Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.61 KB, 37 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay, trên thế giới, các nước dành ưu tiên cao cho việc phát triển
kinh tế, lấy lợi ích quốc gia làm chuẩn mực khi thực hiện chính sách đa dạng hoá
và đa phương hoá quan hệ đối ngoại, tăng cường hợp tác quốc tế. Trong bối cảnh
đó, Thương mại quốc tế đóng một vai trị quan trọng vào sự thành cơng của cuộc
Cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu đã từ lâu
chiếm một vị trí quan trọng trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia.
Thương mại quốc tế thông qua hoạt động nhập khẩu đem lại lợi ích cho nền kinh tế
và mặt khác làm tăng thu nhập quốc dân nhờ tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi
với nước ngoài, phát huy những tiềm năng, những lợi thế vốn có của đất nước, tạo
thêm tích luỹ cho q trình tái sản xuất trong nước.
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý ngày càng cao.
Trong những bước đầu tiên tham gia thị trường thế giới , các doanh nghiệp Việt
nam gặp nhiều khó khăn, phức tạp do điều kiện có hạn và bn bán trên thị trường
thế giới, cịn hạn chế. Do đó yêu cầu các doanh nhgiệp kinh doanh XNK phải quản
lý được hoạt động của mình nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu qủa kinh doanh.
Nhận thức được sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động nhập khẩu,
cũng như trước đòi hỏi thực tế của công tác nhập khẩu, cùng với những kiến thức
được trang bị tại nhà trường và những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập vừa qua
tại Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế COALIMEX , để đi sâu nghiên cứu
vấn đề em xin mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu " Thực trạng và biện pháp nâng
cao hiệu quả nhập khẩu máy móc, thiết bị của Công ty COALIMEX " cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Đề tài này nhằm mục đích trình bày những vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ
kinh doanh nhập khẩu, những lợi ích mang lại cho nền kinh tế quốc dân và thực
trạng hoạt động nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
Qua đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong lĩnh
vực nhập khẩu, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết những tồn tại đó và
đẩy mạnh hơn nữa những hoạt động nhập khẩu của Công ty.



Luận văn tốt nghiệp

2

õy l mt ti rng v phức tạp lại có những hạn chế về trình độ cũng
như về thời gian nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự
góp ý bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn thiên hơn.
Kết cấu luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản và hiệu quả nhập khẩu của Công ty
COALIMEX.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Cơng ty
COALIMEX.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả nhập khẩu máy móc thiết
bị của Cơng ty COALIMEX.


Luận văn tốt nghiệp

3

CHNG I
Lí LUN CHUNG V HIU QU NHẬP KHẨU CỦA
CÔNG TY COALIMEX
I. QUAN NIỆM VỀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU.

* Để tồn tại và phát triển thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan
tâm đến mục đích cuối cùng đó là hiệu quả. Hiệu quả ln là mục tiêu phấn đấu
của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra cho bất cứ một
doanh nghiệp nào muốn trụ vững trong nền kinh tế thị trường thì phải đảm bảo lấy
thu bù chi và có lãi sau mỗi vụ kinh doanh. Lãi ở đây được xem như hiệu quả hoạt

động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp
phải tìm mọi cách thực hiện bằng được mục tiêu thu dược lợi nhuận tối đa thì mới
có điều kiện mở rộng và phát triển kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Ở đây,
trong doanh nghiệp thương mại mà hoạt động nhập khẩu là chính thì hiệu quả kinh
doanh được hiểu là hiệu quả nhập khẩu.
* Trước hết, muốn hiểu được hiệu quả nhập khẩu là gì thì chúng ta phải hiểu
được " nhập khẩu " là gì ?
+ Nhập khẩu là việc mua bán hàng hoá, dịch vụ của nước ngoài cho sản xuất
và tiêu dùng trong nước. Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm
vi quốc tế, là một trong hai hoạt động cấu thành nghiệp vụ ngoại thương đóng góp
khơng nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
* Trong kinh doanh, hiệu quả luôn là mối quan tâm trước nhất của tất cả các
doanh nghiệp, có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về hiệu quả nhập khẩu, nhưng
quan niệm phổ biến cho rằng hiệu quả nhập khẩu là hiệu số giữa tổng kết quả thu
được và chi phí thu với chi phí nhập khẩu bỏ ra để đạt được kết quả đó, nó phản
ánh kết quả của q trình nhập khẩu. Nhưng quan niệm này bộc lộ điều chưa hợp lí
là đồng nhất với hiệu quả nhập khẩu. Với hoạt động nhập khẩu , kết quả là sự
chênh lệch giữa chi phí ngoại tệ nhập khẩu và giá trị nội tệ của hàng nhập khẩu.
Còn hiệu quả nhập khẩu xuất hiện do sự khác nhau tồn tại giữa các vùng kinh tế,


Luận văn tốt nghiệp

4

gia cỏc quc gia, s khỏc nhau về chi phí sản xuất trong nước của các hàng hố
khác nhau. Chính sự khác nhau đó tạo cơ sở cho trao đổi ngoại thương. Như vậy
kết quả chỉ là cơ sở để tính hiệu quả đạt được sau mỗi kỳ kinh doanh.
Xét về mặt lý luận, ý nghĩa to lớn của hiệu quả nhập khẩu là góp phần
thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội, nghĩa là tiết kiệm lao động xã hội và tăng

thu nhập quốc dân, từ đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức
sống trong nước.
Quan niệm hiệu quả nhập khẩu không chỉ được biểu hiện bằng chỉ tiêu
doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong mỗi kì kinh doanh, hoạt động nhập
khẩu còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân bằng cách góp
phần vào việc sản suất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội,
tăng doanh thu cho ngân sách, gải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân ...
Như vậy hiệu quả cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý của doanh nghiệp đối
với từng lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU, Ý NGHĨA NÂNG CAO HIỆU QUẢ
NHẬP KHẨU VÀ HÌNH THỨC NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY COALIMEX.

