Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chuyên đề thực tập: Nghiên cứu thống kê doanh thu của công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT giai đoạn 2005 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.28 KB, 55 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, từ khi thực hiện chính sách mở cửa và Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của WTO, hoạt động kinh doanh thương mại của Việt
Nam ngày càng trở nên sôi động. Thông qua hoạt động này, Việt Nam ngày càng
nâng cao đời sống nhân dân, từng bước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Điều này đóng vai trò khá quan trọng trong chương trình đổi mới kinh tế của
Đảng và Nhà Nước.
Do đặc điểm của đất nước đang từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cho
nên các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng của các
đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vẫn phải đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh của mình đem lại lợi nhuận. Vì vậy, việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan
trọng, giúp các doanh nghiệp bù đắp được các chi phí bỏ ra để tiếp tục cho quá trình
kinh doanh và phát triền mạnh mẽ hơn.
Bất cứ một doanh nghiệp nào tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt cũng đều phải thực hiện hạch toán, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi.
Muốn quản lý kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường
xuyên phân tích tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của mình qua mỗi kỳ để
tìm ra biện pháp nhằm tăng lợi nhuận. Trong đó, doanh thu là một chỉ tiêu quan
trọng, là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước, là khoản để bù
đắp vốn kinh doanh và hi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,
qua đó định hướng sự phát triền kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là
yếu tố khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thương trường. Do
đó việc phân tích để tìm ra nguyên nhân của sự tăng giảm doanh thu trong các kì kinh
doanh là rất quan trọng. Trong đó thì công tác thống kê doanh thu đóng vai trò chủ
chốt, quyết định chất lượng của kết quả phân tích.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của đề tài, xuất phàt từ đòi hỏi thực tiễn,
qua thời gian thực tập tại Công Ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Sản Phẩm Công
Nghệ FPT, nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, trưởng phòng Kế toán và toàn
thể công nhân viên của Công ty, cùng với sự hướng dẫn và giúp đỡ của thầy cô giáo
khoa Thống kê, với sự cố gắng của bản thân, em đã lựa chọn đề tài: "NGHIÊN CỨU


THỐNG KÊ DOANH THU CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN SẢN
PHẨM CÔNG NGHỆ FPT GIAI ĐOẠN 2005-2010” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Mục tiêu của đề tài là đi sâu nắm vững một cách toàn diện nội dung và phương
pháp thống kê phân tích biến động doanh thu, từ đó khảo sát tiến hành phân tích
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
1
Chuyên đề thực tập
doanh thu bán hàng, góp phần giúp công ty đánh giá đầy đủ được tình hình hoạt động
kinh doanh của mình, đồng thời có những đánh giá về ưu- nhược điểm trong việc tổ
chức và quản lý bán hàng của công ty. Trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp nhằm
đẩy mạnh tiêu thụ, tăng doanh thu và hoàn thiện công tác thống kê nói chung và
thống kê doanh thu nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu trong chuyên đề là vận dụng lý thuyết đã được học kết
hợp tài liệu liên quan tới tình hình doanh thu thực tế tại Công ty TNHH Sản Phẩm
Công Nghệ FPT giai đoạn 2005-2010
Chuyên đề gồm 2 phần:
Chương I: Tổng quan về hoạt động kinh doanh và thực trạng phân tích
doanh thu của công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT giai đoạn 2005-2010
Chuơng II: Phương pháp thống kê và ứng dụng nghiên cứu doanh thu của
công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT giai đoạn 2005-2010
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN PHẨM FPT GIAI ĐOẠN 2005-2010
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Công ty Trách nhiệm hữu hạn Sản Phẩm Công Nghệ FPT
Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT với tên viết tắt là FTP là một công ty

thành viên trực thuộc tập đoàn FPT. Công ty được thành lập năm 2002, nằm tại Số 5
Đào Duy Anh, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội. Lĩnh vực sản xuất chính của doanh
nghiệp là lắp ráp và phân phối máy tính thương hiệu FPT; phân phối các sản phẩm
công nghệ thông tin, hàng tiêu dùng; các dịch vụ giá trị gia tăng trên điện thoại di
động; nghiên cứu lắp ráp, sản xuất các thiết bị điện tử. Để đạt được những kết quả
như ngày hôm nay, tập thể lãnh đạo cũng như nhân viên tại FTP đã trải qua quá trình
hình thành và phát triển tương đối vững chắc:
- Năm 2002- 2004: Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT tiền thân là
Trung tâm máy tính thương hiệu Việt Nam FPT được thành lập theo quyết định số
100-2002/FPT-QĐ ngày 25/07/2002, trực thuộc chi nhánh Công ty Cổ phần Phát
triển Đầu tư Công nghệ FPT tại thành phố Hồ Chí Minh
- Năm 2006: Theo quyết định số 01/06/QĐ-HĐQT ngày 01 tháng 01 năm 2006
của chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty TNHH Phân phối FPT thành lập Trung tâm
máy tính thương hiệu Việt Nam FPT, gọi tắt là FPC dựa trên Quyết định số 5-
2005/QĐ/HĐQT-FPT ngày 30 tháng 12 năm 2005 về việc sáp nhập Trung tâm máy
tính thương hiệu Việt Nam FPT thuộc công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ
FPT vào công ty TNHH phân phối FPT vào ngày 1/1/2006
- Năm 2008: Trung tâm máy tính thương hiệu Việt Nam FPT được đổi tên thành
Trung tâm máy tính FPT có chức năng sản xuất và phân phối máy tính FPT, phân
phối các sản phẩm công nghệ thông tin theo quyết định số 31.3-2008/FDC/QĐ-TGĐ
ngày 1 tháng 2 năm 2008
- Năm 2009: Ngày 13/05/2009 Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT được
thành lập. Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT kế thừa toàn bộ quyền lợi,
nghĩa vụ và người lao động của Trung tâm Máy tính FPT thuộc Công ty TNHH Phân
phối FPT. Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT chính thức hoạt động từ
01/06/2009 với vốn điều lệ là 35,110,000,000 VND.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
3
Chuyên đề thực tập
Trung tâm máy tính FPT trực thuộc Công ty Phân Phối FPT nay là Công ty

TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT đã trở thành “Nhà sản xuất và lắp ráp máy tính
thương hiệu Việt số 1” tại Việt Nam. Sản phẩm máy tính FPT vinh dự được đông đảo
khách hàng đón nhận và tin tưởng lựa chọn thông qua số lượng sản phẩm và doanh thu
tăng cao theo từng năm. Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT đã nhanh chóng trở
thành một trong những thương hiệu vững mạnh nhất trong ngành công nghệ thông tin
nói chung và trong lĩnh vực sản xuất, lắp ráp máy tính nói riêng.
 Mô hình cơ cấu tổ chức:
Đứng đầu công ty là Giám đốc điều hành phụ trách chung toàn bộ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng Giám đốc Tập đoàn FPT.
Hiện nay Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT có Trụ sở chính tại Hà Nội
và Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, 2 VPĐD tại Đà Nẵng và Cần Thơ do các Phó
Tổng giám đốc trực tiếp quản lý thực hiện các hoạt động kinh doanh phân phối sản
phẩm, kinh doanh dự án và kinh doanh linh kiện trên toàn quốc.
Nhằm hỗ trợ một cách có hiệu quả hoạt động của công ty, các phòng chức năng
và các phòng chuyên trách hoạt động liên kết và thống nhất tại trụ sở, chi nhánh và
các văn phòng đại diện.
Hai phòng chức năng gồm phòng Hành chính Nhân sự và phòng Tài chính Kế
toán làm công việc tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý sản xuất kinh
doanh.
• Phòng Tài chính Kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về xây dưng
kế hoạch chi phí, doanh thu, mua bán tài sản cố định thêm cho các bộ phận khác.
Chịu trách nhiệm lưu giữ và phân tích các thông tin về doanh thu, tài chính, kế toán,
lập kế hoạch kinh doanh, quản lý việc thực hiện các định mức kinh doanh.
• Phòng Hành chính Nhân sự: Thu thập sử lý các loại thông tin khác, lập báo
cáo định kỳ, quản lý về lao động tiền lương, thưởng và các thủ tục về tổ chức cán bộ,
công việc hành chính
Các phòng chuyên trách bao gồm: Phòng kinh doanh phân phối, Phòng kinh
doanh dự án, Phòng kinh doanh linh kiện và Trung tâm bảo hành. Các bộ phận này
tham gia trực tiếp vào quá trình kinh doanh và đem lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Bên cạnh các phòng chuyên trách, các bộ phận hỗ trợ kinh doanh và phát triển sản

phẩm như: Phòng Marketing, Phòng Nghiên cứu và Phát triển Thị trường, Phòng
Kiểm tra sản phẩm chất lượng, Phòng kĩ thuật có vai trò đẩy mạnh doanh thu, thúc
đẩy hoạt động bán hàng.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
4
Chuyên đề thực tập
Việc xây dựng bộ máy tổ chức hợp lý giúp cho hệ thống thông tin nội bộ hoạt
động ngày càng có hiệu quả đáp ứng nhu cầu 2 chiều của thông tin: thông tin mệnh
lệnh và thông tin phản hồi đạt kết quả tốt.
Các quyết định của lãnh đạo đưa ra dựa trên những nghiên cứu đánh giá tổng
hợp từ các bộ phận sản xuất trực tiếp, kết hợp với những nghiên cứu về xu hướng thị
trường từ bộ phận tham mưu của công ty hỗ trợ cho các chi nhánh và văn phòng trực
thuộc. Các quyết định mang tính bộ phận, tác nghiệp được giao trực tiếp cho các tổ
trưởng phụ trách trực tiếp, mỗi ngày báo cáo một lần để nhận chỉ đạo điều chỉnh của
giám đốc. Nguyên tắc này giúp cho các quyết định mang tính khả thi cao, phát huy
năng lực làm việc và năng lực tổ chức của cán bộ tránh chậm trễ trong công việc.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
Ban giám đốc
Trụ sở chính
CN HCM
VP ĐD Cần ThơVP ĐD Đà Nẵng
Nhà máy
P. Hành chính
Nhân sự
P. Kế toán
Trung tâm Bảo
hành
P. Marketing

P. Nghiên cứu &
PT Thị trường
P. Kiểm tra
chất lượng SP
P. Kỹ thuật
P. Kinh doanh
dự án
P. Kinh doanh
linh kiện
P. Kinh doanh
phân phối
5
Chuyên đề thực tập
 Một số phân tích đánh giá về ngành sản xuất và lắp ráp máy tính
Ngành sản xuất và lắp ráp máy tính là một ngành công nghiệp mới mẻ và thực
sự đang phát triển tại Việt Nam trong những năm gần đây. Vào những năm 1990,
những thương hiệu máy tính nước ngoài từ Mỹ và châu Âu gần như chiếm vị trí độc
tôn, nhưng hiện nay, thị trường máy tính đã có sự xâm nhập của các sản phẩm rẻ hơn
từ Đài Loan và Singapore, do đó đây là một trong những ngành có sự cạnh tranh hết
sức gay gắt.
Quy mô tiêu thụ thị trường nội địa trong năm 2008 khoảng 1,5 triệu máy tính.
Ước tính số lượng máy tiêu thụ nội địa gia tăng với tốc độ bình quân khoảng 20%
đến 25% trong 5 năm tới. Tuy nhiên đơn giá có xu hướng giảm mạnh (bình quân
hàng năm giảm từ 20% đến 30% trong 5 năm gần đây). Vì thế quy mô thị trường nội
địa về giá trị sẽ tăng với tốc độ không cao. Lắp ráp không thương hiệu vẫn chiếm ưu
thế đối với người tiêu dùng Việt Nam do ưu thế giá rẻ.
Tỷ suất Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/Doanh thu trong lĩnh vực lắp ráp máy
tính đạt trung bình khoảng 2% và Giá vốn hàng bán chiếm trên 90%. Đây là lĩnh vực
cần nhiều vốn lưu động mà hiệu quả thấp, dẫn đến rủi ro cao do phải dùng đòn bẩy
tài chính khá lớn thì ROE mới hiệu quả.

Hiện nay thị phần của máy tính mang thương hiệu Việt Nam của FTP chiếm
khoảng 5% thị phần và đang bị cạnh tranh khốc liệt bởi các hãng nước ngoài, các
thương hiệu trong nước và phân khúc của dòng máy tính lắp ráp không thương hiệu.
Các yếu tố cơ bản để chiếm lĩnh thị trường trong lĩnh vực lắp ráp máy tính cá nhân là:
thứ nhất là yếu tố kỹ thuật và chất lượng; thứ hai là giá cả; tiếp đến là chính sách bán
hàng, bảo hành, khuyến mại và hệ thống kênh phân phối; cuối cùng là thương hiệu.
 Hệ thống sản phẩm của Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT
•Sản phẩm dịch vụ chính
Hiện nay, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Sản Phẩm Công
Nghệ FPT là tập trung vào mảng sản xuất và lắp ráp máy tính thương hiệu Việt Nam
với các dòng sản phẩm chính phục vụ đối tượng khách hàng bao gồm: học sinh, sinh
viên, nhân viên văn phòng hay đối tượng có nhu cầu sản phẩm có cấu hình cao phục
vụ thiết kê, giải trí.
•Nguồn cung cấp
Công ty là đối tác OEM của các hãng hàng đầu trên thế giới về lĩnh vực linh
kiện điện tử như Samsung, LG, Intel, Kingston…
2.3. Kết quả hoạt động và những thành tích nổi bật
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
6
Chuyên đề thực tập
•Thành tích đã đạt được
Với tôn chỉ hoạt động: “Đi cùng trí tuệ Việt Nam” FTP khẳng định mình là một
thương hiệu góp phần vào sự phát triển trí tuệ Việt Nam với hàng loạt các giải
thưởng, bằng khen có giá trị trong nước và quốc tế.
•Kết quả hoạt động kinh doanh:
 Hệ thống phân phối
Qua 7 năm hoạt động dưới hình thức là một trung tâm lắp ráp và phân phối sản
phẩm máy tính, linh kiện trực thuộc Công ty TNHH Phân phối FPT, Công ty TNHH
Sản Phẩm Công Nghệ đã thiết lập được hệ thống kênh phân phối rộng khắp, chủ yếu
tại các thành phố lớn - nơi đặt trụ sở, chi nhánh của công ty như: Hà Nội, TP. Hồ CHí

