Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Móng Cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.11 KB, 68 trang )

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp


Trước

hết

em

xin

chân

thành

cảm

ơn

sự

giảng

dạy

qua

ba

năm


học
của

quý

thầy

cô trường

Cao đẳng kinh tế kỹ thuật – Đại học Thái Nguyên,
đặc

biệt



thầy



của

khoa

Kinh tế & Quản trị kinh doanh.
Em

xin

cảm


ơn

cô giáo Th.s Lê Thị Phương đã

trực

tiếp

hướng

dẫn,
giúp

đỡ em

rất

nhiều

để

hoàn

thành

đề

tài tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn


Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Vietinbank
Móng Cái
,
đặc

biệt



Ban

lãnh

đạo

ngân

hàng đã

tạo

điều

kiện

cho

em


vào
thực

tập



nhiệt

tình

giúp

đỡ

em

trong

thời

gian thực

tập

để

em

hoàn

thành

tốt

đề tài tốt nghiệp này.
Trong

quá

trình

thực

tập,

do

thời

gian



hạn

nên

nghiên

cứu


chưa

sâu,
mặt khác

kiến

thức

còn

hạn

chế,

chủ

yếu





thuyết

cũng

như
còn hạn

chế về
kinh

nghiệm

thực

tế nên

không

tránh

khỏi

những

thiếu sót.

Do

đó,
để

đề tài

được

hoàn chỉnh


hơn, em

kính

mong
nhận
được

những

ý

kiến
đóng

góp

của

giáo

viên hướng

dẫn

cũng

như

Ban


lãnh

đạo

Ngân

hàng.
Em

xin

kính

chúc

quý

thầy

cô,

các

anh

chị

trong


Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Công thương Móng cái dồi dào

sức

khỏe,

thành

đạt



hạnh
phúc.

Kính

chúc

Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Móng Cái
ngày

càng

lớn

mạng

và phát


triển

bền

vững.
Em xin chân th$nh cảm ơn !
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5-CĐKT/LK7
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2
4.1.PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2
4.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2

Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5-CĐKT/LK7
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp

  !" #$#%&#
1. TMCP Thương mại cổ phần
2. NHNN Ngân hàng nhà nước
3. NHTM Ngân hàng thương mại
4. QĐ Quyết định
5. CBTD Cán bộ tín dụng
6. CTTD Công tác tín dụng

7 KH Khách hàng
8 KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5-CĐKT/LK7
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
'()*+*,-
'(
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2
4.1.PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU

2
4.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

2

Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5-CĐKT/LK7
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
'./'0
 %1#&23# !&45678 
Suy thoái kinh tế thế giới năm 2009 đã ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của nền
kinh tế nước ta, ngành tài chính ngân hàng cũng không nằm ngoài tác động đó.
Trong xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính
đã làm thay đổi căn bản hệ thống ngân hàng, tuy khủng hoảng kinh tế đã qua nhưng
những hậu quả mà nó để lại đã tạo ra những thách thức lớn cho các ngân hàng trong
nước. Vì vậy, hoạt động kinhdoanh trở nên phức tạp hơn và áp lực cạnh tranh giữa
các ngân hàng lớn hơn vàcùng với nó, mức độ rủi ro cũng tăng lên. Tín dụng là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao nhất
của ngân hàng. Do vậy mối lo lắng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng chính là rủi ro tín dụng. Để hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất và nâng

