Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.5 KB, 69 trang )

MỞĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác quản lý nhân khẩu hộ khẩu thực chất là việc quản lí con người
về cư trú; đi lại; và làm việc từ khi sinh ra đến khi chết đi. Đó là một trong
những biện pháp quan trọng của nhà nước để quản lí xã hội. Đăng kí quản lý
nhân khẩu hộ khẩu phải xuất phát từ thực tiễn việc cư trú, đi lại, làm việc của
con người trong xã hội màđề ra các nội dung, biện pháp quản lí cho phù hợp
với yêu cầu quản lí xã hội của nhà nước ở từng giai đoạn phát triển kinh tế, xã
hội khác nhau nhằm đưa trật tự kỷ cương xã hội vào nề nếp.
Hiện nay do chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trường nên số người
từ các tỉnh về cư trú, làm ăn sinh sống tại các thành phố, thị xã ngày một tăng.
Số người đăng kí hộ khẩu thường trúở một nơi nhưng lại làm ăn sinh sống ở
nơi khác có chiều hướng tăng nhanh. Việc đó gây không ít khó khăn cho công
tác quản lí xã hội của nhà nước nói chung và công tác giữ gìn an ninh trật tự
nói riêng. Trong khi đóđiều lệđăng kí quản lý nhân khẩu hộ khẩu của nhà
nước ta được ban hành từ năm 1964 đến nay tuy đã nhiều lần bổ sung sửa đổi
xong vẫn chưa phù hợp với tình hình hiện nay, gây nhiều khó khăn lúng túng,
phiền hà cho không chỉ lực lượng chuyên trách làm công tác quản lí nhân
khẩu.
2. Mục đích nghiên cứu
Để giúp cho bản thân không ngừng nâng cao trình độ lí luận và rèn
luyện cho mình có một kỹ năng cần thiết trong việc vận dụng lí luận và những
kiến thức đãđược trang bị vào thực tiễn công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu.
Đồng thời để làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, biết tổng kết thực
tiễn, đánh giá thực trạng, chỉ ra những hạn chế vướng mắc giúp địa phương
nâng cao hiêu quả công tác đăng kí quản lí nhân khẩu hộ khẩu trong tình hình
mới. Vì vậy tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả giải quyết tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa đăng ký
hộ khẩu theo chức năng của cảnh sát QLHC về TTXH".
1
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu


* Phạm vi đối tượng bị tác động điều chỉnh: Bao gồm những đối tượng
bị tác động điều chỉnh bởi điều lệđăng kí nhân khẩu hộ khẩu. Bao gồm:
- Những nhân khẩu thuộc diện KT2: là những người đăng kí hộ khẩu
thường trúở nơi này nhưng thường xuyên cư trú sinh hoạt ở nơi khác trong
cùng một tỉnh hoặc thành phố thuộc trung ương nhưng không cùng quận,
huyện hoặc thị xã thuộc tỉnh.
- Những nhân khẩu hộ khẩu thuộc diện KT3: Là những nhân khẩu hộ
khẩu đã cắt hộ khẩu thường trúở nơi cũđi đến nơi ở mới hoặc những người đã
cắt hộ khẩu ở nơi cũ chuyển đi nơi khác nay quay trở về mà chưa được đăng
kí hộ khẩu thường trú trở lại.
- Nhân khẩu thuộc diện KT4: Là những nhân khẩu hộ khẩu từ các tỉnh
khác đến thành phố, thị xã làm thuê theo thời vụ. Hoặc học sinh, sinh viên
đến học nghề tại các cơ sở doanh nghiệp thuộc tư nhân quản lí hoặc nhà nước
quản lí mà không ở tập trung trong kí túc xá.
* Hoạt động chức năng của lực lượng cảnh sát quản lí hành chính về an
ninh trật tự làm công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu bao gồm: Hoạt động chức
năng của cảnh sát khu vực, cảnh sát phụ trách xã và hoạt động chỉ huy lãnh
đạo, kiểm ra giám sát của công an các cấp về quản lí nhân khẩu hộ khẩu.
4. Phạm vi địa bàn và thời gian nghiên cứu
Phạm vi địa bàn nghiên cứu của đề tài là huyện Từ Liêm - Hà Nội, thời
gian từ năm 2004-2006.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài nhiệm vụđặ ra là: Khảo sát nghiên cứu tình hình đặc
điểm có liên quan đến công tác đăng kí quản lí nhân khẩu hộ khẩu tại địa bàn;
khảo sát tình hình các loại nhân khẩu hộ khẩu chưa đăng kí thường trú tại địa
bàn huyện Từ Liêm; các biện pháp công tác quản lí nhân khẩu hộ khẩu của
công an phường; phân tích những thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân của những
2
thiếu sót tồn tại đó. Từđóđề xuất một số kiến nghịđể quản lí chặt chẽ nhân
khẩu hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn.

6. Phương pháp luận
Quá trình nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng chủ yếu đường lối chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quan điểm nghiệp vụ của ngành,
lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như: chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử, lí luận về xã hội học nhằm rút ra kết luận cần thiết
phục vụ nghiên cứu đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài bản thân sử dụng một số phương pháp chủ
yếu sau: phương pháp thống kê, phân tích tổng kết kinh nghiệm, phương pháp
toạđàm trao đổi kinh nghiệm,phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp
qui nạp diễn giải và trực tiếp điều tra quản lí nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú
tại địa bàn. Trên cơ sởđóđể phân tích đánh giá rút ra các kết luận cần thiết cho
đề tài.
8. Các luận điểm đưa ra
Nghiên cứu đề tài chúng tôi đưa ra một số luận điểm sau:
- Các kết luận về tình hình đặc điểm có liên quan đến công tác đăng kí
quản lí nhân khẩu hộ khẩu thực tế cư trú chưa đăng kí hộ khẩu thường trú tại
địa bàn.
- Các lực lượng và biện pháp quản lí các loại nhân khẩu hộ khẩu thực tế
tại địa bàn.
- Các giải pháp cần tiến hành để quản lí chặt chẽ các loại nhân khẩu hộ
khẩu nói chung.
9. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu đề tài cóý nghĩa rất to lớn đối với công an địa phương trong
quá trình sử dụng lực lượng và các biện pháp nghiệp vụđể quản lí nhân khẩu
hộ khẩu thực tế cư trú tại địa bàn nhưng chưa đăng kí hộ khẩu thường trú về
lâu dài. Mặt khác nó còn cóý nghĩa thiết thực đến việc bổ sung điều chỉnh nội
3
dung cho môn học quản lí nhân khẩu hộ khẩu tại trường đại học cảnh sát nhân
dân. Đồng thời góp phần tích cực đến công tác nghiên cứu khoa học của sinh