Minh, Đà Nẵng…
 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm
Với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh, công ty chọn PC và Linh
kiện là 2 nhóm hàng chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu và có xu hướng
thay thế lẫn nhau.
Trong 5 tháng đầu năm 2009, trước khi chính thức thành lập, doanh thu không
biến động nhiều, công tác quản lý chi phí hầu như không thay đổi. Do đó, lợi nhuận
thuần mang lại không thay đổi nhiều so với năm 2008.
Sau khi chính thức hoạt động dưới hình thức Công ty TNHH từ 01/06/2009,
Công ty đã đạt được doanh thu thuần về cung cấp sản phẩm dịch vụ là
87.618.383.236 đồng và lợi nhuận sau thuế đạt 2.748.697.655 đồng (theo báo cáo tài
chính tháng 6/7/2009). Chỉ trong 2 tháng hoạt động theo hình thức công ty TNHH,
nhờ đẩy mạnh thực hiện các chương trình hàng tháng cộng với việc quản lý chi phí
hiệu quả đã thúc đẩy tăng doanh thu, lợi nhuận thuần.
Sơ đồ: Cơ cấu doanh thu theo sản phẩm
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
7
Chuyên đề thực tập
Trên đây là những nhận định tổng quát nhất về tình hình hoạt động kinh doanh
tại doanh nghiệp, việc phân tích hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm được
phân tích rất chi tiết theo các mặt, theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên cơ sở nội
dung đề tài chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu việc phân tích doanh thu tại Công ty TNHH
Sản Phẩm Công Nghệ FPT.
II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA CTY TNHH SẢN
PHẨM CÔNG NGHỆ FPT
1. Khái niệm và nội dung của doanh thu
• Khái niệm :
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN xuất giao hàng cho bên mua và nhận được
tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu
thụ DN có doanh thu bán hàng. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của DN đó là toàn

bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của DN.
• Nội dung của doanh thu :
- Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng) : doanh thu về bán sản phẩm hàng hóa
thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về cung cấp lao vụ và
dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
- Doanh thu từ các hoạt động khác :
+ Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
+ Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như : thu về tiền gửi ngân
hàng, lãi về tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác.
+ Thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
8
Chuyên đề thực tập
+ Thu nhập bất thường như thu tiền phát, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào
thiệt hại.
+ Thu nhập từ các hoạt động khác : thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, giá trị các vật
tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bán bản quyền phát minh sáng chế, tiêu thụ
những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
• Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu :
- Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh trình độ
tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN. Có được doanh thu chứng toả DN đã
sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về mặt khối lượng, giá trị sử
dụng, chất lượng và giá cả phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng.
- Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn để DN trang trải các khoản chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng, trích BHXH, nộp các thuế theo
luật định.
- Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của quá trình
luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau.
2. Nguồn cấu thành doanh thu của công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT
Với mục tiêu duy trì và phát triển vị trí số 1 của mình trong ngành cung cấp và

sản xuất sản phẩm công nghệ, Công ty TNHH Sản Phẩm Công Nghệ FPT chú trọng
nguồn doanh thu chính từ hoạt động bán hàng với nhóm hàng chủ lực là PC và linh
kiện. Ngoài ra với chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, những năm gần đây công ty đã
mở rộng kinh doanh trên một số sản phẩm khác như Notebook, Server và các dịch vụ
khác.Tuy nhiên trong phạm vi cho phép, bài chuyên đề xin để cập và phân tích tới
nguồn doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất của Công ty, doanh thu từ hoạt động bán
sản phẩm máy tính, linh kiện.
Bên cạnh doanh thu từ hoạt động kinh doanh, Công ty còn có một số nguồn
doanh thu khác là từ các hoạt động marketing. Do đặc thù của ngành Công nghệ
thông tin, nên trong các chương trình marketing nhằm quảng bá hình ảnh hoặc xúc
tiến bán hàng nếu sử dụng thêm hình ảnh của các nhà cung cấp sẽ được hỗ trợ một
phần chi phí (tối ta là 50% chi phí) để triển khai nằm mục đích xây dựng thương hiệu
bao gồm cả nhà cung cấp. Thông thường, doanh thu từ nguồn này sẽ được các nhà
cung cấp hỗ trợ trực tiếp trên các đơn hàng (giảm giá số tiền tương đương số tiền hỗ
trợ khi mua các đơn hàng mới) hoặc chuyển tiền mặt, đối trừ công nợ.
Thực tế, nguồn doanh thu này của công ty chỉ chiếm khoảng 0,3-0,5% doanh thu
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
9
Chuyên đề thực tập
và hầu như không tác động đến các chỉ tiêu về kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận.
3. Thực trạng phân tích doanh thu của Công ty TNHH Sản Phẩm Công
Nghệ FPT
3.1 Phòng Kế toán Tài chính- Đơn vị thực hiện phân tích doanh thu
Đóng vai trò là phòng chức năng, Phòng Kế toán Tài Chính có trách nhiệm
tham mưu cho Giám đốc về xây dựng kế hoạch chi phí, doanh thu và giám sát, quản
lý thực hiện định mức kinh doanh. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ này, Phòng Kế toán
Tài chính có nhiệm vụ thu thập, phân tích và đánh giá các số liệu về doanh thu của
doanh nghiệp. Công tác này phải được diễn ra thường xuyên và được cập nhật nguồn
thông tin liên tục nhằm đảm bảo tính chính xác và nhanh chóng đưa ra các kế hoạch
kinh doanh phù hợp.

