Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.26 KB, 32 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
3
Chơng I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nớc về
hoạt động đầu t có sử dụng nguồn vốn ODA.
5
I. Quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t.
5
1. Khái niệm. 5
2. Bản chất quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t. 5
3. Mục đích của quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t. 6
4. Nguyên tắc quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t. 7
5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t. 8
II. Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA.
(Official Development Assistance).
10
1. Lịch sử nguồn vốn ODA. 10
2. Khái niệm về ODA. 11
3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn
ODA.
11
4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát
triển kinh tế ở các nớc đang phát triển và ở Việt Nam.

13
Chơng II: Thực trạng quản lý Nhà nớc đối với các
chơng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
16
I. Quản lý Nhà nớc đối với việc huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam.


16
1. Quản lý Nhà nớc về tình hình thu hút và giải ngân nguồn
vốn ODA.
16
2. Sử dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế
ở Việt Nam.
22
II. Hoạt động quản lý Nhà nớc đối với các chơng trình dự án
sử dụng nguồn vốn ODA.
24
1. Quá trình đàm phán ký kết. 24
2. Quá trình phê duyệt và tổ chức QLNN về ODA. 24
3. Tổ chức thực hiện các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA. 27
1
4. Những quy định về thuế đối với các chơng trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA.
28
Chơng III: Một số vấn đề còn tồn tại và những
giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản
lý Nhà nớc đối với các chơng trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA.
30
I. Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động QLNN đối với
các chơng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
30
II. Những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả QLNN
đối với các chơng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
31
1. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các
chơng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 31

2. Một số kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN đối với các chơng trình dự án sử dụng
nguồn vốn ODA.
33
Kết luận
35
Tài liệu tham khảo
36
Lời nói đầu
Để tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nớc thì vốn
là một yếu tố quan trọng, một điều kiện không thể thiếu đợc nhất là trong giai
đoạn đầu của quá trình CNH, nền kinh tế còn thiếu vốn nghiêm trọng và tiết
kiệm trong nớc còn quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu t bằng nguồn vốn nớc
ngoài là quan trọng- chủ yếu là vốn ODA và FDI. Trong đó ODA là nguồn vốn
rất quan trọng, đây là nguồn vốn của các chính phủ, các quốc gia phát triển,
các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ với mục tiêu trợ giúp cho các
2
nớc đang phát triển, nguồn vốn này có những u đãi nhất định, do đó trong giai
đoạn đầu của công cuộc CNH, các nớc đang phát triển thờng coi ODA là một
giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn trong nớc vừa tạo
ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trờng đầu t thuận lợi để kêu gọi
vốn đầu t trực tiếp FDI, đồng thời tạo điều kiện đầu t trong nớc phát triển và
hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn
vốn ODA trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nớc ta đã có nhiều biện pháp
để khai thông và tăng cờng thu hút nguồn vốn này. Đến nay nớc ta đã thiết lập
đợc quan hệ ngoại giao với 24 nhà tài trợ song phơng, 15 nhà tài trợ đa phơng
và hơn 300 tổ chức phi chính phủ.
ODA là một khoản vay u đãi để giúp các nớc đang phát triển, sau một
thời gian nhất định phải hoàn trả cả vốn và lãi, do đó tăng cờng và nâng cao
quản lý nhà nớc đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA thì có ý

nghĩa cực kỳ to lớn. Nhà nớc phải quản lý chặt chẽ ngay từ khi đàm phán ký
kết hiệp định đến khi xét duyệt, xây dựng dự án, đấu thầu thi công và thanh
quyết toán công trình.
Với ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA em xin
chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả quản lý nhà n ớc đối với các ch ơng trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA nhằm đa ra một số thực trạng quản lý nhà nớc
cũng nh đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nớc đối với
việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA.
Đề tài bao gồm 3 chơng:
Ch ong I: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nớc về hoạt động đầu t có sử dụng
nguồn vốn ODA.
Ch ơng II: Thực trạng quản lý nhà nớc đối với các chơng trình dự án sử
dụng vốn ODA.
Ch ơng III : Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp kiến nghị nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nớc đối với các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA.
3
4
Chơng I.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nớc về hoạt động
đầu t có sử dụng nguồn vốn ODA.
I.Quản lý nhà nớc về hoạt động đầu t:
1.Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tợng quản lý để điều khiển đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục tiêu
đã đề ra.
Quản lý nhà nớc về hoạt động đầu t là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hớng của các cơ quan nhà nớc vào quá trình đầu t (bao gồm các công tác
chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và vận hành các kết quả đầu t cho đến khi thanh
toán tài sản do đầu t tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế -
xã hội và tổ chức kỹ thuật. Cùng các biện pháp khác nhằm đạt đợc hiệu quả

kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận
dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù
của đầu t nói riêng.
2. Bản chất nhà nớc về hoạt động đầu t:
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trờng với bản chất là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa đã tạo
động lực thu hút đợc nhiều vốn đầu t vào phát triển kinh tế. Nhà nớc đã thực
hiện chức năng quản lý với t cách là cơ quan quyền lực đại diện cho nhân dân
và với chức năng là chủ tài sản thuộc sở hữu của toàn dân. Song cơ chế thị tr-
ờng với sự hoạt động của các quy luật nh quy luật giá cả, quy luật cung cầu,
quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, không cho phép Nhà nớc can thiệp một
cách trực tiếp lên chủ thể bị quản lý mà Nhà nớc chỉ quản lý gián tiếp thông
qua pháp luật, chiến lợc phát triển kinh tế và chính sách kinh tế. Đầu t là hoạt
động mang tính liên ngành, vì vậy sự can thiệp của nhà nớc vào lĩnh vực đầu t
thờng mạnh hơn so với lĩnh vực khác. Quản lý nhà nớc về hoạt động đầu t bao
gồm các nội dung sau:
- Xây dựng các chiến lợc phát triển, kế hoạch định hớng cung cấp thông
tin, dự báo để hớng dẫn cho hoạt động đầu t.
- Xây dựng luật pháp, qui chế và các chính sách quản lý đầu t. Nh luật xây
dựng, luật thuế, luật đầu t, luật bảo vệ môi trờng, luật đất đai, luật đấu thầu,
- Tạo môi trờng kinh tế thuận lợi và quy định khuân khổ pháp lý cho hoạt
động đầu t.
- Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu t, chủ thầu xây dựng, ngời lao động và
các lực lợng dịch vụ t vấn thiết kế đầu t.
- Quản lý và sử dụng đất đai tài nhuyên một cách hợp lý, bảo vệ môi trờng
5
sinh thái, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Tổ chức các doanh nghiệp nhà nớc để tham gia điều tiết thị trờng.
- Xây dựng chính sách đào tạo cán bộ trong lĩnh vực đầu t, quy định chức

danh và tiêu chuẩn cán bộ
- Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nớc theo đờng lối mà các đại
hội Đảng đã đề ra.
- Quản lý đồng bộ hoạt động đầu t từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh lý các
tài sản do đầu t tạo ra.
3. Mục đích của quản lý nhà nớc về hoạt động đầu t:
Mục tiêu này đợc nhìn nhận dới hai góc độ vi mô và vĩ mô, mỗi góc độ có
những mục tiêu khác nhau.
3.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô mục tiêu là:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời
kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH, HĐH, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân.
- Sử dụng vốn đầu t do Nhà nớc quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống tham
ô lãng phí.
- Đảm bảo xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu
bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trờng sinh thái tạo môi trờng cạnh tranh lành
mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất lợng và
thời gian xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công trình.
3.2 Trên giác độ quản lý vi mô:
Mục tiêu quản lý hoạt động đầu t ở cơ sở là đạt đợc hiệu quả kinh tế tài
chính cao nhất với chi phí vốn đầu t thấp nhất trong một thời gian nhất định.
Trên cơ sở đạt đợc các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn từng dự án đầu t.
- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu t mục tiêu chủ yếu là đảm bảo chất lợng
và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán tính toán.
- Đối với giai đoạn thực hiiện đầu t mục tiêu chủ yếu là đảm bảo tiến độ
chất lợng với chi phí thấp nhất.
- Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu t là nhanh chóng thu hồi vốn
đã bỏ ra và có lãi đối với công cuộc đầu t sản xuất kinh doanh hoặc hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất đối với các công cuộc đầu t khác.

4. Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu t:
Để quản lý hoạt động đầu t có hiệu quả và đạt đợc lợi ích tối u thì Nhà
quản lý phải dựa vào những nguyên tắc bắt buộc khách quan, các nguyên tắc
quản lý hoạt động đầu t có những nét chung của khoa học quản lý đợc vận
dụng cụ thể vào quản lý hoạt động đầu t.
4.1 Nguyên tắc thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp
6
hài hoà giữa kinh tế và chính trị:
Đây là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị
là biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác động tích cực hay tiêu cực đến phát
triển kinh tế. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị là động lực thúc đẩy nền kinh
tế nói chung và hoạt động đầu t nói riêng. Việc tuân thủ nguyên tắc này thể
hiện ở việc quản lý những mục tiêu đầu t cụ thể phải dựa trên những cơ chế
chính sách các định hớng phát triển kinh tế. Chủ đầu t tiến hành hoạt động đầu
t phải tuân thủ pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
4.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là dựa trên ý kiến nguyện vọng và tinh thần chủ động
sáng tạo rộng rãi của các đối tợng bị quản lý trớc khi Nhà quản lý ra một
quyết đinh nào đó là phải có một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với
mức độ phù hợp, phải đảm bảo vừa không ôm đồm quan liêu vừa không tự do
vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong quản lý.
4.3 Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo địa phơng và
vùng lãnh thổ:
Đây là một sự kết hợp một cách khách quan giữa hai xu hớng chuyên môn
hoá theo ngành và phân bổ sản xuất theo vùng lãnh thổ. Một hoạt động đầu t
là thành quả của các ngành nên các cơ quan quản lý ngành (Bộ, ngành, tổng
cục của trung ơng) chịu trách nhiệm quản lý những vấn đề kỹ thuật của ngành
mình và quản lý nhà nớc về kinh tế với các hoạt động đầu t thuộc ngành theo
sự phân cấp, phân công của nhà nớc. Còn các cơ quan của địa phơng quản lý
về mặt hành chính xã hội với mọi đối tợng nằm ở địa phơng và thực hiện quản

lý nhà nớc về hoạt động đầu t ở địa phơng mình theo phân cấp quản lý của
Nhà nớc. Vấn đề quan trọng nhất trong sự kết hợp này là vấn đề quy hoạch
định hớng và kết hợp với việc phân bổ cơ cấu đầu t theo ngành và lãnh thổ một
cách hợp lý nhằm phát triển tốt các ngành, đồng thời sử dụng tổng hợp và phát
triển toàn diện vùng lãnh thổ.
4.4 Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích trong đầu t:
Lợi ích kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tác dụng thúc đẩy
và có thể kìm hãm hoạt động kinh tế. Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa các chủ
thể trong nền kinh tế vừa tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động nền kinh tế vừa
làm cho nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc.
4.5 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Nguồn lực phát triển kinh tế nói chung đầu t nói riêng là có hạn nên viêc
sử dụng nó phải tiết kiệm và có hiệu quả với một nguồn lực nhất định thì phải
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất hay để đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội
dự kiến nhất định nào đó thì nguồn lực phát triển đợc sử dụng cho đầu t thấp
nhất.
Trong hoạt động đầu t thì nguyên tắc cơ bản của aủa quản lý đầu t là:
Nhà nớc thống nhất quản lý đầu t và xây dựng đối với tất cả các thành
phần kinh tế về mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị nông
7
thôn, tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài nguyên,
bảo vệ môi trờng sinh thái, thiết kế kỹ thuật kiến trúc xây lắp, bảo lãnh công
trình và các khía cạnh khác của dự án. Riêng các dự án sử dụng vốn ngân sách
thì Nhà nớc còn quản lý về mặt thơng mại tài chính và hiệu quả kinh tế của dự
án.
Đảm bảo tình hình thực hiện đầu t theo ba giai đoạn sau:
- Chuẩn bị đầu t.
- Thực hiện đầu t.
- Kết thúc xây dựng dự án đa vào khai thác sử dụng.

Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nớc ở tầm vĩ mô với chức năng
quản lý nhà nớc ở tầm vi mô, chức năng quản lý nhà nớc với chức năng quản
lý sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nớc,
chủ đầu t và của các tổ chức t vấn và các doanh nghiệp liên quan trong quá
trình đầu t.
5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nớc về hoạt động đầu t:
Công tác quản lý đầu t đợc xem xét trên hai giác độ vĩ mô và vi mô, nội
dung của hai giác độ nh sau:
5.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô thì Nhà nớc thống nhất quản lý đầu t
thông qua các nội dung sau:
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động đầu t,
ban hành sửa đổi đầu t trong nớc, luật đầu t nớc ngoài và các văn bản dới luật
nhằm khuyến khích các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài đầu t. Mặt khác đảm
bảo cho các công cuộc đầu t thực hiện đáp ứng đợc sự đòi hỏi của quá trình
CNH, HĐH theo định hớng xã hội chủ nghĩa của đất nớc.
- Xây dựng chiến lợc quy hoạch đầu t theo từng ngành từng địa phơng
nằm trong chiến lợc quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Từ đó xác định các danh mục dự án đầu t u tiên.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu t.
- Thực hiện các nhằm huy ddộng vốn đầu t trong nớc và thu hút vốn đầu
t nớc ngoài.
- Kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu t và xử lý các
vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Nhà nớc về giấy phép đầu t.
- Điều chỉnh xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình phát huy
hiệu quả của các công cuộc đầu t.
- Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động đầu t, kịp thời bổ sung và điều
chỉnh những bất hợp lý cha phù hợp với cơ chế chính sách.
- Đào tạo huấn luyện đội ngũ chuyên môn chuyên sâu vào từng lĩnh vực
của hoạt động đầu t.
8

