Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Từ Liêm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.87 KB, 90 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
MỤC LỤC
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHNN : Ngân hàng nhà nước
CN : Chi nhánh
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD : Sản xuất kinh doanh
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương Giang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của CN Từ Liêm 5
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư CN Từ Liêm
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2012
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2012
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Từ Liêm giai đoạn 2009-2012
Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng phân theo các nhóm ngành chính tại CN Từ Liêm
Bảng 2.2: Dòng tiền sau thuế của dự án
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán rút gọn năm 2010
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Bảng 2.5: Hồ sơ dự án
Bảng 2.6: Nhu cầu sử dụng lao động dự kiến (năm sản xuất ổn định)
Bảng 2.7: Tổng mức đầu tư của dự án
Bảng 2.8: Doanh thu và chi phí nguyên vật liệu dự kiến của dự án
Bảng 2.9: Chi phí máy móc thiết bị


Bảng 2.10: Chi phí xây dựng nhà xưởng
Bảng 2.11: Chi phí lương – BHXH-BHYT-KPCĐ dự kiến
Bảng 2.12: Khấu hao tài sản cố định
Bảng 2.13: Chi phí hoạt động hàng năm dự kiến
Bảng 2.14: Kế hoạch trả nợ, trả gốc đều
Bảng 2.15: Dòng tiền dự án dự kiến
Bảng 2.16: Kết quả thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn
2009-2012
Bảng 2.17: Thời gian thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh giai
đoạn 2009-2012
Bảng 2.18: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác thẩm định của CN Từ Liêm giai
đoạn 2009-2012
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu như hiện nay, nền kinh tế Việt
Nam đã có những bước tiến vượt bậc. Đặc biệt là lĩnh vực tài chính của Việt Nam
ngày càng trở nên sôi động và giữ vai trò huyết mạch cho nền kinh tế. Ngành Ngân
hàng của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ nhưng cùng với đó là sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các ngân hàng, đòi hỏi các ngân hàng không
ngừng đổi mới và hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoàn thiện công tác
thẩm định dự án là một trong những yêu cầu bức thiết đặt ra hiện nay.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Từ Liêm, em nhận thấy công tác thẩm định dự án đầu tư bên cạnh những
kết quả đã đạt được vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Đặc biệt là trong điều kiện hiện
nay, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đang gặp phải nhiều khó
khăn thì công tác thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cần
được quan tâm, chú trọng nhiều hơn. Vì vậy trong chuyên đề thực tập em xin đi sâu

trình bày đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh Từ Liêm”.
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự
án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Vì còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm, và kiến thức nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo để bài viết của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỪ LIÊM
1.1. Lịch sử hình thành phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm
1.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –
Chi nhánh Từ Liêm
Chi nhánh Từ Liêm là một trong những đơn vị trực thuộc Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, được thành lập ngày 1/8/1988 theo quyết
định số 40/QĐ-NHCV của Giám đôc ngân hàng Nhà nước thành phố Hà Nội.

Tên gọi và trụ sở::
Tên giao dịch tiếng việt: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vệt
Nam – Chi nhánh Từ Liêm.
Tên viết ngắn: Agribank – CN Từ Liêm.
Tên giao dịch tiếng anh: Viet Nam Bank for Agriculture and Rural
Development – Tu Liem Branch.
Trụ sở : Khu Liên cơ - Cầu Diễn-Từ Liêm-Hà Nội.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Từ Liêm
Trải qua 24 năm xây dựng và và phát triển, CN Từ Liêm hiện có tất cả 15
điểm giao dịch (bao gồm cả Hội sở) được phân bố ở rộng khắp địa bàn quận. Quá
trình hình thành và phát triển của CN Từ Liêm như sau:
 Giai đoạn 1988-1990
Đây là giai đoạn khởi đầu của CN Từ Liêm. Trong giai đoạn này chi nhánh
đã bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh và đã đạt được những thành tựu to lớn về
huy động vốn và cho vay.
 Giai đoạn 1991-1996
Giai đoạn chi nhánh sắp xếp lại mô hình tổ chức theo chỉ thị 02 của Ngân
hàng Nông nghiệp Việt Nam là giương cao khẩu hiệu “ kiên trì đổi mới, khắc phục
tồn tại, yếu kém để vươn lên ”. CN Từ Liêm tích cực triển khai các cơ chế chính
sách đổi mới, thí điểm mô hình cho vay hộ nông dân sau đó nhân rộng ra toàn
huyện. Năm 1994, để mở rộng mạng lưới giao dịch, CN Từ Liêm đã thành lập chi
nhánh ngân hàng nông nghiệp cấp 4 Cầy Giấy, chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
cấp 4 Nghĩa Đô, phòng giao dịch Chèm… CN Từ Liêm đã đạt được những kết quả
to lớn nhờ đó nâng cao vị thế của mình trong hệ thống các chi nhánh của ngân hàng
nông nghiệp Việt Nam.
 Giai đoạn 1997-2000