viên trường đại học cảnh sát nhân dân trên lĩnh vực này.
10. Cấu trúc của chuyên đề
Chuyên đề bao gồm các phần như sau:
Phần mởđầu
Phần nội dung: gồm 3 chương:
Chương I: Nhận thức cơ bản vềđăng ký, quản lý hộ nhân khẩu thực tế
nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu
Chương II: Thực trạng nhân khẩu cư trú nhưng chưa đăng ký hộ khẩu
và các biện pháp giải quyết của lực lượng CSQLHC về TTXH trên địa bàn
huyện Từ Liêm.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
tình trạng nhân khẩu thực tế cư trú nhưng chưa được đăng ký hộ khẩu theo
chức năng của CSQLHC về TTXH.
4
CHƯƠNG 1
NHẬNTHỨCCƠBẢNVỀĐĂNGKÝ,
QUẢNLÝHỘNHÂNKHẨUTHỰCTẾNHƯNGCHƯAĐƯỢCĐĂNGKÝH
ỘKHẨU
1.1. NHẬNTHỨCCHUNGVỀQUẢNLÝHỘKHẨU, NHÂNKHẨU
1.1.1. Khái niệm, vai trò của quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
- Vài nét về quá trình hình thành, phát triển của công tác QLHK, NK.
QLHK, NK được xác định là một trong những nội dung cơ bản của
QLHC về ANTT. Đây thực chất là quá trình quản lý hoạt động cư trú của con
người. Nó có lịch sử hình thành và phát triển từ lâu. Hoạt động QLHK, NK
không chỉ cóở Việt Nam mà nhiều nước trên thế giới cũng tiến hành, chỉ khác
nhau về mục đích, hình thức, biện pháp, mức độ và phạm vi áp dụng. Bản
thân nó thực sự là một vấn đề quan trọng và cần thiết đối với mỗi quốc gia,
trong việc quản lý hoạt động của con người.
QLHK, NK được Nhà nước ta tiến hành từ rất sớm. Ngay sau ngày hoà
bình lập lại ở miền Bắc (1954), công tác ĐKQLHK được Nhà nước ta quan

tâm, nghiên cứu, tổ chức chỉđạo nhằm từng bước góp phần củng cố chính
quyền cách mạng, tăng cường việc quản lý xã hội, ổn định tình hình ANTT.
Đầu năm 1955, công tác ĐKQLHK được tiến hành thíđiểm ở một số nơi như
Thành phố Nam Định, Thị xã Bắc Ninh, Thị xã Sơn Tây, sau mở rộng thêm
các địa bàn Hà Nội, Thái Nguyên, HàĐông. Đầu năm 1956 được mở thêm ở
các địa bàn khác: Hải Phòng, Đồng Hới, Hà Tĩnh, Hưng Yên, Ninh Giang,
Việt Trì
Công tác ĐKQLHK cơ bản hoàn thành trong phạm vi toàn miền Bắc
năm 1959. Sau giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, công tác
ĐKQLHK tiến hành trong cả nước kể từ năm 1976.
Những năm đầu khi hoà bình lập lại (1954), Nhà nước ta chưa ban hành
Điều lệĐKQLHK chính thức mà chỉđưa ra các quy định tạm thời do Uỷ ban
5
hành chính tỉnh, thành phố từng địa phương công bố. Năm 1957, bản Điều
lệtạm thời vềĐKQLHK được chỉnh lý, bổ sung sửa đổi ban hành. Điều
lệĐKQLHK đầu tiên được ban hành kèm theo Nghịđịnh 104/CP ngày
27/06/1964 của Hội đồng Chính phủ. Đây là văn bản chính thống do Nhà
nước ta ban hành quy định về việc ĐKQLHK vàđược thực hiện chung, thống
nhất trên phạm vi toàn miền Bắc. Trong điều kiện cuộc chiến tranh phá hoại
miền Bắc của đế quốc Mĩ, công tác quản lý xã hội của ta còn nhiều khó khăn,
cuộc điều tra dân số không cóđiều kiện thực hiện. Cho nên ngày 29/02/1968,
Hội đồng Chính phủ ra tiếp Nghịđịnh 32/CP về việc thống nhất công tác
ĐKQLHK và thống kê dân số, lấy kết quả công tác QLHK, NK làm cơ sởđể
các ngành khai thác số liệu về dân số phục vụ công tác quản lý xã hội.
Do biến động của tình hình thực tế nên các quy định trong các văn bản
vàđiều lệ ban hành theo Nghịđịnh 104/CP (ngày 27/6/1964) không còn phù
hợp. Vì vậy, Quyết định 167/QĐ, điều lệĐKQLHK ban hành theo Nghịđịnh
04/CP (ngày 7/01/1988) đã bộc lộ những thiếu sót hạn chế nhất định. Chính
vìđiều đó, Chính phủđã ban hành Nghịđịnh 51/CP ngày 10/05/1997 thay thế
các văn bản quy định trước đây về công tác ĐKQKHK.

Công tác QLHK, NK luôn được xác định là một trong những biện pháp
quan trọng góp phần tăng cường việc quản lý xã hội của Nhà nước. Công tác
này Nhà nước giao cho cơ quan Công an trực tiếp tiến hành, các chỉđạo thực
hiện thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Nghịđịnh 51/CP ngày 10/05/1997 đã xác định rõ: "Đăng ký và quản lý
hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước nhằm xác định việc cư
trú của công dân, tăng cường quản lý xã hội, giữ vững ANCT và TTATXH.
Chính phủ giao cho BNV (Nay là Bộ Công an) phụ trách việc ĐKQLHK".
Khái niệm đăng ký, quản lý hộ khẩu: ĐK, QLHK là quá trình cơ quan
Công an dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước để tiến hành
đăng ký, quản lý hoạt động cư trú của công dân, đảm bảo cho công dân thực
6
hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật quy định phục vụ cho công tác quản lý
xã hội của Nhà nước; công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm.
Đăng ký và quản lý hộ khẩu có những điểm khác biệt nhau nhưng thực
tếđây là một quá trình liên tục, kế tiếp đan xen và có quan hệ biện chứng với
nhau. Trong đăng kýđã có nội dung yêu cầu của quản lý và trong quản lýđã
bao hàm các nội dung của đăng ký và thực sựđây là một chỉnh thể thống nhất.
Ở Việt Nam, dưới chếđộ phong kiến thực dân, việc quản lý con người
được coi là một phương tiện, công cụđắc lực để duy trì sự thống trị của giai
cấp bóc lột. Thông qua hoạt động này, Nhà nước phong kiến và giai cấp thống
trị không chỉđể bóc lột người lao động màđây còn là công cụ kiểm soát khống
chế, đàn áp nhân dân và những người cách mạng tiến bộ.
Đối với Nhà nước Việt Nam, công tác QLHK, NK được Đảng và Nhà
nước ta xác định là biện pháp quản lý hành chính của Nhà nước. Nó có vai
trò, vị trí quan trọng trong việc xác định quyền cư trú của công dân, tạo điều
kiện để công dân thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và hưởng các
quyền lợi và Hiến pháp quy định. Mặt khác, QLHK, NK còn có vai trò quan
trọng trong việc quản lý xã hội của Nhà nước. Nó cung cấp tài liệu, số liệu về
HK, NK và tạo điều kiện để các ngành các cấp trong việc định hướng phát