Hoạt động thống kê và phân tích doanh thu tại Phòng Kế toán bao gồm:
- Quản lý giám sát việc bán hàng của phòng kinh doanh, đảm bảo các đơn hàng
phải đạt hai yêu cầu về kiểm soát tài chính của Công ty mới cho thực hiện giao dịch
như: Khách hàng phải đang còn hạn mức và thời gian công nợ cho phép, lãi suất
thuần trên mỗi đơn hàng tối thiểu là 5%.
- Trực tiếp thực hiện các bước triển khai bán hàng như: Lập phiếu yêu cầu triển
khai, hoàn tất các thủ tục về tài chính (các loại hóa đơn và chứng từ), giám sát quá
trình triển khai và ghi nhận giao dịch phát sinh (bằng các nghiệp vụ kế toán)
- Lập bảng báo cáo hàng tuần về việc tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê
về doanh số theo các tiêu chí khu vực địa lý, dòng sản phẩm, lĩnh vực phân phối của
Công ty để làm căn cứ trong các cuộc họp kinh doanh toàn quốc hàng tuần.
3.2 Phương pháp phân tích biến động doanh thu của công ty TNHH Sản Phẩm
Công Nghệ FPT
a, Các hướng phân tích
Đặc điểm của ngành Công nghệ thông tin là sự phát triển nhanh chóng của
Công nghệ mới dẫn đến vòng đời công nghệ sản phẩm chỉ là ba tháng (còn vòng đời
kinh doanh khoảng 1 năm). Bên cạnh đó, chiến lược quản lý của Tập đoàn FPT là
theo thành tích (chủ yếu là các số liệu kinh doanh) cho nên việc phân tích doanh số
càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Mỗi ngày, doanh thu được tổng hợp một cách chi tiết để thực hiện báo cáo, và
được kế toán phân tích cụ thể theo từng tuần, tháng, quí, năm.
•Phân tích doanh thu theo khu vực địa lý
Vì sản phẩm của Công ty được phân phối trên toàn quốc nên việc phân chia khu
vực địa lý có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức nguồn nhân lực và phân bổ
mục tiêu kinh doanh cho các đơn vị.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
10
Chuyên đề thực tập
Hiện nay, Công ty chia thành ba khu vực chính, mỗi khu vực lại chia thành
nhiều khu vực khác nhau. Ba khu vực chính gồm:

- Khu vực miền Bắc: Gồm 28 tỉnh thành bắc bộ kéo dài đến hết tỉnh Quảng Bình
- Miền Trung: Bao gồm các tỉnh miền Trung và Nam Trung bộ từ Quảng Trị
đến hết tỉnh Bình Định (5 tỉnh và thành phố)
- Miền Nam: Toàn bộ số tỉnh miền Nam từ Phú Yên trở vào bao gồm tất cả khu
vực Tây Nguyên. (30 tỉnh và thành phố)
Dựa trên số liệu từ phân tích theo địa lý, công ty xác định các trọng số cho từng
vùng miền để phân bổ mục tiêu doanh số, lợi nhuận. Đây cũng là cơ sở để xây dựng
các chính sách lương, thưởng nhằm khuyến khích nhân viên kinh doanh hoàn thành
doanh số được giao.
•Phân tích doanh thu theo dòng sản phẩm
Dựa trên các báo cáo thị trường, Công ty thường chia thị trường theo các phân
khúc khác nhau về các sản phẩm máy tính bao gồm cả máy tính để bàn (desktop) và
máy tính xách tay (laptop). Mỗi dòng sản phẩm đều có các đặc điểm tương đối đồng
nhất về công nghệ, chức năng ứng dụng và giá cả. Các số liệu phân tích theo dòng
sản phẩm là cơ sở ra quyết định trong kế hoạch sản xuất của công ty nhằm đảm bảo
các sản phẩm được sản xuất ra theo số lượng tương ứng với nhu cầu của thị trường và
khả năng chiếm lĩnh thị phần của Công ty.
Việc phân tích doanh thu theo sản phẩm cũng là cơ sở để xây dựng các chính
sách kinh doanh của công ty như: chính sách giá, hỗ trợ tồn kho, công nợ, chương
trình khuyến mại và đưa ra các chương trình marketing phù hợp nhằm gợi mở nhu
cầu và thu hút sự quan tâm của khách hàng tiềm năng.
•Phân tích doanh thu theo lĩnh vực phân phối
Do tính chất đặc thù của lĩnh vực kinh doanh, các sản phẩm của công ty nhắm
đến 2 đối tượng khách hàng khác nhau là: Khách hàng là người tiêu dùng cá nhân và
khách hàng là các tổ chức. Do đó, công ty có hai hình thức phân phối sản phẩm đó là:
Thông qua các đại lý để phân phối tới tận tay người tiêu dùng và Thông qua hình
thức đấu thầu các dự án mua sắm thiết bị của các tổ chức để tham gia bỏ thầu.
Việc phân tích theo lĩnh vực phân phối có ý nghĩa quan trọng trong việc xây
dựng chi tiết kế hoạch về chi phí cho các hoạt động hỗ trợ kinh doanh (marketing,
quan hệ công chúng-PR, Lobby các dự án). Dựa trên kế hoạch này để sử dụng chi

phí một cách kịp thời và hiệu quả nhất.
•Phân tích doanh thu theo quý
Việc phân tích doanh thu theo quý của Công ty có vai trò rất quan trọng trong
việc xây dựng kế hoạch kinh doanh, phân bổ các nguồn lực để đạt mục tiêu doanh số
và lợi nhuận hàng năm. Kết quả của việc phân tích doanh thu theo quý được áp dụng
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
11
Chuyên đề thực tập
cụ thể như sau:
- Xây dựng kế hoạch tăng trưởng cho năm tiếp theo bên cạnh các số liệu dự báo
về tăng trưởng ngành và nguồn thông tin thứ cấp từ Tổng cục Thống kê và Tổng cục
Hải quan (quản lý hoạt động xuất nhập khẩu). Từ đó xác định nguồn lực cần thiết để
đạt mục tiêu tăng trưởng.
- Xác định tính thời vụ trong năm để từ đó xây dựng kế hoạch phân bổ nguồn
lực chi tiết từng tháng nhằm đạt mức hiệu quả tối đa việc sử dụng chi phí.
- Làm cơ sở khi kết hợp với từng tiêu chí để phân tích doanh thu như khu vực
địa lý, dòng sản phẩm và lĩnh vực phân phối để có các giải pháp kinh doanh cụ thể
theo từng tháng.
b, Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích doanh thu chủ yếu dựa trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu
giữa các kỳ nghiên cứu. Tuỳ thuộc vào hướng phân tích như trên mà người ta sử dụng
các chỉ tiêu khác nhau để phân tích tổng doanh thu hay kết cấu doanh thu.
Trên cơ sở thực tế phân tích này công ty sẽ lập kế hoạch cho kỳ tới đối với tổng
doanh thu, thông qua các số liệu so sánh của kỳ này so với kỳ trước và kế hoạch của
kỳ này đồng thời dựa trên những đánh giá của chuyên gia và những điều kiện khách
quan bên ngoài để xem xét tình hình biến động của doanh thu lập kế hoạch chi tiết
cho kỳ sau.
c. Đánh giá:
•Ưu điểm:
Bằng phương pháp phân tích như trên cho phép ta có thể so sánh đánh giá tình

hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu theo thời kỳ, đồng thời tìm ra nguyên nhân
của việc tăng, giảm doanh thu theo kế hoạch và thực hiện.
Doanh thu được phân tích rất chi tiết theo các chỉ tiêu, tập trung nhấn mạnh đến bề
rộng sự ảnh hưởng của các nhân tố tạo điều kiện cho việc nhận định các nguyên nhân và
khái quát nhận định tình hình biến động các nhân tố thông qua đó góp phần nâng cao khả
năng đánh giá tình hình kinh doanh và đánh giá doanh thu theo từng mặt hoạt động.
•Hạn chế :
Việc phân tích doanh thu tại công ty như hiện nay chỉ thích hợp với việc lập kế
hoạch trong từng kỳ liên tiếp nhau. Do chỉ dựa trên số liệu thực tế, kế hoạch của kỳ
trước và kỳ này mà không dựa trên sự biến động doanh thu qua nhiều năm phân tích
nên không thể mang tính chất đại biểu trong thời gian dài. Nguồn số liệu ít cho nên
việc nhận định về tình hình phát triển trong giai đoạn nào đó chỉ có thể mang tính
định tính, khái quát không có khả năng định lượng chi tiết hay nói một cách khác với
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
12
Chuyên đề thực tập
sự phân tích này thì khả năng dự đoán sự biến động của doanh thu trong tương lai
không cao đối với những kế hoạch dài hạn.
Xét về bề sâu thì việc phân tích không có khả năng định lượng được vai trò của
các nhân tố đối với doanh thu, đồng thời không cho phép xác định được sự biến động
các nhân tố sẽ gây ảnh hưởng như thế nào đối với doanh thu ở từng nhân tố riêng lẻ
và sự tác động tổng hợp của chúng trong sự biến động doanh thu.
Ta có thể thấy việc phân tích doanh thu tại Công ty TNHH Sản Phẩm Công
Nghệ FPT còn gặp rất nhiều những hạn chế cần khắc phục. Việc xây dựng hoàn thiện
phương pháp phân tích doanh thu hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đây là một vấn đề cần được xem xét.
CHƯƠNG II
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ VÀ ỨNG DỤNG NGHIÊN CỨU
DOANH THU CỦA CÔNG TY TNHH SẢN PHẨM CÔNG
NGHỆ FPT GIAI ĐOẠN 2005-2010

Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
13
Chuyên đề thực tập
I. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CỦA
DOANH THU BÁN HÀNG
1.Khái niệm, ý nghĩa và sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán:
Phân tích và dự đoán thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể,
tính quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế - xã hội trong điều kiện lịch sử
nhất định qua biểu hiện bằng số lượng, tính toán mức độ trong tương lai của hiện
tượng nhằm đưa ra những căn cứ cho quyết định quản lý. Nói cụ thể, phân tích thống
kê là xác định mức độ nêu lên sự biến động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ
của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu,
lấy các phương pháp thống kê làm công cụ nghiên cứu. Còn dự đoán thống kê là
nghiên cứu các tình huống có thể xẩy ra trong tương lai của các hiện tượng kinh tế xã
hội gắn với việc đề ra các nguyên tắc hình thành, dự đoán và vận hành nó.
Phân tích và dự đoán thống kê có ý nghĩa quan trọng trong quá trình quản lý
kinh tế. Nhờ có lý luận và phương pháp luận phong phú mà thống kê có thể vạch ra
nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các quyết định quản lý; phân tích ảnh
hưởng các nhân tố đến việc sử dụng các nguồn lực; xác định các mối liên hệ, các tính
quy luật chung của hệ thống. Và cuối cùng là xây dựng các dự đoán khác nhau nhằm
xác định các mục tiêu phát triển, các nguồn tiềm năng, xây dựng các phương án để
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý. Chức năng phân tích và dự đoán thống kê
ngày càng trở nên quan trọng hơn, khối lượng công việc nhiều hơn và vai trò của
thống kê trong quản lý nhà nước ngày càng nhiều hơn. Phân tích và dự đoán thống kê
là một thể thống nhất, cùng phục vụ cho việc kế hoạch hoá và xây dựng các quyết
định quản lý. Do vậy trong nhiều trường hợp nếu chỉ có phân tích thôi chưa đủ mà
còn phải tiến hành nghiên cứu trạng thái của đối tượng trong tương lai.
Trong quá trình phân tích và dự đoán thống kê, phương pháp tiếp cận hệ thống
đòi hỏi phải tiếp cận theo cả hai hướng: hướng phân tích và hướng tổng hợp.
Khi phân tích thống kê đòi hỏi phải sử dụng kết hợp các phương pháp khác

nhau. Như ta đã biết mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, điều kiện vận dụng
riêng và lĩnh vực áp dụng riêng. Các hiện tượng và quá trình kinh tế ngày càng diễn
ra một cách phức tạp hơn, do đó đòi hỏi phải biết sử dụng một cách kết hợp nhiều
phương pháp khác nhau để đạt được mục tiêu chính của việc nghiên cứu.
Trong dự đoán thống kê, nguồn thông tin chủ yếu là thông tin thống kê. Ngoài
ra còn sử dụng nguồn thông tin bổ sung bằng các nguồn khác như lấy ý kiến khách
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
14
Chuyên đề thực tập
hàng Yêu cầu của thông tin khi phân tích và dự đoán là chính xác, đầy đủ, kịp thời
và so sánh được. Do chu trình quản lý ngày càng rút ngắn, yêu cầu phải ra các quyết
định thật nhanh và chính xác đòi hỏi thông tin phải cung cấp kịp thời hơn phục vụ
cho bộ máy phân tích và dự đoán làm cơ sở cho ra quyết định quản lý. Đặc biệt trong
dự đoán, do bản thân cần phải hiệu chỉnh dự đoán hiện đại đòi hỏi phải cung cấp
thông tin mới nhất để mô hình dự đoán có thể thích nghi với sự biến động thực tế,
cho nên tính chất kịp thời của thông tin càng trở nên quan trọng hơn.
2. Sự cần thiết của việc phân tích và dự đoán thống kê doanh thu:
Phân tích thống kê doanh thu nhằm góp phần đánh giá một cách đầy đủ và
toàn diện hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nghiên cứu xu hướng phát triển, mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan đến doanh thu bán
hàng và cũng là ảnh hưởng đến hiệu quả làm cơ sở cho hoạch định chiến lược kinh
doanh lâu dài.
Dự đoán doanh thu phải dựa trên sự phân tích toàn diện doanh thu. Dự đoán
nhu cầu của khách hàng nhằm mục đích xây dựng kế hoạch để đáp ứng nhu cầu đó.
Các quyết định có tính chiến lược đều bắt nguồn từ các dự đoán ngắn hạn cho
khoảng thời gian từ 6 - 18 tháng. Các dự đoán ngắn hạn là cơ sở, căn cứ cho công
ty lập kế hoạch hoạt động, chiến dịch quảng cáo xây dựng và hoàn thiện các cơ sở,
loại hình dịch vụ thích hợp đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các quyết định có tính
chất chiến lược, kế hoạch mục tiêu tổng thể của công ty được đưa ra dựa trên các kế
hoạch dài hạn.