CN Từ Liêm bàn giao tài sản, vốn, và cán bộ của hai ngân hàng cấp 4 Cầu
Giấy, Nghĩa Đô về thành lập ngân hàng NN&PTNT quận Cầu Giấy. Bên cạnh đó
CN Từ Liêm cũng đã nhanh chóng củng cố về tổ chức, ổn định tư tưởng cán bộ, sắp
xếp lại lao động cho hợp lý, đề ra giải pháp phù hợp, thực hiện tốt các mục tiêu kinh
doanh đã đề ra. Cuối năm 1997 đã thành lập chi nhánh Ngân hàng cấp 4 Mỗ, gồm
09 cán bộ và đi vào hoạt động từ đầu năm 1998.
 Giai đoạn 2001-2005
Tiếp tục mở thêm các phòng giao dịch tại khu vực Cầu Diễn, Cổ Nhuế; tăng
cường đầu tư trang thiết bị công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động; mở rộng
các hoạt động dịch vụ như thanh toán quốc tế, bảo lãnh Ngân hàng, mua bán công
trái. CN Từ Liêm vươn lên dẫn đầu trong toàn hệ thống ngân hàng được Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam tin tưởng và giao cho những nhiệm vụ quan trọng.
 Giai đoạn 2006 – nay
CN Từ Liêm không ngừng mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ. Do vậy từ năm 2006 CN Từ Liêm vẫn là chi nhánh
ngân hàng chiếm thị phần cao nhất trên địa bàn. Trong giai đoạn này CN Từ Liêm
chú trọng vào 3 mục tiêu chính đó là:
- Ưu tiên đầu tư cho tam nông trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông-
lâm-ngư nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Huy động tối đa nguồn vốn từ các tổ chức và dân cư.
- Cung cấp sản phẩm dịch vụ tiện ích hiện đại có chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu của đông đảo khách hàng, đồng thời tăng nguồn thu ngoài tín dụng, không
ngừng tập trung phát triển đổi mới mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại
hóa
1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh và sản phẩm dịch vụ chủ yếu
- Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức, và tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác; phát hành kỳ
phiếu để huy động vốn của các cá nhân ,tổ chức.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
- Thực hiện đồng tài trợ bằng VND, USD các chương trình kinh tế dự án lớn
với tư cách là ngân hàng đầu mối hoặc ngân hàng thành viên với thủ tục thuận lợi
nhất và hoàn thành nhanh nhất.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các loại bảo lãnh khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các pháp nhân, cá nhân, hộ
gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh nhằm đáp ứng tất cả
các nhu cầu vốn trừ những nhu cầu mà pháp luật cấm.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ.
- Thanh toán chuyển tiền nhanh trong toàn quốc qua hệ thống chuyển tiền
điện tử và thanh toán quốc tế.
- Thực hiện một số dịch vụ ngân hàng khác với chất lượng cao như:
+ Phát hành thẻ nội địa, thẻ quốc tế VISA, MasterCard, thẻ Lập nghiệp cho
học sinh sinh viên.
+ Cung ứng dịch vụ Ngân hàng điện tử gồm Mobile Banking (SMS Banking,
VnTopup, ATransfer, VnMart, APayBill), Internet Banking.
+ Cung ứng các dịch vụ chứng khoán, bảo hiểm, bán vé máy bay Vietnam
Airlines, thu ngân sách nhà nước
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
1.3.1 Sơ đồ tổ chức
Cơ cấu tổ chức của CN Từ Liêm ngày càng được hoàn thiện, bao gồm 7
phòng ban hoạt động dưới sự điều hành của Ban Giám Đốc, được bố trí một
cách khoa học đem lại hiệu quả cao nhất. Cụ thể như sau:
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức của CN Từ Liêm
( Nguồn : Phòng hành chính nhân sự chi nhánh Từ Liêm)
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Chức năng và nhiệm vụ của ban giám đốc
Ban giám đốc CN Từ Liêm có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt
động chung của ngân hàng và đưa ra các quyết định cuối cùng trong việc định
hướng phát triển của ngân hàng.
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch
- Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách
nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và
giải pháp phát triển nguồn vốn.
- Quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ và
quản lý các hệ số an toàn vốn theo quy định.
- Quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch,
thông tin kinh tế và thông tin khách hàng theo quy định.
- Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Quyết toán kế hoạch
đến các chi nhánh trực thuộc.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng hành chính
nhân sự
Phòng kiểm soát nội bộ
Phòng kinh doanh
ngoại hối
Phòng kế hoạch
Phòng điện toán
Phòng tín dụng
Phòng dịch vụ và
marketing
9

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
c. Chức năng và nhiệm vụ phòng tín dụng
- Quản lý và điều phối các công việc có liên quan đến nghiệp vụ của các bộ
phận, kiểm tra lại hồ sơ khách hàng do chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp nhận từ
chuyên viên khách hàng và thẩm định. Kiểm soát lại các loại hợp đồng hoặc văn
bản khác do chuyên viên hỗ trợ tín dụng lập, duyệt các văn bản liên quan đến hoạt
động giải ngân, thu nợ, thu phí, thu lãi, do chuyên viên hạch toán tín dụng lập ra.
- Giải quyết các phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện. thực hiện kiểm
tra cho vay theo quy định; lập các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và phụ trách
phòng, hỗ trợ phòng khách hàng và thẩm định trong việc thẩm định cho vay vốn
khách hàng.
- Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Ban Giám Đốc.
d. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính nhân sự
- Xây dựng chương trình công tác hàng tháng và quý của chi nhánh và có
nhiệm vụ đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê
duyệt.
- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể và giao kết hợp
đồng; hoạt động tố tụng; tranh chấp dân sự; hình sự; lao động kinh tế, , hành chính
liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chính chính.
- Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ; đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công
tác, học tập trong ngoài nước; tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên
được quy hoạch, đạo tạo; Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh và hoàn tất
hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghĩ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện công tác khen thưởng, thi đua của chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
e. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng kiểm soát nội bộ
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là kiểm soát nội bộ. Kiểm soát tất cả các hồ
sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng kiểm soát
nội bộ còn làm đầu mối tiếp các đoàn thanh tra của Ngân hàng nhà nước và Ngân

hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam.
f. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh ngoại hối
- Thực hiện việc mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng theo luật định về kinh doanh và quản lí ngoại hối.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
- Làm các dịch vụ thanh toán quốc tế như: mở L/C, thanh toán thẻ
(VISACARD, MASTERCARD), nhờ thu (đi và đến).
- Thực hiện việc mở và hạch toán các tài khoản bằng ngoại tệ
g. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng dịch vụ và marketing
- Đề xuất, tham mưu cho Giám đốc về các chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến qui trình giao dịch, phục vụ khách hàng, xây dựng
kế hoạch tiếp thị thông tin, tuyên truyền quản bá đặc biệt là các hoạt động của chi
nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường.
- Triển khai các phương án tiếp thị tuyên truyền theo chỉ đạo của ngân hàng
- Đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông. Thực hiện
các hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền theo qui định của ngân hàng
- Thực hiện nhiệm vụ khác do Giám đốc giao…
h. Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng điện toán
Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lí và kết nối mạng, lắp đặt bảo dưỡng các
thiết bị máy móc điên tử, in các bảng biểu và làm các công việc khác có liên quan.
1.3.3. Cơ cấu nhân sự
Tính đến 31/12/2012 chi nhánh hiện nay có 213 cán bộ, nhân viên và được
sắp xếp phân bổ cho từng khâu công việc cụ thể trong đó số lao động nam là 97
người chiếm tỷ lệ 45,54%, lao động nữ là 116 người chiếm 54,46%. Các cán bộ
nhân viên của chi nhánh có trình độ chuyên môn vững chắc, tốt nghiệp từ các
trường Đại học, cao đẳng uy tín trong cả nước, bao gồm:
+ Thạc sỹ: 16 người chiếm 7,51% tổng số cán bộ

+ Đại học: 169 chiếm 79,34% tổng số cán bộ
+ Cao đẳng, Trung cấp: 28 người chiếm 13,15% tổng số cán bộ
Đội ngũ cán bộ này của ngân hàng được bố trí thành 7 phòng ban, hoạt động
dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc (gồm 1 giám đốc và 3 Phó giám đốc).
Ngân hàng thường xuyên quan tâm đến việc giáo dục chính trị tư tưởng cho
cán bộ nhân viên, củng cố chăm lo đến hoạt động của tổ chức Đảng;,thường xuyên
quan tâm, chăm lo đến đời sống cả về vật chất lẫn tinh thần của cán bộ, nhân viên
trong Ngân hàng
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh Từ Liêm
giai đoạn 2009-2012
1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng
hoạt động của ngân hàng vì khi ngân hàng càng dễ dàng huy động được nhiều vốn
với chi phí thấp thì điều đó cho thấy ngân hàng đó là một ngân hàng có uy tín và có
độ rủi ro thấp. Các ngân hàng luôn cố gắng huy động nhiều vốn để đảm bảo tính
thanh khoản và đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức. Với lợi thế là một
ngân hàng uy tin, CN Từ Liêm có nhiều thuận lợi trong việc huy động vốn, điều này
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Phân theo thành
phần KT
Dân cư 3051 88.74 3722.4 88.76 4255 93.09 4723

92.5
5
Tổ chức kinh tế 387 11.26 471.6 11.24 316 6.91 381 7.44
2. Phân theo loại tiền
VNĐ 2988 86.91 3645 86.91 4006 87.64 4500
88.1
8
Ngoại tệ quy đổi 450 13.09 549 13.09 565 12.36 603 11.98
3. Phân theo thời
hạn
Ngắn hạn 1332 38.74 1625.4 38.76 1892 41.39 2149 42.11
Trung, dài hạn 2106 61.26 2568.6 61.24 2679 58.61 2954
57.8
9
Tổng 3438 100 4194 100 4571 100 5103 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012)
Trong giai đoạn 2009-2012 tổng vốn huy động của chi nhánh Ngân hàng
NN&PTNT Việt Nam - CN Từ Liêm không ngừng tăng lên qua các năm. Trong
năm 2009, số vốn huy động của Ngân hàng là 3438 tỷ đồng; năm 2010 đạt 4194 tỷ
đồng, so với năm 2009 đã tăng 756 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 21.99%;
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
năm 2011 số vốn huy động của ngân hàng đạt 4571 tỷ đồng, so với năm 2010 số
vốn huy động đã tăng 377 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.99%; năm 2012
mặc dù tổng số vốn huy động tăng 532 tỷ đồng nhưng tốc độ tăng trưởng huy động
cũng chỉ tăng 11.6% so với năm 2011. Nguyên nhân chính của sự giảm sút tỷ lệ
tăng trưởng huy động vốn của năm 2011 và 2012 là do những khó khăn của nền
kinh tế Việt Nam cũng như sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại

trong việc huy động vốn.
Phân theo thành phần kinh tế: Bộ phận huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng
cao, luôn giữ ở mức gần 90%. Cụ thể năm 2010 số vốn huy động từ dân cư là 3722
tỷ đồng, chiếm 88.76% tổng vốn huy động, tăng 671.4 tỷ đồng so với năm 2009.
Năm 2011, ngân hàng đã thu hút được 4255 tỷ đồng tiền gửi của dân cư, chiếm
93.09% tăng 532.6 tỷ đồng so với năm 2010. Năm 2012 tương ứng là 4723 tỷ đồng,
92.55%, 468 tỷ đồng. So với năm 2009 thì năm 2010, 2011 và 2012 ngân hàng đã
huy động tiền gửi của dân cư tăng lên về số tuyệt đối lẫn cả về tỷ trọng. Đặc biệt
trong năm 2011, tỷ trọng tiền gửi dân cư có sự tăng mạnh từ 88.76% lên 93.03%,
nguyên nhân là do sự khó khăn trong việc đảm bảo tính thanh khoản, các ngân hàng
đã tăng lãi suất huy động vốn, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam cũng đã thực hiện các biện pháp tăng cường huy động tiền gửi khu vực dân cư.
Năm 2012, các kênh đầu tư khác như vàng, chứng khoán, ngoại tệ gặp khó khăn
nên tiền gửi tiết kiệm vẫn là một kênh đầu tư an toàn, tỷ trọng tiền gửi từ khu vực
dân cư vẫn giữ ở mức cao. Cũng trong bảng số liệu trên ta thấy tiền gửi của các tổ
chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi khu vực dân cư. Năm
2010 tiền gửi từ các tổ chức kinh tế là 471.6 tỷ đồng tăng mạnh so với năm 2009
nhưng chiếm tỷ trọng tương đương. Năm 2011 và 2012 tiền gửi từ các tổ chức kinh
tế giảm khá mạnh nhưng xét chung giai đoạn 2009-2012 tổng số vốn huy động tăng
qua các năm qua đó ta thấy CN Từ Liêm đã chú trọng phát triển công tác huy động
vốn ở mọi đối tượng khách hàng trong nền kinh tế.
Phân theo loại tiền: Ngân hàng huy động được chủ yếu bằng đồng nội tệ,
đồng ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong tổng số vốn huy động được thì đồng nội tệ
có xu hướng tăng cả về số lượng cũng như tỷ trọng còn đồng ngoại tệ thì có xu
hướng tăng về số lượng còn về tỷ trọng có hướng giảm đi. Điều này chứng tỏ khách
hàng của ngân hàng có nhu cầu giao dịch về ngoại tệ không nhiều, đây là một bất
lợi cho ngân hàng trong công tác quản lý vốn.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương

Giang
Phân theo thời hạn: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn có sự thay đổi
không đáng kể giữa ngắn hạn ngắn và dài hạn. Trong khi tỷ trọng nguồn vốn ổn
định qua các năm thì tổng vốn huy động tăng đều. Năm 2009 vốn dài hạn là 2106 tỷ
đồng (61.26%), năm 2010 là 2568.6 tỷ đồng và chỉ chiếm 61.24% trong tổng vốn
huy động. Sang năm 2011, vốn dài hạn chiếm 58.61% tống vốn huy động trong đó
vốn ngắn hạn chiếm đến 41.39% và năm 2012 vốn dài hạn là 2954 tỷ đồng, tỷ trọng
giảm nhẹ còn 57.89% (mứcgiảm 0.72%). Chi phí huy động nguồn vốn trung, dài
hạn cao hơn ngắn hạn, do đó ngân hàng phải tốn kém nhiều chi phí hơn, điều này
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên đây lại là nguồn vốn
tương đối ổn định để tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình và đây là một lợi
thế của ngân hàng.
1.4.2. Hoạt động cho vay
Hoạt động sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại cho
ngân hàng phần lớn thu nhập nhưng cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất
và có khả năng dẫn đến nguy cơ mất vốn. Vì vậy, ngân hàng đã tiến hành nghiên
cứu, xây dựng kế hoạch sử dụng vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở số
vốn huy động được và tình hình thực tế.
Bảng 1.2: Tình hình dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: tỷ đồng, %
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1. Phân theo thành
phần kinh tế
Doanh nghiệp nhà
nước
576 24.11 645 24.11 607
26.6
9

625
28.5
9
DN ngoài quốc doanh 1269 53.12 1423 53.2 1196
52.5
9
1032
47.2
1
Hộ sản xuất 544 22.77 607 22.69 471
20.7
2
529 24.2
2. Phân theo loại tiền
VNĐ 2005 83.93 2245 83.93 1917 84.3 1925
88.0
6
Ngoại tệ quy đổi 384 16.07 430 16.07 357 15.7 261 11.94
3. Phân theo thời hạn
Ngắn hạn 1387 58.06 1606 60.04 1478 65 1512 69.1
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
7
Trung dài hạn 1002 41.94 1069 39.96 796 35 674
30.8
3
Tổng 2389 100 2675 100 2274 100 2186 100
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012)

