MỤC LỤC
ĐẢM BẢO VIỆC NHẬN HÀNG MÀ KHÔNG CÓ VẬN ĐƠN GỐC CỦA BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH. BÊN BẢO LÃNH CAM
KẾT BỒI HOÀN CHO BÊN NHẬN BẢO LÃNH MỌI TỔN THẤT PHÁT SINH DO VIỆC GIAO HÀNG KHÔNG VẬN ĐƠN
GỐC 11
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung gian trước khi đến người mua
cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm
bằng một bảo lãnh riêng biệt 13
KẾT LUẬN CHUNG 79
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển với những thuận lợi và khó khăn thách thức các
thành phần kinh tế cạch tranh vươn lên tồn tại và phát triển, đòi hỏi giữa chúng phải có sự
gắn kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra một hiệu quả xã hội lớn.
Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế ngày càng chặt chẽ không chỉ trong quá trình cung
cấp, tiêu thụ, mua bán hàng hoá, mà còn trong cả quá trình tham gia các hoạt động tín dụng
tại các Ngân hàng. Hệ thống Ngân hàng với chức năng nhiệm vụ của mình, đang hoạt động
ngày càng hiệu quả không chỉ đóng vai trò là người cung cấp các dịch vụ tín dụng mà còn là
trung gian liên kết giữa các thành phần kinh tế trong quá trình thanh toán. Việc hạn chế rủi
ro trong sản xuất kinh doanh của bản thân Ngân hàng cùng được đặt song song với việc hạn
chế rủi ro trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, do vậy đã có rất nhiều công cụ
phòng chống rủi ro được đưa ra nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất xã hội phải gánh chịu. Bảo
lãnh Ngân hàng là một trong các công cụ phòng ngừa rủi ro hiệu quả và đắc lực cho các
thành phần kinh tế hoạt động an toàn, hiệu quả trong nền kinh tế thị trường thời kỳ mở cửa.
Ngoài chức năng chính là hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh, Bảo lãnh còn tạo
cơ hội cho các thành phần nắm bắt được nhiều cơ hội kinh doanh, tăng vòng quay của tiền
tệ trong quá trình chu chuyển vốn, tạo hiệu quả lớn cho xã hội.
Hoạt động Bảo lãnh Ngân hàng ra đời và ngày càng trở nên quan trọng trong các giao
dịch, quan hệ giữa các thành phần kinh tế, tuy nhiên Bảo lãnh Ngân hàng là một hoạt động
còn mới so với các hoạt động truyền thống khác của Ngân hàng. Do vậy, nghiệp vụ Bảo
lãnh vẫn cần được hoàn thiện và cần phải nâng cao chất lượng trong việc thực hiện tại Ngân
hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động Bảo lãnh Ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận cao
hơn cho Ngân hàng mà quan trọng hơn là tạo ra sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ lý do đó, sau một thời gian thực tập tại phòng Khách hàng 2 – Doanh
nghiệp vừa và nhỏ, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng,
em đã chọn đề tài: “GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG” làm chuyên
đề thực tập của mình.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
1
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Đề tài ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo được bố cục thành 3
chương.
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Công
thương Hai Bà Trưng.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
2
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ
BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1. Ngân hàng Thương Mại trong kinh tế thị trường:
1.1.1. Khái quát chung về Ngân hàng Thương mại:
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến
nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi (depository institutions) đóng vài trò là
trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi
cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các ngân hàng thương mại huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán
(checkable deposits), tiền gửi tiết kiệm (saving deposits), tiền gửi có kỳ hạn (time
deposits). Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương mại (commercial
loans), cho vay tiêu dùng (consumer loans), cho vay bất động sản (mortage loans) và
để mua chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. Ngân hàng
thương mại dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng
là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.Với vị trí
quan trọng đó, Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong
nền kinh tế như:
a.Chức năng trung gian tín dụng: Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu
cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa
lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham
gia: người gửi tiền và người đi vay. Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có
vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn
để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuất.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân
hàng thương mại.
b.Chức năng tạo tiền: Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
3
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thêm tiền và phát hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng
thương mại trong quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra
tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử
dụng trong các giao dịch.
c.Chức năng trung gian thanh toán: Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ
quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa,
dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khác thu khác theo lệnh của họ.Việc ngân hàng thương mại thực hiện chức năng
trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Chức năng
này mô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tố
độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2. Vai trò hệ thống ngân hàng thương mại.
Hệ thống Ngân hàng có những đóng góp tích cực cho nền kinh tế:
• Thứ nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát,
từng bước duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỉ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ
mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh.
• Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh
và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt của đổi mới hoạt
động ngân hàng, nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy động
các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính sách cho
vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và hiệu quả của
từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay. Dịch vụ ngân hàng
cũng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh
doanh.
• Thứ ba, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao động,
góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn vốn tín dụng
cho các chương trình và dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm hệ thống
ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất là tại các vùng nông
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
4
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này ngày càng có tính
chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín dụng chính sách được tác
bạch với tín dụng thương mại và giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội đảm nhiệm.
• Thứ tư, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát
triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm định dự án, quyết
định cho vay vốn ngân hàng cho các dự án và giám sát thực hiện một cách chặt chẽ
sau khi cho vay, các TCTD luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn
và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và các qui định
về bảo vệ môi trường.
1.2. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh:
1.2.1. Khái niệm nghiệp vụ Bảo lãnh:
“Bảo lãnh Ngân hàng” là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức
tín dụng số tiền đã được trả thay.