triển kinh tế, văn hoá, xã hội.
Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANQG và giữ gìn TTATXH,
QLHK, NK được lực lượng Công an xác định đây là một trong những công
tác nghiệp vụ rất cơ bản, là vấn đề cóý nghĩa chiến lược lâu dài: "Quản lý hộ
khẩu là công tác chiến lược rất cơ bản có nội dung chính trị xã hội và nghiệp
vụ".
Công tác QLHK, NK không chỉđơn thuần thực hiện chức năng QLXH
của Nhà nước, là cơ sởđể các cấp, các ngành khai thác sử dụng đảm bảo cho
công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ cơ bản quan trọng giúp cho cơ quan
Công an đi sâu nắm chắc từng người làm cơ sở cho các hoạt động phòng
ngừa, phát hiện đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
7
khác. Thông qua công tác QLHK, NK lực lượng Công an nắm chắc lai lịch,
đặc điểm nghề nghiệp, thái độ chính trị và hoạt động của từng người dân, trên
cơ sởđó mà phân biệt "người tốt", "người xấu", "người tích cựcô, "người tiêu
cựcô. Phát hiện vàđấu tranh đối với các loại đối tượng phạm tội và những
người có hành vi vi phạm pháp luật Trên cơ sở các tài liệu của công tác này,
lực lượng Công an xác định được đối tượng đấu tranh, biết dựa vào ai, tranh
thủ ai, giúp đỡ ai, cảm hoá giáo dục ai. Đồng thời đây còn là căn cứ, là cơ
sởđể lực lượng Công an triển khai thực hiện tốt các mặt nghiệp vụ cơ bản
khác.
Thực tiễn trong những năm qua, bằng các hoạt động của công tác
QLHK, NK lực lượng Công an đã thu thập tích lũy được rất nhiều tài liệu về
từng hộ, từng người trong các khu vực dân cư. Những tài liệu này có tác dụng
rất to lớn trong việc khai thác phục vụ cho các mặt công tác nghiệp vụ của lực
lượng Công an như: phát hiện đối tượng điều tra còn sót bổ sung kịp thời các
tài liệu thông tin về con người tạo điều kiện cho các hoạt động trinh sát bí
mật, kịp thời phát hiện các đối tượng truy nã, truy tìm, xác định tung tích nạn
nhân QLHK, NK còn cung cấp các tài liệu cần thiết về con người phục vụ
cho việc lựa chọn đặc tính, cơ sở bí mật, cộng tác viên danh dự, đội ngũ cán

bộ cơ sở, lực lượng nòng cốt làm công tác ANTT tại cơ sở.
QLHK, NK là cơ sở vàđiều kiện để triển khai, thực hiện các mặt công
tác nghiệp vụ khác. Nó cung cấp tài liệu cần thiết về lai lịch gốc tích của con
người phục vụ cho việc lập hồ sơ xử lý, truy tìm kẻ phạm tội, phục vụ cho các
mặt công tác điều tra, truy tố, xét xử Chính vì vậy, công tác QLHK, NK
được xác định là công tác điều tra nghiên cứu sâu sát toàn diện về con người,
là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng của biện pháp quản lý hành
chính về ANTT. Công tác QLHK, NK vừa phục vụ cho các yêu cầu trước mắt
mà còn cóý nghĩa chiến lược lâu dài trong phát hiện, phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác đểđảm bảo bảo vệ
ANQG và giữ TTATXH.
8
1.1.2. Phạm vi đối tượng, nội dung phương pháp quản lý hộ khẩu,
nhân khẩu
1.1.2.1. Phạm vi đối tượng điều chỉnh
QLHK, NK là hoạt động quản lý cư trú của công dân nên đối tượng
điều chỉnh của QLHK, NK là con người. Tuy nhiên phạm vi đối tượng điều
chỉnh của công tác QLHK, NK được đưa ra phù hợp với từng thời điểm cụ
thể. Trước đây, đối tượng điều chỉnh của công tác QLHK, NK bao gồm tất cả
công dân Việt Nam; Điều lệ hộ khẩu ban hành kèm theo Nghịđịnh 104/CP
ngày 27/06/1964 của Hội đồng Chính phủ tại Điều 2 có ghi: "Công dân nước
Việt Nam đều phải thi hành các quy định của Điều lệ này". Đến Điều lệ
QLHK, NK ban hành kèm theo Nghịđịnh 04/CP ngày 07/01/1988 đã có
sựđiều chỉnh lại phù hợp về phạm vi, đối tượng chỉáp dụng đối với công dân
Việt Nam.
Tại Điều 2 - Nghịđịnh 51/CP (ngày 10/5/1997) đã xác định cụ thể:
"Mọi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quyền và nghĩa
vụ thực hiện việc ĐK, QLHK ở nơi cư trú gọi là hộ khẩu thường trú. Khi
chuyển đến cư trúở nơi mới phải thực hiện đầy đủ các chếđộĐK, QLHK theo
quy định".

Đối với người nước ngoài có mặt trên lãnh thổ Việt Nam và người Việt
Nam định cưở nước ngoài nay trở về nước và hiện đang có mặt trên lãnh thổ
Việt Nam thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghịđịnh này.
Riêng đối với người là cán bộ, chiến sĩ thuộc các lực lượng vũ trang
như Quân đội, Công an được quy định cho phù hợp với tính chất công tác. Tại
Điều 6, Nghịđịnh 51/CP quy định: "Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ
quan, công nhân, nhân viên của quân đội và công an nhân dân ở trong doanh
trại hoặc nhàở tập thể của quân đội, Công an thìĐK, QLHK theo quy định
riêng của Bộ Quốc phòng và BNV (nay là Bộ Công an). Sỹ quan, quân nhân
và Công an nhân dân hàng ngày ở với gia đình hoặc có nhàở hợp pháp
thìđược đăng ký hộ khẩu gia đình theo quy định của Nghịđịnh này".
9
Tại Điều 3 - Nghịđịnh 51/CP quy định: "Những người đang trong thời
gian thi hành bản án của Toàán những người đang phải thi hành bản án, quyết
định của Toàán hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấm cư
trú thì không được đăng ký thường trúở khu vực cấm".
Như vậy trong Nghịđịnh 51/CP đã quy định rõ phạm vi đối tượng điều
chỉnh của công tác ĐK, QLHK là những công dân Việt Nam, những người có
quốc tịch Việt Nam, việc ĐK, QLHK gắn liền với từng địa bàn cụ thể vàđược
thực hiện thống nhất trên toàn lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. Quy định
như vậy là rất cụ thể, rõ ràng giúp cho lực lượng Công an nhân dân trực tiếp
thực hiện công tác QLHK, NK chính xác, cụ thể hơn.
1.1.2.2. Nội dung công tác đăng ký quản lý hộ khẩu
Theo quy định của Nghịđịnh số 51/CP ngày 10/05/1997 và Thông tư
06/TT-BNV của Bộ nội vụ (nay là Bộ Công an) ngày 20/6/1997 việc thực
hiện ĐK, QLHK bao gồm 5 nội dung cơ bản sau:
- Đăng ký, quản lý thường trú.
- Đăng ký, quản lý tạm trú.
- Đăng ký, quản lý tạm vắng.
- Đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác về hộ khẩu, nhân