1. Vai trị của của hoạt động nhập khẩu.
Bất cứ nơi nào có hoạt động thương mại, đặc biệt là thương mại Quốc tế
hoạt động mạnh thì nơi đó có nền kinh tê phát triển. Nền kinh tế mở cửa sẽ mở ra
những hướng phát triển mới, tạo điều kiện khai thác lợi thế tiềm năng sẵn có trong
nước nhằm sử dụng phân công lao động Quốc tế một cách có lợi nhất.
Thương mại Quốc tế chỉ ra và xác định cho một nước biết đâu là lợi thế
của mình, chỉ ra đúng đắn nên đầu tư vốn vào đâu, đầu tư vào lĩnh vực nào có lợi
nhất. Nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ quan trong của thương mại quốc tế,
do đó vai trị của nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng và cụ thể.
- Nhập khẩu làm đa dạng hoá về mặt hàng, quy cách cho phép thoả mãn hơn
nhu cầu trong nước, mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, phục vụ nhu cầu
ngày càng tăng của người tiêu dùng.


Luận văn tốt nghiệp

5


- Nhp ku thỳc mnh quỏ trỡnh xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước.
- Tạo sự cạnh tranh giữa hàng hoá nội và hàng hoá ngoại, tức là tạo ra động
lực cho các nhà sản xuất trong nước và không ngừng vươn lên để tồn tại, tạo ra sự
phát triển thực chất của sản xuất xã hội và thanh lọc các đơn vị sản xuất yếu kém.
- Tạo thuận lợi cho việc chuyển giao cơng nghệ, do đó tạo sự phát triển vượt
bậc của sản xuất hàng hoá, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo sự đồng đều và sự
phát triển trong nước
- Nhập khẩu xố bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ, triệt để chế độ tự cung tự
cấp của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được những nhu cầu đặc biệt, hàng hoá hiểm hoặc có
hàm lượng cơng nghệ cao mà trong nước chưa thể sản xuất được.
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời những mặt cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác đến mức tối đa tiềm năng và khả
năng của nền kinh tế và vòng quay kinh tế.
- Nhập khẩu đảm bảo cho đầu vào sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người
lao động, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động.
- Nhập khẩu có vai trị tích cực thúc đẩy xuất khẩu, góp phần nâng cao chất
lượng hàng xuất khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho xuất khẩu hàng Việt nam ra
nước ngoài, đặc biệt là nước nhập khẩu.
- Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước
với nhau, tạo điều kiện cho phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được
lợi thế so sánh của đất nước trên cơ sở chun mơn hố.
2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Để biết và đánh giá kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, người ta dựa trên một hệ thống chỉ tiêu, gọi là chỉ tiêu hiệu quả. Từ việc
phân tích đánh giá các chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp biết được thực trạng sản
xuất kinh doanh để từ đó lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu. Điều này cho
phép doanh nghiệp trụ vững và phát triển trong nền kinh tế tị trường.



Luận văn tốt nghiệp

6

Khụng ngng nõng cao hiu qu l mối quan tâm của bất kỳ nền sản xuất
nào nói chung và là mối quan tâm chủ yếu của mỗi doanh nghiệp nói riêng. Đối
với nước ta hiện nay nâng cao hiệu quả kinh doanh thương mại đang là vấn đề cấp
bách vì:
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những là nhân tố quyết
định nhất để tham gia vào phân cơng lao động quốc tế mà cịn là yêu cầu tất yếu
của việc thực hiện quy luật tiết kiệm các nguồn lực trong nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu không những tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng mà còn làm tăng thu nhập kinh tế quốc dân nhờ
tranh thủ được lợi thế so sánh trao đổi hàng hoá với nước ngoài, phát huy được
tiềm năng, lợi thế của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu còn là điều kiện thuận lợi để chúng ta có thể
hội nhập khu vực, kội nhập thế giới, làm cho quá trình liên kết kinh tế xã hội nước
ta với nước ngoài chặt chẽ và mở rộng hơn, góp phần làm ổn định kinh tế chính trị
của đất nước.
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển mở
rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
- Từ những ý nghĩa trên, trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, việc nhập
khẩu là hết sức quan trọng. Song cần phải xác định nhập khẩu như thế nào ? nhập
khẩu những gì ? Cần tránh những việc nhập khẩu tràn lan, việc nhập khẩu phải
hướng vào giải quyết những mục tiêu cơ bản của doanh nói riêng và của đất nói
chung, đó là sự phát triển lâu dài và ổn định bền vững nền kinh tế. Thấm nhuần tư
tưởng trên, việc tổ chức và thực hiện nhập khẩu mới đạt hiệu quả cao.
3. Hình thức nhập khẩu của Công ty COALIMEX.
a. Nhập khẩu trực tiếp

Hoạt động nhập khẩu trực tiếp là hoạt động nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong nước
và quốc tế, tính tốn chính xác những các chi phí, đảm bảo hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, tuân thủ đúng chính sách, luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.