cao chất lượng tín dụng các tổ chức tín dụng phải quản trị rủi ro tín dụng. Quản trị
tín dụng là hoạt động trung tâm trong các tổ chức tài chính ngân hàng bởi kiểm soát
và quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn huy động và chất lượng tín dụng càng tăng cao. Mặt khác trong nền kinh tế thị
trường nếu không chấp nhận rủi ro thì không thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh
doanh mới. Do đó quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu tất
yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
Vì vậy đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân
h$ng TMCP Công thương Móng Cái” được thực hiện nhằm giúp ngân hàng nâng
cao chất lượng của hoạt động tín dụng trong tương lai.
9& :;1<# :1&=;
*Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiện trạng hoạt động tín dụng,
đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
*Mục tiêu cụ thể
− Phân tích doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ của ngân hàng từ đó đưa
ra nhận xét khái quát về ngân hàng.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
− Đánh giá chất lượng tín dụng hiện nay của Ngân hàng.
− Đưa ra một số giải pháp nâng cao tín dụng.
>' ?@1<81A B;1<1<# :1&=;
>' ?@1<1<# :1&=;
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng và chất lượng của hoạt
động tín dụng của ngân hàng TMCP Công thương Móng Cái qua 3 năm 2009, 2010,
2011.
>9A B;1<1<# :1&=;
CPhân tích doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ của ngân hàng từ đó đưa ra

nhận xét khái quát về ngân hàng.
− Đánh giá chất lượng tín dụng hiện nay của Ngân hàng.
− Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng.
D#?E1<3#F31<# :1&=;
D#?E1<3#F3#;#G3HI J;
Số liệu phục vụ cho chuyên đề được thu thập từ các tài liệu như các bảng cân
đối kế toán, các báo cáo thường niên của ngân hàng qua các năm, tạp chí ngân hàng,
tạp chí kinh tế, các thông tin thị trường và các tài liệu liên quan đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng Vietinbank Móng Cái.
9D#?E1<3#F33#K1%&#HI J;
* Phương pháp thống kê mô tả
Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu.
*Phương pháp so sánh
 So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng và quy mô của các hiện tượng
kinh tế.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng vì thông qua các số tuyệt đối ta sẽ có một
nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu. Số tuyệt
đối chính xác là sự thật khách quan, có sức thuyết phục không ai có thể phủ nhận.
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
9
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
 So sánh số tương đối
 Số tương đối động thái
Số tương đối động thái thường được sử dụng rộng rãi để thể hiện biến động về
mức độ của hiện tượng nghiên cứu qua một thời gian nào đó. Số tương đối này

được tính bằng cách so sánh hai mức độ cùng loại của hiện tượng ở hai thời kì (hay
thời điểm) khác nhau và được biểu hiện bằng số lần hay số phần trăm. Mức độ đem
ra nghiên cứu được gọi là mức độ kỳ nghiên cứu, còn mức độ được dùng làm cơ sở
so sánh được gọi là mức độ kỳ gốc.
 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể. Số
tương đối này thường thể hiện bằng số phần trăm và được tính bằng cách so sánh
mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn bộ tổng thể.
L#M < 5186N56 O1<# :1&=;
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ ngày 16/4/2012 đến ngày
15/6/2012
Thời gian nghiên cứu từ ngày 1/5/2012 đến ngày 15/6/2012
Địa điểm nghiên cứu : tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Vietinbank chi nhánh Móng Cái
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
>
Số tương đối động thái
P
Mức độ kỳ nghiên cứu
Mức độ kỳ gốc
x 100%
Số tương đối kết cấu
P
Mức độ của bộ phận
Mức độ của tổng thể
x 100%
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
+
Q+R-0+ST++UTVU'W+
X+Y+ST++U

Z#F 1 J<K1#81<#?E1<[
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán –
và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế.
Theo Luật các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội thông qua năm 1997
và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng (được
thông qua ngày 15/6/2004) thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan”, còn “hoạt động ngân hàng” được hiểu là “hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
#=&1\1<&45<K1#81<#?E1<[
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Ngân hàng nói chung
và Ngân hàng thương mại nói riêng có 3 chức năng chính như sau:
- Trung gian tài chính: Trong nền kinh tế, luôn tồn tại hai loại chủ thể,
một loại có chi tiêu và đầu tư vượt quá thu nhập, nghĩa là cần bổ sung vốn,
còn một loại có thu nhập lớn hơn chi tiêu, như vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Tuy nhiên, không phải lúc nào hai loại chủ thể trên cũng có thể tiếp xúc
trực tiếp với nhau, do đó cần đến trung gian tài chính để kết nối người tiết
kiệm với người đầu tư.
Với chuyên môn, khả năng thẩm định thông tin của mình và sự không hoàn
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
hảo trong hệ thống tài chính, Ngân hàng thương mại là tổ chức thích hợp nhất để
đóng vai trò trung gian tài chính, bằng cách đi huy động vốn trước khi cho vay
lại để hưởng chênh lệch lãi suất. Khi đó, Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là

