
● Phân xưởng trang trí: Chịu trách nhiệm trang trí các loại hoa văn theo
yêu cầu.
● Phân xưởng lò: Chịu trách nhiệm vào lò, đốt lò, ra lò và kiểm tra các loại
sản phẩm đã được đun đốt. Sau đó đa ra các loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn vào
nhập kho.
1.5. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.5.1. Nguồn nguyên liệu
Bất kỳ một sản phẩm nào được sản xuất ra đều có một hoặc nhiều nguyên
vật liệu kết hợp với nhau tạo thành và để sản xuất các loại gốm sứ công ty sử
dụng một số nguyên vật liệu chính sau: đất men, bột màu, ôxít, trường thạch,
Zecon Silicon, thạch cao, gas, than, củi, bao bì… Để đảm bảo nguyên liệu
đúng về chất lượng, đủ về số lượng, kích thước, chủng loại và khả năng cung
cấp kịp thời với chi phí thấp nhất công ty thường lập trước một bản kế hoạch
mua sắm, lựa chọn, vật tư một cách chi tiết mang tình cụ thể trong từng lô hàng
cũng như dài hạn và chủ động của cả kế hoạch sản xuất các loại vật tư này thông
thường được mua từ một số nguồn chính sau:
- Đất Cao lanh được mua ở Hải Dương.
- Trường thạch được mua ở Vĩnh Phúc.
- Gas của Công ty Shellgas Hải Phòng.
- Than của Công ty than Hồng Gai.
Còn một số nguyên liệu mua từ các cửa hàng chuyên bán màu nhập khẩu từ
nước ngoài như: Ôxít Coban, bột nhôm, màu Đại Thanh và Zecon Silicon.

Đối với những nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn và có tính quyết định đến
tình hình sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm công ty thường chủ động
mua với số lượng lớn theo hợp đồng cả năm. Nhờ đó mà vẫn đảm bảo được
tính chủ động trong sản xuất vừa góp phần hạ giá thành sản phẩm. Với một số
loại vật tư khác ít quan trọng hơn thì công ty tính toán cụ thể từng loại một và
đặt mua theo kế hoạch từng quý thậm chí từng tháng ở các đơn vị cung ứng
nhờ vậy mà tránh được tình trạng ứ đọng vốn, giảm chi phí bảo quản không
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
8
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
cần thiết, bám sát giá trên thị trường nhờ đó mà làm tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm.
1.5.2. Nguồn nhân lực
Lao động là nguồn đầu vào quan trọng của công ty, có ý nghĩa quyết
định đến năng lực sản xuất của công ty. Các yếu tố khác chỉ là yếu tố vật chất
đơn thuần mà hiệu quả của nó phụ thuộc vào hiệu quả lao động của con
người. Do vậy đây là yếu tố có tính chủ động sáng tạo ra sản phẩm và chất
lượng sản phẩm, ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đây là đối tượng phức tạp, khó quản lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao
động là một vấn đề khó khăn. Lao động của công ty chủ yếu tập trung ở phân
xưởng sản xuất, lực lượng lao động ở các phòng ban chức năng thì phần lớn
đều có trình độ cao đẳng và đại học.
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu là những người có tay nghề được huy
động được từ các vùng lân cận như: Gia Lâm, Đông Anh, Hải Dương, Hải Phòng,
Hưng Yên… Lực lượng lao động này làm việc theo hợp đồng có thời hạn, hợp
đồng lao động được ký kết giữa giám đốc và người lao động.
Hiện nay công ty có trên 80 cán bộ công nhân làm việc tại công ty, thêm
vào đó có từ 300 đến 400 công nhân thời vụ. Tất cả lao động đều được tham
gia khóa đào tạo liên quan đến quá trình sản xuất của công ty.