Luận văn tốt nghiệp

7

Trong hỡnh thc ny doanh nghip kinh doanh nhập khẩu phải trực tiếp
làm các hoạt động tìm kiếm đối tác, đàm phám, kí kết hợp đồng. . .và phải bỏ vốn
để tổ chức kinh doanh hàng nhập khẩu. Khi sử dụng hình thức này, các doanh
nghiệp nhập khẩu phải hoàn toàn chịu trách nhiệm đối với các hoạt động của mình.
Để nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phảo tự bỏ vốn, chịu mọi chi phí giao dịch,
nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, tiêu thụ hàng hố, nộp thuế. . .Chính vì
vậy, các doanh nghiệp cần thận trọng xem xét và cân nhắc cẩn thận trước khi tiến
hành hoạt động kinh doanh. Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu trực tiếp là rất cao
nhưng lại có thể đạt được lợi nhuận cao hơn so với hình thức nhập khẩu khác. Khi
tiến hành nhập khẩu trực tiếp, doanh nghiệp chỉ lập một hợp đồng với bên nước
ngồi, cịn hợp đồng bán hàng trong nước sẽ lập sau khi hàng về.
b. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng hố nhưng
lại khơng có khả năng nhập khẩu trực tiếp, họ muốn uỷ thác cho một doanh nghiệp
khác làm nhiệm vụ giao dịch trực tiếp và tiến hành nhập khẩu hàng hoá theo yêu
cầu của mình: bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với đối tác nước ngoài và
làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác, bên nhận uỷ thác sẽ
được hưởng một phần thù lao lao gọi là phí uỷ thác.
Đối với hình thức này, doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ thác

sẽ không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (quota), không cần quan tâm tới
thị trường tiêu thụ cho hàng hoá mà chỉ là đại diện cho bên uỷ thác tiến hành giao
dịch, đàm phán, kí hợp đồng, làm thủ tục nhậo hàng cũng như thay mặt bên uỷ thác
khiếu nại địi bồi thường đối với đối tác nước ngồi khi có tổn thất trực tiếp. Chỉ
khi bên uỷ thác chuyển toàn bộ số tiền theo giá trị hợp đồng và tỉ lệ phần trăm phí
uỷ thác đã thoả thuận vào tài khoản của bên nhận uỷ thác thì lúc đó bên nhận uỷ
thác mới làm đơn xin mở L/C (letter of credit) để bên bán giao hàng. Khi hàng về
có thông báo giao hàng gửi đến, bên nhận uỷ thác báo cho bên uỷ thác để họ có kế
hoạch kịp thời rút hàng ra khỏi cảng sau khi làm thủ tục hải quan. Trước khi rút


Luận văn tốt nghiệp

8

hng ra khi cng, bờn u thỏc phải thanh tốn hết tất cả các chi phí phát sinh hợp
lí mà bên nhận uỷ thác thay mặt thanh tốn như: thuế nhập khẩu, phí mở L/C, phí
giám định, phí bốc xếp , phí lưu kho ...
Hình thức này giúp cho doanh nghiệp nhận uỷ thác không mất nhiều cho
phí, độ rủi ro thấp nhưng lợi nhuận thu từ hoạt động này không cao. Khi tiến hành
nhập khẩu uỷ thác doanh nghiệp nhận uỷ thác sẽ chỉ tính kim ngạch xuất khẩu chứ
khơng tính vào doanh số. Đồng thời doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nhận uỷ
thác sẽ phải lập hai hợp đồng: một hợp đồng nhập khẩu kí với đối tác nước ngoài
(người bán) và một hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu với bên uỷ thác.
Ngoài hai hình thức nhập khẩu trên Cơng ty cịn nhập khẩu một số hình
thức khác như: nhập khẩu liên doanh, nhập khẩu tái xuất, đổi hàng...
* Quy trình nhập khẩu của Công ty .
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều
nghiệp vụ khác nhau, từ điều tra nghiên cứu thị trường trong nước, tìm kiếm thị
trường cung ứng nước ngoài... đến việc thực hiện hợp đồng, bán hàng nhập khẩu ở

thị trường trong nước. Các khâu, các nghiệp vụ này cần phải đặt trong mối quan hệ
hữu quan nhằm đạt được hiệu quả cao nhất, phục vụ kịp thời cho nhu cầu trong
nước. Do đó, người tham gia kinh doanh nhập khẩu hàng hoá phải nắm chắc các
nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá, giấy phép nhập khẩu.


Luận văn tốt nghiệp

9

Hỡnh 1: S QUY TRèNH NHP KHẨU HÀNG HOÁ

Nghiên cứu thị trường

Lập phương án kinh doanh
hàng hoá nhập khẩu
Giao dịch đàm phán và ký
kết hợp đồng nhập khẩu

Tổ chức thực hiện hợp đồng
nhập khẩu

Xin
giấy
phép
nhập
khẩu

Mở
L/C


Th
phương
tiện
vận tải

Mua
bảo
hiểm
hàng
hố

Làm
thủ
tục
Hải
quan

Nhận
hàng

Kiểm
tra
hàng
hố
nhập
khẩu

Làm
thủ

tục
thanh
tồn

Khiếu
nại và
giải
quyết
tranh
chấp


Luận văn tốt nghiệp

10

CHNG II
THC TRNG HOT NG NHP KHU MÁY MĨC THIẾT
BỊ CỦA CƠNG TY COALIMEX
I. TỔNG QUAN VỀ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY.

1. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty.
Công ty COALIMEX ra đời ngày 31/12/1981 theo quyết định số 65của
Bộ Điện và Thanvà trực thuộc Bộ Điện và Tha. Tên gọi ban đầu của Công ty là "
Công ty Xuất nhập khẩu và cung ứng vật tư ( Viet nam National Coal Import Export and Supply Coporation ). Tên giao dịch Quốc tế - COALIMEX. Nhiệm vụ
chủ yếu của Công ty trong thời gian này là
- Xuất khẩu than
- Nhập khẩu trang thiết bị vật tư kỹ thuật phục vụ cho quá trình khai thác và
sản xuất của Bộ.
Tháng 4 năm 1988, theo chủ trương của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là

Chính phủ ) Bộ Điện và than được tách thành hai Bộ là Bộ Điện và Bộ Mỏ và
Than. Công ty COALIMEX trực thuộc Bộ Mỏ và Than.
Tháng 6 năm 1991, để phù hợp với mục tiêu và phương thức kinh doanh,
Công ty được đổi tên thành Công ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế COALIMEX.
Tháng 11 năm 1995, sau khi Tổng Công ty Than được thành lập Công ty
chuyển về trở thành một thành viên trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 1996, Cơng ty chính thức đổi tên gọi thành tên gọi
ngày nay: Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX.
Trụ sở chính của Cơng ty được đặt tại 47 - Quang Trung Hà nội.
2. Loại hình doanh nghiệp.
Cơng ty Xuất nhập khẩu và Hợp tác quốc tế - COALIMEX là một doanh
nghiệp nhà nước và trực thuộc Tổng Công ty Than Việt nam. Vốn của Công ty một
phần do nhà nước cấp và một phần do Cơng ty tự tích luỹ.