Như vậy, vận dụng phương pháp phân tích và dự đoán là vấn đề hết sức quan
trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh
doanh của mình nhất là khi nghiên cứu về doanh thu.
II. PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU
BÁN HÀNG
1. Phương pháp thống kê phân tích biến động tổng doanh thu
 Phân tích đặc điểm của sự biến động:
Để phân tích đặc điểm của sự biến động tổng doanh thu ta dựa vào các chỉ tiêu
phân tích dãy số thời gian.
• Dãy số thời gian:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
15
Chuyên đề thực tập
Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ
tự thời gian.
Trong dãy số thời gian người ta có thể biểu diễn các chỉ tiêu trong từng khoảng
thời gian hay vào những thời điểm nhất định. Trong đó, doanh thu là một chỉ tiêu thời
kì vì vậy khi phân tích biến động tổng doanh thu dãy số thời kỳ được sử dụng.
- Dãy số thời kỳ: là dãy số thời gian phản ánh quy mô của hiện tượng trong
khoảng thời gian nhất định. Mỗi mức độ của dãy số thời kỳ là sự tích luỹ về lượng
qua thời gian, vì vậy độ dài khoảng cách thời gian ảnh hưởng trực tiếp đến trị số của
chỉ tiêu và có thể cộng các chỉ số của chỉ tiêu để phản ánh quy mô của hiện tượng
trong khoảng thời gian dài hơn.
Dãy số thời gian là phương pháp thống kê nghiên cứu đặc điểm sự biến động
của hiện tương qua thời gian. Từ đó rút ra xu thế biến động chung và có thể dự đoán
sự phát triển trong tuơng lai.
Để có thể dự đoán đúng sự phát triển của hiện tượng qua thời gian thì khi xây
dựng một dãy số thơì gian phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa các mức
độ trong dãy số. Cụ thể là: nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu qua thời gian
phải thống nhất; phạm vi tính toán qua thời gian của chỉ tiêu phải nhất trí; khoảng

cách thời gian trong dãy số phải bằng nhau nhất là đối với dãy số thời kỳ.
• Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian:
- Mức độ trung bình theo thời gian: chỉ tiêu phản ánh mức độ đại biểu của tất
cả các mức độ theo thời gian.
Mức trung bình theo thời gian ứng dụng trong phân tích sự biến động doanh
thu được thể hiện thông qua chỉ tiêu tổng doanh thu bình quân. Chỉ tiêu này chủ yếu
dựa vào dãy số thời kỳ.
Công thức tính:
n
D
n
DDD
D
n
i
i
n

=
=
+++
=
121

Trong đó:
D: Tổng doanh thu bình quân
D
i
: Doanh thu từng năm (tháng, quý)
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49

16
Chuyên đề thực tập
n: Số năm (tháng, quý)
Doanh thu bình quân của một thời kỳ (n năm) hoạt động kinh doanh là giá trị
mang tính đại biểu cho doanh thu trong kỳ mà chúng ta nghiên cứu
- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối: Chỉ tiêu phản ánh mức độ chênh lệch tuyệt đối
của chỉ tiêu giữa hai thời gian nghiên cứu.
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến khi nghiên cứu sự biến động của tổng
doanh thu. Nó giúp ta thấy được sự tăng giảm tuyệt đối của tổng doanh thu qua hai
thời kỳ mà ta chọn để nghiên cứu. Nếu doanh thu tăng lên thì trị số của chỉ tiêu mang
dấu dương (+) và ngược lại.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta sẽ tính toán lượng tăng giảm tuyệt đối
liên hoàn, định gốc hay bình quân.
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn(
i
δ
):
Phản ánh mức độ tăng (hoặc giảm) tuyệt đối giữa hai thời gian liền nhau
1

−=
iii
yy
δ
( i = 2,3, ,n )
Trong đó:
y
i
: Doanh thu kỳ nghiên cứu
y

i-1
: Doanh thu kỳ liền trước kỳ nghiên cứu
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối định gốc(
i

):
Phản ánh mức độ tăng (giảm) tuyệt đối giữa kỳ nghiên cứu và kỳ nào đó được
chọn làm gốc cố định (thường lấy mức độ đầu)
1
yy
ii
−=∆
( i = 2, ,n )
Trong đó:
y
i
:

Doanh thu kỳ nghiên cứu
y
1
: Doanh thu kỳ gốc cố định
+ Mối quan hệ giữa 2 lượng tăng (giảm) tuyệt đối:
Giữa lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn và định gốc có quan hệ tổng.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
17
Chuyên đề thực tập
ii
∆=


δ
(i = 2, . . .,n)
+ Lượng tăng (giảm) tuyệt đối bình quân: là trung bình cộng của các lượng
tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn
111
12


=


=

=

=
n
yy
nn
nn
n
i
i
δ
δ
- Tốc độ phát triển: Tốc độ phát triển là số tương đối phản ánh tốc độ và xu
hướng phát triển qua thời gian.
Chỉ tiêu tốc độ phát triển vận dụng nghiên cứu xu hướng phát triển của
tổng doanh thu. Cũng như chỉ tiêu về lượng tăng giảm tuyệt đối, việc tính toán
tốc độ phát triển liên hoàn, định gốc, bình quân sẽ phụ thuộc vào mục đích

nghiên cứu.
+ Tốc độ phát triển liên hoàn ( t
i
):
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng giữa 2 thời gian liền nhau
1

=
i
i
i
y
y
t
Trong đó:
y
i
: Doanh thu ở thời gian i
y
i-1
: Doanh thu ở thời gian i-1

+ Tốc độ phát triển định gốc ( T
i
):
Phản ánh sự phát triển của hiện tượng trong những khoảng thời gian dài;
thường lấy mức độ đầu làm gốc cố định.
1
y
y

T
i
i
=
(i =2 ,3 ,. . . n)
Trong đó:
y
i
: Doanh thu tại thời gian thứ i
y
1
: Doanh thu ở thời gian đầu tiên
+ Mối quan hệ giữa 2 loại tốc độ phát triển :
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
18
Chuyên đề thực tập
Tích các tốc độ phát triển liên hoàn bằng tốc độ phát triển định gốc
t
2
.t
3
.t
4
t
n
= T
n

ii
Tt


(i = 2,3,4, ,n)
Thương của hai tốc độ phát triển định gốc liền nhau bằng tốc độ phát triển liên
hoàn giữa hai thời kỳ đó
i
i
i
t
T
T
=