“Bên bảo lãnh” là các tổ chức tín dụng bao gồm các ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt nam, ngân hàng hợp tác, các loại
hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng. Ngoài ra còn có các ngân hàng được thống đốc Ngân
hàng Nhà nước cho phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay,
bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác mà bên nhận bảo lãnh là các tổ
chức, cá nhân nước ngoài. Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu theo
quy định của pháp luật về thương phiếu.
“Bên được bảo lãnh” là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại
Việt nam bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-
xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
nam, doanh nghiệp tư nhân. “Bên nhận bảo lãnh” là các tổ chức, cá nhân trong và
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
5
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
ngoài nước có quyền thụ hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng.
“Cam kết bảo lãnh” là cam kết của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh về
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
“Hợp đồng bảo lãnh” là văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và bên nhận
bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên có
liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh.
1.2.2. Vai trò, chức năng của nghiệp vụ Bảo lãnh:
1.2.2.1. Vai trò của Bảo lãnh Ngân hàng thương mại:
1.2.2.1.1. Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một công cụ quan trọng được sửdụng ngày
càng rộng rãi để trợ giúp cho các hoạt động kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng đáp ứng nhu
cầu về vốn của nền kinh tế để phát triển kinh tế đất nước.
Bảo lãnh ngân hàng tạo điều kiện cho các chủ đầu tư thực hiện vay vốn trong
và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu về vốn, phục vụ cho đầu tư phát triển. Đối với một
doanh nghiệp không phải là khách hàng truyền thống, thì việc xin vay vốn đặc biệt là
với số vốn xin vay lớn, rất ít khi được ngân hàng cho vay. Do ngân hàng chưa chắc
chắn được rằng doanh nghiệp có khả năng trả được nợ hay không. Trong khi việc
dùng tài sản cầm cố hay thế chấp để xin vay không phải lúc nào cũng dễ đối với các
doanh nghiệp. Do vậy, dịch vụ bảo lãnh ra đời đã đảm bảo việc hoàn trả vốn vay, còn
bên có nhu cầu vay vốn sẽ có nhiều cơ hội có được nguồn vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao, tạo ra nhiều công ăn việc làm góp phần ổn định xã
hội làm cho nền kinh tế phát triển.
1.2.2.1.2. Đối với ngân hàng
Hiện nay, hệ thống ngân hàng đã được đổi mới toàn diện từ nội dung hoạt động
cho đến cơ cấu tổ chức, đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, nhằm tăng doanh thu,
nâng cao thu nhập từ các dịch vụ trong đó có dịch vụ bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng
góp phần tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng truyền
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
6
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thống bên cạnh đó còn giúp ngân hàng tìm kiếm những khách hàng mới. Thông qua
việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng còn có điều kiện cung cấp
thêm các loại dịch vụ khác cho doanh nghiệp. Nhờ đó, nâng cao được hiệu quả kinh doanh
của cả ngân hàng và doanh nghiệp.
1.2.2.1.3. Đối với khách hàng
Bảo lãnh ngân hàng giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro, đảm bảo lợi ích kinh tế
do vi phạm hợp đồng gây ra, giúp cho các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận nguồn
vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh. Giúp các doanh nghiệp yên tâm hơn khi ký kết
hợp đồng, tiết kiệm thời gian chi phí vào việc tìm hiểu đối tác và không phải bỏ lỡ cơ
hội kinh doanh.
Tóm lại, bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy cho các doanh nghiệpphát triển, mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao doanh thu, giúp người bán yên tâm hơn khi
ký kết hợp đồng, giảm thiểu rủi ro.
1.2.2.2. Chức năng của nghiệp vụ Bảo lãnh:
1.2.2.2.1. Bảo lãnh được dùng như một công cụ đảm bảo
Mục đích quan trọng của hoạt động bảo lãnh ngân hàng chính là cung cấp cho
bên nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính trong trường hợp bên được bảo lãnh
vi phạm điều khoản được ghi nhận trong cam kết bảo lãnh. Đó là một hình thức bảo
đảm cho bên nhận bảo lãnh và thường do bên nhận bảo lãnh yêu cầu bên được bảo
lãnh phải đề nghị ngân hàng bảo lãnh. Trong thực tế, bên nhận bảo lãnh không mong
muốn nhận được tiền bảo lãnh, họ mong muốn bên được bảo lãnh thực hiện đúng
nghĩa vụ của mình. Họ chỉ coi bảo lãnh như một công cụ để bảo đảm an toàn cho
mình khi có sự cố vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh và bên được bảo lãnh
cũng không muốn chuyện đó xảy ra vì khi thiệt hại do không đúng trong hợp đồng sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, bảo lãnh ngân hàng được
dùng như một công cụ bảo đảm.
1.2.2.2.2. Bảo lãnh được dùng như một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng
Sau khi ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh, nếu
trong quá trình thực hiện hợp đồng, chỉ cần bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng thì
bên nhận bảo lãnh có quyền truy đòi số tiền bảo lãnh. Số tiền này ngân hàng sẽ cho
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
7
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
vào khoản tín dụng bắt buộc và chắc chắn rằng bên được bảo lãnh đã gây ấn tượng
không tốt với ngân hàng, điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn tới việc xin vay, bảo lãnh sau
này. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng đã tạo áp lực đốc thúc bên được bảo lãnh phải hoàn
thành nghĩa vụ của mình đúng như trong cam kết.