Luận văn tốt nghiệp

11

Cụng ty l mt doanh nghip hot động kinh doanh độc lập trong lĩnh vực
xuất khẩu than và nhập khẩu các trang thiết bị, máy móc, vật tư cung ứng cho quá
trình khai thác mỏ, cùng với việc nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng có khả năng
đáp ứng nhu cầu của thị trường.
3. Lĩnh vực kinh doanh của Cơng ty.
Cơng ty kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận thông qua các hoạt động sản
xuất bao gồm:
- Xuất khẩu than uỷ thác cho các mỏ than trong nước ra nhiều thị trường
khác nhau trên thế giới như: Tây âu, Nhật bản, Thái lan, Hàn quốc...
- Nhập khẩu vật tư, thiết bị từ nước ngoài vào Việt nam, chủ yếu nhằm phục
vụ cho quá trình khai thác và chế biến than và các ngành kinh tế trong nước.

- Sản xuất và kinh doanh nước đá sạch
- Hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Quy mô và cơ cấu tổ chức.
a/ Quy mô.
Công ty bao một trụ sở chính đặt tại 47 Quang Trung, Hà nội và hai chi
nhánh đặt tại Quảng ninh và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tại Hà nội, Cơng ty bao gồm các phịng ban: phịng Giám đốc, phó Giám
đốc, kế hoạch kế tốn và tài chính, hành chính tổng hợp, tổ chức nhân sự và thanh
tra bảo vệ, hợp tác lao động, các phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu và một phịng
kiểm tốn.
Tại Quảng ninh,chi nhánh của Cơng ty bao gồm các đơn vị khai thác, sản
xuất và chế biến than, làm thủ tục đưa than lên tàu nước ngoài và các thủ tục nhập
khẩu nếu có.
Tại Thành phố Hồ Chí Minh, Cơng ty COALIMEX văn phịng đại diện
vừa quản lý thị trường tiêu thụ đồng thời kinh doanh một xưởng sản xuất nước đá
sạch, nhập khẩu vật tư, thiết bị cho các ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh.
b/ Cơ cấu tổ chức.


Luận văn tốt nghiệp

12

Cụng ty cú tng s nhõn viờn là 120 người hoạt động ở các trụ sở văn
phòng khác nhau của Công ty và taapj trung chủ yếu ở Hà nội, Thành phố Hồ Chí
Minh và Quảng ninh. Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là Giám
đốc Công ty do hội đồng quản trị Tổng Công ty than Việt nam bổ nhiệm. Giá đốc
tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước,
theo điều lệ của Công ty là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Tổng
Cơng ty than Việt nam và pháp luật về tồn bộ hoạt động của Cơng ty.

Cơng ty có hai Phó giám đốc cùng các phòng ban hoạt động từng chức
năng nhiệm vụ dưới đây.
- Phòng tổ chức nhân sự và thanh tra bảo vệ.
- Phịng kế hoạch kế tốn tái chính.
- Phịng hành chính tổng hợp.
- Các phịng nhập khẩu 1,2,3,4 và 5.
- Phòng xuất khẩu than và hợp tác quốc tế.
- Phịng kiểm tốn.
- Phịng hợp tác lao động.
Các phịng chức năng này có trách nhiệm giúp đỡ Giám đốc giải quyết và
điều hành mọi lĩnh vực của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng đồng thời hoạt
động một cách độc lập dưới sự điều hành của Giám đốc và các trưởng phòng.
Người đứng đầu là các phòng do Giám đốc bổ nhiệm. Riêng kế toán trưởng, người
giúp đỡ Giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế tốn của Cơng ty, do
Giám đốc đề nghị T ổng Công ty Than Việt nam bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật.
* Cơng ty có hai chi nhánh sau
- Chi nhánh COALIMEX tại Thành phố Hồ Chí Minh
- Chi nhánh COALIMEX tại Quảng Ninh
Đây là những đơn vị trực thuộc Công ty, đứng đầu là Giám đốc chi nhánh
do Công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật và phải chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động được phân công phụ trách. Những


Luận văn tốt nghiệp

13

n v trc thuc ny mc dự có tư cách pháp nhân nhưng khơng đầy đủ, hạch toán
phụ thuộc và chịu sự giám sát chỉ đạo của Giám đốc Công ty, được mở tài khoản

tại ngân hàng theo quy định của pháp luật. Các đơn vị này có quyền triển khai các
hoạt động kinh doanh trong phạm vi được giám đốc uỷ quyền. Công ty chịu trách
nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị
nói trên xuất phát từ nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc giao cho. Đặc biệt đối
với công tác quản lý gồm: tổ chức thanh tra, kế hoạch kinh tế tài chính, hành chính
doanh nghiệp thì cơng tác quản lý và hạch tốn có đặc thù riêng.
Cơ cấu tổ chức của Cơng ty theo mơ hình tổ chức chức năng đã giúp cho
Cơng ty vận dụng tốt khả năng chuyên môn của các thành viên.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY COALIMEX
P.XK than
P.Hợp tác LĐ
P.Nhập khẩu 1
Phó
Giám
đốc 1