5.2 Đối với các bộ ngành và các địa phơng nội dung hoạt động quản lý
đầu t bao gồm:
- Xây dựng chiến lợc quy hoạch đầu t cho từng ngành, từng địa phơng.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu t cho bộ ngành và địa phơng mình.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu t.
- Hớng dẫn nhà đầu t Việt Nam lập bảng mô tả dự án đầu t, lập dự án tiền
khả thi, lựa chọn đối tác đầu t nớc ngoài, đàm phán ký kết hợp đồng liên
doanh, liên kết trong đầu t với nớc ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu t
thuộc ngành, địa phơng theo chức năng nhiệm vụ đợc phân cấp quản lý.
- Hỗ trợ trực tiếp quản lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu t nh
vấn đề cấp đất, tuyển dụng lao động, xây dựng công trình.
- Đề nghị với cấp trên điều chỉnh sửa nđổi bổ sung những bất hợp lý trong
cơ chế chính sách, các quy định dới luật.
5.3 Đối với chủ thể là cơ sở thì nội dung quản lý đầu t bao gồm:
- Điều phối kiểm tra đánh giá hoạt động đầu t của các cơ sở nói chung và
của từng dự án nói riêng.
Xây dựng kế hoạch đầu t và kế hoạch huy động vốn để thực hiện các kế hoạch
đầu t đã đợc lập.
- Tiến hành lập dự án đầu t và phát huy tác dụng của các kết quả đầu t, thu
hồi đủ vốn đầu t và có lãi.
ii- Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA (Official
Development Assistance).
1. Lịch sử nguồn vốn ODA:
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với kế hoạch Marshall để
giúp các nớc Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn phá.
Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch này, các nớc Châu Âu thành lập tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế OECD. Ngày nay tổ chức này bao gồm 30 nớc
không chỉ những nớc Châu Âu tham gia tổ chức này mà còn có một số nớc nh
Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, úc v.v

Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nớc OECD lập ra những uỷ ban
chuyên môn trong đó có uỷ ban viện trợ phát triển DAC nhằm giúp các nớc
đang phát triển.
ODA đợc gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của một nớc
hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nớc đang phát triển nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nớc này.
Ngày nay nguồn vốn ODA không chỉ ở các nớc DAC mặc dù các nớc này
vẫn chiếm đại bộ phận khoảng 80%, ngoài ra nguồn vón này còn từ Nga và
các nớc Đông Âu chiếm 10%, các nớc ả rập có dầu mỏ chiếm 5%. ODA đợc
9
thực hiện trên cơ sở song phơng hoặc đa phơng, viện trợ đa phơng thông qua
các tổ chức quốc tế nh các tổ chức Liên hợp quốc, Ngân hàng thế giới (WB),
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) viện trợ đa
phơng thờng chiếm 20% tổng số vốn ODA. Nội dung của vốn viện trợ ODA
bao gồm:
Viện trợ không hoàn lại, nó thờng chiếm 25% tổng số vốn ODA.
Hợp tác kỹ thuật.
Cho vay u đãi bao gồm cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất u
đãi từ 0,5% - 5%/năm và trả vốn sau 3 năm, hoàn vốn trong thời gian từ 10 -
15 năm.
2.Khái niệm về ODA.
Vốn ODA - hay còn gọi là vốn viện trợ phát triển chính thức là các khoản
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện u đãi (về lãi suất, thời gian
ân hạn và trả nợ) của các Chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc, các tổ chức
phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (nh WB, ADB, IMF )
dành cho chính phủ và nhân dân nớc viện trợ, các cơ quan và tổ chức hỗ trợ
phát triển nêu trên đợc gọi chung là đối tác viện trợ nớc ngoài.
3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA:
3.1 Bản chất:
Viện trợ phát triển chính thức ODA là một hình thức đầu t trong quan hệ

đầu t quốc tế, thông qua viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ có hoàn lại với
lãi suất thấp. Mục đích của hình thức đầu t này là nớc viện trợ mong muốn đạt
đợc các lợi ích khác nhau về kinh tế, chính trị, quân sự và đôi khi đơn thuần là
múc đích nhân đạo. Các tổ chức quốc tế viện trợ theo các yêu cầu của những
nớc tài trợ nguồn tài chính, trong kế hoạch Marshall Mỹ cam kết giúp các nớc
Tây Âu 12 tỷ USD để khôi phục kinh tế, đổi lại các nớc này phải nhập khẩu
hàng hoá của Mỹ sản xuất, điều này Mỹ đạt đợc hai mục đích cả về kinh tế và
chính trị, tạo ra sức mạnh quân sự để chống lại các nớc xã hội chủ nghĩa Đông
Âu và Liên Xô đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ phát triển. Về mục
đích chính trị nguồn vốn viện trợ ODA tạo ra sự lệ thuộc vào các nớc viện trợ,
các nớc hỗ trợ tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, ngoại giao trên trờng quốc tế.
Đối với các tổ chức quốc tế cũng không nằm ngoài mục đích đó, các tổ chức
quốc tế nối lại viện trợ cho Việt Nam chỉ sau khi Mỹ bỏ cấm vận. Ngoài ra
còn có các chơng trình viện trợ đơn thuần và nhân đạo nh chơng trình viện trợ
cho các nớc nghèo Châu á, chơng trình liên minh vì tiến bộ đối với các nớc
châu Mỹ- La tinh, ở nớc ta có chơng trình nớc sạch nông thôn của UNICEF,
chờg trình chống bại liệt trẻ em, chơng trình chống sốt rét. Ngày nay viện trợ
ODA thờng tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc
ngoài của các nớc đang phát triển, điều đó thể hiện Nhật Bản là nhà tài trợ lớn
nhất cho Việt Nam thì cũng là một nớc có vốn đầu t trực tiếp lớn nhất cho Việt
Nam.
Đối với nớc tiếp nhận ODA thì nguồn vốn này có vai trò cực kỳ quan trọng
trong tiến trình phát triển kinh tế. Vì nguồn vốn ODA có mục đích viện trợ
cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển, do vậy nguồn vốn này có
10
những u đãi nhất đinh. Do những u đãi này mà các nớc đang và chậm phát
triển trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH đất nớc thờng coi ODA nh một
giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu t trong nớc vừa
tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trờng đầu t thuận lợi để kêu gọi
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và tạo điều kiện thúc đẩy đầu t trong nớc phát

triển.
3.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Là nguồn vốn tài trợ u đãi của nớc ngoài, các nhà tài trợ không trực tiếp
điều hành dự án nhng có thể tham gia gián tiếp dới hình thức nhà thầu hoặc hỗ
trợ chuyên gia. Tuy nớc chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn ODA, nhng
thông thờng danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.
Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ u
đãi. Tuy vậy nếu quản lý và sử dụng vốn ODA kém hiệu quả sẽ có nguy cơ
gánh nặng nợ nần trong tơng lai.
Các nớc nhận vốn ODA phải hội đủ một số những điều kiện nhất định
mới đợc nhận tài trợ.
ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu t vào các cơ sở hạ tầng,
nh giao thông vận tải, giáo dục, y tế
Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phơng (bao gồm: Tổ chức
thuộc tổ chức LHQ, liên minh châu Âu, IMF, WB, ADB, ) và các tổ chức viện
trợ song phơng.
ODA phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị và quan điểm chính trị của
các nớc viện trợ và các nớc nhận viện trợ.
Có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn ODA.
3.3 Các hình thức chủ yếu cung cấp vốn ODA:
Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA đợc cung cấp dới các dạng nh
sau:
Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA đợc cung cấp dới
dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách của chính phủ.
Hỗ trợ theo chơng trình: Gồm các khoản ODA đợc cung cấp để thực
hiện một chơng trình nhằm đạt đợc một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp các
dự án thực hiện trong một thời gian xác định và địa điểm cụ thể.
Hỗ trợ kỹ thuật: Đây là các khoản ODA hỗ trợ phát triển thể chế, tăng
cờng năng lực của các cơ quan Nhà nớc, chuyển giao công nghệ, thộng qua