1.2.2.2.3. Bảo lãnh được dùng như một công cụ tài trợ
Trong hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời gian hiệu lực
kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất cần thiết. Các nhà đầu tư hoặc người bán gặp
rất nhiều khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu như phải hoàn tất các
hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng mới được thanh toán. Do vậy, để công trình tiến
hành thuận lợi, chủ thầu hoặc người mua thường tạm ứng trước cho từng công đoạn
với điều kiện nhà thầu phải có một bảo lãnh do ngân hàng có uy tín đứng ra cam kết
sẽ hoàn trả lại số tiền ứng trước đó. Vì thế ngân hàng được coi như một công cụ tài
trợ.
1.2.2.2.4. Bảo lãnh được dùng như một công cụ đánh giá
Bảo lãnh ngân hàng giúp bên nhận bảo lãnh có những đánh giá nhất định về
năng lực tài chính và hoạt động của bên đối tác thông qua việc ngân hàng có chấp
thuận hay không chấp thuận bảo lãnh. Bởi vì ngân hàng là một định chế tài chính có
chuyên môn cao, có khả năng phân tích đánh giá được tình trạng khách hàng của
mình. Do vậy, việc ngân hàng không sẵn sàng chấp thuận bảo lãnh cho đối tác chứng
tỏ rằng họ có điều gì không ổn về mặt tài chính hoặc năng lực sản xuất kinh doanh.
Trên đây là những chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh ngân hàng. Nó có
tác động to lớn đến tất cả các chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh cả trên phương
diện nghĩa vụ và quyền lợi.
1.2.3. Các hình thức Bảo lãnh:
1.2.3.1. Căn cứ vào hình thức phát hành
1.2.3.1.1. Bảo lãnh trực tiếp
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cam kết và chịu trách
nhiệm trực tiếp với bên nhận bảo lãnh về cam kết của mình. Bảo lãnh trực tiếp có thể
thông báo thông qua ngân hàng phát hành.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
8
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Bảo lãnh trực tiếp còn có tên gọi khác là bảo lãnh ba bên. Bảo lãnh trực tiếp
ngân hàng bảo lãnh phát hành trực tiếp cho người thụ hưởng. Người được bảo lãnh
sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành một bảo lãnh với các điều kiện và thời hạn được quy
định trong hợp đồng, đồng thời cam kết sẽ hoàn lại cho ngân hàng phát hành nếu
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Sau khi xem xét nếu ngân hàng đồng
ý sẽ ký phát hành một bảo lãnh.
Ta có mô hình như sau:
Trong đó:
(1) Là thoả thuận giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh. Bên được bảo
lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo
lãnh ngân hàng.
(3) Ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư bảo lãnh cho người thụ hưởng
thông qua ngân hàng thông báo.
(4) Ngân hàng thông báo bảo lãnh sẽ kiểm tra tính trung thực và thông báo lại
cho bên nhận bảo lãnh.
(5) Ngân hàng phát hành thực hiện việc thanh toán cho bên nhận bảo lãnh khi
có sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh.
Về nguyên tắc, ngân hàng phát hành có thể gửi thư bảo lãnh trực tiếp cho người
thụ hưởng. Trên thực tế bảo lãnh trực tiếp thường có sự tham gia của ngân hàng
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
9
NH phát hành
bảo lãnh
NH thông báo
Bên được bảo
lãnh
Bên nhận bảo
lãnh
(2)
(3)
(1)
(4)
(5)
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thông báo tại nước của người thụ hưởng. Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng
của người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng phát hành. Ngân hàng thông
báo sẽ giúp người hưởng xác nhận tính chân thực của thư bảo lãnh nhận được. Tuy
nhiên, vai trò của ngân hàng thông báo chỉ đơn thuần là kiểm tra tính chân thực và
chuyển giao bảo lãnh cho người hưởng. Ngược lại, khi người hưởng đòi tiền theo thư
bảo lãnh, ngân hàng thông báo sẽ giúp ngân hàng phát hành kiểm tra tư cách pháp lý
của người đòi tiền. Tóm lại, ngân hàng thông báo chỉ tham gia dưới góc độ “kỹ thuật
nghiệp vụ” mà không có quyền và nghĩa vụ liên quan trong bảo lãnh. Chính vì vậy
dù có thêm sự tham gia của ngân hàng thông báo, bảo lãnh trực tiếp vẫn được gọi là bảo
lãnh ba bên.
1.2.3.1.2. Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp còn được gọi là bảo lãnh bốn bên.
Ta có mô hình sau:
Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng.
(2) Bên được bảo lãnh đề nghị ngân hàng phục vụ mình yêu cầu một ngân
hàng khác tại quốc gia của bên nhận bảo lãnh phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng thứ 2 phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh.
(4) Ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
10
NH phát hành
bảo lãnh đối ứng
NH phát hành
bảo lãnh
Bên được bảo
lãnh
Bên nhận bảo
lãnh
(1)
(2)
(3)
(4)
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Sau khi ngân hàng phát hành thanh toán cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng phát
hành yêu cầu ngân hàng bảo lãnh đối ứng hoàn trả lại số tiền mà họ đã thanh toán
cho bên nhận bảo lãnh và ngân hàng phát hành đối ứng yêu cầu bên được bảo lãnh
phải hoàn trả số tiền bảo lãnh.
1.2.3.1.3. Bảo lãnh được xác nhận
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng được xác
nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh thì bên xác
nhận bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được xác nhận bảo lãnh.