P.Nhập khẩu 2
Chi nhánh QN
Chi nhánh HCM

Giám
Đốc

K.T
trưởng

P.Nhập khẩu 3
P.TTBV,TCNS
P.Nhập khẩu 4


Phó
Giám
đốc 2

P.Nhập khẩu 5
P. HCTH
P. Kiểm toán


Luận văn tốt nghiệp

14

P.K toỏn TC

II. THC TRNG TèNH HèNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY.

1. Nguồn hàng nhập khẩu.
Được sự giúp đỡ của tổng Công ty than Việt nam, cùng với sự phấn đấu
không ngừng của cán bộ công nhân viên trong Công ty cho nên Công ty có rất
nhiều mối quan hệ bn bán với nhiều tập đồn nước ngồi có uy tín sản xuất thiết
bị, vật tư phục vụ cho các ngành cơng nghiệp. Nhờ đó mà Cơng ty có những nguồn
hàng nhập khẩu tương đối lớn, góp phần làm cho Cơng ty có được sự phong phú
về mặt hàng, chủng loại hàng, về giá cả hàng hoá nhằm đáp ứng một cách đầy đủ
nhất và phong phú cho nhu cầu sản xuất của ngành Than và thị trường trong nước.
Công ty đã nghiên cứu và tìm cho mình các đối tác giao dịch đem lại hiệu quả kinh
doanh cao thơng qua:
- Tìm hiểu thơng tin qua bạn hàng nước ngồi.
- Thơng qua các đơn vị trong ngành đã quan hệ buôn bán với khách hàng đó
để thấy được thuận lợi, khó khăn khi bn bán với họ

- Tìm thơng tin ở phịng Thương Mại Việt nam, nhờ đó đến nay Cơng ty có
quan hệ bn bán với nhiều nước và tập đoàn lớn trên Thế giới.
* Nguồn hàng nhập khẩu của Công ty bao gồm:
+ Máy móc, thiết bị ( Máy xúc, xe Ballaz, máy gạt, máy khoan, băng tải ).
Những loại máy móc thiết bị này thường nhập từ các nước : Nhật, Mỹ, Nga, Phần
Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc.
+ Xe ôtô phục vụ cho việc chở công nhân: nhập từ Hàn Quốc.
+ Những vật tư, nguyên liệu phục vụ ngoài ngành ( Sắt thép, xe máy, bình
nóng lạnh...) nhập từ Italia, Nhật, Trung Quốc.
2. Thực trạng nhập khẩu của Công ty từ năm 1998 đến năm 2000.


Luận văn tốt nghiệp

15

2.1 Vn kinh doanh.
Cụng ty Xut nhp khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX được uỷ quyền
thay mặt Tổng công ty than Việt nam nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho
ngành than và đồng thời Công ty cũng được phép nhập khẩu các thiết bị khác, vật
tư để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và các ngành khác. Vốn của Công
ty một phần do nhà nước cấp ( Tổng công ty than Việt nam ) và một phần là do
tích luỹ của Cơng ty.
*Số tài chính năm 1995.
Tổng số vốn được đưa vào kinh doanh của Công ty trong năm 1995 là:
- Vốn do ngân sách nhà nước cấp: 4.893 Triệu VND
+ Vốn cố định

:


38 Triệu VND

+ Vốn lưu động

: 4.855 Triệu VND

- Vốn tự bổ sung

: 10.653 Triệu VND

2.2 Nhập khẩu uỷ thác.
Công ty COALIMEX được Tổng Công ty than Việt nam giao nhiệm vụ
thay mặt các công ty trong ngành ký kết và thực hiện một số lượng lớn hợp đồng
nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật tư. Đây là nhiệm vụ cũng rất quan trọng của
Công ty, do vậy Công ty tập trung vào việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Trong hoạt động này thì tồn bộ vốn là vốn vay của Tổng cơng ty và các đơn vị uỷ
thác trực thuộc Bộ Mỏ và Than, Cơng ty có nhiệm vụ gọi hàng, chào hàng, tổ chức
cùng đơn vị uỷ thác đàm phán với đối tác nước ngoài, tiến hành và ký kết giao
hàng cho đơn vị uỷ thác.
Trong hoạt động này doanh thu của Cơng ty là mức phí uỷ thác mà Cơng
ty được hưởng khi thực hiện hợp đồng, giá trị hàng nhập khẩu sẽ khơng tính vào
giá vốn hàng bán như ở hoạt động tự kinh doanh.
Với cơ chế tổ chức hoạt động như vậy Công ty phải tự thiết kế hợp đồng,
từ việc tìm kiếm nhu cầu sau đó tìm nguồn hàng và cùng đơn vị uỷ thác đàm phán
với đối tác nước ngồi. Trước hết Cơng ty phải lập phương án kinh doanh trình lên
Hội đồng Tổng cơng ty và Tổng Công ty duyệt phương án. Tổng công ty sẽ xem


Luận văn tốt nghiệp


16

xột v ch cp vn khi phng án kinh doanh đã được phê duyệt, hàng hoá nhập
khẩu phải tiến hành thủ tục giao nhận và vận chuyển tới đơn vị có nhu cầu.


Luận văn tốt nghiệp

17

Bng 1: MC PH U THC CA MÁY MĨC, THIẾT BỊ.

TT

Giá trị HDNK( USD )

1
2
3
4
5

Mức phí ( % )

Từ 500.000 trở lên
Từ 100.000 đến 500.000
Từ 50.000 đến 100.000
Từ 30.000 đến 50.000
Dưới 30.000


0,7
1,0
1,2
1,4
1,6

Mức

khống

chế( USD )
Tối đa 500.000
Tối đa 100.000
Tối thiểu 650
Tối thiểu 400

Bảng 2: MỨC PHÍ UỶ THÁC NHẬP KHẨU PHỤ TÙNG HÀNG HỐ
DÂY TRUYỀN CƠNG NGHỆ.