cung cấp chuyên gia, cung cấp trang thiết bị nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ tại
nớc nhận vốn hỗ trợ hoặc ở nớc ngoài, hỗ trợ nghiên cứu điều tra cơ bản (lập
quy hoạch nghiên cứu khả thi). Một dự án hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm một
hoặc tất cả các nội dung trên.
11
Hỗ trợ theo dự án: ODA đợc cung cấp để thực hiện dự án xây dựng cơ
bản bao gồm xây lắp trang thiết bị hoặc chỉ đơn thuần cung cấp trang thiết bị.
Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có thể bao gồm cả nhiệm vụ t vấn , đào
tạo cná bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nớc ngoài.
4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển
kinh tế ở các nớc đang phát triển và ởViệt Nam:
4.1 Vai trò của ODA trong chiền lợc phàt trỉên của các nờc đang phát
triển:
Nguồn vốn OĐA có một vai trò quan trọng đồi vời sự phàt triển của các n-
ớc đang phát triển thể hiện rõ nét ở các khía cạnh sau
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ xung cho nguồn vốn trong nớc trong thời kì
đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc. Việc huy động vốn trong nớc vẫn
rất khó khăn nên ODA là nguồn quan trọng trong việc bổ xung cho nguồn vốn
trong nớc.
Thứ hai: ODA dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho các nớc nhận
viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Đối với các nớc đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh
khỏi, trong đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán can thanh toán quốc tế ngày một
gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều
phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Thứ t: ODA tăng khẳ năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang phát triển.
Thứ năm: Xét vế mặt tổng thể ODA là những công cụ quan trọng hỗ trợ

các nớc đang phát triển và chậm phát triển thực hiện chiến lợc xoá đói giảm
nghèo.
4.2 Huy động vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam:
Tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức để thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội là một chủ chơng lớn của Đảng và Nhà nớc trong thời kỳ mở
của. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh đến nhiệm vụ tranh
thủ thu hút vốn ODA đa phơng và song phơng, tập trung chủ yếu cho việc xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và nâng cao trình độ khoa học công nghệ,
quản lý đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu t cho ngành nông lâm ng
nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và u tiên viện trợ không hoàn lại cho vùng
chậm phát triển.
Đối với nớc ta nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
rất lớn vì vậy chúng ta cần phải tranh thủ mọi nguồn vốn trong đó có ODA và
các nguồn viện trợ khác. Trong những năm trớc đây nguồn viện trợ ODA chủ
yếu là NGO và từ các nớc thành viên hội đồng tơng trợ kinh tế (trớc hết là
Liên xô) và các nớc DAC, OPEC.
Vì vậy huy động nguồn vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá,
12
hiện đại hoá ở nớc ta là công việc hết sức cần thiết tạo tiền đề cho nền kinh tế
phát triển đồng thời nó cũng là động lực giúp đỡ cho việc thu hút FDI ngày
càng nhiều vào Việt Nam.
4.3 Những nguồn vốn ODA quan trọng đối với Việt Nam.
Viện trợ phát triển ODA dù là song phơng hay đa phơng đều gắn với yếu
tố chính trị và sự ổn định của chính trị là điều kiện tiên quyết để tranh thủ viện
trợ phát triển ODA. Đối với Việt Nam ta thì thu hút nguồn viện trợ ODA của
phơng Tây không dễ dàng, nớc ta chỉ bắt đầu tiếp cận thực sự với ODA khi vấn
đề Campuchia đợc giải quyết dứt điểm và đặc biệt là với sự nỗ lực ngoại giao
và uy tín do sự thành công của đờng lối đổi mới kinh tế đã ngày càng nhận đợc
nhiều nguồn vốn ODA.

Trong thập kỷ 80 ngoài sự giúp đỡ của các nớc XHCN, trong điều kiện
thuận lợi Việt Nam đã bắt đầu nhận đợc sự hỗ trợ từ chơng trình phát triển liên
hợp quốc (UNDP) và tổ chức này đã hỗ trợ cho Việt Nam trong việc tiếp cận
với các tổ chức viện trợ quốc tế.
Từ đầu thập kỷ 90 với sự kết thúc của chiến tranh lạnh đối tợng trực tiếp
nhận vốn ODA đợc mở rộng rất nhiều, do vậy tình trạng cạnh tranh thu hút
vốn ODA trở nên đặc biệt gay gắt. Tuy nhiên nớc ta vẫn huy động đợc nguồn
vốn này một cách đáng kể, các tổ chức viện trợ ODA chủ yếu là: Chính phủ
Nhật Bản, IMF, WB, ADB. Ngoài ra chúng ta còn tranh thủ đợc nguồn vốn
ODA từ các tổ chức tài chính đa phơng khác nh hội phát triển kinh tế (IDA),
công ty tài chính quốc tế (IFC). Các cơ quan chuyên môn của LHQ trong đó
có một số các tổ chức đã có văn phòng thờng trú tại Hà Nội nh: tổ chức Lơng
thực thế giới (FAO), tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá (UNESCO), tổ
chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức phát triển công nghiệp LHQ (UNIDO) và
chơng trình phát triển LHQ (UNDP).
Đối với nguồn ODA song phơng, Việt Nam đã nhận đợc viện trợ chủ yếu ở
các nớc phát triển và tổ chức hợp tác phát triển kinh tế thế giới OECD trong đó
quan trọng nhất là Nhật Bản, Pháp, úc và các nớc Bắc Âu. quỹ Koweit đã tài
trợ một số dự án cho Việt Nam nhng với số lợng vốn không lớn.
13
14
Chơng II
thực trạng quản lý nhà nớc đối với các
chơng trình dự án sử dụng vốn ODA.
i. Quản lý nhà nớc đối với việc huy động và sử dụng vốn
ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt nam.
1. Quản lý nhà nớc về tình hình thu hút và giải ngân vốn ODA:
1.1 Tình hình thu hút vốn ODA:
Thu hút nguồn vốn viện trợ ODA vào Việt Nam có thể chia ra thành hai
giai đoạn, giai đoạn trớc khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ (trớc năm

1991) và giai đoạn từ năm 1991 đến nay.
Giai đoạn trớc khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ (Trớc năm
1991).
Trong thời kỳ 1975 đến 1991 theo số liệu thống kê cha đầy đủ, Việt Nam
đã nhận đợc tổng nguồn vốn ODA khoảng 16 tỷ RUP chuyển đổi và 5 tỷ USD,
riêng thời kỳ từ năm 1979 đến 1988 hàng năm các chính phủ và các tổ chức
quốc tế viện trợ cho Việt Nam khoảng 130 đến 190 triệu USD. Giai đoạn này
các nớc viện trợ cho Việt Nam chủ yếu là Liên Xô và các nớc trong khối SEV,
trong đó Liên Xô là nớc tài trợ lớn nhất. Tổng cộng Liên Xô đã viện trợ cho
Việt Nam 12,6 tỷ RUP chuyển đổi với lãi suất 2,8%/ năm, trong đó nửa số
viện trợ là viện trợ không hoàn lại. Sau khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp
đổ thì nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA từ khu vực này cho Việt Nam
bị gián đoạn.
Giai đoạn từ 1991 đến nay:
Từ năm 1991 đến năm 1993 các nớc phơng Tây và các tổ chức quốc tế dần
khôi phục lại viện trợ cho Việt Nam nhng còn ở mức khiêm tốn và chủ yếu để
trả các khoản nợ ngắn hạn. Vốn ODA thời kỳ này do các nớc Pháp, ý, úc,
Nhật Bản, Canada, Bỉ, đạt khoảng 500 triệu USD để trả các khoản nợ quá
hạn cho IMF, WB. Tại các câu lạc bộ Paris, London đã xin xoá nợ cho Việt
Nam một khoản lớn. Nguồn vốn ODA chỉ đợc phục hồi nhanh chóng sau khi
Mỹ bãi bỏ cấm vận đối với Việt Nam năm 1993. Từ đó đến nay hàng năm các
nhà tổ chức hội nghị t vấn, nhóm các nhà tài trợ đã cam kết tài trợ cho Việt
Nam với nguồn số liệu cụ thể trong bảng 1 nh sau:
Bảng 1: Nguồn vốn ODA cam kết cho vay.
Đơn vị: tỷ USD
Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
15
Vốn cam kết 1,81 1,94 2,26 2,43 2,4 2,2 2,1 2,8
Nguồn: Kinh tế và Dự báo 2/2000
Nh vậy từ năm 1993 đến nay, thông qua 7 hội nghị nhóm t vấn các nhà tài