1.2.3.1.4. Đồng bảo lãnh:
Là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng
thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
1.2.3.2. Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh:
1.2.3.2.1. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc bảo đảm việc thực
hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã
ký kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong
hợp đồng tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.2.3.2.2. Bảo lãnh thanh toán
Là bảo lãnh do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết sẽ
thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
1.2.3.2.3. Bảo lãnh dự thầu
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên mời thầu để đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phạt do vi
phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu
thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cam kết.
1.2.3.2.4. Bảo lãnh giao hàng
Đảm bảo việc nhận hàng mà không có vận đơn gốc của bên được bảo lãnh. Bên
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
11
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
bảo lãnh cam kết bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh mọi tổn thất phát sinh do việc giao
hàng không vận đơn gốc.
1.2.3.2.5. Bảo lãnh chất lượng công trình
Trong xây dựng cơ bản khi nhà thầu bàn giao công trình hoặc khối lượng xây
lắp đã hoàn thành, chủ đầu tư sẽ giữ lại một tỷ lệ phần trăm nhất định số tiền phải
thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định để đảm bảo chất lượng công trình.
Thay vào số tiền đó chủ đầu tư có thể yêu cầu một bảo lãnh chất lượng công trình.
1.2.3.2.6. Bảo lãnh bảo hành
Đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ bảo hành của bên được bảo lãnh với bên nhận
bảo lãnh. Loại bảo lãnh này thường được sử dụng khi mua bán, lắp đặt máy móc,
thiết bị hoặc dây chuyền sản xuất.
1.2.3.2.7. Bảo lãnh hải quan
Khi hàng hoá thuộc diện tạm nhập tái xuất như nhập để dự hội chợ, triển lãm,
nhà thầu nhập máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động xây lắp. Bên nhập khẩu phải
tạm nộp thuế nhập khẩu và được hoàn lại khi tái xuất. Bên nhập khẩu có thể không
nộp thuế nhập khẩu và sử dụng bảo lãnh hải quan để đảm bảo việc tái xuất này.
1.2.3.2.8. Bảo lãnh vay vốn
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ
hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
1.2.3.2.9. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành về việc đảm bảo khách
hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực
hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo
lãnh mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, tổ chức
tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
1.2.3.2.10. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về
việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
12
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên
nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả số
tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
1.2.3.2.11. Bảo lãnh đối ứng
Là bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho một tổ chức tín dụng
khác về việc đề nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách
hàng của bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh.
1.2.3.2.12. Bảo lãnh giáp lưng
Trong thương mại quốc tế, hàng hoá có thể phải qua nhiều khâu trung gian
trước khi đến người mua cuối cùng. Trong mỗi khâu, nghĩa vụ thanh toán hoặc nghĩa
vụ thực hiện hợp đồng có thể được bảo đảm bằng một bảo lãnh riêng biệt.
1.2.3.3. Căn cứ vào đối tượng bảo lãnh:
1.2.3.3.1. Bảo lãnh truyền thống
Trong bảo lãnh truyền thống, bên bảo lãnh chỉ thanh toán khi có sự vi phạm
nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên hưởng và có thiệt hại thực tế phát sinh.
Bên thụ hưởng có nghĩa vụ phải chứng minh với bên phát hành bảo lãnh khi yêu cầu
đòi tiền. Bên thụ hưởng có thể chứng minh việc vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh và thiệt hại thực tế của mình thông qua trọng tài hoặc toà án, tức là bên hưởng
phải xuất trình một phán quyết của trọng tài hoặc toà án cho bên phát hành bảo lãnh.
Bên bảo lãnh không thanh toán chừng nào tranh chấp giữa bên thụ hưởng và bên
được bảo lãnh chưa được giải quyết.
Bên bảo lãnh chỉ thanh toán cho bên hưởng trong trường hợp bên được bảo
lãnh không còn khả năng thanh toán. Như vậy, khi bên được bảo lãnh vi phạm cam
kết với bên hưởng và phát sinh thiệt hại cho bên hưởng thì trước hết bên hưởng phải
đòi bên được bảo lãnh bồi thường. Khi bên được bảo lãnh không có khả năng thanh
toán thì bên bảo lãnh mới trả tiền theo bảo lãnh. Số tiền thanh toán được xác định
theo phán quyết của trọng tài hoặc toàn án.
Một số bảo lãnh truyền thống còn cho phép bên bảo lãnh có thể thay thế bên
được bảo lãnh thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa hoàn thành của bên được bảo lãnh
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
13
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
thay vì trả tiền.
Bảo lãnh truyền thống hết sức bất lợi cho người hưởng. Người hưởng không dễ
gì nhận được tiền theo thư bảo lãnh. Mà theo đuổi các vụ kiện luôn là một quá trình
mệt mỏi và tốn kém mà không bên nào biết chắc được điểm dừng ở đâu. Bảo lãnh
truyền thống không đáp ứng được yêu cầu của người hưởng muốn có một hình thức
đảm bảo hữu hiệu, giúp người hưởng nhanh chóng có được nguồn tài chính cần thiết
để bù đắp những thiệt hại do sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh gây ra.
Xuất phát từ nhu cầu đó các ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả tiền ngay.
1.2.3.3.2. Bảo lãnh trả tiền ngay
Bảo lãnh trả tiền ngay là bảo lãnh theo đó bên bảo lãnh cam kết thanh toán
ngay cho người thụ hưởng khi người thụ hưởng xuất trình được những chứng từ phù
hợp với điều khoản và điều kiện của bảo lãnh.