TT
1
2
3
4
5

Giá trị HDNK (USD )
Từ 1.000.000 trở lên
Từ 150.000 đến 1.000.000
Từ 100.000 đến 150.000

Từ 50.000 đến 100.000
Dưới 50.000

Mức phí( % )
0,7
1,0
1,2
1,4
1,8

Mức

khống

chế( USD )
Tối đa 700.000
Tối đa 150.000
Tối đa 100.000
Tối thiểu 7.000

Các mức phí ở hai bảng trên được tính dựa trên giá trị nhập khẩu CIF
cảng Việt nam DAF biên giới Việt nam. Phí uỷ thác bao gồm các phí cho việc giao
dịch, đàm phán ký kết hợp đồng, theo dõi đôn đốc việc thực hiện hợp đồng, làm
thủ tục thông quan cho đến khi hàng về giao cho người uỷ thác, lập thủ tục khiếu
nại, kiện tụng (nếu có ).
Đối với hàng hố ngồi danh mục uỷ thác thì Cơng ty sẽ nghiên cứu thị
trường quốc tế và tìm đối tác cùng bên uỷ thác tiến hành giao dịch nhập khẩu.
Công ty sẽ tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng, trên nguyên tắc đảm bảo có lợi
nhất cho người uỷ thác. Phí uỷ thác đối với đơn vị ngồi ngành là tuỳ thuộc vào
thoả thuận giữa hai bên nhưng phải đảm bảo nguyên tắc hai bên cùng có lợi.

Là một Công ty chuyên về Xuất nhập khẩu và là một Công ty đứng đầu về
việc Xuất nhập khẩu của Bộ mỏ và Than vì vậy Cơng ty có nhiều mối quan hệ làm


Luận văn tốt nghiệp

18

n tt p vi bn hng trong và ngồi nước. Mặt hàng nhập khẩu thì đa dạng về
chủng loại, điều này đem lại cho Công ty nguồn thu đáng kể. Trong tổng giá trị
hàng nhập khẩu của Cơng ty thì hàng nhập khẩu uỷ thác chiếm khoảng gần 50%
tổng giá trị hợp đồng của Công ty.
Bảng 3: TỶ TRỌNG HÀNG NHẬP KHẨU UỶ THÁC
Đơn vị tính: USD
Năm

Tổng giá trị NK

Giá trị HĐ uỷ thác

% so với tổng giá trị

1998
1999

25.831.648
27.243.840

12.436.480
14.132.364


48%
47%

2000

32.051.577

15.790.351

49.25%

Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng hàng hố nhập khẩu uỷ thác của các năm
giữ ở mức tương đối ổn định, chứng tỏ nhập khẩu uỷ thác cũng đóng một vai trị
quan trọng trong hoạt động nhập khẩu của Công ty.
Năm 1998, giá trị hợp đồng uỷ thác đạt 12.436.480 USD chiếm tỷ trọng
48% sang năm 1999 và 2000 thì tỷ trọng vẫn ở mức ổn định nhưng giá trị hợp
đồng uỷ thác thì tăng điều này chứng tỏ hoạt động nhập khẩu uỷ thác đang được
thực hiện rất tốt, nhiều hợp đồng được ký kết và đem lại cho Công ty một nguồn
thu lớn, đáng kể từ mức phí uỷ thác. Đặc biệt là doanh thu thuần năm 1998 đạt
5.500 triệu VND, con số này đã tăng gấp hai lần vào năm 2000. Đây là nền móng
cho Công ty tiến lên và phát triển mở rộng trong tương lai cũng như góp phần vào
sự phát triển chung của Cơng ty COALIMEX và cho tồn ngành than Việt Nam.


Luận văn tốt nghiệp

19

Bng 4: KT QU HOT NG NHP KHẨU KINH DOANH CỦA CÔNG TY.

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

1998

1999

2000

1

Nộp ngân sách

Tr. đ

1.220

1.250

33.000

Tổng giá trị HĐ

USD

25.243.822


28.686.161

32.051.577

- HĐ uỷ thác

USD

12.436.480

14.132.364

15.790.351

- HĐ tự doanh

USD

12.807.341

14.553.797

16.261.226

3

Lợi nhuận

Tr. đ


600

718

1.100

4

Thu nhập BQ

Tr.đ

1.16

1.6

1.8

5

Doanh thu thuần

Tr. đ

5.500

7.000

11.000


2

Trong hoạt động nhập khẩu uỷ thác điều quan trọng là tính an tồn và mục
tiêu phục vụ khách hàng và đây là vấn đề bức xúc của doanh nghiệp nhập khẩu vì
nhập khẩu uỷ thác luôn chiếm tỷ trọng xấp xỉ với nhập khẩu tự doanh, cũng là
nguồn thu chính của Cơng ty.
Sơ đồ 1: DOANH SỐ BÁN HÀNG CỦA CƠNG TY
Đơn vị tính: USD
NK uỷ thác
250.000