Bên cạnh lực lượng lao động tay chân thì công ty còn tập trung và thu hút số
lượng lớn nguồn nhân lực có trình độ cao, đội ngũ này chủ yếu tốt nghiệp đại
học và sau đại học của một số trường phù hợp chuyên ngành như: Kinh tế quốc
dân, thương mại, ngoại ngữ, nông nghiệp… Hầu hết đây là đội ngũ tuổi đời còn
khá trẻ do đó tính năng động và khả năng xông pha là rất lớn.
Như vậy có thể nói công ty có một tiềm lực lớn về nhân sự. Bên cạnh đội
ngữ công nhân có tay nghề, kỹ năng và sức khỏe là một lực lượng không nhỏ
đội ngũ lao động trẻ có trình độ kiến thức. Chính sự kết hợp của hai lực lượng
này sẽ là một lợi thể không nhỏ trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của
công ty ra thị trường nước ngoài nói chung và thị trường EU nói riêng.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
9
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN
PHẨM GỐM SỨ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TNHH
GỐM SỨ BÁT TRÀNG PHOMEX
2.1. KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY
2.1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phomex năm 2009 - 2011
(đơn vị 1000 VND)
STT Các chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011

So sánh 10-09 So sánh 11- 10
Số tiền
Tỷ lệ
%
Số tiến
Tỷ lệ
%
1 Tổng doanh thu 1200668
9
15583035 2036057
1
357414
6
29,77 477973
5
30,68
2 Tổng chi phí sản
xuất kinh doanh
1167410
6
1512111
7
1968084
8
344701
0
29,33 455973
1
30,15
3 Tổng lợi nhuận 332582 459718 679723 127135 38,23 220004 47,86

4 Các khoản nộp
ngân sách
387514 522902 712597 135388 34,94 145695 36,28
5 Thu nhập TB
(người/ tháng)
1824 2300 2730 476 26,1 430 18,69
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra theo
chiều hướng tích cực, doanh thu năm sau cao hơn năm trước, năm 2010 so với
năm 2009 tăng 29,77%. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 30,68%, công ty
hoàn thành mục tiêu tăng trưởng đề ra với doanh thu là sự gia tăng của lợi
nhuận từ 332.582.000 VND năm 2009 lên 459.718.000 VND năm 2010 (tăng
127.135.000 VND với tỷ lệ tăng 38,23%) đến năm 2011 lợi nhuận là
679.723.000 VND, tăng 220.004.000 VND tương ứng với tỷ lệ 47,86% so với
năm 2010.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
10
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Năm 2011, hai chỉ tiêu tổng doanh thu và tổng chi phí cùng tăng lên. Tổng
doanh thu năm 2011 là 20.360.571.000 VND tăng 4.779.735.000 VND so với
năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 30,15%. Tổng chi phí năm 2011 là
19.680.848.000 VND tăng 4.559.731.000 VND so với năm 2010, tương ứng
với tỷ lệ tăng 47,86%. Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ tăng của doanh thu cao
hơn tỷ lệ tăng của chi phí. Điều đó cho ta thấy công việc kinh doanh của công
ty là tốt. Như vậy doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí có hiệu quả. Từ
đó là điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Năm
2009 nộp ngân sách 387.514.000 VND, năm 2010 nộp ngân sách 522.803.000
VND tăng 34,94% so với năm 2009, năm 2011 nộp ngân sách 712.597.000
VND tăng 36,28% so với năm 2010. Một điều có ý nghĩa thiết thực đối với