khẩu.
- Kiểm tra xử lý vi phạm vềĐK, QLHK.
Nhưng hai nội dung (đăng ký bổ sung điều chỉnh những thay đổi khác
về hộ khẩu nhân khẩu; kiểm tra xử lý vi phạm vềĐK, QLHK) thực chất đây là
biện pháp cụ thểđể thực hiện việc đăng ký và QLHK, NK. Do vậy, nội dung
chính của QLHK, NK tập trung vào 3 vấn đề cơ bản là:
Thứ nhất: ĐK, QLHK thường trú là dựa vào các quy định cụ thể về
việc đăng ký, QLHK, NK đểđăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu vàáp dụng các
biện pháp để quản lýđối với những hộ, những nhân khẩu thường xuyên cư trú
trên một địa bàn nhất định theo đơn vị hành chính.
10
Công tác ĐK, QLHK thường trú là một trong những nội dung quan trọn
của công tác QLHK, NK, nhằm giúp cho việc nắm vững số người hiện cư trú
có mặt tại địa bàn. Đối với hộ khẩu phải nắm vững: Tổng số hộ, nhân khẩu,
tình hình đặc điểm, sự di biến động và những vấn đề thay đổi về hộ khẩu; Đặc
điểm chỉ tiết những nhân khẩu có trong hộ; số hộđãđược đăng ký, chưa đăng
ký, lý do và biện pháp giải quyết từng trường hợp; đi sâu nắm các hộ có vấn
đề phức tạp; Thái độ chấp hành chính sách, pháp luật, các quy định về hộ
khẩu. Còn đối với nhân khẩu cần nắm vững 4 nội dung: Lai lịch bản thân; mối
quan hệ gia đình; nghề nghiệp, đời sống kinh tế; thái độ chính trị hiện tại với
từng đối tượng. Với từng đối tượng cần quản lý nắm vững yêu cầu 4 biết: Biết
mặt, biết tên, tuổi, đặc điểm tâm lý, căn cước nhận dạng, nơi ở, nơi làm việc
của đối tượng; biết điều kiện hoàn cảnh kinh tế của bản thân và gia đình đối
tượng; biết thái độ cải tạo của đối tượng. Đây là cơ sởđể các cơ quan thống
kê, tổng hợp số liệu về dân số, tình hình đặc điểm dân cư, cung cấp cho cơ
quan chức năng có liên quan nghiên cứu, sử dụng trong công tác QLXH của
Nhà nước. Đảm bảo được quyền tự do cư trú hợp pháp của công dân, phục vụ
lợi ích chính đáng và nhằm đảm bảo cho công dân thực hiện quyền và nghĩa
vụ của mình theo pháp luật. QLHK, NK thường trú còn giúp lực lượng Công
an nắm chắc từng người, phân biệt người tốt kẻ xấu, nắm được đối tượng

chính trị, hình sự trong diện quản lý nghiệp vụ phục vụ công tác phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Thứ hai: Đăng ký, quản lý tạm trú là dựa vào các quy định vềĐK,
QLHK đểđăng ký và quản lý những nhân khẩu thường trúở một nơi nhưng do
yêu cầu công tác, thăm viếng, chữa bệnh họđến ở lại một địa phương khác
trong thời gian nhất định ngoài đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Đăng ký quản lý nhân khẩu tạm trú là một nơi dung quan trọng trong
công tác QLHK, NK. Đây chính là quá trình tiến hành đăng ký, quản lýđối
với những người từ 15 tuổi trở lên, không phải là nhân khẩu thường trú trong
phạm vi phường, xã, thị trấn. Họ là những người từđịa phương khác chuyển
11
đến công tác, học tập, du lịch, chữa bệnh, tìm kiếm việc làm tại địa phương
trong thời gian nhất định và cóở lại qua đêm. Với quy định như vậy nên
những nhân khẩu tam trú sẽđăng ký tạm trú với hai hình thức: Đăng ký tạm
trú cho các nhân khẩu có tính vãng lai vàđăng ký tạm trú có thời hạn. Tiến
hành nội dung này là nhằm phát hiện được những biểu hiện nghi vấn hoạt
động phạm tội, những đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng đang lẩn trốn, kịp
thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật khác. Đồng thời
làđiều kiện để công dân thực hiện quyền và nghĩa vụ trong việc chấp hành các
hoạt động về cư trú.
Thứ ba: Quản lý tạm vắng là dựa vào các quy định vềĐK, QLHK để
quản lýđối với những nhân khẩu thường trú của địa phương mình nhưng vì
một lý do vì việc riêng nào đó họđi vắng khỏi quận, thành phố, thị xã, huyện
nơi thường trú của mình.
Quản lý tạm vắng cũng là một trong ba nội dung cơ bản, quan trọng của
công tác QLHK, NK. Đây là quá trình đăng ký, quản lýđối với số nhân khẩu
từ 15 tuổi trở lên có việc riêng đi vắng qua đêm khỏi quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh nơi đăng ký hộ khẩu thường trú. Tiến hành nội dung
này không chỉ giúp cơ quan Công an nắm chắc tình hình từng hộ, từng người
ởđịa bàn kể cả khi họ không hoạt động tại địa bàn, kịp thời thu thập các tài

liệu cần thiết phục vụ cho các yêu cầu nghiệp vụ. Đăng ký, quản lý tạm vắng
thường gắn liền với hoạt động đăng ký, quản lý tạm trú, nóđược áp dụng với
cùng một đối tượng cụ thể nhưng nội dung, yêu cầu đăng ký, quản lý có sự
khác nhau và có mục đích chung làđều nhằm quản lý chặt chẽ hoạt động của
con người ở các khu vực địa bàn.
1.1.2.3. Phương pháp quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
- Phương pháp chung gồm các hoạt động cụ thể là: Tuyên truyền vận
động để quần chúng nắm và thực hiện đầy đủ các quy định về hộ khẩu; tổ
chức hướng dẫn kê khai các thủ tục do pháp luật quy định; cơ quan Công an
12
đăng ký ghi nhận vào sổ hộ khẩu và cấp các giấy chứng nhận về hộ khẩu xác
định quyền cư trú lập pháp của công dân.
- Phương pháp đăng kýđiều chỉnh bổ sung những thay đổi về nhân khẩu
Công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tiếp nhận và làm các thủ tục điều
chỉnh ngay sự thay đổi.
- Phương pháp đăng ký chuyển đi, chuyển đến đối với các thay đổi về
hộ khẩu, khi chuyển cư trú người chuyển đi hoặc chủ hộ gia đình, người phụ
trách nhàở tập thể có người chuyển đi phải đến cơ quan Công an nơi đang cư
trúđể làm thủ tục chuyển đi. Đểđược đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi mới
đến, người chuyển đến phải có nhàở hợp pháp và phải thuộc các tiêu chuẩn do
luật quy định.
- Đối với các trường hợp chuyển hộ khẩu thường trúđến các thành phố
thị xã ngoài việc có nhàở hợp pháp được quy định tại Điều 11 của Nghịđịnh
51/CP ngày 10/05/1997 và hướng dẫn trong mục A phần II Thông tư 06/TT-
BNV ngày 10/06/1997 tuỳ theo từng loại đối tượng khi đăng ký hộ khẩu tại
các thành phố, thị xã phải cóđiều kiện khác ràng buộc theo quy định của pháp
luật.
- Giải quyết đối với người thực tếđang cư trú nhưng chưa đủđiều kiện
thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú.
1.2. CHỦTHỂ, PHÂNCÔNG,