người cho vay.
- Tạo phương tiện thanh toán: Làm phương tiện thanh toán chính là một
trong những chức năng quan trọng nhất của tiền tệ. Tuy nhiên, việc in tiền là độc
quyền của Bộ Tài chính, hoặc Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng thương
mại không có khả năng tự tạo ra các giấy bạc của riêng mình. Dù vậy, Ngân
hàng thương mại vẫn có khả năng tạo ra phương tiện thanh toán, hay nói cách
khác là làm gia tăng tổng cung tiền bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng).
Thông qua hoạt động nhận gửi và cho vay, hệ thống Ngân hàng thương mại
sẽ làm tăng cung tiền, tuy nhiên mức độ gia tăng này là bao nhiêu thì còn phụ
thuộc vào tỷ lệ dự trữ của các Ngân hàng. Trong trường hợp lý tưởng, nếu mỗi
Ngân hàng đều dự trữ lượng tiền mặt bằng 10% tiền gửi thì số nhân tiền mặt sẽ
có giá trị bằng 10.
- Trung gian thanh toán: Trong đa số các trường hợp, việc thanh toán bằng
tài khoản (chuyển khoản) tiện dụng và dễ quản lý hơn rất nhiều so với thanh toán
bằng tiền mặt. Để có thể tiến hành thanh toán qua tài khoản, thì vai trò của các
Ngân hàng là không thể thiếu. Thông qua các công cụ như thanh toán bằng séc,
ủy nhiệm chi, nhờ thu, thẻ ATM…. Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán
lớn nhất hiện nay tại hầu hết các quốc gia.
9%1B1<&45<K1#81<#?E1<[
1.2.1. Khái niệm tín dụng & hiệu quả tín dụng
* Khái niệm tín dụng
Hoạt động tín dụng ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền
sản xuất hàng hóa, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy cung
cấp và lưu thông hàng hóa. Có rất nhiều cách hiểu về hoạt động tín dụng, tuy
nhiên một cách chung nhất thì tín dụng là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa các
chủ thể, trong đó chủ thể này chuyển cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng tiền tệ (hoặc hàng hóa), theo những điều kiện nhất định mà hai bên
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
L
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp

cùng đồng ý.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Về ý nghĩa thì khái niệm tín dụng rộng hơn cho vay. Thực tế,
cho vay chỉ là một trong nhiều hình thức cấp tín dụng, bởi còn có nhiều hình
thức khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán…
Tất cả những nghiệp vụ này đều là việc Ngân hàng cho phép khách hàng
sử dụng vốn của mình, xuất phát từ sự tin tưởng nhất định đối với khách
hàng.
Theo Luật các tổ chức tín dụng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật các tổ chức tín dụng thì “hoạt động tín dụng” là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Trong đó, “cấp
tín dụng” là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Dù thế nào, tín dụng ngân hàng cũng có các đặc trưng sau:
- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người
sử dụng.
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là ngân hàng khi chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ
trả cả gốc và lãi đúng hạn.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị cho vay, tức là người
đi vay phải trả thêm một khoản lãi bên cạnh phần vốn gốc.
- Tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Những văn
bản xác định quan hệ tín dụng thực chất là một dạng lệnh phiếu, theo đó bên
đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
*Khái niệm hiệu quả tín dụng
Chấtlượng tín dụng là một phạm trù phản ánh mức độ rủi ro trong
bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng. Để phản ánh về chất lượng
tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm: tỷ

Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
]
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo. Ngoài ra, để đánh
giá định tính về chất lượng tín dụng, người ta còn quan tâm đến: Cơ cấu dư
nợ các khoản vay ngắn - dài hạn trong tương quan cơ cấu nguồn vốn của tổ
chức tín dụng, dư nợ cho vay các lĩnh vực rủi ro cao tại thời điểm đó như: bất
động sản, cổ phiếu
1.2.2.Phân loại tín dụng
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau.
+ Căn cứ vào thời hạn cho vay: Phân loại tín dụng theo thời gian có ý
nghĩa hết sức quan trọng, vì thời hạn tín dụng liên quan rất mật thiết đến tỷ lệ
sinh lời cũng như rủi ro của các khoản tín dụng, hay kể cả khả năng hoàn trả
của khách hàng. Có thể phân chia như sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống, thông thường để tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp, hoặc
các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Nhìn chung, tín dụng ngắn hạn có
tỷ trọng lớn nhất.
- Tín dụng trung hạn: Thường có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Chủ yếu được
dùng để tài trợ cho các tài sản cố định, hoặc đầu tư vào các dự án mới có quy
mô tương đối nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Từ 5 năm trở lên, dùng để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, mua sắm những thiết bị có thời gian sử dụng lâu,
đầu tư các dự án lớn…
Tất nhiên, việc phân chia này cũng chỉ có tính chất tương đối vì có nhiều
khoản cho vay không xác định trước được chính xác thời gian.
+Căn cứ theo hình thức tài trợ: Tùy theo hình thức tài trợ, tín dụng có
thể được chia thành cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính, bao
thanh toán…

- Cho vay: Là việc Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, với cam kết hoàn
trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Có thể cho vay thấu
chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn mức….
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
^
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
- Chiết khấu: Là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng nhận các
chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền nhất định, thông thường
nhỏ hơn mệnh giá của chứng từ được chiết khấu. Phần chênh lệch chính là lợi
nhuận mà Ngân hàng được hưởng.
- Bảo lãnh: Là cam kết bằng văn bản của Ngân hàng (bên bảo lãnh) với
bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho khách hàng (bên được bảo lãnh), nếu khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh.
- Cho thuê: Là việc Ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng
thuê lại theo những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng phải
trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
- Bao thanh toán: Là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng
cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua, bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua, bán hàng hóa (Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN).
+Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Tín dụng không có đảm bảo: Là loại hình tín dụng không cần có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Điều đó có nghĩa, việc cho
vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng (tín chấp). Thông thường, cho vay tín
chấp chỉ được áp dụng đối với các khách hàng lớn, đã có quan hệ lâu năm với
Ngân hàng, hoặc các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ (mà Chính
phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo).
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại hình tín dụng dựa trên cơ sở các bảo
đảm như thế chấp, cầm cố…. hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Ngân hàng

phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của tài sản đảm bảo, bởi đây là
nguồn thu nợ để bù đắp trong trường hợp khách hàng không thực hiện được
nghĩa vụ trả nợ.
+ Căn cứ theo mức độ rủi ro: Để phân loại theo tiêu thức này, các Ngân
hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ về đánh giá rủi ro. Theo khoản
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
_
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
6, điều 7, quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của ngân hàng nhà nước, tổ
chức tín dụng cần tiến hành phân loại nợ theo 5 nhóm:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
+Căn cứ theo mục đích cho vay:
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được chia thành các loại sau:
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân, có thể chia nhỏ ra thành cho vay mua nhà, mua ô tô, hỗ trợ du
học…
- Tín dụng công nghiệp & thương mại: Là loại hình cho vay phục vụ sản
xuất kinh doanh công nghiệp, thương mại, dịch vụ…