Trong thương mại quốc tế có nhiều hình thức đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ
cam kết của các bên liên quan. Một hình thức lâu đời là đảm bảo bằng tiền mặt. Ví
dụ, người mua có thể đặt cọc cho người bán để thể hiện ý chí mua hàng của mình,
chủ đầu tư có thể giữ lại một phần tiền phải thanh toán cho nhà thầu để đảm bảo cho
chất lượng của công trình. Tiền đặt cọc giúp cho người bán có ngay nguồn tài chính
cần thiết để bù đắp những thiệt hại phát sinh từ sự vi phạm nghĩa vụ của người mua
theo hợp đồng đã ký kết. Tiền giữ lại giúp chủ đầu tư có nguồn tài chính để khắc
phục những sự cố của công trình đã được bàn giao. Tuy nhiên, hình thức giữ tiền mặt
có nhược điểm lớn là gây tồn đọng vốn. Một công ty có thể đồng thời tham gia nhiều
giao dịch. Số tiền đặt cọc sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới nguồn vốn lưu động của công ty.
Xuất phát từ thực tiễn đó, các ngân hàng đã đưa ra sản phẩm bảo lãnh trả ngay cam
kết thanh toán ngay cho người hưởng số tiền của bảo lãnh khi được yêu cầu. Người
hưởng chỉ phải xuất trình những chứng từ quy định trong thư bảo lãnh. Chứng từ mà
người hưởng phải xuất trình khi đòi tiền rất đơn giản. Trong nhiều trường hợp người
hưởng chỉ cần xuất trình một yêu cầu đòi tiền bằng văn bản là đủ, không cần bất kỳ
một chứng từ nào khác để chứng minh sự vi phạm của bên được bảo lãnh cũng như
thiệt hại (nếu có). Như vậy, đối với người hưởng bảo lãnh trả tiền ngay có giá trị như
tiền đặt cọc vì thủ tục đòi tiền đơn giản cộng với uy tín của ngân hàng phát hành.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
14
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Thay vì trực tiếp giữ tiền người hưởng nhờ ngân hàng giữ hộ. Bên được bảo lãnh
cũng được lợi vì không bị đọng vốn. Trong đa số trường hợp bên được bảo lãnh sử
dụng hạn mức tín dụng do ngân hàng cấp để phát hành bảo lãnh và trả một khoản phí
nhỏ cho ngân hàng phát hành bảo lãnh. Chính vì đáp ứng được những yêu
cầu của tất cả các bên có liên quan nên bảo lãnh trả tiền ngay ngày càng được sử
dụng phổ biến trong thương mại quốc tế và được gọi là bảo lãnh hiện đại để phân
biệt với bảo lãnh truyền thống.
1.2.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán:
1.2.3.4.1. Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện là loại bảo lãnh mà ngân hàng phát hành sẽ phải thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay khi bên nhận bảo lãnh yêu cầu không được phép trì
hoãn. Khi đó bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình một văn bản yêu cầu thanh toán
mà không cần phải có thêm văn bản nào khác chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã
vi phạm những điều khoản có trong cam kết bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này tạo ra lợi thế rất lớn cho bên nhận bảo lãnh vì họ có quyền
yêu cầu thanh toán bất cứ lúc nào trong thời gian hiệu lực của bảo lãnh khi mà họ
nhận thấy rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên nó gây bất lợi rất
lớn cho bên được bảo lãnh và cả phía ngân hàng. Do việc bồi thường mang tính chủ
quan nên khả năng xảy ra gian lận lừa đảo từ bên nhận bảo lãnh là khá cao.
1.2.3.4.2. Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh ngân hàng mà trong đó bên nhận bảo
lãnh muốn nhận tiền bồi thường phải xuất trình các giấy tờ do bên thứ 3 xác nhận
hay phán quyết của toà án chứng minh rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng.
Loại bảo lãnh này giúp bên được bảo lãnh và ngân hàng giảm bớt nguy cơ bị lừa đảo
vì việc bồi thường chỉ có thể tiến hành nếu có sự xác nhận của của bên thứ 3 nên nó
đảm bảo tính khách quan.
Tuy nhiên nó gây bất lợi khá lớn cho bên nhận bảo lãnh do thời gian thanh toán bị
kéo dài. Vì để được bồi thường bên nhận bảo lãnh phải đề nghị bên thứ ba xác nhận việc
vi phạm của bên được bảo lãnh, mà điều này lại mất rất nhiều thời gian.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
15
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Hiện nay, Việt nam đang trên đà phát triển nhu cầu sử dụng vốn rất lớn trong
khi đó nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Mà các doanh nghiệp thì rất cần vốn để
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao lợi nhuận. Vì vậy mà hoạt
động bảo lãnh của các ngân hàng thương mại có ý nghĩa quan trọng.
1.2.4. Nghiệp vụ bảo lãnh:
Nghiệp vụ bảo lãnh được thể hiện qua quy trình sau:
1.2.4.1. Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các giấy tờ có liên quan
Ngân hàng kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Hồ sơ
này bao gồm các giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị phát hành bảo lãnh.
• Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng.
• Các tài liệu liên quan đến giao dịch được yêu cầu bảo lãnh.