công nhân của công ty đó là thu nhập bình quân theo đầu ngời hàng năm tăng
lên, năm 2009 là 1.824.000 VND, năm 2010 là 2.300.000 VND, năm 2011 là
2.730.000 VND.
Nhu cầu và thị hiếu của khách hàng về mặt hàng gốm rất phong phú về
chất lượng, chủng loại, kích cỡ, kiểu dáng đều không có một tiêu chuẩn thống
nhất nào. Với những lý do trên việc sản xuất mặt hàng sứ có đặc thù riêng của
mình, việc đón trước nhu cầu, tổ chức sản xuất dự trữ là điều ít được thực
hiện. Đối với một hợp đồng lại có một yêu cầu riêng về chủng loại, kích cỡ,
kiểu dáng kèm theo. Vì vậy, việc tổ chức sản xuất chỉ được tiến hành sau khi
công ty đã ký kết hợp đồng với khách hàng. Từ năm 2004 tới nay, công ty
gốm sứ Bát Tràng luôn tăng trưởng với tỷ lệ cao, đặc biệt là trong một số năm
gần đây thì tỷ lệ các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh ở mức rất
cao. Ngoài ra Công ty Phomex là một công ty sản xuất, có mặt hàng kinh
doanh khá đa dạng (trên 30 mặt hàng) công ty đó theo đuổi phương châm vừa
chuyên doanh, vừa đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh. Các mặt hàng chuyên
doanh chính của công ty chỉ chiếm 10% mặt hàng nhưng đem lại 80% doanh
thu. Việc chuyên doanh này giúp cho công ty có điều kiện tập trung nguồn
lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư có hiệu quả vào việc tìm kiếm duy trì
khách hàng. Đồng thời việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh giúp thỏa mãn
nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và tăng doanh thu cho công ty.
Bảng số liệu 2.2 phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong
một số năm gần đây. Về việc thực hiện chỉ tiêu trên so với kế hoạch đặt ra, số
liệu cho thấy trong 3 năm qua công ty đã luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề
ra. Đặc biệt là năm 2009, doanh số tiêu thụ của công ty đã vượt mức kế hoạch
20,06%.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
11
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Doanh thu bán hàng tăng đều qua các năm với tốc độ khá cao (từ 20% -

30% một năm) đã góp phần phát triển sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và
tạo công ăn việc làm ổn định cho công nhân trong công ty. Chính việc tăng
doanh thu và không ngừng mở rộng thị trường của công ty đã ngày càng thu
hút được đông đảo khách hàng.
Bảng 2.2: Doanh thu của công ty Phomex năm 2009 - 2011
(Đơn vị : tỷ VNĐ)
Doanh thu
Năm
Kế hoạch Thực hiện
So sánh kế hoạch với thực
hiện
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
2009 10 12,006689 2,006689 20,06
2010 14 15,583035 1,583035 11,30
2011 18 20,360571 2,360571 11,82
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.1.2. Tình hình sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của công ty
+ Tình hình sử dụng vốn:
Trong 3 năm 2008-2010 công ty Phomex đã nỗ lực phấn đấu nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của mình. Trong điều kiện khó khăn của nền kinh tế
và một số công ty khác làm ăn thua lỗ , công ty vẫn thu được lợi nhuận trong
3 năm. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện đầy đủ đối
với ngân sách nhà nước. Cụ thể là năm 2009 công ty thực hiện nộp ngân sách
387.494.000 VND, năm 2010 nộp 522.902.000 VND, năm 2011 là
712.597.000 VND. Việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước của
công ty đã góp phần tăng ngân sách có lợi cho xã hội.
+ Hiệu quả sử dụng vốn:
Thiếu vốn trong hoạt động kinh doanh là bài toán đặt ra đối với rất nhiều
công ty với nguồn vốn kinh doanh trên 6 tỷ đồng, để đảm bảo cho hoạt động
kinh doanh tiến hành có hiệu quả, công ty phải thường xuyên vay tín dụng

ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Đồng thời công ty tìm mọi biện
pháp nhằm nâng cao vòng quay vốn.
Để làm được điều đó, công ty đã tổ chức nghiên cứu, tìm hiểu, xem xét
những mặt hàng nào mà khách hàng thực sự có nhu cầu để đảm bảo bán được
hàng một cách nhanh chóng. Đối với những mặt hàng tồn kho thì tiến hành hạ
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
12
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
giá thành sản phẩm để thu hồi vốn. Kết quả là công ty đã thực hiện tốt phư-
ơng châm quay vòng vốn.
+ Vị thế của công ty:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, và đặc biệt là việc Việt Nam mới gia
nhập tổ chức thương mại thế giới đã mở ra những cơ hội lớn cho việc giới
thiệu rộng rãi các mặt hàng gốm sứ của công ty đồng thời cũng có nhiều thách
thức đặt ra vì vậy công ty cũng đã có những chiến lược cụ thể thích ứng được
với những thay đổi đó. Ý thức được điều này, lãnh đạo công ty đã tổ chức
thiết lập và củng cố mối quan hệ với các bạn hàng, nêu cao tinh thần đạo đức
kinh doanh và văn minh thương nghiệp giúp đỡ các bạn hàng và coi như là
giúp đỡ chính mình. Kết quả là ngày càng nhiều các bạn hàng (cả trong nước
và ngoài nước) tìm đến công ty để mua hàng. Chính vì vậy xét về mặt hàng
gốm sứ nói riêng thị vị thế của công ty đang dần được khẳng định trong tâm
trí người tiêu dùng.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM GỐM SỨ SANG
THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
2.2.1 Số lượng các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU của
công ty trong những năm gần đây
Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sang thị trường EU đáp ứng hơn nữa yêu
cầu của khách hàng, trong những năm gần đây công ty đã từng bước đa dạng
hóa sản phẩm của mình. Danh mục sản phảm nói chung cũng như sản phẩm

xuất khẩu nói riêng đang ngày càng dài, tuy vậy nếu xét về độ đa dạng thì còn
kém xa các công ty xuất khẩu khác của Trung Quốc, Nhật Bản. Chúng ta thấy
sản lượng sản xuất các mặt hàng thay đổi hàng năm theo sự thay đổi của khả
năng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 2.3 cho ta thấy tổng sản phẩm xuất khẩu sang thị trương EU năm
2011 là 3628836 so với năm 2010 là 2038356 tăng 1590480 sản phẩm tương
đương 70,03%. Một số sản phẩm được sản xuất phát triển với tỷ lệ cao như:
Lọ, tượng, con giống, chậu hoa, ang, đôn… Trong đó tăng nhiều về số lượng
có sản phẩm ang năm 2011 là 1929645 so với năm 2010 là 805317 tăng
1119387 sản phẩm tương đương 138,98%. Tiếp đến là mặt hàng tượng mini
năm 2011 là 543916 so với năm 2010 là 387621 tăng 156296 sản phẩm và
mức tăng là 40,32%. Song song với mặt hàng tượng mini là mặt hàng con
giống cũng được ưa chuộng tại thị trường EU. Cụ thể sản lượng xuất khẩu
mặt hàng con giống năm 2011 là 333617 sản phẩm so với năm 2010 là
231691 sản phẩm tăng 102226 sản phẩm tương đương 48,00%. Ngược lại một
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
13
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
số sản phẩm có quy mô sản xuất bị thu hẹp như ấm chén, khay, vò, chum…
Bên cạnh đó công ty còn cho ngừng sản xuất một số mặt hàng mà khách
không có nhu cầu mua như: Âu, liễn. Đồng thời công ty cũng bổ xung sản
xuất thêm một số sản phẩm như: Lẵng hoa, tách cà phê, gác đũa. Qua mức
tăng và giảm sản lượng xuất khẩu của các mặt hàng ta có thể nhận biết nhu
cầu khách hàng trong những năm gần đây là những sản phẩm dùng để trang
trí tăng mạnh trong khi các sản phẩm gia dụng đang có chiều hướng giảm đi.
Như vậy trong những năm gần đây công ty đã có những cải tiến thích hợp
về chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của thị trường, chủng loại sản phẩm có
sự gia tăng cần thiết song nếu đứng trên phương diện so sánh với các doanh
nghiệp xuất khẩu gốm sứ khác thì chủng loại sản phẩm của công ty còn khá