PHÂNCẤPVÀCÔNGTÁCCHỈĐẠOTHỰCHIỆNCÔNGTÁCQUẢNLÝHỘKHẨU,
NHÂNKHẨU
1.2.1. Các chủ thể tiến hành quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
Trong Nghịđịnh số 51/CP của Chính phủ ngày 10/5/1997 tại Điều 1 có
ghi: "Đăng ký và quản lý hộ khẩu là biện pháp quản lý hành chính của Nhà
nước nhằm xác định việc cư trú của công dân, đảm bảo thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công dân, tăng cường QLXH, giữ vững ANCT và TTANXH"
Chính phủ giao cho BNV (nay là Bộ Công an) phụ trách việc đăng ký
và quản lý hộ khẩu.
13
Công tác QLHK, NK, được xác định là biện pháp QLHC của Nhà nước
cho nên chủ thể tiến hành trước hết thuộc về Chính phủ và cơ quan chính
quyền các cấp. Đồng thời Chính phủ giao cho Bộ Công an phụ trách công tác
QLHK, NK nên chủ thể trực tiếp là lực lượng Công an nhân dân. Tại Điều 20
của Nghịđịnh 51/CP cũng xác định rõ: "Bộ nội vụ (nay là bộ công an) phối
kết hợp với các Bộ, ngành có liên quan đểứng dụng công nghệ tiên tiến và cải
cách thủ tục hành chính trong ĐKQLHK. Chủ tục UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, chỉđạo, kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện thống nhất Nghịđịnh này trong cả nướcô. Tại khoản 1,
Điều 2 Quyết định 384/QĐ-BNV (X13) của Bộ trưởng BNV (nay là Bộ Công
an) có ghi: "Nghiên cứu đề xuất chủ trương biện pháp thể lệ hướng dẫn tổ
chức thực hiện các công tác: ĐK, QLHK, cấp và quản lý chứng minh nhân
dân và các giấy tờđi lại ở các khu vực đặc biệt " Với quy định này thì lực
lượng cảnh sát HLHC trực tiếp thực hiện công tác QLHK, NK. Quá trình tổ
chức thực hiện lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH có sự phân công, phân
cấp cụ thể. Tại điều 4, điều lệnh CSKV ban hành theo Quyết định số
118/BNV (c13) ngày 29/6/1994 quy định CSKV thực hiện nhiệm vụ QLHK
ởđịa bàn cơ sở.
Như vậy, chủ thể tiến hành công tác QLHK, NK là cấp chính quyền các
cơ quan có liên quan nhưng lực lượng chủ công, nòng cốt, trực tiếp tiến hành

công tác QLHK, NK là lực lượng công an nhân dân cụ thể là lực lượng Cảnh
sát QLHC về TTXH và CSKH cùng Công an phụ trách xã về ANTT
1.2.2. Sự phân công, phân cấp và công tác chỉđạo thực hiện công
tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu của lực lượng Cảnh sát QLHC về TTXH
1.2.2.1. Về việc phân cấp trong quản lý hộ khẩu, nhân khẩu.
Tại Thông tư 06/TT-BNV ngày 20/6/1997 hướng dẫn thực hiện
Nghịđịnh 51/CP vềĐK, QLHK đã phân cấp cho các cấp Công an thực hiện
công tác đăng ký và quản lý như sau:
14
- Bộ Công an (trực tiếp là Cục cảnh sát QLHC về TTXH): là cơ quan
chỉđạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định vềĐK, QLHK thống nhất
trong toàn quốc.
- Phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng những chủ trương,
chính sách liên quan đến công tác này.
- Chỉđạo hướng dẫn giải quyết, xử lý các trường hợp khiếu nại, tố cáo
vềĐK, QLHK cho cơ quan, tổ chức và công dân theo quy định.
- Giải quyết các trường hợp ngoại lệ xin đăng ký hộ khẩu vào thành
phố, thị xã khi công an tỉnh, thành phố báo cáo.
- Đề xuất lên Chính phủ ra những chủ trương, chính sách vềĐK, QLHK
liên quan đến công tác ĐK, QLHK.
- Công an địa phương:
* Giám đốc công an địa phương: Chịu trách nhiệm trước bộ Công an và
UBND tỉnh, thành phố tổ chức chỉđạo thực hiện các quy định vềĐK, QLHK
trong địa phương mình.
- Có kế hoạch tiến hành triển khai thực hiện các quy định và hướng dẫn
của Chính phủ và của BNV (nay là Bộ Công an) vềĐK, QLHK.
- Phối hợp với các ban ngành của địa phương, tổ chức tuyên truyền
phối hợp thực hiện công tác này và giải quyết những vấn đề có liên quan đến
công tác ĐK, QLHK.
- Xác minh đề xuất báo cáo lên BNV (nay là Bộ Công an) các trường

hợp đặc biệt khác (nếu có) xin chuyển đến đăng ký hộ khẩu thường trúở thành
phố, thị xã và những vướng mắc trong quá trình ĐK, QLHK.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo vềĐK, QLHK của công dân hoặc của cơ
quan, tổ chức theo quy định.
- Tổng hợp số liệu tình hình về nhân khẩu, hộ khẩu báo có lên Bộ theo
quy định
* Trưởng công an cấp quận, huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Chỉđạo tổ
chức thực hiện các quy định vềĐKQLHK ởđịa phương bao gồm:
15
- Đăng ký, lập và quản lý các loại sổ và giấy chứng nhận hộ khẩu cho
những nhân khẩu, hộ khẩu ởđịa phương mình.
- Trực tiếp xét duyệt cho đăng ký hộ khẩu thường trúđối với các trường
hợp thuộc thẩm quyền đãđược quy định. Hàng tháng phải báo cáo kết
quảđăng ký hộ khẩu ở thành phố, thị xã lên Công an tỉnh, thành phố.
- Đăng ký chuyển đi, chuyển đến, cấp giấy tạm trú có thời hạn đính
chính những thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu theo quy định của Nghịđịnh
51/CP.
- Tiếp nhận hồ sơ, xác minh, đề xuất lên Công an tỉnh, thành phố những
trường hợp đặc biết khác theo quy định tại điểm 3, mục b, phần II Thông tư
06/BNV (nay là Bộ Công an) ngày 20/6/1997 đối với những người xin
chuyển đến thành phố, thị xã.
- Tổ chức lập, quản lý , sử dụng, khai thác tàng thư hồ sơ hộ khẩu, điều
chỉnh kịp thời các biến động về hộ khẩu, nhân khẩu vào sổ hộ khẩu và tàng
thư hộ khẩu.
- Trả lời xác minh hộ khẩu, nhân khẩu của địa phương mình theo yêu
cầu của các cấp, ngành và các địa phương khác.
- Giải quyết các trường hợp khiếu nại vềĐK, QLHK theo quy định.
- Tập hợp tình hình, số liệu hộ khẩu, nhân khẩu báo cáo lên Công an
cấp trên theo quy định.
* Trưởng công an phường xã, thị trấn: có trách nhiệm tổ chức thực hiện