trợ cho Việt Nam do WB tổ chức, lợng ODA đợc cam kết tài trợ cho nớc ta đạt
trên 17,9 tỷ USD. Riêng năm 1999 các nhà tài trợ đã cam kết viện trợ cho Việt
nam 2,1 tỷ (trong đó cha kể đến 0,7 tỷ hỗ trợ cải cách kinh tế), năm 2000 cam
kết viện trợ là 2,8 tỷ USD trong đó 0,7 tỷ USD hỗ trợ đẩy nhanh quá trình cải
cách kinh tế.
Nh vậy dới áp lực ngày càng tăng của cuộc khủng hoảng kinh tế và sự
cạnh tranh gay gắt thu hút vốn ODA, nguồn vốn này đợc siết chặt và việc cam
kết viện trợ bị chững lại thậm chí một số quốc gia còn bị cắt giảm, tuy vậy vốn
cam kết viện trợ cho Việt Nam trong năm 2000 đã tăng lên so với năm 1999.
Điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng các nhà tài trợ đánh giá cao đờng lối đổi mới
kinh tế của Việt Nam và những thành quả mà Việt Nam đã đạt đợc, nhất là
hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA ngày càng đợc nâng cao, cơ chế
chính sách các văn bản pháp lý ngày càng đợc hoàn chỉnh, nh quy chế đầu t và
xây dựng kèm theo nghị định 42/CP nay sửa đổi thành nghị định 52/CP của
Thủ tớng chính phủ, quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn phát triển chính
thức ODA kèm theo nghị định 87/CP của Thủ tớng chính phủ. Hàng năm Bộ
Kế hoạch và Đầu t cùng các bộ ngành tổng kết đánh giá hiệu quả các dự án sử
dụng vốn ODA, xây dựng kế hoạch huy động vốn ODA và lập danh mục các
dự án u tiên thu hút vốn ODA. Đây là cơ sở để các nhà tài trợ xem xét đánh
giá tiến tới cam kết tài trợ.
Cùng với sự đẩy mạnh cơ cấu chính sách để nối lại các khoản viện trợ
ODA thì Việt Nam hàng năm đã đào tạo các lớp cán bộ có trình độ năng lực
để tiến hành đàm phán ký kết các điều ớc, hiệp định khung và các khoản viện
trợ ODA.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nớc về nguồn vốn ODA bao gồm việc
xác định chủ trơng, phơng hớng thu hút vận động vốn ODA, phân bổ việc sử
dụng vốn ODA qua ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra còn có sự phối hợp chặt chẽ
giữa Chính phủ và các nhà tài trợ, giữa các nhà tài trợ, giữa các cơ quan của
chính phủ đến tất cả các khâu của quá trình tiếp cận và sử dụng vốn ODA, đặc
biệt là các khâu:

Xây dựng chiến lợc và các kế hoạch trung hạn phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia, các chơng trình quốc gia trong một số lĩnh vực cụ thể.
Hình thành các chơng trình dự án ODA.
Tổ chức thực hiện các chơng trình dự án ODA.
Theo dõi đánh giá các chơng trình dự án ODA.
Mặt khác trong bối cảnh khủng hoảng khu vực, thiên tai trong nớc và
16
nhiều yếu tố bất lợi khác nhng năm 1998 nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục
tăng trởng, chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định. Đó là điều kiện cực kỳ
quan trọng để các nhà tài trợ công nhận và cam kết tiếp tục hỗ trợ vốn ODA
cho Việt Nam với số lợng lớn. Giám đốc của WB tại Việt Nam cũng đánh giá
rằng số tiền mà các nớc cam kết nh vậy cho Việt Nam là xứng đáng, ông cho
rằng thời gian qua ODA đợc Việt Nam sử dụng một cách hữu hiệu và Việt
Nam đang tiến hành cải tổ kinh tế một cách nghiêm túc.
Cho đến nay Việt Nam đã thiết lập quan hệ với 24 nhà tài trợ song phơng,
15 nhà tà trợ đa phơng và hơn 300 tổ chức phi chính phủ với tổng số vốn ODA
các nhà tài trợ cung cấp cho Việt Nam lên đến 17,9 tỷ USD, trong tổng số vốn
ODA đuợc các nhà tài trợ cam kết thì Nhật Bản, WB và ADB là ba nhà tài trợ
lớn nhất họ cam kết vốn tài trợ chiếm tới 70%.
1.2 Tình hình giải ngân vốn ODA.
Giải ngân vốn ODA đợc coi là thớc đo năng lực tiếp nhận và sử dụng vốn
hỗ trợ phát triển, sau khi nhà tài trợ cam kết về nguồn vốn phía Viêt Nam lập
dự án khả thi sử dụng vốn đó theo điều kiện đã thoả thuận ban đầu với nhà tài
trợ, sau đó Chính phủ sẽ thành lập ban quản lí dự án chịu trấch nhiệm về việc
thực hiện dự án theo tiến độ giải ngân, nhà tài trợ sẽ căn cứ vào tiến độ thực
hiện của mỗi dự án làm căn cứ để giải ngân. Các dự án sẽ thực hiện một, hai
năm đầu còn cha hoàn toàn quen với các thủ tục và quy định của nhà tài trợ
dẫn tới giải ngân vốn còn chậm nhng về sau thực hiện tơng đối trôi chảy. Xét
về số tuyệt đối và số tơng đối, số vốn giải ngân qua các năm đã tăng lên nhanh
chóng theo từng năm. Số liệu vốn ODA đợc giải ngân trong Bảng 2 sau đây

cho thấy điều đó.
17
Bảng 2: Vốn đợc giải ngân từ năm 1993 đến năm 1999.
Năm
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Vốn giải ngân
(triệu USD)
431 725 737 958 1025 1430 1452
Vốn giải ngân/ Vốn
cam kết (%)
22 36 31 39 42 60 53,7
Nguồn: Kinh tế châu á-Thái Bình Dơng số 2 (27)/ 2000.
Nh vậy tính đến năm 1999 Việt Nam đã giải ngân đợc khoảng 6.47 tỷ
USD chiếm khoảng 42% vốn ODA đã cam kết. Số liệu giải ngân qua các năm
đợc thể hiện cụ thể ở trong Bảng 2. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2000 vốn
ODA đợc giải ngân là 875.4 triệu USD. Do đó tính từ năm 1993 đến tháng 6
năm 2000 chúng ta đã giải ngân đợc 7.346 tỷ USD. Với mực độ giải ngân nh
vậy là còn chậm do nhiều nguyên nhân gây ra trong đó nguyên nhân chủ yếu
là do vấn đề về hiệu quả quản lý Nhà nớc về nguồn vốn này còn nhiều mặt tồn
tại cụ thể là:
Do những năm đầu cha quen với thủ tục giải ngân nên các khâu chuẩn
bị dự án, tiền khả thi, khả thi, thiết kế và thi công dự án với cơ chế chính sách
cha hoàn chỉnh.
Quá trình duyệt còn kéo dài thờng mất từ một đến ba năm, phân bổ
vốn cha thực sự gắn với nhu cầu sử dụng vốn trong thực tế, có trờng hợp ký
hợp đồng khung với nớc ngoài rồi mới làm thủ tục phê duyệt.
Khâu chuẩn bị dự án còn bị động, cha có chiến lợc, chơng trình, lĩnh
vực u tiên gọi vốn hỗ trợ từ nớc ngoài. Quá trình chuẩn bị dự án giữa bên Việt
Nam và phía nhà tài trợ nớc ngoài còn cha phối hợp hài hoà nên việc chuẩn bị
dự án còn lúng túng, kéo dài thời gian thẩm định và phê duyệt dự án.