Năm 2009 dư nợ cho vay của ngân hàng đạt 2389 tỷ đồng, năm 2010 là 2675
tỷ đồng, tăng 286 tỷ đồng, năm 2011 và năm 2012 dư nợ cho vay giảm còn lần lượt
là 2274 tỷ đồng và 2186 tỷ đồng nguyên nhân là do năm 2011 và 2012 nền kinh tế
nước ta rời vào khủng hoảng, lượng hàng tồn kho trong nền kinh tế lớn, các doanh
nghiệp không bán được hàng nên giảm đầu tư; bên cạnh đó để kiểm soát nợ xấu các
ngân hàng đã siết chặt cho vay. Hơn nữa, cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng
thương mại cổ phần đẩy chi phí vốn của các doanh nghiệp tăng lên gây khó khăn
cho việc tiếp cận vốn của doanh nghiệp cũng phần nào ảnh hưởng đến dư nợ cho
vay của ngân hàng.
Phân theo thành phần kinh tế: Tỷ trọng cho vay giữa các thành phần kinh tế
biến động không đáng kể; trong đó dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh là
chủ yếu, chiếm trên 50% tổng dư nợ. Điều này là phù hợp với nền kinh tế hiện nay
khi nhiều doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, ngân hàng đã rất nỗ lực
trong việc tìm kiếm và mở rộng cho vay khách hàng ngoài quốc doanh. Còn doanh
nghiệp nhà nước và hộ sản xuất thì dư nợ cũng tăng lên về số lượng nhưng tỷ trọng
có giảm đi qua các năm. Ngân hàng thực hiện chủ trương đa dạng hóa khách, giữ
quan hệ tốt với khách hàng uy tín và mở rộng tìm kiếm khách hàng mới nhằm phân
tán rủi ro và nâng cao vị thế của ngân hàng.
Phân theo loại tiền: Ngân hàng huy động được chủ yếu bằng đồng nội tệ nên
cho vay cũng bằng đồng nội tệ là chính (chiếm trên 80% dư nợ). Điều này là hợp lý
vì ngân hàng huy động bằng loại tiền nào thì cho vay bằng đồng tiền đó tránh rủi ro
như về tỷ giá, lãi suất tuy nhiên sẽ không hợp lý, không cân bằng trong nền kinh tế
hội nhập
Phân theo thời hạn: dư nợ ngắn hạn là chủ yếu, chiếm khoảng 60% tổng dư
nợ. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn có xu hướng tăng qua các năm. Đặc biệt là dư nợ ngắn
hạn năm 2010 tăng lên đáng kể, 219 tỷ đồng so với năm 2009 tương ứng với tỷ lệ
tăng là 15.79%. Trong khi đó thì cho vay trung, dài hạn giảm cả về số lượng lẫn tỷ
trọng, năm 2012 cho vay chỉ có 674 tỷ đồng chiếm 30.83%. Điều này có nghĩa là
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
ngân hàng chú trọng đến cho vay ngắn hạn hơn là trung, dài hạn. Chủ trương này là
rất đúng đắn vì ngân hàng có thể nhanh chóng thu hồi được vốn, vốn quay vòng
nhanh và hạn chế tối đa rủi ro cũng như khả năng mất vốn. Tuy nhiên, ngân hàng
huy động lại chủ yếu là nguồn vốn trung, dài hạn, chi phí huy động cao hơn mà cho
vay lại chủ yếu là cho vay ngắn hạn, điều này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân
hàng, ngân hàng cần phải mở rộng khách hàng cho vay trung, dài hạn để đảm hiệu
quả kinh doanh. Trong thời gian tới ngân hàng cần phải cơ cấu lại dư nợ tín dụng
cho phù hợp hơn nhằm đảm bảo mục tiêu lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh.
1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Từ Liêm giai đoạn 2009-2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng thu nhập 697 725 730 723
Tổng chi phí 592 603 616 604
Lợi nhuận 105 122 124 119
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh giai đoạn 2009-2012)
Trong giai đoạn 2009-2012 tổng thu nhập và lợi nhuận của CN Từ Liêm có
xu hướng tăng qua các năm. Tổng thu nhập của chi nhánh năm 2009 chỉ có 697 tỷ
đồng nhưng đến năm 2011 đã tăng lên 730 tỷ đồng. Lợi nhuận của chi nhánh năm
2009 chỉ là 105 tỷ đồng nhưng đến năm 2011 đã tăng lên đến 122 tỷ đồng (gấp 1,3
lần). Sang năm 2012 cả tổng thu nhập lẫn lợi nhuận của ngân hàng đề bị sụt giảm
do những khó khăn của nền kinh tế Việt Nam tác động trực tiếp tới các hoạt động
của ngân hàng. Lợi nhuận năm 2012 đã giảm 5 tỷ đồng so với năm 2011 nhưng tính
chung vẫn tăng 14 tỷ đồng so với năm 2009. Như vậy, trong những năm qua mặc dù
nền kinh tế có nhiều khó khăn, sự cạnh tranh về lãi suất giữa các ngân hàng trên địa
bàn và sự mở rộng mạng lưới hoạt động của các Ngân hàng thương mại, song hoạt
động kinh doanh của CN Từ Liêm vẫn ổn định, hiệu quả.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN 2009-2012
2.1. Hoạt động cho vay vốn đối với các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh của Chi nhánh Từ Liêm giai đoạn 2009-2012
2.1.1. Đặc điểm của các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh vay vốn của
Chi nhánh Từ Liêm
Thời gian hoạt động: Các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thường
kéo dài (5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) với vốn đầu tư lớn thời gian thu hồi vốn lâu,
trong khi đó thời gian tiến hành đầu tư ngắn, rủi ro cao, chịu tác động của nhiều yếu
tố bên ngoài, trong tương lai khó dự đoán về giá cả và các cơ chế chính sách của
chính phủ, sự phát triển của khoa học kỹ thuật…
Lĩnh vực đầu tư: Các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh rất đa dạng,
có thể thuộc các lĩnh vực như nông nghiêp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ…
Thời hạn và giá trị vốn vay: Các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
thường vay vốn trung dài hạn để đầu tư (đối với trường hợp vay vốn dài hạn thì thời
gian thường lớn hơn 5 năm). Giá trị vốn vay phụ thuộc vào từng dự án và đề nghị
vay vốn của chủ đầu tư.
Hệ thống văn bản luật liên quan: Hoạt động đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh liên quan và chịu sự chi phối của nhiều chính sách pháp luật: luật doanh
nghiệp, luật đất đai, luật xây dựng, luật dân sự, luật thương mại và một loạt hệ