- Tín dụng nông nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các khoản chi
phí sản xuất trong hoạt động nông nghiệp.
+Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng có thời hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trả nợ định
trước, được xác định rõ trong hợp đồng. Có thể có một hoặc nhiều kỳ hạn trả
nợ (nợ được trả thành một hoặc nhiều lần).
- Tín dụng không có thời hạn cụ thể: Có thể do Ngân hàng yêu cầu, hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng cần phải thông báo trước
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
`
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
cho Ngân hàng một khoản thời gian hợp lý.
* Những phương pháp phân loại kể trên cho thấy tính đa dạng, hoặc
chuyên môn hóa trong cấp tín dụng của các Ngân hàng. Trong xu hướng đa
dạng hóa hoạt động, các Ngân hàng có thể đồng thời mở rộng phạm vi tài trợ
và duy trì những lĩnh vực mà mình có lợi thế. Với việc phân loại tín dụng hợp
lý, các Ngân hàng cũng dễ dàng theo dõi mức độ rủi ro và sinh lợi gắn liền
với mỗi lĩnh vực tài trợ, từ đó đề ra chính sách tín dụng phù hợp.
9>F&&#a :;6F1#< F# J;b;c%1B1<
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì
phải đánh giá được chất lượng tín dụng.
• Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này

càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
d
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
• Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho
ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu
tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại

càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả
năng thu hồi
=
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi
=
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu
hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
•Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
=
tín dụng Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay

vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
•Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
=
hoạt động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
9
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp

•Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của gân hàng
đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động
cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng qua
các năm
•Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn

Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem xét
đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân
hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các ngân
hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình. Từ
đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp
lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao nhất
có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng dư nợ
=
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
9eb;51fg1<&45#h[6A1<%1B1<
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các
quy luật khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung- cầu, quy luật cạnh
tranh Các doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần
phải có vốn để đầu tư và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn
tối ưu để doanh nghiệp có thể khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có
nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp phần điều hành nền kinh tế thị
trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất: Tín dụng ngân h$ng l$m tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
>
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
hữu và vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn
tài trợ hiệu quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn
nữa, để có thể vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng
cao uy tín của mình đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín
dụng. Muốn vậy, trong các dự án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải

chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để các dự án khả thi, doanh nghiệp phải
tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định lượng hoạt động kinh doanh
của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu quả kinh tế của dự án,
phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu
giám sát sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc
doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những
thay đổi của thị trường, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh
đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước
được những khó khăn, vượt qua khó khăn để đứng vững, điều này cũng góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thứ hai: Tín dụng ngân h$ng góp phần v$o quá trình vận động liên
tục của nguồn vốn, l$m tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa
lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh
doanh trước đó. Vì vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có
lúc thiếu vốn. Nguồn vốn doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn
tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết dư từ ngân sách được ngân hàng thương mại
huy động và sử dụng để đầu tư cho các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn,
cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của dân chúng, cũng như
cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho
vay các dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
một cơ chế phân phối vốn hiệu quả.
Thứ ba: Tín dụng ngân h$ng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế

v$ các chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả
năng tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn
tăng khối lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức
tín dụng của các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do
vậy thông qua hình thức tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được
khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
Thứ tư: Tín dụng ngân h$ng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng
mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được
đặt ra. Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua
bán với các thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất
nhập khẩu với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể
thúc đẩy mối quan hệ này thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay đối với các
doanh nghiệp để từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát
triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại có tốt
hay không, cần xem xét chất lượng tín dụng.
>EHi3#F3Ij7#h[6A1<%1B1<&45
1.3.1.Một Số quyết định/quy định về hoạt động tín dụng NHTM
Hiện nay môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng được hoàn
thiện, đầy đủ, rõ ràng chặt chẽ và phù hợp với thông lệ quốc tế hơn. NHNN
đã chỉnh sửa, bổ sung, ban hành mới một loạt quyết định, thông tư phù hợp
với cơ chế hiện nay; những vướng mắc, sơ hở, chồng chéo của cơ chế cũ đã
được tháo gỡ, bãi bỏ làm cho hoạt động tín dụng được thuận lợi hơn, tăng
tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức tín dụng. Một số văn bản
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
L

Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
pháp lý quan trọng được tập trung ban hành trong thời gian qua bao gồm:
Các văn bản quy phạm pháp luật về biện pháp bảo đảm tiền vay của các
tổ chức tín dụng như:
- Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ "về
đảm bảo tiền vay của TCTD"
- Quyết định số 266/2000 của NHNN, ngày 18/8/2000 về việc cho
vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính
cổ phần và ngân hàng liên doanh
- Quyết định số 283/2000 ngày 25/8/2000 Của NHNN, ban hành quy
chế bảo lãnh ngân hàng
- Thông tư số 06/2000 ngày 4/4/2000 và Thông tư số 10/2000 ngày
31/8/2000 của NHNN, hướng dẫn thực hiện bảo đảm tiền vay của TCTD
- Về xử lý tài sản đảm bảo của ngân hàng thì có Thông tư liên tịch số
03/2001/ TTLT-NHNN-BTP-BCA-BTC-TCĐC được ban hành ngày 23/04/2001
hướng dẫn việc xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các TCTD.
- Về một số hoạt động khác của tín dụng thì có Quyết định số
67/1999/QĐ-TT được Chính phủ ban hành ngày 30/3/1999 về "Một số chính
sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- NHNN ban hành Quyết định số 428/2000 ngày 22/9/2000 về chính
sách tín dụng ngân hàng đối với kinh tế trang trại.
- Ngày 29/6/1999 Chính phủ đã ra Nghị định 43/1999/NĐ-CP "về tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước"
- Quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 về việc phân loại tài sản Có,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng được
Thống đốc NHNN ban hành ngày 8/2/1999
- Quyết định số 418/2000 ngày 21/9/2000 về đối tượng cho vay bằng
ngoại tệ
Một số văn bản chung quan trọng khác như: Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam do Quốc hội ban hành quy định về Ngân hàng Nhà nước; Luật

các tổ chức tín dụng của Quốc hội ban hành được chủ tịch nước công bố ngày
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
]
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
26/12/1997, luật này quy định về tổ chức và hoạt động của các tổ chức tín
dụng và hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; Quyết định số
324/1998/QĐ-NHNN1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về Quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Từ các văn bản quy phạm pháp luật chung, mỗi ngân hàng lại tự ban
hành cho mình những văn bản cụ thể riêng để điều hành, quản lý hoạt động
của mình.
Ví dụ như Ngân hàng TMCP Công Thương VN có một số văn bản sau:
Quyết định số 180/QĐ/HĐQT về việc ban hành quy định cho vay đối với
khách hàng và có Quy định cho vay đối với khách hàng ban hành kèm theo
quyết định này; Hướng dẫn thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn
của doanh nghiệp; Hướng dẫn nội dung thẩm định cho vay đối với hộ gia
đình, cá nhân, tổ hợp tác
Với các văn bản về cơ chế, chính sách nói trên, ngoài ra còn có thêm
nhiều văn bản pháp luật về các vấn đề liên quan cũng được bổ sung và sửa đổi
khiến cho hoạt động tín dụng đã được phát triển lành mạnh và an toàn hơn.
Tạo điều kiện cho các NHTM mạnh dạn hơn trong hoạt động cho vay góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
F&1#K1c1##?i1<6!1#h[6A1<%1B1<&45
1.4.1.Nhân tố chủ quan
•Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Toàn bộ các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng nói chung như quy mô,
kỳ hạn, lãi suất, tài sản đảm bảo…. được xem xét và nêu rõ trong chính sách
tín dụng. Đây chính là cơ sở cho việc phân tích tín dụng. Nếu Ngân hàng xây
dựng được chính sách và quy trình phân tích tín dụng hợp lý, phân tích tín
dụng sẽ có chất lượng cao và ngược lại.