Quy trình đấu thầu phức tạp, tổ chức lỏng lẻo xuất hiện tình trạng chạy
đua hạ giá bỏ thầu đến mức vợt qua hệ số an toàn về chất lợng công trình, các
nguyên tắc và điều kiện đấu thầu theo thông lệ quốc tế cha đợc làm quen và
cha công khai nên cha đạt đợc những chuẩn mực và chất lợng các công trình
không đảm bảo. Mặt khác những trang thiết bị phải mua từ các nhà tài trợ vốn
ODA với giá cao, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật lạc hậu, các khoản thanh
toán, lơng bổng phải trả rất cao cho các chuyên gia nớc ngoài, chịu sự lệ thuộc
vào thị trờng kỹ thuật công nghệ của nớc tài trợ.
Nhiều dự án do phía nớc ngoài tài trợ thiết kế nhng lại không nắm sát
tình hình thực tế của Việt Nam nên phải mất nhiều thời gian điều chỉnh hoàn
thiện.
Vấn đề giải ngân vốn ODA còn cha hợp lý, không đúng tiến độ của
18
các dự án đã ký kết từ trớc nên gây cản trở cho việc giải ngân đối với các dự
án tiếp theo và làm chậm tiến độ giải ngân chung.
Chính sách công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, di dân, tái định c
cha hợp lý dẫn tới một số dự án trong lĩnh vực giao thông chậm tiến độ thực
hiện.
Cha có khoản vốn đối ứng phù hợp để kêu gọi, thu hút đợc các khoản
ODA cho những dự án có quy mô lớn.
Một số cán bộ địa phơng còn có những sai lầm trong nhận thức coi
ODA nh một khoản trời cho, của chùa nên không quan tâm đến chất lợng,
hiệu quả của các dự án ODA. Có nhiều địa phơng còn cho rằng chạy đợc
càng nhiều vốn ODA càng tốt mà không quan tâm đến hiệu quả và khả năng
trả nợ. Chúng ta cần hiểu rằng ODA không có nghĩa là cho không mà chủ yếu
là các khoản vay u đãi sau này phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi vì vậy nếu không sử
dụng tốt nguồn vốn này thì sẽ để lại gánh nặng khá lớn trong tơng lai.
Một khía cạnh khác là vốn ODA cha đợc sử dụng hiệu quả nên cũng
làm giảm tiến độ giải ngân nguồn vốn này nh: Dự án cải tạo hệ thống cấp
thoát nớc TP Hồ Chí Minh cuối năm 1996 ADB đã quyết định tạm ngừng cấp

vốn cho dự án này nguyên nhân do tiến độ thực hiện dự án còn chậm nên mới
chỉ đa vào sử dụng đợc 1.8 triệu USD trong tổng số vốn cấp cho dự án là 7
triệu USD; Một số dự án khác cha đợc giải ngân do cuộc khủng hoảng tài
chính trong khu vực nh dự án cảng Hải Phòng, dự án nhà máy nớc Thiện Tân,
dự án Quốc lộ 18 (đoạn Chế Linh- Phả Lại)
Từ những tồn tại trên dẫn đến việc giải ngân ODA không đạt đợc kế
hoạch đề ra, bình quân trong bốn năm từ 1996 đến năm 1999 chỉ đạt hơn 1,1
tỷ USD/năm; tơng đơng với 70% kế hoạch đã đề ra. Tại hội nghị các nhà tài
trợ cho Việt Nam (từ 11- 15/12/1999) ông Chủ tịch Ngân hàng Thế giới (WB)
đã nói: Việt Nam cần phải giải ngân mỗi năm nhanh hơn 1.5 tỷ USD trong
vòng 8 năm tới mới có thể đẩy nhanh mức tăng trởng.
Hiện tại Việt Nam còn hơn 9 tỷ USD đã cam kết nhng cha đợc giải ngân,
đây là một khối lợng vốn lớn nếu đợc giải ngân sẽ góp phần xây dựng một số
những công trình quan trọng thúc đầy nền kinh tế phát triển. Nhng để thực
hiện đợc điều đó cần có một phơng hớng thực hiện đúng đắn mà vấn đề của
quản lý Nhà nớc là hết sức quan trọng.
Nhận thức đợc điều đó trong những năm gần đây Việt Nam đã có nhiều
cố gắng trong việc cải cách thủ tục hành chính, các văn bản luật, dới luật cũng
nh chính trị ngày càng ổn định làm yên tâm các nhà đầu t rót vốn ODA vào
Việt Nam và công tác giải ngân cũng đợc cải thiện đáng kể, cụ thể là: Từ năm
1995 đến năm 1999 tuy số vốn ODA cam kết cho Việt Nam không tăng là
mấy, thậm chí trong 2 năm 1998 và 1999 vốn cam kết có xu hớng giảm, tuy
nhiên số vốn đợc giải ngân qua các năm lại tăng lên rõ rệt, năm 1998 nguồn
vốn ODA đợc giải ngân khoảng 1,43 tỷ USD cao hơn năm 1997 là 415 triệu
USD và đạt tỷ lệ giải ngân trên số vốn cam kết là 60%, năm 1999 giải ngân đ-
ợc 1,452 tỷ USD đạt tỷ lệ giải ngân là 69%, đây là tỷ lệ cao nhất từ trớc đến
nay cả về mặt tuyệt đối và tơng đối. Đặc biệt trong 6 tháng đầu năm 2000 vốn
19
ODA đợc giải ngân là 876 triệu USD. Điều đó cho thấy rằng năng lực thực
hiện các chơng trình dự án ODA của các cơ quan quản lý có tiến bộ rất nhiều,