các quy định vềĐKQLHK ởđịa phương.
- Lập các loại sổ và giấy chứng nhận về hộ khẩu cho các hộ trong xã,
thị trấn mình (trừ công an xã, thị trấn ở các thành phố trực thuộc trung ương).
- Thực hiện việc đăng ký chuyển đi , chuyển đến, điều chỉnh những
thay đổi khác theo quy định của Nghịđịnh 51/CP và Thông tư 06/TT-BNV.
Tổ chức đăng ký, quản lý TTTV và cấp giấy tạm trú có thời hạn.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo vềĐKQLHK của công dân hoặc cơ quan,
tổ chức thuộc phạm vi phụ trách theo quy định
16
- Thông báo những thay đổi về hộ khẩu, nhân khẩu cho tàng thư hồ sơ
hộ khẩu và báo cáo thống kê số liệu tình hình lên công an cấp trên. Được xử
phạt hành chính trên lĩnh vực này theo quy định của pháp luật.
1.2.2.2. Về công tác chỉ huy, chỉđạo thực hiện quản lý hộ khẩu, nhân
khẩu.
Tại điều 20 của Nghịđịnh 51/CP của Chính phủ ngày 10/5/1997 đã quy
định rõ:
- BNV (nay là Bộ Công an), Bộ Tư pháp, Bộ Lao động - thương binh
và xã hội, uỷ ban quốc gia dân số kế hoạch hoá gia đình và Tổng cục thống kê
có trách nhiệm phối hợp công tác hộ khẩu với công tác hộ tịch, đăng ký lao
động, thống kê dân số và kế hoạch hoá gia đình đảm bảo sự thống nhất về
tình hình và số liệu báo cáo để phục vụ cho công tác quản lý, của Nhà nước.
- BNV (nay là Bộ Công an) phối hợp với các bộ, ngành liên quan
đểứng dụng công nghệ tiên tiến và cải cách thủ tục hành chính trong công tác
ĐK, QLHK.
- Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm
chỉđạo thực hiện công tác ĐK, QLHK ởđịa phương mình.
- BNV (nay là Bộ Công an) có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và
chỉđạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện thống nhất Nghịđịnh này trong cả
nước.
Qua nghiên cứu về việc phân công, phân cấp và chỉđạo của Chính phủ

về công tác QLHK, NK cho thấy những quy định về phân công, phân cấp và
công tác chỉđạo tổ chức thực hiện trong Nghịđịnh 51/CP đã cơ bản phù hợp,
góp phần tạo chuyển biến tích cực giúp cho cán bộ chiến sĩ cũng như nhân
dân nắm bắt thực hiện các quy định về hộ khẩu, nhân khẩu được đơn giản, dễ
dàng hơn, tránh phiền hà cho nhân dân, đảm bảo việc tập hợp điều chỉnh hồ
sơ hộ khẩu, nhân khẩu phục vụ cho công tác tàng thư hồ sơ hộ khẩu, kịp thời
bổ sung điều chỉnh, góp phần tích cực phục vụ xây dựng và thực hiện các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường dân chủ, đáp ứng yêu cầu nguyện
17
vọng chính đáng của nhân dân, phục vụ cho công tác phòng ngừa, đấu tranh
chống tội phạm, giữ gìn ANTT.
1.3
CƠSỞPHÁPLÝĐỂGIẢIQUYẾTTÌNHTRẠNGNHÂNKHẨUTHỰCTẾCƯTRÚNHƯ
NGCHƯAĐỦĐIỀUKIỆNĐỂĐĂNGKÝHỘKHẨU
1.3.1. Cơ sở pháp lý của công tác quản lý hộ khẩu, nhân khẩu
Ngày 10/5/1997 Chính phủ ban hành Nghịđịnh 51/CP vềĐK, QLHK
thay thế Nghịđịnh 04/NĐ-HĐBT ngày 07/01/1988. Nghịđịnh 51/CP của
Chính phủ là văn bản pháp lý làm cơ sởđể thực hiện ĐKQLHK trong bối cảnh
đất nước tiếp tục thực hiện chủ trương đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, cải
cách thủ tục hành chính, xây dựng Nhà nước pháp quyền, nền dân chủ
XHCN. Thực hiện Nghịđịnh của Chính phủ cóý nghĩa hết sức quan trọng,
đảm bảo quyền tự do cư trú và nghĩ a vụ của công dân theo Hiến pháp và
pháp luật; công tác QLHK, NK hướng tới mục tiêu đảm bảo ANQG và giữ
gìn TTATXGH, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, các
chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn mới trên phục vụ
toàn quốc.
Qua thực hiện Nghịđịnh 51/NĐ-CP đã giúp Chính phủ, các Bộ, ngành
cũng như cấp uỷ, chính quyền ở các địa phương có cơ sởđể nắm vững thực
trạng HK, NK, chất lượng và cơ cấu tiềm năng nhân lực lao động làm cơ
sởđể hoạch định các chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội trong

từng thời kỳở từng địa phương cũng như phạm vi toàn quốc. Thực tế trong
mấy năm gần đây triển khai thực hiện Nghịđịnh này đã tạo điều kiện thuận lợi
cho việc quản lý, tổ chức lao động tạo thếổn định dân cư, phục vụ có hiệu quả
một số chiến lược phát triển kinh tế, xã hội quan trọng của Nhà nước. Công
tác QLHK, NK còn là cơ sởđể các cấp, các ngành khai thác số liệu, tài liệu
phục vụ cho các yêu cầu quản lý xã hội của Nhà nước. Đối với công dân, sổ
hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể là tài liệu có giá trị pháp
18
lý là cơ sởđể xác định việc cư trú hợp pháp của công dân. Nghịđịnh 51/CP
quy định rõ:
"Cơ quan Công an lập hồ sơ khẩu gốc theo khu vực dân cư của đơn vị
hành chính hoặc nhàở tập thể phục vụ việc QLHK, NK. Ngoài sổ lưu của cơ
quan Công an, mỗi cơ quan, tổ chức cóđăng ký hộ khẩu tập thể phải có bản
sao sổ nhân khẩu tập thể của mình để theo dõi và quản lý. Sổ này không thay
thế cho sổ hộ khẩu gốc lưu tại cơ quan Công an.
+ Mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình.
+ Trong một nhà có nhiều gia đình, thì mỗi gia đình được lập thành một
số hộ khẩu gia đình riêng.
+ Mỗi người đăng ký nhân khẩu tập thểđược cấp giấy chứng nhận nhân
khẩu tập thể.
Sổ hộ khẩu gốc, sổ hộ khẩu gia đình và giấy tờ chứng nhận nhân khẩu
tập thể nói trên do cơ quan Công an cấp theo mẫu thống nhất của BNV (nay
là Bộ Công an) và là tài liệu có giá trị pháp lý, là cơ sởđể xác định việc cư trú
hợp pháp của công dân.
1.3.2 Giải quyết đối với người đang cư trú nhưng chưa đủđiều kiện
thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú
Trong quá trình tiến hành đăng ký quản lý hộ khẩu luôn luôn xuất hiện
một số trường hợp cư trú nhưng chưa đủđiều kiện thủ tục đăng ký hộ khẩu
thường trú. Đó là nhân khẩu thực tếđã cư trú, đang có mặt tại địa bàn nhưng
chưa được đăng ký hộ khẩu thường trù. Số nhân khẩu này tồn tại với rất nhiều