•Chất lượng khai thác thông tin sử dụng để phân tích tín dụng
Thông tin chính là yếu tố đầu vào của quá trình phân tích tín dụng, cho
nên mức độ chính xác của thông tin là điều kiện cần cho một kết quả phân
tích tín dụng đạt hiệu quả cao. Thông tin có thể được thu thập, khai thác từ
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
^
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
nhiều nguồn như hồ sơ xin vay vốn, các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp, các
đối tác… tuy nhiên mục đích cuối cùng là phải thu được thông tin chính
xác, đầy đủ, kịp thời và có tính pháp lý.
Nếu thông tin thu thập về doanh nghiệp không chuẩn xác, kết quả phân
tích tín dụng sẽ bị chệch hướng ngay từ những bước đầu, và dễ hiểu là chất
lượng sẽ không cao.
•Nội dung, phương pháp phân tích tín dụng
Nội dung phân tích phải đảm bảo phản ánh đầy đủ về doanh nghiệp và
dự án doanh nghiệp xin tài trợ thì mới có thể có những đánh giá, nhận xét
đúng về khách hàng. Các chỉ tiêu được đưa ra để tiến hành phân tích phải là
những chỉ tiêu cần thiết nhất, quan trọng nhất, phản ánh một cách trung thực
nhất tình hình của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích tiên tiến, với những
công cụ hỗ trợ hiện đại sẽ giúp xác định đầy đủ, chính xác và nhanh chóng
những chỉ tiêu cần phân tích. Mỗi loại hình doanh nghiệp có những đặc trưng
riêng nên Ngân hàng phải có kỹ thuật phân tích phù hợp, đa dạng.
•Năng lực của đội ngũ nhân viên
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ phân tích tín dụng là vấn đề mấu chốt
quyết định chất lượng phân tích tín dụng. Như đã trình bày trong phần đặc
điểm phân tích tín dụng đối với doanh nghiệp, công tác phân tích này đòi hỏi
cán bộ phân tích phải có hiểu biết sau rộng cũng như khả năng tổng hợp vấn
đề. Nếu cán bộ tín dụng không có trình độ thì ngay từ khâu thu thập thông tin
họ đã không thể thực hiện tốt, không thể chọn lọc được những thông tin quan
trọng, dẫn đến đánh giá không đầy đủ hoặc sai lệch về khách hàng. Sự phối

hợp giữa các bộ phận trong Ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng, nhất là
khi Ngân hàng đã có sự tách bạch giữa bộ phận quan hệ khách hàng và bộ
phận phân tích tín dụng.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
_
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
1.4.2.Nhân tố khách quan
•Nguyên nhân thuộc về khách hàng
Khách hàng có thể làm ảnh hưởng tới chất lượng phân tích tín dụng của
Ngân hàng thông qua các điểm sau:
+Độ chuẩn xác và đầy đủ của các thông tin khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng.
+Sự hiểu biết về pháp luật và kinh nghiệm vay vốn Ngân hàng (nếu
khách hàng chưa có kinh nghiệm, hoặc hiểu biết về pháp luật hạn chế…. thì
công tác lập hồ sơ sẽ lâu hơn). Tuy nhiên, cũng có trường hợp khách hàng quá
am hiểu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng nên cố tình lợi dụng kẽ hở
trong quy trình tín dụng để lừa đảo.
+Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của khách hàng (nếu lĩnh vực kinh
doanh hoặc phương án đầu tư của khách hàng quá mới mẻ thì Ngân hàng có
thể không hiểu rõ, dễ mắc sai lầm hơn…)
+Độ quen thuộc với Ngân hàng. Thông thường, phân tích tín dụng
với khách hàng mới sẽ không thể đạt chất lượng cao và sâu sắc như với các
khách hàng truyền thống.
•Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Hoạt động của cả Ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều chịu tác động của
môi trường kinh tế - xã hội. Nếu môi trường kinh tế thế giới thay đổi, có thể
dẫn tới những bất ổn trong hoạt động của doanh nghiệp, khiến những dự báo
của Ngân hàng không còn chính xác. Khi đó chất lượng phân tích tín dụng đối
với doanh nghiệp của Ngân hàng không đạt yêu cầu.
•Chính sách của Chính phủ và cơ quan điều hành