đơn điệu. Vì vậy trong những năm tới đây để không ngừng thúc đẩy hoạt
động xuất khẩu của mình thì công ty cần có sự quan tâm và đầu tư cần thiết
tới việc đa dạng hóa mẫu mã chủng loại sản phẩm của mình.
2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu của công ty sang thị trường EU trong những
năm gần đây
Kim ngạch Đơn vị: 1000 VND
4495744
2386010
993630
880330
2008 2009 2010 2011 Năm
Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu của công ty Phomex sang
thị trường EU năm 2008 - 2011
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
14
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.3: Các mặt hàng xuất khẩu của công ty năm 2010 - 2011
Đơn vị: Chiếc
TT Tên sản phẩm Năm 2010 Năm 2011
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ %
1 Ang 805317 1929645 1119378 138,98
2 Âu 1892 - - -
3 ấm chén các loại 16.967 15270 -1697 -10
4
Bộ đồ ăn (đĩa,
khay, bát , gác đũa)
127688 149866 22178 14,8
5 Chậu hoa 183074 270948 87874 48,00

6 Con giống 231391 333617 102226 44,18
7 Cốc 3713 2647 -1006 -28,71
8 Đồ trang trí 15571 20470 4899 31,46
9 Đôn 4152 6491 2339 56,33
10 Hộp phấn + nến 73422 139501 65629 89,39
11 Lẵng hoa - 750 750 -
12 Liễn 978 - - -
13 Lọ + bình 32165 45983 13818 42,96
14 Phạn 1431 3842 2411 168,48
15 Tách cà phê 147553 287742 140171 49,99
16 Tượng mini 387621 543916 156296 40,32
17 Vò + chum 6852 3768 -3084 -45,01
Tổng 2038356 3628836 1590480 78,02
(Nguồn: Phòng kế toán)
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gốm sứ sang thị trường EU trong
những năm gần đây
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU của công ty trong
những năm gần đây (2008-2011)
Đơn vị: 1.000 VN đồng
Năm 2008 2009 2010 2011
Số tiền tỉ trọng Số tiền tỉ trọng Số tiền tỉ trọng Số tiền tỉ trọng
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
15
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
88033
0
20,01 993630 22,37 238601
0
38,73 4495744 47,55

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng 2.4 trên ta thấy doanh thu xuất khẩu sang thị trường EU của công
ty tăng nhanh qua các năm. Không những tăng về số lượng doanh thu mà tăng
về thị phần xuất khẩu so với các thị trường khác. Cụ thể:
Nếu như doanh số xuất khẩu của công ty sang EU năm 2008 là 880,33 triệu
đồng thì năm 2009 là 993,63 triệu đồng (tăng 12,8% so với năm 2008), năm
2010 là 2,38601 tỉ đồng (tăng 140% so với năm 2009), năm 2011 là 4,495744
tỉ đồng (tăng 88,4% so với năm 2010), 3 tháng đầu năm 2012 là 2,865 tỉ đồng
(tăng 60% so với cùng kỳ năm ngoái).
Về thị phần so với các thị trường khác. Năm 2008 là 20,01% thì năm 2009
là 22,37% (tăng 11,7% so với 2008), năm 2010 là 38,73% (tăng 72,9% so với
năm 2009), năm 2011 là 47,55% (tăng 22,7% so với năm 2010), 3 tháng đầu
năm 2012 là 63,2%.
Qua các số liệu nêu trên ta thấy công ty đã thu được những thành công nhất
định khi xuất khẩu sang thị trường EU trong những năm gần đây. Sở dĩ có
những thành công này là do công ty đã có những sự quan tâm đúng mức, nhìn
nhận được tiềm năng và vị thế của Châu Âu trong chiến lược xuất khẩu.
Bên cạnh gia tăng về doanh số cũng như tỉ lệ thị phần xuất khẩu, công ty đã
có sự phát triển về đối tác khách hàng trên thị trường EU, thay vì tập trung
vào các nước có mối quan hệ làm ăn lâu đời như: Hà Lan, Đan Mạch, Pháp.
Thì công ty cũng có chiến lược xúc tiến và đã ký kết thành lập quan hệ làm ăn
với các đối tác mới như: Đức, Anh, Bỉ, …
Tuy vậy bên cạnh những thành công đó thì công ty cũng gặp những thách
thức, hạn chế không nhỏ khi xâm nhập và xuất khẩu vào EU. Chính những
thách thức, hạn chế này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc thâm nhập vào EU của
công ty. Vì vậy để khai thác hơn nữa thị trường EU trong những năm tới
công ty cần có những biện pháp giải quyết những khó khăn, tồn tại này.
2.2.2.2 Kim ngạch xuất khẩu theo từng khu vực thị trường nước ngoài
và thị trường EU
Qua bảng 2.5 ta thấy kết quả kinh doanh theo từng khu vực thị trường ngày