1
+ Tốc độ phát triển bình quân : là trị số đại biểu của các tốc độ phát triển liên
hoàn
1
21
1
32


=


==
n
n
i
n
n

ttttt
Khi sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển bình quân, chỉ nên tính khi doanh thu
phát triển theo xu hướng nhất định (cùng tăng hoặc cùng giảm)
2. Phương pháp thống kê nghiên cứu biến động kết cấu tổng doanh thu
Nội dung của phương pháp là dựa vào số tương đối kết cấu để xác định tỷ
trọng của từng loại doanh thu trong tổng doanh thu.
Doanh thu được phân tích theo một số hướng chủ yếu sau đây:
• Phân tích kết cấu theo khu vực địa lý:
Mục đích phân tích theo tiêu thức này nhằm thấy rõ cơ cấu doanh thu đối với
từng vùng miền kinh doanh trong tổng doanh thu bán hàng là bao nhiêu.
Doanh thu được chia theo
- Doanh thu bán hàng tại Trung tâm bán hàng miền Bắc
- Doanh thu bán hàng tại Trung tâm bán hàng miền Trung
- Doanh thu bán hàng tại Trung tâm bán hàng miền Nam
• Phân tích kết cấu theo đối tượng khách hàng phục vụ:
Doanh thu được chia theo:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
19
Chuyên đề thực tập
- Doanh thu từ đối tượng có nhu cầu văn phòng và internet thông thường
- Doanh thu phục vụ đối tượng phổ thông gồm học tập, giải trí
- Doanh thu phục vụ đối tượng có nhu cầu cao về đồ hoạ, thiết kế
- Doanh thu phục vụ đối tượng có nhu cầu cấu hình cao chuyên về giải trí
• Phân tích kết cấu doanh thu theo kênh phân phối
- Doanh thu thông qua hệ thống phân phối bán lẻ (qua các đại lý, công ty bán lẻ)
- Doanh thu thông qua các dự án nhà nước, các doanh nghiệp, ban ngành chức
năng có nhu cầu về máy tính.
Từ các kết quả của phương pháp này mà ta có thể thấy được bộ phận doanh
thu nào được chú trọng đầu tư, bộ phận nào không và từ đó cũng cho ta thấy xu
hướng vận động chung của các bộ phận doanh thu. Doanh thu từng bộ phận kinh

doanh chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng doanh thu và xu hướng biến động của
chúng ra sao.
3. Phương pháp thống kê phân tích mối liên hệ tương quan
Trong phân tích doanh thu người ta thường xem xét đến mối quan hệ giữa
doanh thu với các nhân tố có liên quan như: chi phí quảng cáo, số nhân viên bán
hàng, chi phí trang bị thiết bị bán hàng… Trong đó, chi phí quảng cáo là một trong
những nhân tố thường xuyên được xem xét khi đánh giá về tác động của các nhân tố
đối với biến động doanh thu.
 Quảng cáo là phương pháp giớí thiệu ý đồ về dịch vụ và hàng hoá, truyền bá
những thông tin về các đặc tính của hàng hoá bằng các phương tiện thông tin
đại chúng và một phần giao tiếp cá nhân.
Mục đích của quảng cáo hướng vào số đông nhóm khách hàng tiềm năng nhằm
thu hút và kích thích tiêu dùng của lượng khách này, thông qua đó để phát triển kinh
doanh làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Các loại quảng cáo:
- Quảng cáo có tính chất mở đường: xây dựng nghiên cứu ban đầu thường
nhấn mạnh vào tâm lý và độ nhận thức của khách hàng.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
20
Chuyên đề thực tập
- Quảng cáo có tính chất cạnh tranh: Phát triển nghiên cứu có tính chọn lọc
dưới giác độ sản phẩm hàng hoá dịch vụ đa dạng theo đối tượng khách, tâm lý thu
nhập
- Quảng cáo nhắc nhở: giữ gìn tên sản phẩm, lưu giữ hình ảnh về sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ trước công chúng, gây ấn tượng chất lượng.
Để phản ánh mối quan hệ giữa hoạt động quảng cáo đến doanh thu qua thời
gian thống kê thường sử dụng phương pháp hồi quy tương quan.
 Phương pháp hồi quy tương quan:
Hồi quy tương quan là phương pháp toán học được vận dụng trong thống kê để
biểu hiện và phân tích mối liên hệ tương quan giữa các hiện tượng. Các mối liên hệ

tương quan là các mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ giữa các hiện tượng, tức là
khi hiện tượng này biến đổi thì có thể làm cho hiện tượng có liên quan biến đổi
nhưng không có ảnh hưởng hoàn toàn quyết định sự biến đổi đó, không biểu hiện rõ
trên từng đơn vị cá biệt mà thông qua quan sát số lớn các đơn vị.
Phương pháp hồi quy được sử dụng để giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Xác định tính chất và hình thức mối liên hệ: Cụ thể phải xác định phương
trình hồi quy biểu hiện mối liên hệ dưới dạng hàm số.
- Đánh giá trình độ chặt chẽ mối liên hệ tương quan tức là nghiên cứu xem mối
liên hệ các hiện tượng chặt chẽ hay lỏng lẻo.
Phương pháp hồi quy tương quan được vận dung trong nghiên cứu mối quan
hệ giữa doanh thu và chi phí quảng cáo. Trong đó doanh thu đóng vai trò tiêu thức
kết quả, chi phí quảng cáo đóng vai trò tiêu thức nguyên nhân. mối liên hệ giữa
doanh thu và chi phí quảng cáo có thể ở dạng đường tuyến tính hoặc đường phi tuyến
tuỳ theo đặc điểm của chúng.
 Một số dạng phương trình hồi quy thường gặp trong nghiên cứu liên hệ tương
quan giữa doanh thu và chi phí quảng cáo:
Với: x: Chi phí quảng cáo
y: Doanh thu
Ta có các hàm biểu hiện mối liên hệ
 Liên hệ tương quan tuyến tính:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
21
Chuyên đề thực tập
Phương trình :
xbay
x
.
+=
a: Tham số tự do nói lên ảnh hưởng nhân tố khác (ngoài x)
b: Hệ số hồi quy nói lên ảnh hưởng của nhân tố x đối với y

a,b được tính theo phương pháp “bình phương nhỏ nhất”
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ ta sử dụng hệ số tương quan (r)
là một số tương đối (đơn vị lần):
y
x
b
yyxx
yyxx
r
σ
σ
=
−−
−−
=
∑ ∑

22
)(.)(
))((
 Liên hệ tương quan phi tuyến: là mối liên hệ biểu diễn bằng các đường cong
khác nhau.
- Phương trình Parabol:
2
xcxbay
x
++=
Phương trình sử dụng khi các trị số của chi phí quảng cáo tăng lên thì các trị số
tiêu thức doanh thu tăng (giảm) việc tăng (giảm) đạt đến trị số cực đại (hoặc cực tiểu)
sau đó giảm (hoặc tăng).