• Các tài liệu liên quan đến bảo đảm cho việc phát hành bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
16
Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của các giấy
tờ liên quan
Phân tích hợp đồng gốc
Phát hành và thực hiện cam kết bảo lãnh
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
1.2.4.2. Phân tích hợp đồng gốc
1.2.4.2.1. Phân tích bản chất của giao dịch
Sẽ quyết định loại bảo lãnh được phát hành và số tiền bảo lãnh tối đa của ngân
hàng. Nếu bảo lãnh phát hành nhằm đảm bảo cho nhiều rủi ro khác nhau (bảo lãnh
trọn gói) thì ngân hàng cần phải thận trọng hơn khi nghiên cứu hợp đồng gốc nhằm
tránh tình trạng phát hành nhiều bảo lãnh để đảm bảo đồng thời cho nhiều loại rủi ro.
Số tiền bảo lãnh trong các giao dịch thường được tính bằng toàn bộ giá trị giao dịch
(kể cả lãi và tiền phạt nếu có). Đối với các giao dịch phi tài chính, số tiền bảo lãnh
chỉ tính bằng mức bồi thường vi phạm hợp đồng.
1.2.4.2.2. Phân tích nghĩa vụ của người được bảo lãnh
Khi bảo lãnh, nghĩa vụ của ngân hàng và nghĩa vụ của người được bảo lãnh là
cùng vi phạm. Vì vậy, ngân hàng cần phải tìm hiểu nghĩa vụ mà khách hàng phải
thực hiện trong hợp đồng có phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh trong giấy phép của
họ không, năng lực thực hiện nghĩa vụ đó như thế nào, với tình huống nào thì nghĩa
vụ được coi là vi phạm. Điều này ảnh hưởng đến rủi ro của ngân hàng khi chấp nhận
bảo lãnh.
1.2.4.2.3. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc
Bảo lãnh là sản phẩm của hợp đồng gốc nên thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc chi
phối thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực của hợp đồng bảo
lãnh không trùng với thời hạn hiệu lực hợp đồng gốc mà thường kéo dài hơn, bằng
thời hạn hiệu lực của hợp đồng gốc cộng với thời gian dành cho người thụ hưởng bảo
lãnh chuẩn bị yêu cầu thanh toán.
1.2.4.3. Phát hành và thực hiện cam kết bảo lãnh
1.2.4.3.1. Phát hành văn bản bảo lãnh
Sau khi soạn thảo xong văn bản bảo lãnh, bản chính sẽ được chuyển trực tiếp
cho người thụ hưởng hoặc thông qua ngân hàng thông báo. Ngân hàng phát hành cần
thực hiện các công việc sau:
• Thu phí phát hành bảo lãnh từ người được bảo lãnh: Phí bảo lãnh thường
tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh và thời gian bảo lãnh, phí có thể giảm theo số
tiền ký quỹ và uy tín của người được bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
17
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
• Quản lý tiền ký quỹ vào tài khoản riêng: tuỳ theo uy tín của khách hàng mà
tỷ lệ ký quỹ có thể dao động từ 10 đến 100% số tiền bảo lãnh.
• Tiến hành các thủ tục nhận bảo đảm
• Ghi giá trị bảo lãnh vào sổ theo dõi (ngoại bảng)
1.2.4.3.2. Thực hiện cam kết bảo lãnh
a. Kiểm tra chứng từ trước khi thanh toán
Tương tự như nghiệp vụ thư tín dụng, ngân hàng phát hành cần kiểm tra các
chứng từ xuất trình trước khi thanh toán, nếu chứng từ bất hợp lệ hoặc không đáp
ứng đúng các điều kiện quy định, ngân hàng từ chối thanh toán, nếu có những điểm
không rõ ràng ngân hàng cần phải xác minh lại. Trong bảo lãnh đồng nghĩa vụ,
NHBL được quyền viện dẫn những tranh chấp có thực trong hợp đồng gốc để ngưng
việc thanh toán đối với người thụ hưởng. Luật cho phép ngân hàng miễn trách nhiệm
thanh toán trong các trường hợp:
• Có sự thay đổi trong hợp đồng gốc mà không được NHBL chấp nhận.
• Người được bảo lãnh được miễn nghĩa vụ khi có sự vi phạm của người được
hưởng bảo lãnh và NHBL mặc nhiên được giải phóng khỏi nghĩa vụ bảo lãnh của
họ.
• Có sự dàn xếp giữa người hưởng bảo lãnh và người được bảo lãnh theo
hướng bù trừ nghĩa vụ cho nhau.
b. Thanh toán cho người thụ hưởng
Sau khi kiểm tra các chứng từ yêu cầu thanh toán và chấp nhận, NHBL sẽ chi
trả cho người thụ hưởng theo mức tối đa hoặc được giảm thiểu theo các điều kiện tiết
giảm có ghi trong văn bản bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực khi ngân hàng
thanh toán tiền cho người thụ hưởng.
c. Đòi bồi hoàn từ phía người được bảo lãnh
Sau khi đã thanh toán cho người thụ hưởng, NHBL trở thành chủ nợ và có
quyền đòi tiền bồi hoàn từ khách hàng (lưu ý khi cam kết bảo lãnh được thực hiện thì
nó trở thành một khoản cho vay thực sự). Nếu ký quỹ 100% thì việc thu nợ tương đối
thuận lợi, nếu không NHBL áp dụng các biện pháp thu nợ như trong cho vay và áp
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
18
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
dụng các biện pháp thích hợp xử lý rủi ro.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng:
Nghiệp vụ BLNH chịu tác động của nhiều nhân tố, từ nhân tố khách quan tới
nhân tố chủ quan thuộc về ngân hàng. Các nhân tố này có tác động trực tiếp tới việc
nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng. Do đó các ngân hàng cần nhận diện rõ các nhân
tố ảnh hưởng để xây dựng chiến lược kinh doanh cho mình. Sau đây là một số nhân
tố chủ yếu tác động tới nghiệp vụ bảo lãnh trong các NHTM :
1.3.1. Nhân tố chủ quan:
1.3.1.1. Những nhân tố thuộc về ngân hàng:
Về chiến lược phát triển kinh doanh của ngân hàng: nó không chỉ ảnh hưởng tới
sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh mà còn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động khác
của ngân hàng. Để phát triển tốt, chiến lược của ngân hàng sẽ đề ra được những
phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể trong từng thời kì ngắn hạn và dài hạn.