NK tự doanh

200.000

100.000

1998

1999

2000


Luận văn tốt nghiệp

20

2.3 Nhp khu t doanh.
Nhp khu t doanh là một trong những mảng chính của Cơng ty. Đối với

mảng này Công ty phải tự chủ trong hạch tốn tự tìm kiếm nhu cầu và nguồn
hàng... để đạt hiệu quả kinh doanh.
Trong năm 2000 các công ty sản xuất than trong Tổng cơng ty than Việt
nam chưa có nhu cầu nhập khẩu các lô hàng lớn, trong Tổng cơng ty lại có nhiều
đơn vị cùng làm cơng tác nhập khẩu nên việc dành dược một hợp đồng nhập khẩu
trong Tổng Cơng ty than rất khó khăn. Trước khó khăn này Cơng ty kịp thời chỉ
đạo các phịng nhập đã được Công ty phân công mặt hàng luôn bám sát các đơn vị
sản xuất than và Tổng Công ty để tìm kiếm đơn hàng trong Tổng cơng ty đồng thời
phải làm tốt công tác đấu thầu để cạnh tranh thắng thầu. Mặt khác phải chủ động
tìm kiếm khách hàng ngồi Tổng cơng ty than để nhập khẩu.
Để tăng giá trị nhập khẩu các phịng nhập đã đa dạng hố mặt hàng nhập
khẩu. Từ việc nhập khẩu thiết bị, phụ tùng, vật tư sắt thép cho ngành mỏ, năm
2000 đã mở rộng ra các mặt hàng tiêu dùng cho thị trường trong nước như: xe
máy, bột giặt, hoá chất, hạt nhựa, rượu, máy giặt, phụ kiện điện thoại...
* Kết quả hoạt động nhập khẩu năm 2000: giá trị hợp đồng nhập khẩu tự
doanh đã ký đạt 16.261.226 USD chiếm gần 51% tổng giá trị hợp đồng của
Công ty.


Luận văn tốt nghiệp

21

Bng 5: GI TR NHP KHU KINH DOANH CỦA CƠNG TY NĂM 2000
Đơn vị tính: USD
ST

Tên đơn vị

T


1
2
3
4
5
6

Phòng Xuất nhập khẩu
1
Phòng Xuất nhập khẩu
2
Phòng Xuất nhập khẩu
3
Phòng Xuất nhập khẩu
4
Phòng Xuất nhập khẩu
5
Phòng xuất khẩu và
HTQT

Tổng giá trị

Trong



ngành

4.419.006


1.860.419

2.558.587

2.775.306

4.419.006

4.387.035

925.687

3.461.348

126.796

3.532.223

1.198.525

604.125

594.400

930.407

464.000

5.682.232


2.863.434

2.818.798

1.470865

3.339.392

5.794.718

5.794.718

3.476.445

4.726.198

5.794.718

5.794.718

5.575.584

3.202.600

4.607.281

1.687.738

3.914.841


214.691

214.691

16.261.226

23.812.951

7

Chi nhánh TP. HCM

4.607.281

8

Chi nhánh QN

214.691

214.691

32.061.577

6.463.356

Ngồi ngành

Tổng


25.583.221

HĐ kinh
doanh

Hàng đã về

Nhìn vào bảng 5: ta có thể thấy rõ được giá trị hợp đồng nhập khẩu kinh
doanh tự doanh của Công ty là rất lớn tuy tỷ trọng chỉ lớn hơn một chút so với hợp
đồng uỷ thác
3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu trong một số năm gần
đây.
Việc tính tốn hiệu quả để biết được thực trạng, tìm ra nguyên nhân và
tìm cách khắc phục những sai lầm để nâng cao hiệu quả kinh doanh là một việc
làm rất quan trọng đối với một doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Vì vậy phân tích hiệu quả kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng
thực chất là phân tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp.
3.1 Chỉ tiêu về lợi nhuận


Luận văn tốt nghiệp

22

Cú th ỏnh giỏ hiu qu kinh doanh thông qua kết quả cuối cùng là lợi
nhuận được thể hiện ở bảng dưới đây.
Bảng 6: LỢI NHUẬN KINH DOANH CỦA CƠNG TY
Đơn vị tính: Triệu VND
STT


Chỉ tiêu

1998

1999

2000

1
2
3

Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận

51.238
50.638
600

58.225
57.507
718

68.500
67.400
1.100

Tốc độ tăng

trưởng(%)
134
133
183

Qua số liệu ở bảng trên cho thấy lợi nhuận của Công ty tăng qua các năm.
Năm 1998 lợi nhuận chỉ có 600 triệu VND nhưng sang đến năm 1999 Công ty đã
tăng lợi nhuận của mình lên 718 triệu VND đó là nhờ vào việc Cơng ty tìm được
nhiều hợp đồng hơn và giảm được chi phí trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Ở năm 2000, Công ty đã mở rộng thị trường, đối tác và mặt hàng nhập khẩu nên
lợi nhuận đạt mức 1.100 triệu VND. Điều này cho thấy Công ty đang đi dần vào ổn
định và có hiệu quả trong kinh doanh.
* Tỷ suất hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản có.
Theo số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty cho thấy:
Tổng doanh thu năm 1998 là 51. 238 triệu VND trong đó tài sản của năm
1998 là 18.655,2 triệu VND như vậy hiệu quả sử dụng tài sản là 2,74. Sang đến
năm 1999 doanh thu của chi nhánh là 58.225 triệu VND và tài sản của Công ty là
23.319 triệu VND hiệu quả sử dụng tổng tài sản là 2,5 và đến năm 2000 doanh thu
của Cơng ty đạt 68.500 triệu VND, tài sản có là 25.650 triệu VND hiệu quả sử
dụng tài sản là 2,67. Qua ba năm, hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giữ ở mức
ổn định.