càng tăng, kể cả thì trường Châu Á, Châu Âu, Châu Úc và Châu Mỹ. Từ năm
2009 thì thị trường chiếm tỷ trọng lớn nhất là Châu Á với khối lượng
1818.161 triệu đồng và Châu Mỹ với khối lượng 1156.364 triệu đồng, rồi đến
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
16
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Châu Âu với khối lợng 993.630 triệu đồng và Châu Úc với khối lượng 474.32
triệu đồng. Nhưng đặc biệt từ năm 2010, do có sự hợp tác dài hạn từ phía
Anna Black (Đan Mạch) – một khách hàng lớn và đáng tin cậy, nên khối lư-
ợng xuất khẩu sang thị trường này đã tăng nhanh hơn 140% tương đương
2.38601 tỷ đồng so với năm 2009, và đến năm 2011 tiếp tục tăng 88,42%
tương đương 4.495744 tỷ đồng so với năm 2010 tại thị trường Châu Âu.
Trong tương lai bên Anna Black sẽ hợp tác dài hạn theo mô hình liên doanh
liên kết với phía Phomex, và đây cũng là một cơ hội lớn cho công ty mở rộng
quy mô sản xuất, tăng doanh thu. Bên cạnh đó, công ty vẫn phát triển các thị
trường cũ và tìm kiếm khách hàng mới để đảm bảo một mặt vẫn giữ được
những khách hàng đã hợp tác lâu năm, mặt khác công ty có thể mở rộng đợc
quy mô sản xuất hiện tại của công ty và tăng doanh thu của công ty trong thời
gian tới.
Như vậy qua bảng số liệu kim ngạch xuất khẩu qua các thị trường chúng ta
thấy sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các thị trường châu lục, ngoài
việc giữ khách hàng ở thị trường cũ công ty cũng đã quan tâm đến vấn đề
thúc đẩy phát triển thị trường mới. EU đang nổi lên như là một thị trường
tiềm năng và công ty cũng đã thu được những thành công nhất định khi thúc
đẩy xuất khẩu sang thị trường này, cụ thể kim ngạch xuất khẩu sang EU của
công ty đang có sự tăng đột biến trong những năm gần đây. Năm 2009 kim
ngạch xuất khẩu sang thị trường EU chiếm 22,37% đứng thứ 3 sau thị trường
Châu Á (40,93%) và Châu Mỹ (26,02%) nhưng sang năm 2010 thì tỉ trọng đã
thay đổi là 38,73% và chiếm tỉ trọng cao nhất và sang năm 2011 đã là