lý do, nguyên nhân vàđiều kiện khác nhau. Nhà nước và các địa phương cũng
đã có một số quy định để giải quyết tình trạng trên. Vì vậy trong quá trình tiến
hành quản lý hộ khẩu đòi hỏi chúng ta phải nắm vững các quy định của Nhà
nước, căn cứ vào tình hình vàđiều kiện thực tế của địa phương có biện pháp,
giải quyết và quản lý chặt chẽ số nhân khẩu cư trú thuộc loại trên.
- Giải quyết đối với người đang cư trúở thành phố, thị xã nhưng chưa
đủđiều kiện, thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú.
19
Khi giải quyết những vấn đề cư trúở thành phố, thị xã ngoài việc căn cứ
vào các quy định trong Nghịđịnh, các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cần
phải xem xét tới các chính sách phát triển kinh tế, văn hoá xã hội ở từng địa
bàn để vận dụng, giải quyết cho phù hợp. Đối với từng trường hợp phải xem
xét, phân loại xác định rõ nguyên nhân, lý do điều kiện chưa làm thủ tục đăng
ký hộ khẩu thường trúđểđề nghị cấp có thẩm quyền có biện pháp giải quyết
cho chính xác, phù hợp theo các hướng sau.
+ Đối với những trường hợp bản thân và gia đình họ chưa đủđiều kiện
đăng ký hộ khẩu nhưng thực tế họđã cư trú trên địa bàn thời gian lâu (từ 5
năm trở lên), có nhàở hợp pháp, có công việc làm, cuộc sống ổn định, không
vi phạm pháp luật, có nguyên vọng cư trú lâu dài ởđịa phương thì phải xem
xét và có kế hoạch giải quyết nhanh chóng đúng thủ tục pháp luật.
+ Một số trường hợp đi làm ăn buôn bán ở các địa phương đã quá thời
hạn này quay trở về nơi ở cũ và những trưởng hợp đi khai hoang, xây dựng
vùng kinh tế mới nhưng do đời sống khó khăn hoặc lý do khác phải quay trở
về cũng phải xem xét cụ thể, vận động họ làm các thủ tục đăng ký hộ khẩu
thường trúđể có biện pháp quản lý cho sát hợp với phương châm “ởđâu có
người ởđó có công tác đăng ký quản lý hộ khẩu”
+ Đối với những trường hợp liên quan đến vấn đề nhà cửa, đất đai chưa
đầy các giấy tờ hợp lệ cũng phải xem xét cụ thể từng trường hợp đểđề xuất
các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết trước khi làm thủ tục đăng ký
hộ khẩu.

+ Đối với một số nhân khẩu cư trú tự do ở các khu vực công cộng, gầm
cầu, bờđê, xóm liều, chợ, nhà ga thì cần vận động thu gom vào những nơi
quy định, kiểm tra giấy tờ tuỳ thân, hướng dẫn kê khai bản thân nhân khẩu,
phân loại và phối hợp với các ngành có liên quan để có biện pháp giải quyết:
Những trường hợp lang thang cơ nhỡ, không xác định được nơi cư trú,
không có nhà cửa, cư trú tự do có thểđề nghịđưa vào các cơ sở nhân đạo,
các trật tự xã hội để quản lý.
20
Những người xác định được nơi cư trú cũ, cần phối hợp với chính
quyền địa phương nơi ở cũ vận động họ trở về và giải quyết vấn đề cư trú cho
họ.
Những đối tượng hoạt động lưu động trên các địa bàn, đối tượng hoạt
động tệ nạn xã hội cần phối hợp với các lực lượng nghiệp vụ khác để phân
loại, đồng thời căn cứ vào các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước vàđịa
phương đểđề xuất biện pháp giải quyết cho phù hợp.
Những trường hợp khác mới phát sinh cần xem xét lý do, đối chiếu với
các quy định vềđăng ký quản lý hộ khẩu để hướng dẫn họ làm thủ tục cần
thiết vàđề xuất các biện pháp giải quyết.
Việc giải quyết đối với những người đang cư trú nhưng chưa đủđiều
kiện thủ tục đăng ký thường trúở thành phố, thị xã rất phức tạp không thể giải
quyết một lần là xong. Đòi hỏi phải tiến hành thường xuyên một cách có thệ
thống có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành có liên quan để giải quyết
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả. Quá trình giải quyết phải dựa vào
Nghịđịnh 51 và các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, Bộ Công An
- Giải quyết đối với những người đang cư trú nhưng chưa đủđiều kiện
thủ tục đăng ký thường trúở các vùng nông thôn, rừng núi, nhân khẩu tự do ở
các vùng khai khoáng.
Việc giải quyết đối với số nhân khẩu loại này trên các địa bàn cần phải
căn cứ vào Nghịđịnh và các quy định của Nhà nước vềđăng ký quản lý hộ
khẩu, các kế hoạch phân bổđiều động, di dân và chính sách kinh tế, xã hội mà

xem xét và có biện pháp giải quyết cho phù hợp.
Những người tựđộng di định cư từ nơi này đến nơi khác, từ tỉnh này
đến tỉnh khác, từ Bắc và Nam Địa phương nơi đến cần kiểm tra phân loại,
hướng dẫn họ làm các thủ tục kê khai hộ khẩu, nắm toàn bộ danh sách, tình
hình và hoạt động của họ. Khẩn trương trao đổi, thông báo cho các địa
phương nơi cư trú, nhanh chóng xác minh trao đổi làm rõ lý lịch và các yêu
21
cầu cần thiết, căn cứ vào các chính sách và quy định của Nhà nước về việc di
dân, phát triển kinh tếđể hướng dẫn đề nghị xét đăng ký thường trú cho họ.
Đối với những trường hợp cư trú do ở các vùng khai khoáng, căn cứ
vào hướng dẫn số 627/BNV ngày 12-5-199, Nghịđịnh và các văn bản hướng
dẫn có liên quan để tiến hành phân loại và có biện pháp giải quyết.
Đối với đồng bào dân tộc thiểu sốđi định cưở các vùng núi, Tây nguyên
thìđịa phương cóđồng bào tới giải quyết theo các quy định của Nhà nước về
vấn đềđi định cư, tìm hiểu nắm tình hình giúp đỡ họổn định cuộc sống làm ăn
phát triển kinh tế, giải quyết và làm các thủ tục đăng ký hộ khẩu. Đồng thời
căn cứ vào Chỉ thị 660/TTg ngày 17/10/1995, hướng dẫn số 1004-BNV ngày
30/12/1995 để tổ chức thực hiện
Những trường hợp di chuyển từ nơi này đến nơi khác trong phạm vi
huyện hoặc định cư từ huyện này sang huyện khác trong phạm vi một tỉnh thì
các huyện trao đổi với nhau để giải quyết.
Đối với những trường hợp làm nghề trên sông nước cần cắn cứ vào các
quy định của Nhà nước để tiến hành làm thủ tục đăng ký và quản lý. Những
trường hợp có nhà trên đất liền cần vận động họđăng ký theo địa chỉ nhàở.
Những trường hợp không có nhà trên đất liền, sống lưu động trên sông nước
thì cần đăng ký và quản lý họ tại các bến gốc.
CHƯƠNG 2
THỰCTRẠNGNHÂNKHẨUCƯTRÚNHƯNGCHƯAĐĂNGKÝ
HỘKHẨUVÀCÁCBIỆNPHÁPGIẢIQUYẾTCỦALỰCLƯỢNG
CSQLHC VỀ TTXH TRÊNĐỊABÀNHUYỆN TỪLIÊM