thống văn bản, các quy định, hướng dẫn có liên quan tới hoạt động đầu tư.
2.1.2. Khái quát hoạt động cho vay vốn đối với các dự án đầu tư phát triển SXKD
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất và đem lại nguồn thu chủ yếu của các
ngân hàng thương mại nói chung và của CN Từ Liêm nói riêng. Trong những năm
qua, hoạt động tín dụng của CN Từ Liêm không ngừng phát triển và thu được
những kết quả khả quan. Khách hàng của CN Từ Liêm rất đa dạng, từ cá nhân, hộ
gia đình tới các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, CN Từ Liêm chú trọng vào các khách hàng là doanh nghiệp.
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
Trong những năm gần đây, cơ cấu tín dụng của CN Từ Liêm có sự thay đổi.
Các lĩnh vực cho vay nhiều nhất là: sản xuất công nghiệp, bất động sản, sản xuất
kinh doanh Tùy từng thời kỳ và chiến lược phát triển của Ngân hàng NN&PTNT
Việt Nam mà cơ cấu này có sự thay đổi cả về dư nợ tín dụng lẫn tỷ trọng. Điều này
được thể hiện chi tiết ở bảng sau:
Bảng 2.1 Dư nợ tín dụng phân theo các nhóm ngành chính tại CN Từ Liêm
Đơn vị: triệu đồng
STT Nhóm ngành Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1 Nông, lâm, ngư nghiệp 81,356 88,138 88,950 80,923
2 CN khai thác và chế biến KS 102,000 110,759 86,402 87,072
3 Sản xuất CN 257,559 243,973 201,035 132,826
4 Dịch vụ 18,376 19,335 10,394 12,887
5 Xây dựng 100,527 109,172 96,191 78,783
6 Bất động sản 146,642 126,515 81,906 62,704
7 Thương mại 92,402 95,718 65,180 63,214
8 Sản xuất kinh doanh 113,716 125,145 82,528 71,316
9 Các ngành khác 89,673 150,352 83,485 84,795
Tổng 1,002,251 1,069,107 796,071 674,520

(Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh Từ Liêm)
Trong cơ cấu dư nợ tín dụng của CN Từ Liêm giai đoạn 2009-2012, ngành
sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất và luôn dẫn đầu trong 4 năm, tiếp đến
là bất động sản, sản xuất kinh doanh và công nghiệp khai thác chế biến khoáng sản.
Trong những năm qua, dư nợ cho vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh luôn giữ
ở mức cao, trung bình 100 tỷ/năm. Năm 2009, tỷ trọng này đạt 11.3%, năm 2010
đạt 11.7%, năm 2011 đạt 10.4% và năm 2012 đạt 10.6%. Đây là một tỷ lệ hợp lý mà
ban lãnh đạo CN Từ Liêm đã đề ra. Bên cạnh đó CN Từ Liêm cũng có những giải
pháp và chính sách cho vay vốn thận trọng đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng nền
kinh tế hiện nay.
2.2. Căn cứ thẩm định chung
Khi thẩm định dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tại CN Từ Liêm,
các cán bộ thẩm định sẽ căn cứ vào các văn bản quy định của Nhà nước, của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và đặc biệt là của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
nông thôn Việt Nam. Các văn bản quy định chung được áp dụng trong quá trình
thẩm định là:
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư
như luật đất đai năm 2003, luật xây dựng 2003, luật đầu tư 2005, luật doanh nghiệp
2005, luật tài nguyên môi trường 2005…
- Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 06/1997/QHX được Quốc hội
thông qua ngày 12/12/1997 và các luật sửa đổi bổ sung.
- Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997/QHX được Quốc hội thông qua ngày
12/12/1997 và các luật sửa đổi bổ sung.
- Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước.

- Quy định cho vay đối với khách hàng của Agribank ban hành theo quyết
định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002.
- Nghị định 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định của chính phủ Số 101/2005/NĐ-CP ngày 3/8/2005 về thẩm định
giá.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc qui
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch tài sản bảo đảm.
- Thông tư 203/2009/TT-BTC về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao
của tài sản cố định.
- Các tài liệu liên quan khác đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
2.3. Quy trình thẩm định dự án
2.3.1. Lưu đồ quy trình
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư CN Từ Liêm
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
Chưa đủ cơ sở thẩm định
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định.
Bổ sung giải trình
Chưa rõ
Đưa yêu cầu, giao

hồ sơ vay
Lưu hồ sơ tài liệu
Lập báo cáo thẩm
định
Nhận hồ sơ thẩm
định
Thẩm định
Chưa đạt yêu cầu
Kiểm tra sơ bộ
Đạt
Kiểm tra kiểm soát
Tiếp nhận hồ sơ
vay vốn
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
2.3.2. Nội dung quy trình
Ngay từ đầu năm 2009, CN Từ Liêm đã triển khai quy trình thẩm định mới
hoàn thiện đầy đủ hơn đảm bảo cho công tác thẩm định được thực hiện tốt nhất. Các
bước của quy trình thẩm định như sau:
Bước 1: Phòng tín dụng tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn, nếu hồ
sơ vay vốn chưa có đủ cơ sở để thẩm định thì sẽ chuyển lại để cán bộ thẩm định
hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ. Nếu hồ sơ có đủ cơ sở thẩm định
thì ký giao nhận hồ sơ vào sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Bước 2: Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội
dung yêu cầu được quy định tại các hướng dẫn thuộc quy trình, cán bộ thẩm định tổ
chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng vay vốn. Nếu cần thiết, đề
nghị cán bộ thẩm định hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
Bước 3: Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định dự án đầu tư trình Trưởng
phòng thẩm định xem xét.