- Phương trình hàm mũ:
x
x
bay .
=
Phương trình sử dụng trong trường hợp cùng với sự tăng lên của chi phí quảng
cáo thì trị số của doanh thu thay đổi theo cấp số nhân.
Để đánh giá trình độ chặt chẽ của mối liên hệ tương quan người ta tính tỷ số
tương quan (
η
):




−=

==
)(
)(
1
2
2
22
2
2
)(
yy
yy
x

y
yy
x
y
x
x
σ
σσ
σ
σ
η
Trong đó:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
22
Chuyên đề thực tập
2
y
σ
: Phương sai chung (phản ánh sự biến thiên của doanh thu do ảnh
hưởng của tất cả các nguyên nhân)
2
x
y
σ
: Phương sai phản ánh sự bién thiên của doanh thu do ảnh hưởng của
chi phí quảng cáo
2
)( x
y
σ

: Phương sai phản ánh sự biến thiên của doanh thu do ảnh hưởng của
tất cả các nhân tố khác ngoài chi phí quảng cáo.
4. Phương pháp thống kê nghiên cứu xu hướng biến động
- Phương pháp mở rộng khoảng cách thời gian:
Mở rộng khoảng cách thời gian là ghép một số khoảng thời gian liền nhau lại
thành một khoảng thời gian dài hơn. Phương pháp vận dụng khi một dãy số có
khoảng thời gian tương đối ngắn, có nhiều mức độ và chưa phản ánh được xu hướng
phát triển của hiện tượng.
- Phương pháp dãy số bình quân trượt:
Số bình quân trượt là bình quân cộng của một nhóm nhất định các mức độ
trong dãy số. Nó được tính bằng cách lần lượt loại dần các mức độ đồng thời thêm
dần các mức độ tiếp theo, sao cho số lượng các mức độ tham gia tính số bình quân
không đổi.
- Phương pháp hàm xu thế (hồi quy theo thời gian) :
Phương pháp hàm xu thế là phương pháp được sử dụng để biểu hiện xu hướng
phát triển cơ bản của hiện tượng giao động có nhiều ngẫu nhiên, mức độ tăng giảm
thất thường. Nội dung phương pháp là người ta tìm một phương trình hàm xu thế
được xây dựng trên cơ sở dãy số thời gian gọi là hàm xu thế.
- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Biến động thời vụ là biến động mang tính lặp đi lặp lại trong từng thời gian
nhất định của từng năm. Nguyên nhân gây ra sự biến động thời vụ là do ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, tập quan sinh hoạt của dân cư. Nội dung phương pháp là
thông qua số liệu của nhiều năm phân tích tính các chỉ số thời vụ nhằm xác định tính
chất và mức độ biến động thời vụ.
• Một số phương pháp ứng dụng trong phân tích doanh thu:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
23
Chuyên đề thực tập
Sự biến động của doanh thu qua thời gian chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
Ngoài các nhân tố chủ yếu, cơ bản quyết định xu hướng biến động của doanh thu (xu

hướng được hiểu là chiều hướng biến đổi chung nào đó, một sự biến động kéo dài
theo thời gian và xác định tính quy luật về sự vận động của doanh thu theo thời gian),
còn có những nhân tố ngẫu nhiên làm cho doanh thu phát triển lệch ra khỏi xu hướng
cơ bản. Tác động của những nhân tố này theo hướng ngược nhau và độ lớn không
giống nhau.
Việc xác định xu thế biến động cơ bản của doanh thu có ý nghĩa quan trọng
trong nghiên cứu chiến lược kinh doanh. Vì vậy cần sử dụng một số phương pháp
thích hợp nhằm loại bỏ tác động của những nhân tố ngẫu nhiên để nêu lên xu hướng
và tính quy luật về sự biến động của doanh thu.
- Phương pháp hàm xu thế:
Hàm xu thế tổng quát có dạng:
( )
n
t
aaatfy , ,,
10
=
Trong đó:
y
t
: doanh thu lý thuyết
a
0 . . .
a
n
: là các tham số của phương trình hồi quy và thường được xác định bằng
phương pháp bình quân nhỏ nhất
t: thứ tự thời gian.
Để lựa chọn phương trình đúng đắn đòi hỏi phải dựa vào sự phân tích đặc điểm biến
động của doanh thu qua thời gian đồng thời kết hợp với một số phương pháp khác.

- Phương pháp biểu hiện biến động thời vụ:
Nghiên cứu biến động thời vụ chỉ là một trong 3 thành phần của biến động
theo thời gian. Mục đích của việc nghiên cứu biến động thời vụ của tổng doanh thu
bán hàng là để phát hiện ra quy luật về sự biến động của chỉ tiêu này, để chủ động
hơn trong công tác quản lý và có kế hoạch bố trí công việc thích hợp. Phương pháp
thường dùng là để tính các chỉ số thời vụ.
Nội dung phuơng pháp:
Tuỳ theo đặc điểm về sự biến động của hiện tượng theo thời gian người ta có
các phương pháp tính chỉ số biến động thời vụ khác nhau:
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
24
Chuyên đề thực tập
+ Trường hợp biến động thời vụ qua những thời gian nhất định của các năm
tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng (hoặc giảm) rõ rệt , chỉ số thời vụ được
tính theo công thức:
0
y
y
I
i
i
=
Trong đó:
I
i
: Chỉ số thời vụ của thời gian i
Y
i
: Số trung bình các mức độ của thời gian cùng tên i
y

0
: Số trung bình các mức độ trong dãy số
+ Trường hợp biến động thời vụ qua các năm có sự tăng giảm rõ rệt, chỉ số
thời vụ tính theo công thức:
n
y
y
I
m
j
ij
ij
i

=
=
1
Trong đó:
y
ij
: Mức độ thực tế của thời gian i qua năm j
y
ij
: Mức độ tính toán ở thời gian i qua năm j
5. Phương pháp dự đoán doanh thu
Trong hoạt động sôi động của nền kinh tế toàn cầu, trào lưu hợp tác quốc tế
diễn ra mạnh mẽ, xu hướng toàn cầu hoá ngày càng phát triển ở mức độ cao, ngành
sản xuất và cung ứng các sản phẩm công nghệ đang đứng trước những cơ hội và
thách thức mới trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Việc dự đoán
tình hình gặp nhiều khó khăn đặc biệt trong dự đoán doanh thu bán hàng luôn chịu

ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều biến cố phát sinh. Vì vậy để dự đoán tốt nhu cầu
thị trường phải xây dựng được kế hoạch, một phương pháp khoa học. Ngày nay,
người ta sử dụng một số phương pháp để dự đoán doanh thu.
Bùi Quỳnh Vân Thống kê kinh doanh 49
25

×