Mỗi sự thay đổi dù lớn hay nhỏ trong chính sách của Nhà nước ngay lập
tức sẽ tác động đến toàn xã hội. Cũng như các lĩnh vực khác (chính trị, môi
trường, văn hóa…) công tác phân tích tín dụng đối với doanh nghiệp của
Ngân hàng cũng chịu sự chi phối từ các chính sách vĩ mô, ở những mức độ
khác nhau.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
`
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
LAH\1kc1I l1b;516!1#h[6A1<%1B1<&45<K1#81<

Một số văn bản nghiệp vụ tín dụng các Ngân hàng thường áp dụng như
sau:
- Quyết định số 407/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng
quản trị Ngân hàng Công thương về việc ban hành hướng dẫn của Ngân hàng
Công thương về quy chế cho vay đối với khách hàng.
- Quyết định số 408/QĐ-NHCT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thương Việt nam về xác đinh giới hạn tín dụng đối với
khách hàng.
Theo quyết định này thẩm quyền giới hạn tín dụng đối với 01 khách
hàng ở chi nhánh Ngân hàng Công Thương Móng Cái là 80 tỷ đồng. Trường
hợp xét thấy có thể xác định giới hạn tín dụng lớn hơn mức thẩm quyền của
chi nhánh, chi nhánh gửi hồ sơ cho Trung ương xin phê duyệt, trong đó có ý
kiến của chi nhánh sau khi thẩm định tài chính, sản xuất kinh doanh của
khách hàng.
- Quyết định số 409/QĐ-NHCT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Công thương Việt nam về quy chế tổ chức và hoạt động của Hội
đồng tín dụng.
Hội đồng tín dụng hoạt động nhằm mục đích nâng cao chất lượng trong
việc xây dựng chính sách tín dụng; xét duyệt giới hạn tín dụng đối với một
khách hàng; ra quyết định cấp tín dụng và các vấn đề liên quan khác như xử

lý tài sản đảm bảo, ra hạn nợ, các biện pháp thu hồi vốn vay, … của hệ thống
Ngân hàng Công thương Việt nam.
Hội đồng tín dụng thành lập tại hội sở chính (gọi là hội đồng tín dụng
Trung ương), thành lập tại chi nhánh (gọi là Hội đồng tín dụng cơ sở).
- Quyết định số 30/QĐ-NHCT-QLTD ngày 21/02/2002 của Tổng giám
đốc Ngân hàng Công thương về hạn mức cho vay không có đảm bảo bằng tài
sản đối với chi nhánh.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
9d
Báo Cáo Kết Quả Thực Tập Tốt Nghiệp
Theo quyết định này, mức dư nợ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
đối với chi nhánh Ngân hàng Công Thương Móng Cái là 95%.
- Quyết định số 133/QĐ-Ngân hàng CT ngày 31/12/2001 ban hành quy
định khu vực đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Công thương Việt nam.
- Quyết định số 1627/QĐ-Ngân hàng NN ngày 31/12/2001 của thống
đốc Ngân hàng Công thương về quy chế cho vay đối với khách hàng. Quyết
định này thay thế quyết định 284/QĐ-Ngân hàng NN ngày 25/08/2000.
Sinh viên: Đo$n Hải Yến Lớp:K5/CĐKT-LK7
9

×