Trong ngân hàng cần phải xác định rõ sản phẩm dịch vụ nào cần tập trung phát triển,
sản phẩm nào chưa cần phát triển. Từ đó tập trung nguồn vốn, nhân lực, vật lực để
phát triển sản phẩm. Nếu chiến lược phát triển của ngân hàng có mục tiêu phát triển
nghiệp vụ bảo lãnh điều đó có nghĩa là có nhiều điều kiện về nhân lực, nguồn lực,
vật lực tập trung để có thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh sao cho có kết quả tốt nhất.
Chất lượng công tác thẩm định: Dù là hoạt động ngoại bảng, nhưng cũng như
hoạt động cho vay, nghiệp vụ BLNH luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó, khi quyết
định tài trợ bằng hình thức bảo lãnh, ngân hàng cần làm tốt khâu thẩm định khách
hàng nhằm hạn chế rủi ro có thể gặp phải. Trong khâu này, ngân hàng cần xem xét
khả năng tài chính của khách hàng, khả năng tự tài trợ và phương án kinh doanh khả
thi cũng như quan hệ truyền thống với ngân hàng. Công tác thẩm định khách hàng có
thể nói là cơ sở quan trọng để đi đến quyết định bảo lãnh đúng đắn. Công tác thẩm
định giúp cho ngân hàng đánh giá chính xác những rủi ro trong một thương vụ bảo
lãnh, mức kí quỹ hay mức bảo lãnh phù hợp. Chất lượng thẩm định được nâng cao
thể hiện nghiệp vụ bảo lãnh đang được phát triển đúng hướng.
Trình độ nghiệp vụ ngân hàng: Con người là nhân tố quyết định đến sự thành
bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của hoạt động bảo lãnh
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
19
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
nói riêng. Chất lượng nhân sự ngày càng được đòi hỏi cao để có thể đáp ứng kịp
thời, có hiệu quả, thích ứng với sự thay đổi nhanh của môi trường kinh doanh. Trong
môi trường kinh doanh quyết liệt Giữa các NHTM hiện nay thì yếu tố con người,
trình độ của các bộ ngân hàng chính là một trong nhứng công cụ cạnh tranh hữu
hiệu. Đội ngũ cán bộ có đạo đức, nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho
ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm trong hoạt động bảo lãnh. Hơn thế
nữa, việc ngân hàng đào tạo nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, thực hiện chuyên môn
hóa cho đội ngũ cán bộ ngân hàng sẽ giảm được chi phí nghiệp vụ và thẩm định. Do
đó, ngân hàng có thể đưa ra được biểu phí hấp dẫn, mang tính cạnh tranh cao nhưng
vẫn đảm bảo được lợi ích của ngân hàng để thu hút khách hàng.
1.3.1.2. Một số các nguyên nhân khác như:
Công nghệ ngân hàng áp dụng ảnh hưởng không nhỏ tới thời gian phân tích, xử
lý thông tin bảo lãnh cũng như để hạn chế rủi ro.
Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh: Quy trình đơn giản, giảm thiểu những thủ tục
rườm rà sẽ tiết kiệm thời gian cho khách hàng trong việc yêu cầu bảo lãnh.
1.3.2. Những nhân tố khách quan:
1.3.2.1. Những nhân tố thuộc về khách hàng:
Trước khi có quyết định bảo lãnh, ngân hàng cần xem xét, đánh giá khách hàng
kĩ lưỡng. Khi thẩm định khách hàng, ngân hàng phải xem xét kĩ các nội dung sau:
Khả năng tài chính của khách hàng, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, khả
năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo. Các ngân hàng cần xem xét các nội dung trên
vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng hoàn thành nghĩa vụ đối với bên thụ
hưởng hoặc trong trường hợp xấu nhất sảy ra khi ngân hàng phải xuất quỹ trả tiền
thay khách hàng của mình thì ngân hàng vẫn có khả năng truy đòi từ người được bảo
lãnh hoặc bán TSĐB để bù đắp.
a. Năng lực tài chính của khách hàng:
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở khả năng tự tài trợ, khối lượng
vốn tự có, tỷ trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, tính lỏng của
tài sản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
càng cao thì khả năng đáp ứng yêu cầu của đối tác càng lớn. Việc đánh giá năng lực
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
20
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
tài chính của khách hàng là cần thiết vì nó hạn chế được rủi ro có thể sảy ra.
b. Khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo:
Vì bảo lãnh luôn chứa đựng nhiều rủi ro, do đó ngân hàng thường yêu cầu có
TSĐB cho BLNH với hình thức cầm cố, thế chấp giấy tờ có giá, tài sản, kí quỹ. Nếu
khả năng đáp ứng các điều kiện về TSĐB của doanh nghiệp càng lớn thì mức độ tin
tưởng của ngân hàng càng cao, chất lượng hoạt động bảo lãnh càng tốt.