47,55%. Mặc dù công ty đã đạt hiệu quả nhất định trong hoạt động xuất khẩu,
để đạt được được điều này công ty đã cũng đã có những hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu nhất định, tuy nhiên qua bảng số liệu chúng ta thấy giá trị hàng xuất
khẩu còn nhỏ chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của các thị trường xuất
khẩu, chính vì vậy trong những năm tới công ty cần có các hoạt động thúc đẩy
xuất khẩu mạnh tay.
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
17
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.5 : Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo từng khu vực thị trường nước ngoài năm 2009-2011
(Đơn vị 1000 VND)
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh 10-09 So sánh 11-10
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Chênh
lệch
Tỷ lệ
Tỷ
trọng
Chênh
lệch

Tỷ lệ
Tỷ
trọng
Châu Á 1818161 40,93 1769515 28,73 2381649 25,19 -48637 -2,68 -12,2 392134 34,60 -3,54
Châu Âu 993630 22,37 238601 38,73 4495744 47,55 1392380 140,1 16,36 2109734 88,42 8,82
Châu Úc 474320 10,68 670236 10,88 1068562 11,30 195916 41,30 0,2 398325 59,43 0,42
Châu
Mỹ
1156364 26,02 134090 21,66 1508556 15,96 177826 15,38 -4,36 174475 13,08 -5,7
Tổng
cộng
4442475 100 6159951 100 9454621 100 1816476 38,66 0 3294669 53,49 0
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại 50C
20
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
2.2.2.3 Thị phần sản phẩm của công ty trên thị trường EU
Qua biểu đồ 2.2 và bảng 2.6 ta thấy mặc dù thị phần sản phẩm của công ty
trên thị trường EU là không đáng kể như năm 2008 là 0,5%, đến năm 2009 là
0,59%, năm 2010 là 0,73% và năm 2011 là 0,87% song tốc độ tăng trưởng thị
phần qua hàng năm là rất cao đặc biệt là năm 2010, tăng 23,7% từ 0,59% lên
0,73% do năm 2010 công ty Phomex bắt đầu bắt tay hợp tác với công ty
Anna-Black (Đan Mạch). Đến năm 2011 thì thị phần đã tăng 19,17% lên
0,87% chứng tỏ hoạt động thúc đẩy xuất khẩu nhằm mục đích tăng thị phần
sản phẩm thực tế đã thu được thành công nhất định. Tuy vậy trong những năm
tới công ty cần có các hoạt động thúc đẩy mạnh tay hơn nữa, qua đó gia tăng
thị phần trên thị trường EU.
Thị phần của sản phẩm Đơn vị: (%)
0.87
0.73

0.59
0.5


2008 2009 2010 2011 Năm
Biểu đồ 2.2: Thị phần sản phẩm của công ty Phomex trên thị trường EU
năm 2008-2011
Bảng 2.6: Tốc độ tăng thị phần trên thị trưòng EU của công ty Phomex
Đơn vị: (%)
Năm 2009 2010 2011
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Tốc độ tăng thị phần 18 23,7 19,17
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại
50C
22
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Phong
Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trường của công ty Phomex năm 2009-2011
( Đơn vị : 1000 VNĐ)
Chỉ
tiêu
Doanh thu năm
2009
Doanh thu năm
2010
Doanh thu năm
2011
So sánh 2010 với 2009 So sánh 2011 với 2010

Số tiền
Tỷ
lệ
%
Số tiền
Tỷ
lệ
%
Số tiền
Tỷ
lệ
%
Chênh
lệch
Tỷ
lệ%
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch
Tỷ
lệ%
Tỷ
trọng
%
Trong
nước
7564213 63 9420884 60 10905950 54 1856670 24 -2,36 1485066 15,7 -7,08
Nước

ngoài
4640475 37 6159951 40 9454621 46 1816476 38 2,54 3294669 53 6,88
Tổng
cộng
12006689 100 15580835 100 20360571 100 3574146 29,7 0 4780835 30,6 0
(Nguồn: Phòng kế toán)
SV: Nguyễn Phúc Đoàn QTKD thương mại 50C
18

×