2.1 TÌNHHÌNHĐẶCĐIỂMCÓLIÊNQUAN
2.1.1 Tình hình địa lý, dân cư, kinh tế xã hội
22
* Vị tríđịa lý
Từ Liêm là một Huyện ngoại thành của thành phố Hà Nội cách trung
tâm 10 km. Phía Bắc Từ Liêm là sông Hồng ngăn cách với Huyện Đông Anh,
phía Tây và phía Nam Huyện giáp tỉnh Hà Tây ( Huyện Đan Phượng, Hoài
Đức, thị xã HàĐông).
Từ thị trấn Cầu Diễn trung tâm của Huyện Từ Liêm theo đường Nam
Thăng Long ( đường vành đai 3) ngược Đông Anh 10km sẽ tới sân bay quốc
tế Nội Bài, phía Nam cách 5km là thị xã HàĐông, phía Tây theo đường 32
cách 25 km là thị xã Sơn Tây.
Hầu hết các tỉnh miền núi, trung du phía Bắc khi vào trung tâm
thủđôđều phải đi qua địa bàn Huyện Từ Liêm, các tỉnh phía Nam sông Hồng
muốn tới sân bay Nội bài đều phải đi qua Huyện Từ Liêm. ở vị tríđó, Huyện
Từ Liêm rất thuận lợi trong việc giao lưu rộng rãi trên tất cả các mặt kinh tế,
văn hóa và khoa học kỹ thuật với các tỉnh, giữa thủđô với cảng hàng không
Quốc tế Nội Bài và với các thành phố vệ tinh trong tương lai.
Đây là một lợi thế của Huyện trong việc phát triển sản xuất, giao lưu
trao đổi hàng hóa với các tỉnh khác, qua đóđã tạo điều kiện và thuận lợi đề tạo
việc làm cho người lao động nhất là lao động nông nghiệp, nông thôn.
* Về dân số
Dân số toàn huyện năm 2005 là 262.339 người, trong đó nữ có
118.305 người, chiếm tỷ lệ 45,1%; mật độ dân cư cao 3483 người/km
2
, là
một trong hai huyện có mật độ dân cư cao nhất trong các huyện ngoại
thành.
Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số là tương đối cao, tỷ lệ tăng
dân số là 5,51% trong đó, tỷ lệ tăng cơ học khá cao 4,46%, tỷ lệ tăng tự

nhiên là 1,05%. Như vậy sự gia tăng về dân sốđang làáp lực đối với vấn đề
việc làm và tạo việc làm.
23
Tổng số người trong độ tuổi lao động là 173.250 người, trong đó có
khả năng lao động là 158.733 người. Trình độ người lao động tương đối
thấp, số lao động không qua đào tạo có 97.621 người chiếm tỷ lệ 56,35%
tổng số lao động trong độ tuổi, số người không có việc làm là 9.012 chiếm
5,2% trong tổng số lao động.
Thị trấn và 15 thị xã của huyện Từ Liêm đều có trạm xá. Tuy nhiên
hầu hết các trạm xá còn thiếu thốn trang thiết bị hoặc trang thiết bịđã lạc
hậu, xuống cấp nghiêm trọng, khó có thểđáp ứng tốt nhu cầu khám, chữa
bệnh của nhân dân.
Sau khi tách khỏi cơ sở cũ (Bệnh viện Thăng Long), Trung tâm y tế
của huyện Từ Liêm đãđược xây dựng xong. Hiện nay Từ Liêm có một
phòng khám khu vực đặt ở giáp ranh 2 xã Thụy Phương vàĐông Ngạc. Đây
vốn là cửa hàng và chuyển giao cho y tế. Phòng khám khu vực Từ Liêm có
trang thiết bị khá hoàn chỉnh vàđảm nhiệm công tác cấp nước và khám
chữa bệnh thông thường. Trên địa bàn huyện hoặc kề bên huyện còn có
bệnh viện 198 (ở xã MỹĐình) là bệnh viện của ngành công an và bệnh viện
E ( gần xã Cổ Nhuế) chủ yếu phục vụ cán bộ nhân viên nhà nước.
Hệ thống trường học được phân bố rộng khắp tại các xã trong huyện.
Không những cóđầy đủ các trường học cấp 1,2, 3 mà trên địa bàn huyện
còn có rất nhiều các trường đại học và cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Hầu hết các trường học trong huyện đều đạt tiêu chuẩn quốc gia. Đây
làđiều kiện thuận lợi để con em người dân huyện được tiếp thu nền văn hóa
tiên tiến.
* Về tình hình phát triển kinh tế
Sau nhiều lần thu hẹp địa giới hành chính, huyện Từ Liêm mất đi hầu
hết những khu vực đô thị và các địa bàn công nghiệp, thương mại - dịch vụ
hoạt động sôi nổi nhất, vàđến nay, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh

mẽ, Từ Liêm đã từ một huyện có sản xuất nông nghiệp là chính trở thành
24
một huyện có sản xuất công nghiệp – xây dựng chiếm tỷ lệ lớn nhất trong
cơ cấu kinh tế.
Năm 2005, giá trị ngành công nghiệp, xây dựng chiếm tỷ lệ 56,1%,
ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ lệ 27%, ngành nông – lâm - thủy sản
chiếm tỷ lệ 16,9% trong tổng giá trị sản xuất toàn huyện ( Bảng 2).
Đối với sản xuất nông nghiệp, ngoài sản xuất lúa, rau, Từ Liêm còn
có các loại đặc sản như bưởi Diễn, cam Canh, hoa Tây Tựu… và những
năm qua, huyện đã tích cực đầu tư chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, giảm
diện tích cây lúa, tăng diện tích các loại cây có giá trị kinh tế cao. Năm
2004, tuy giảm 252,6 ha đất nông nghiệp nhưng giá trị sản xuất nông – lâm
- thủy sản vẫn tăng 2,3% so với năm 2003.
Cơ cấu kinh tế Huyện Từ Liêm
(Tính theo giá hiện hành)
Chỉ tiêu
Năm 1999 Năm 2002 Năm 2005
Tổng
GTSX
(Tr.Đ)
%
GTSX
Tổng
GTSX
(Tr.Đ)
%
GTSX
Tổng
GTSX
(Tr.Đ)

%
GTSX
Ngành CN
-Xây dựng
239.255 38,4 451.377 47,5 933.767 56,1
Ngành TM-
DV
163.667 26,3 253.840 26,7 449.922 27
Ngành
Nông-Lâm
-Thủy sản
219.910 35,3 246.020 25,8 282.120 16,9
Tổng 622.802 100 951.237 100 1.665.809 100
Nguồn : Phòng Kế hoạch – Kinh tế và PTNT Huyện Từ Liêm
* Về phát triển văn hóa xã hội
Công tác giáo dục-đào tạo của Huyện có bước phát triển rất vững vàng,
từ năm 1995, trong huyện đã thực hiện hoàn thành phổ cập cấp I, vàđến cuối
năm 2000 đã hoàn thành phổ cập cấp II cho toàn bộ 16 xã và thị trấn.
25

×