c. Phương án sản xuất kinh doanh khả thi:
Mặc dù hợp đồng bảo lãnh độc lập với hợp đồng kinh tế. Song, khi nhận được
đơn xin bảo lãnh, các ngân hàng đều xem xét phương án kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều đó là vì doanh nghiệp chỉ cam kết thực hiện được cam kết với bên đối
tác khi có phương án kinh doanh khả thi, có khả năng sinh lời. Năng lực sản xuất
kinh doanh được thể hiện ở: quy mô, năng suất, quy trình sản xuất… của doanh
nghiệp. Một dự án có tính khả thi cao có thể giảm thiểu tối đa rủi ro có thể sảy ra
trong suốt quá trình thực hiện dự án, thúc đẩy nghiệp vụ bảo lãnh phát triển.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là nhân tố mang tính vĩ mô tác động tổng hòa đến
mọi hoạt động kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng. Sự phát triển của nghiệp vụ
bảo lãnh không thể đặt ra ngoài sự phát triển chung của toàn xã hội. Hay nói cách
khác, xã hội càng phát triển càng kéo theo hoạt động bảo lãnh càng phát triển, do đó
yêu cầu hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng trở nên bức thiết hơn.
Môi trường kinh tế bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế, sự thay đổi trong chính
sách vĩ mô của nhà nước như chương trình đầu tư, phương thức quản lý tỷ giá… các
nhân tố này có tác động trực tiếp cũng như gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, khách hàng của các ngân hàng. Điều đó sẽ ảnh hưởng
tới khả năng thực hiện cam kết với bên thụ hưởng làm phát sinh nghĩa vụ trả thay của
ngân hàng. Tình hình sản xuất đình trệ cũng khiến cho khách hàng không có khả
năng bồi hoàn khoản nợ cho ngân hàng, gây tổn thất cho ngân hàng.
Vấn đề đặt ra là, ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo thị trường để có biện
pháp, chính sách thích hợp, kịp thời nhằm hạn chế rủi ro phát sinh và tiếp tục hoàn
thiện hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
21
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
Môi trường pháp lý: Đó là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các hoạt động của các ngân hàng nói chung và với hoạt động bảo lãnh nói riêng. Một
hệ thống pháp luật đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp ngân hàng xây dựng hướng kinh doanh
tốt và hoàn thành tốt các chức năng của mình trong đó có bảo lãnh. Mà đây cũng là
cơ sở để giải quyết các tranh chấp, vướng mắc phát sinh trong quá trình cung cấp
dịch vụ này cho khách hàng.
Môi trường chính trị, xã hội: Là nhân tố quan trọng thúc đẩy hoạt động đầu tư,
kích thích sự tăng trưởng của các hoạt động thương mại trong nước cũng như quốc
tế. Đó cũng là tiền đề cho hoạt động bảo lãnh nói chung và sự hoàn thiện nghiệp vụ
bảo lãnh nói riêng phát triển. Không thể phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại một quốc
gia có thể chế chính trị bất ổn định, luôn tồn tại xung đột mâu thuẫn bên trong. Môi
trường chính trị xã hội có ảnh hưởng không nhỏ tới tâm lý của chủ đầu tư và qua đó
ảnh hưởng tới chất lượng cũng như giá trị của bảo lãnh phát hành.
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
22
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Giới thiệu khái quát chung về chi nhánh Hai Bà Trưng:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam.
Sau khi thực hiện Nghị Định số : 53/HĐBT ngày 26/03/1998 của Hội đồng Bộ
Trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế Ngân hàng hai cấp,
từ một Chi nhanh NHNN cấp Quận và một Chi nhánh Ngân hàng kinh tế cấp Quận
thuộc địa bàn Quận Hai Bà Trưng, trực thuộc NHNN Thành phố Hà Nội chuyển
thành NHCT Thành phố Hà Nội thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Tại quyết
định số: 93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công
thương Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô
hình quản lý hai cấp của NHCT VIệt Nam, bổ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT
khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công thương Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các Chi
nhánh NHCT cấp Tỉnh, Thành Phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo Quyết định của
Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sáp nhập Chi nhánh NHCT khu vực I và Chi
nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn
Quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một Chi nhánh NHCT. Tại Quyết
định số: 107/QĐ – HĐQT – NHCT1 ngày 22 tháng 03 năm 2007 của Hội đồng quản
trị NHCT1, Chi nhánh NHCT – Khu vực II Hai Bà Trưng được đổi tên thành Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng.
Hiện nay, NHCT – Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và
khẳng định được vị trí, vai tròa của mình trong nền Kinh tế thị trường, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các
dịch vụ Kinh doanh tiền tệ. Mặt khác Ngân hàng còn thường xuyên tăng cường việc
huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hàng
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
23
Chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu
Thảo
hóa nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Để thực hiên chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy
động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ
năm 1993 trở lại đây NHCT Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt
động Kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường Kinh doanh mới
mang đầy tính cạnh tranh.
Tháng 12/2008 NHCT Hai Bà Trưng thực hiện Cổ phần hóa theo quyết định
của Chính phủ.
Ngày 05/08/2009 NHTMCPCT Việt Nam có quyết định số: 420/QĐ – HĐQT –
NHCT1 đổi tên thành NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Hai Bà
Trưng.
2.1.1.1. Các hoạt động cơ bản tại Chi nhánh:
• Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế v à dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm
tích luỹ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
• Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
• Bảo lãnh
SV: Nguyễn Hoàng Tú MSV: LT110628
24