năng lực quản lý Nhà nớc đợc nâng cao. Qua đó ta thấy đợc vai trò và năng lực
của Đảng và Nhà nớc cũng nh các ban ngành liên quan về việc quản lý đối với
các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA từ đó tạo ra sự tin tởng đối với các
nhà tài trợ.
Bên cạnh đó nhà nớc ta còn tổ chức tập huấn cho cán bộ 53 tỉnh về các
văn bản liên quan đến đấu thầu của Chính phủ. Triển khai nghiên cứu thực
hiện hệ thống theo dõi đánh giá các chơng trình dự án ODA và nghiên cứu h-
ớng dẫn quy trình rút vốn và lập kế hoạch vốn đối ứng cho các dự án.
Trong những năm gần đây đã có sự u tiên để bố trí nguồn vốn đối ứng
trong nớc nên tiến độ giải ngân đã tăng lên đáng kể. Sự thành công của việc
giải ngân vốn ODA trong năm 1998 và năm 1999 một phần nhờ việc bố trí hợp
lý nguồn vốn đối ứng trong nớc cho các chơng trình dự án, đặc biệt là các dự
án có giá trị lớn hàng trăm triệu USD nh: nhà máy nhiệt điện Phả Lại, nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ I, cầu Mỹ Thuận đều đợc bố trí đầy đủ kịp thời theo tiến độ
giải ngân.
Năm 1998 chính phủ cũng đã ban hành một số Nghị định mới về đền bù
và giải phóng mặt bằng, hoàn thiện quy chế đấu thầu điều đó tạo điều kiện
thuận lợi tháo gỡ đợc những vớng mắc lớn trong việc giải ngân nguồn vốn
ODA. Chính phủ Việt Nam cũng đã có nhiều cố gắng trong việc cải cách thủ
tục hành chính đơn giản hơn đã giúp tiến trình giải ngân nguồn vốn ODA đợc
nhanh hơn.
Nhìn chung tiến độ giải ngân vốn ODA phải thực hiện theo một quy trình
chặt chẽ từ khâu đàm phán ký kết hiệp định, chọn t vấn, khảo sát lập dự án
nghiên cứu khả thi đến khâu đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị. Quy trình
này nó đòi hỏi quá trình giải ngân vốn ODA quá dài, nhng quá trình thực hiện
giải ngân vốn ODA chậm chạp chủ yếu do phía Việt Nam.
2. Sử dụng vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam.
Giai đoạn trớc khi Liên Xô và các nớc Đông Âuu sụp đổ (trớc năm
1991).
Trớc năm 1991 nguồn viện trợ phát triển chính thức ODA chủ yếu do

Liên Xô và một số nớc trong hệ thống xã hội chủ nghĩa cung cấp, nguồn vốn
này đã góp phần tạo nguồn ngân sách của Nhà nớc và đã giúp ta xây dựng một
số công trình, cơ sở hạ tầng quan trọng trong nền kinh tế đến nay nó đang phát
huy hiệu quả cung cấp nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội
nh nhà máy thuỷ điện Hoà Bình công suất là 1920 KW, thuỷ điện Trị An công
suất là 440 KW, nhà máy nhiệt điện Phả Lại công suất là 440 KW, xây dựng
cầu Thăng Long
Giai đoạn từ năm 1991 đến nay:
Sau khi Liên Xô và các nớc Đông Âu sụp đổ thì nguồn vốn ODA từ khu
vực này đã bị cắt giảm, với quá ttrình đổi mới của đất nớc nguồn viện trợ ODA
đã đợc các nớc phơng tây và các tổ chức quốc tế nối lại viện trợ cho Việt
Nam, nguồn vốn ODA này đợc u tiên sử dụng tập trung vào các lĩnh vực quan
20
trọng của nền kinh tế xã hội nh năng lợng, giao thông vận tải, cấp thoát nớc,
nông lâm ng nghiệp, giáo dục và đào tạo, y tế Tỷ trọng ODA cụ thể đầu t
cho các ngành nh sau: năng lợng 25%; giao thông vận tải 19%; tín dụng điều
chỉnh cơ cấu 16%; nông lâm thuỷ sản 13%; y tế giáo dục 11%; cấp thoát nớc
7% và các lĩnh vực khác chiếm 9%.
Lĩnh vực năng lợng: Các dự án năng lợng chủ yếu là đập thuỷ điện và
nhà máy nhiệt điện, các dự án này có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp
công nghiệp hoá nh các dự án: Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ i,
Phú Mỹ ii, thuỷ điiện Yaly, thuỷ điện Hàm Thuận- Đa Mi, nâng cấp nhà máy
nhiệt điện Phả Lại. Ngoài ra còn một số dự án khác nh dự án nâng cấp hệ
thống mạng lới điện của thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Huế và Thành phố Hồ
Chí Minh.
Lĩnh vực giao thông vận tải: Ngành giao thông vận tải xác định nhu
cầu đầu t cơ sở hạ tầng công cộng thuộc lĩnh vực giao thông trong giai đoạn
1996- 2000 khoảng 5 tỷ USD và các dự án đờng bộ chiếm 1/2 tổng số vốn đầu
t dự kiến cho toàn bộ ngành giao hông vận tải là 6,2 tỷ USD tơng đơng 15%
tổng vốn đầu t cho công trình công cộng trong đó nguồn vốn quan trọng nhất

là vốn ODA. Hiện nay các nhà tài trợ đã cam kết tài trợ cho hàng chục dự án
thuộc lĩnh vực giao thông vận tải với số vốn lên đến hàng tỷ USD trong đó có
những dự án có giá trị lớn nh dự án xây dựng cầu Mỹ Thuận, cầu Sài Gòn, dự
án nâng cấp và cải tạo quốc lộ 5, quốc lộ 1 trên các đoạn Hà Nội - Vinh, Nha
Trang- Thành phố Hồ Chí Minh, dự án cải tạo và nâng cấp từng đoạn quốc lộ
18, dự án cải tạo cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn và xây dựng cảng nớc sâu Cái
Lân, chơng trình phát triển 5000 km đờng giao thông nông thôn tại 15 tỉnh.
Những công trình về cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn, công trình điện
lực, thuỷ điện, điện khí hoá nông thôn và chơng trình mở mạng điện thoại về
nông thôn là những dự án phát triển kinh tế xã hội mang ý nghĩa sâu sắc và nó
làm hạn chế những bất bình đẳng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nớc ta trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Về lĩnh vực nông lâm ngh nghiệp: Trong lĩnh vực này các dự án đàu t
bằng nguôn vốn ODA đang đợc tập trung triển khai thực hiện nh các dự án
khôi phục hệ thống thuỷ lợi Bài thợng- Đô lơng, dự án xây dựng hệ thống thuỷ
lợi các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú
Yên và tp HCM; dự án củng cố đê Hà Nội; chơng trình xây dựng đê biển năm
tỉnh phía bắc (Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng và Quảng Ninh);
chơng trình phục hồi nghề cá và nâng cấp một số cảng cá của 10 tỉnh ven biển,
mua trang thiết bị động cơ công suất lớn cho tàu đánh cá, các kho đông lạnh
và thiết bị kiểm tra chất lợng hải sản xuất khẩu. Tỷ trọng vốn ODA đầu t cho
lĩnh vực này chiếm 13% và sẽ tăng lên trong những năm tiếp theo vì trong 2
năm gần đây ODA đợc chú trọng đầu t cho phát triển nông thôn trong đó có
lĩnh vực nông nghiệp. Báo cáo của Việt Nam tại hội nghị t vấn nhóm các nớc
tài trợ cho Việt Nam lần thứ 6 tại Paris tháng 12/1998 có viết: Trong số các
hiệp định đã ký kết trong 9 tháng đầu năm 1998 có nhiều dự án quan trọng
nhất là các dự án trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nh công
nghiệp hoá nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển y tế giáo dục và xây
dựng một số các trờng đại học ở miền núi. Theo dự kiến của Bộ trởng bộ Kế
21