Bước 4:. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông
qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Bước 5: Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định trình
Trưởng Phòng thẩm định thông qua, lưu những hồ sơ, tài liệu cần thiết và gửi trả hồ
sơ kèm báo cáo thẩm định cho Trưởng phòng tín dụng.
2.4. Phương pháp thẩm định
Việc thẩm định dự án đầu tư để đưa ra quyết định sẽ tác động trực tiếp tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng, do vậy mà CN Từ Liêm
thường áp dụng nhiều phương pháp thẩm định khác nhau kết hợp với kinh nghiệm
của các cán bộ thẩm định để có thể đánh giá dự án một cách chính xác và khoa học
nhất. Các phương pháp thẩm định được cán bộ thẩm định CN Từ Liêm sử dụng chủ
yếu như sau:
- Phương pháp thẩm định so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
- Phương pháp thẩm định phân tích độ nhạy
- Phương pháp thẩm định theo trình tự
- Phương pháp thẩm định dự báo
2.4.1. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
Đây là phương pháp thẩm định phổ biến, đơn giản nhất và rất hay được dùng
trong thực tế. Các chỉ tiêu của dự án được đưa ra so sánh, đối chiếu với các chuẩn
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
mực luật pháp quy định, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thích hợp, thông
lệ (quốc tế, và trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, các dự án đã và đang
hoạt động. Sử dụng phương pháp này giúp cán bộ thẩm định đánh giá tính hợp lý và
chính xác về các chỉ tiêu của dự án. Trên cơ sở đó cán bộ thẩm địnhcó thể rút ra các
kết luận đúng đắn về dự án, là cơ sở để ra quyết định có cho vay vốn hay không.
Khi thẩm định điều kiện pháp lý của dự án đầu tư phát triển SXKD, cán bộ
thẩm định đã so sánh đối chiếu các nội dung dự án với các các quy định của pháp

luật, thông lệ quốc tế, các quy chuẩn tiêu chuẩn, các định mức kinh tế để kết luận
xem dự án có tính khả thi về mặt pháp lý hay không.
Khi thẩm định khía cạnh thị trường, cán bộ thẩm định đã tiến hành so
sánh, đối chiếu sản phẩm của dự án với các sản phẩm cùng loại hiện có trên thị
trường, các đặc tính sản phẩm của dự án từ đó đánh giá những ưu thế của sản phẩm
dự án trên thị trường, tính khả thi về thị trường đầu ra của dự án.
Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật, cán bộ thẩm định tiến hành đối chiếu so
sánh các nội dung khía cạnh kỹ thuật với các tiêu chuẩn, định mức quy định của
Nhà nước, Bộ ngành liên quan.
Khi thẩm định khía cạnh tài chính, cán bộ thẩm định đã so sánh các chỉ
tiêu tài chính của dự án như các chỉ tiêu về tổng vốn đầu tư, sản lượng sản xuất,
mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, nhân công và chi phí quản lý. Với các dự
án tương tự, từ đó đánh giá các nội dung tài chính của dự án có hợp lý và đảm bảo
tính khả thi hay không….
Trong quá trình sử dụng phương pháp, cán bộ thẩm định lưu ý các chỉ tiêu
dùng để tiến hành so sánh đối chiếu vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của dự án cũng như là của doanh nghiệp, tranh thủ các ý kiến của các chuyên gia.
2.4.2. Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy thường được áp dụng cho các dự án có quy
mô lớn, chất phức tạp. Đây là một phương pháp thẩm định hiện đại được áp dụng
trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Mục đích sử dụng phương pháp này là nhằm
tìm ra những yếu tố nhạy cảm có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu của dự án chủ yếu là
các chỉ tiêu tài chính trong điều kiện có biến động nghịch chiều của các yếu tố có
liên quan đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó của dự án như vượt chi phí đầu tư,
sản lượng thấp, giá các nguyên vật liệu đầu vào tăng, sản phẩm khó tiêu thụ, nhu
cầu thị trường giảm hoặc những thay đổi chính sách của Nhà nước theo hướng bất
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang

lợi cho dự án. Thông thường, cán bộ thẩm định thường cho các yếu tố doanh thu và
chi phí thay đổi trong khoảng 5-10% sau đó khảo sát sự thay đổi chỉ tiêu hiệu quả
của dự án thông qua các chỉ tiêu chủ yếu như NPV, IRR, T, điểm hòa vốn từ đó có
thể kết luận được về tính vững chắc và ổn định của dự án, làm cơ sở cho việc đề
xuất những biện pháp quản lý và phòng ngừa những rủi ro nhằm đảm bảo tính khả
thi của dự án.
2.4.3.Phương pháp thẩm định theo trình tự
Theo phương pháp này thì việc thẩm định được tiến hành theo một trình tự
nhất định, thường là đi từ tổng quát (đánh giá khái quát về dự án đầu tư). tới chi tiết
(đánh giá cụ thể từng nội dung của dự án) để loại bỏ sớm những dự án không thỏa
mãn điều kiện của Ngân hàng., Trước hết cán bộ thẩm định sẽ xem xét, đánh giá
tổng quan về tính đầy đủ, hợp lệ, phù hợp của dự án đầu tư phát triển SXKD như:
hồ sơ dự án, tư cách pháp lý của chủ đầu tư….Từ đó giúp cán bộ thẩm định có thể
hình dung khái quát về dự án quy mô dự án, mục tiêu, các giải pháp thực hiện dự án
…dự án có thể bị loại bỏ nếu như không. đáp ứng được yêu cẩu về mặt pháp lý. Từ
kết quả thẩm định tổng quát, cán bộ thẩm định .sẽ tiến hành đánh giá tỉ mỉ, chi tiết
các nội dung của dự án, các p.hương diện khác .nhau của dự án như khía cạnh pháp
lý, thị trường, kỹ thu.ật, tổ chức quản. lý, tài chính và kinh tế xã hội của dự án…
Thông qua các nhận xét. đánh giá chi tiết, cán bộ thẩm định đề xuất việc chấp nhận
hay không chấp nhận tài trợ cho. dự án vay vốn.
2.4.4. Phương pháp dự báo
Đặc điểm của các dự án đầu tư phát triển SXKD thường thời gian đầu tư kéo
dài,. không thể lường trước được các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án nên việc dự
báo được các thay đổi trong quá trình dự án đi vào hoạt động là rất cần thiết.
Phương pháp dự báo sử dụng các số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung
cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả, chất lượng của công nghệ, máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả, tính khả thi của dự
án. Để sử dụng tốt phương pháp này, cán bộ thẩm định cần có các kỹ năng tổng hợp
(tổng hợp các số liệu từ điều tra trực tiếp, gián tiếp hoặc thông qua các thông tin đã
thu thập trên Internet báo chí, tạp chí, , hội thảo, đề án phát triển ngành, quy hoạch