Luận văn tốt nghiệp

23

Bng 7: KH NNG SINH LI CA DOANH THU

STT


Chỉ tiêu

ĐVT

1998

1999

2000

1
2
3

Doanh thu
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận

Tr. VND
Tr.VND
%

51.238
600
1,17

58225
718
1,12


68.500
1.100
1,6

Năm 1998, Công ty đạt được mức lãi suất 600 triệu VND và đạt tỷ suất
lợi nhuận là 1,17%. Năm 1999 Công ty đạt lợi nhuận cao hơn năm 1998 là 118
triệu VND nhưng đạt tỷ suất lợi nhuận thấp hơn so với năm 1998 và chỉ đạt
1,12% , vì năm 1999 Cơng ty có nhiều hợp đồng uỷ thác được ký với số lượng lớn
và điều này làm giảm mức thu nhập theo số hợp đồng, vì giá trị hợp đồng càng lớn
thì mức phí uỷ thác càng nhỏ.
Tuy nhiên, năm 2000 Công ty đã đạt được lợi nhuận là 1.100 triệu VND
và tăng hơn 40% so với năm 1998, mức tỷ suất lợi nhuận cũng tăng và đạt ở
mức1,6% .Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và nhập khẩu nói riêng thì
thời gian tới Cơng ty phải có biện pháp tăng chỉ tiêu này bằng cách thuyết phục
khách hàng chấp nhận cho Cơng ty được hưởng mức phí uỷ thác cao nhất, tăng
cường hoạt động kinh doanh hàng tự doanh, đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ
đối với khách hàng.
Chỉ tiêu về hiệu quả:
-Tỷ xuất ngoại tệ nhập khẩu:
Bảng 8:HIỆU QUẢ NGOẠI TỆ NHẬP KHẨU
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Doanh số
Chi phí nhập khẩu
Tỷ suất ngoại tệ


Đơn vị tiền
Triệu đồng
USD
Đồng/USD

1998
329.506,32
18.216.907
12.318,8

1999
374.439
21.4431655
14.141,8

2000
428.660
23.812.951
14.304,9

Tỷ giá quy đổi 1USD ở thời điểm ứng với các năm kinh doanh như sau:
Năm 1998: 1USD = 12.300 VND
Năm 1999: 1USD =13.800 VND


Luận văn tốt nghiệp

24


Nm 2000: 1 USD= 14.000 VND
So sỏnh giữa tỷ xuất ngoại tệ đạt được qua các năm với tỷ xuất quy đổi tại
thời điểm cho ta thấy:
+Tỷ xuất ngoại tệ năm 1998 = 12.318,8 VND
1 USD quy ra VND

= 12.300

VND

Hiệu quả sử dụng ngoại tệ = 18,8

VND

+Tỷ xuất ngoại tệ năm 1999 = 14.141,8 VND
1USD quy ra VND

= 341,8

VND

+Tỷ xuất ngoại tệ năm 2000 = 14.304,9 VND
1 USD quy ra VND

= 14.000

VND

Hiệu quả sử dụng ngoại tệ


= 304,9

VND

Muốn nâng cao hiệu quả nhập khẩu, doanh nghiệp phải tìm cách nâng cao
chỉ tiêu này, tức là Cơng ty nên cố gắng tăng doanh thu và giảm chi phí nhập khẩu.
-Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 9: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
ST
T
1
2
3

4
5
6
7

Chỉ tiêu

ĐVT

1998

1999

2000

Lãi gộp HĐ NK

Doanh số bán hàng
Tổng vốn KD

Tr. đồng
Tr. đồng
Tr.đồng

600
329.705,2
18.655,5

718
374.655
23.319

1.100
428.660
25.650

- Vốn lưu động

Tr. đồng

18.615,2

23.274

25.600

- Vốn cố định

Hiệu quả sử dụng

Tr.đồng

40

45

50

Lần

0,032

0,030

0,042

Lần

15

15,95

22

Lần

0,032


0,030

0,043

Vòng

17,71

16,1

16,74

vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng
TSCĐ
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
Vòng quay của
vốn lưu động


Luận văn tốt nghiệp

25

Nhỡn vo bng 9 thy hiu qu sử dụng vốn của năm 1998 là 0,032, sang
năm 1999 tuy hiệu quả sử dụng vốn có giảm đi chút ít nhưng sang năm 2000 hiệu
quả sử dụng ón lại tăng lên 0,042 lần, qua đó cho thấy rằng Cơng ty đang phát triển
và đi vào ổn định.
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU CỦA CƠNG TY.

1.Những thành tích đạt được trong hoạt động nhập khẩu:
Công ty xuất nhập khẩu và hợp tác quốc tế - COALIMEX là một đơn vị
trực thuộc tổng Công ty Than Việt Nam, được giao nhiệm vụ xuất khẩu than, hợp
tác lao động, đặc biệt là nhập khẩu máy móc, trang thiết bị cho ngành than và nhu
cầu thị trường. Đây là một nhiệm vụ hết sức phức tạp trong nền kinh tế thị trường
hiện nay. Qua những số liệu về kinh doanh trên cho ta thấy Công ty đã có nhiều cố
gắng trong mọi mặt, vượt khó khăn từng bước hồn thiện cơ cấu tổ chức và nhanh
chóng xác định vị thế của mình trên thị trường. Hoạt động nhập khẩu của Cơng ty
đã có hiệu quả và đang trên đà phát triển.
Cơng ty đã tìm kiếm và đáp ứng nhu cầu, đảm bảo đúng thời hạn giao
hàng cũng như chất lượng hàng nhập khẩu. Công ty đã ký được nhiều hợp đồng có
giá trị lớn và mở tiêu thụ ra nhiều thị trường mới.
Công ty đã đạt được kết quả trong việc nghiên cứu thị trường, tạo mối
quan hệ tốt đẹp với các đối tác, do đó mở rộng được thị trường nhập khẩu ra nhiều
nước trên thế giới, mở rộng mặt hàng nhập khẩu mang lại hiệu quả cao.
Trong tổ chức lao động, nhờ vào sự bố trí đúng người đúng việc nên đã
phát huy được khả năng của người công nhân trong kinh doanh, phát huy được
tính tự giác và tinh thần trách nhiệm, các cán bộ luôn tự học tập để nâng cao kiến
thức cho bản thân và đáp ứng được yêu cầu công việc.
Trong tổ chức bộ máy quản lý có ưu điểm là gọn nhẹ, quản lý tổ chức
theo chế độ thủ trưởng cho nên việc ra quyết định rất nhanh chóng và kịp thời, việc
quản lý được thực hiện trực tiếp với từng cán bộ cho nên giám đốc có thể giám sát
và điều chỉnh, bố trí cơng việc hợp lý hơn.


×