địa phương) sau đó phân tích và có thể phải sử dụng phương pháp ngoại suy thống
kê, phương pháp mô hình hồi quy tương quan, phương pháp sử dụng hệ số co dãn
của cầu, phương pháp định mức, và phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Phương
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
pháp thẩm định dự báo nếu được sử dụng tốt trong công tác thẩm định dự án sẽ
nâng cao mức độ chuẩn xác của những kết quả tính toán.
2.5. Nội dung thẩm định
Nội dung thẩm định các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cũng
giống với nội dung thẩm định các dự án đầu tư khác, bao gồm 3 nội dung chính như
sau:
- Thẩm định khách hàng vay vốn
- Thẩm định dự án vay vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Thẩm định điều kiện đảm bảo tiền vay
2.5.1. Thẩm định khách hàng vay vốn
Việc thẩm định khách hàng vay vốn nhằm mục đích để xem xét khách hàng
có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không; có đáng tin cậy để cấp tín dụng,
đầu tư không; có khả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các
khoản tín dụng và đầu tư không. Khi thẩm định, cán bộ thẩm định sẽ tập trung xem
xét các nội dung:
a. Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
• Căn cứ thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Doanh nghiệp xin vay vốn tại ngân hàng phải có đủ năng lực pháp lý theo
quy định của pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy
định của pháp luật hiện hành. Cán bộ thẩm định tiến hành đánh giá về năng lực
hành pháp lý, năng lực hành vi dân sự của doanh nghiệp dựa trên cơ sở các hồ sơ
pháp lý mà doanh nghiệp cung cấp đó là:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy

phép hành nghề
- Quyết định bổ nhiệm của hội đồng quản trị, bổ nhiệm giám đốc, bổ nhiệm
kế toán trưởng…
- Điều lệ hoạt động của công ty.
- Ngoài những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định đã tiến
hành điều tra thực tế, thu thập các thông tin để đánh giá xem doanh nghiệp có thuộc
“Đối tượng được vay vốn” theo qui định cụ thể của các chế độ, thể lệ cho vay.
Những giấy tờ nêu trên phải phù hợp với các qui định trong các luật tổ chức
hoạt động như: luật doanh nghiệp Nhà nước, luật công ty, luật doanh nghiệp tư
nhân, luật kinh tế tập thể, luật đầu tư nước ngoài…
Lớp: Kinh tế đầu tư 51
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S. Lương Hương
Giang
• Nội dung thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng
Cán bộ thẩm đối chiếu nội dung các hồ sơ pháp lý mà doanh nghiệp cung
cấp với theo quy định của các văn bản luật:
- Đối với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
thuế, giấy phép hành nghề, cán bộ thẩm đĩnh xem xét thời gian cấp, thời hạn của
các giấy tờ, doanh nghiệp có còn trong thời gian được phép hoạt động hay không.
- Đối với các quyết định bổ nhiệm các chức danh trong công ty, cán bộ thẩm
định kiểm tra tính hợp lệ của các quyết định bổ nhiệm này, đánh giá về kinh
nghiệm, năng lực quản lý, tư cách của các lãnh đạo thông qua tuổi tác, trình độ học
vấn, thời gian công tác, đạo đức nghề nghiệp…
- Điều lệ của công ty có điểm gì bất hợp lý hay không.
b. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
• Căn cứ thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Khi phân tích năng lực tài chính của khách hàng, tùy từng doanh nghiệp cụ
thể mà cán bộ thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của
từng doanh nghiệp để phân tích. Việc đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp

dựa trên mọi nguồn thông tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Cơ sở chính để phân tích, đánh giá là các báo cáo tài chính được lập theo quy định
(trong 02 năm gần nhất và/hoặc những quý gần nhất).
• Nội dung thẩm định năng lực tài chính của khách hàng
Để đánh giá một cách chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp, cán bộ
thẩm định tại CN Từ Liêm đã tiến hành phân tích đánh giá các nội dung sau:
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Tỷ suất lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
Cho biết năng lực kinh doanh, cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc tạo ra
lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao càng tốt và được so sánh với tỷ suất trung bình của
ngành.
- Tỷ suất khả năng sinh lời của tài sản (ROA) = Lợi nhuận trước thuế / Tổng
tài sản
Cho biết khả năng sinh lời của tổng tài sản. Tỷ lệ này càng cao càng
- Tỷ suất khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau
thuế / Vốn chủ sở hữu
Lớp: Kinh tế đầu tư 51

×