hoạch Đầu t Trần Xuân Giá thì nguồn vốn ODA năm 1999 và 2000 sẽ chú
trọng cho các chơng trình phát triển nông nghiệp nông thôn, xoá đói giảm
nghèo, đặc biệt là đầu t cho 1700 xã đặc biệt khó khăn.
Về văn hoá giáo dục: Thì tập trung vào các chơng trìng xoá đói giảm
nghèo, chơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc, chơng trình giáo dục tiểu học
do tổ chức UNICEF tài trợ, chơng trình định canh định c phát triển vùng kinh
tế mới và chơng trình dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Lĩnh vực cấp nớc sạch và vệ sinh môi trờng: Xây dựng hệ thống cấp n-
ớc sinh hoạt cho tất cả các thành phố lớn nh Hà Nội, Hải Phòng, TP HCM và
rất nhiều nguồn nớc sạch vùng nông thôn đặc biệt là các vùng núi nh Hoà
Bình, Bắc Giang và vùng đồng bằng sông Cửu Long đã và đang xây dựng và
nâng cấp hệ thống cung cấp nớc bằng nguốn vốn ODA.
Các ngành và các lĩnh vực khác có sử dụng vốn ODA nh thông tin liên
lạc có các dự án tổng đài điện thoại viễn thông nông thôn, dự án mở rộng
mạng thông tin di động Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh;dự án tổng đài điện
thoại viễn thông tại Hà Nội và TP HCM; công tác nghiên cứu quy hoach điều
tra cơ bản nh tăng cờng trang thiết bị cho cho đài khí tợng thuỷ văn Phú Liễu,
quy hoạch phát triển khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông
Hồng, một số các khu vực kinh tế trọng điểm và nhiều dự án quy hoạch các
ngành khác cũng đợc soạn thảo và sử dụng bằng nguồn vốn ODA nh quy
hoạch năng lợng điện, nghiên cứu nguồn lợi hải sản, nâng cao thể chế pháp
luật, ngân hàng, tài chính và cải cách hành chính.
Nh vậy nhìn chung mục tiêu và nội dung của các chơng trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA đều phù hợp với chủ chơng, chính sách của Đảng và
Nhà nớc, đó là tập trung nguồn vốn ODA để đầu t phát triển cơ sở hạ tầng,
kinh tế xã hội trớc hết là ngành năng lợng, giao thông vận tải , thuỷ lợi, đổi
mới quản lý giáo dục tiểu học, phát triển y tế, văn hoá và hiện đại hoá hệ
thống ngân hàng tài chính. Hiện nay đã có một số dự án hoàn thành đa vào
khai thác phát huy hiệu quả, đem lại lợi ích to lớn cho đất nớc nh: Nhà máy
điện Phú MỹII; quốc lộ 1; quốc lộ 5; bệnh viện Chợ rẫy; bệnh viện Việt Đức

(Hà nội); chơng trình chăm sóc sức khoẻ; nâng cấp và xây dựng một số trờng
học bị bão lụt phá huỷ; nâng cấp khoa nông nghiệp trờng Đại học Cần Thơ
trong các năm tới nguồn vốn ODA sẽ tiếp tục đợc đầu t vào các lĩnh vực xây
dựng cơ sở hạ tầng chiến lợc. Đó chính là những lĩnh vực then chốt để đem lại
phúc lợi xã hội cao và bảo đảm sự phát triển bền vững của Việt Nam khi bớc
vào thế kỷ XXI.
22
ii. Hoạt động quản lý nhà nớc đối với các chơng trình
dự án sử dụng vốn ODA.
1. Qúa trình đàm phán ký kết điều ớc quốc tế về ODA.
Thủ tớng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt mình để chủ trì đàm phán
điều ớc quốc tế về ODA với bên nớc ngoài, trờng hợp điều ớc quốc tế về ODA
phải đợc đàm phán kí kết với danh nghĩa nhà nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Thủ tớng Chính phủ trình Chủ tịch nớc chỉ định cơ quan thay mặt
Chủ tịch nớc để chủ trì đàm phán điều ớc quốc tế về ODA với bên ngoài.
Cơ quan chủ trì đàm phán ký kết điều ớc quốc tế về ODA trình Thủ tớng
Chính phủ, yêu cầu các bộ ngành địa phơng cử ngời đại diện cùng tham gia
đàm phán tuỳ theo nhiệm vụ và quyền hạn đợc quy định.
Trong quá trình đàm phán nếu nội dung điều ớc quốc tế có thay đổi so với
văn kiện chơng trình dự án ODA đã dợc duyệt thì cấp đã ra quyết định phê
duyệt chơng trình dự san sẽ quyết định nội dung cần sửa đổi. Các chơng trình
dự án có sử dụng vốn ODA do Thủ tớng Chính phủ phê duyệt thì cơ quan chủ
trì đàm phán trớc khi trình Chính phủ xem xét để sửa đổi phải có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Kế hoạch và Đầu t và ý kiến của các cơ quan liên quan đến các
sửa đổi đó.
Cơ sở để đàm phán ký kết đợc về ODA là văn kiện đã đợc cấp có thẩm
quyền nớc ta phê duyệt.
2. Quá trình phê duyệt và tổ chức quản lý nhà nớc về ODA.
2.1 Thẩm quyền phê duyệt nội dung các chơng trình dự án sử dụng vốn
ODA quy định nh sau.

Thủ tớng Chính phủ phê duyệt danh mục các chơng trình dự án có sử dụng
vốn ODA hàng năm kể cả những sửa đổi, bổ sung liên quan; các chơng trình
tín dụng có sử dụng vốn ODA; các chơng trình sử dụng vốn ODA không hoàn
lại có mức vốn từ 500.000 USD; tất cả các chơng trình dự án sử dụng vốn
ODA liên quan đến thể chế, chính sách, pháp luật, văn hóa thông tin, quốc
phàng an ninh; các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA có vốn đầu t nớc
ngoài tơng dơng dự án nhóm A theo điều lệ quản lý đầu t và xây dựng.
Căn cứ vào danh mục chơng trình d án sử dụng vốn hàng năm đã đợc
Chính phủ phê duyệt, Bộ trởng, chủ tịch UBND tỉnh thành phố trực thuộc
trung ơng phê duyệt các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA thuộc các loại dự
án tơng đơng dới mức dự án nhóm A theo điều lê quản lý đầu t xây dựng, đối
vơi loại ODA không hoàn lại có mức vốn dới 500.000 USD, trớc khi phê duyệt
cần có ý kiến thông nhất của Bộ trởng Bô Kế hoạch và Đầu t và Bộ trởng Bộ
quản lí ngành, trong tròng hợp có ý kiến khác nhau cơ quan phê duyệt cần báo
cáo Thủ tớng chính pủ phê duyệt quyết định.
2.2 Tổ chức quản lý nhà nớc về ODA:
Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nớc về ODA bao gồm việc xác định chủ
trơng phơng hớng thu hút, vận động oda, ký kết các điều ớc quốc tế, phân bố
việc sử dụng oda qua ngân sách Nhà nớc.
Bộ Kế hoạch và Đầu t là cơ quan đầu mối trong việc sử dụng điều phối
23
quản lý oda có các nhiệm vụ:
Cùng các cơ quan liên quan xây dụng chiến lợc và kế hoạch vận động
ODA của từng bên nớc ngoài.
Hớng dẫn bộ, ngành, địa phơng xây dựng các công trình dự án và tổng
hợp trình chính phủ xem xét phê duyệt danh mục chơng trình dự án trong từng
thời kỳ từng năm, tổ chức các họt động vận động oda
Chuẩn bị nội dung tiến hành đàm phá ký kết với bên nớc ngoài các
điều ớc quốc tế khung về ODA.
Điều phối nguồn vốn ODA cho các chơng trình dự án cụ thể

Phối hợp với bộ tài chính xác định danh mục chơng trình dự án đợc
ngân sách Nhà nớc cấp phát ODA và vay lại vốn ODA.
Lập kế hoạch bố trí u tiên đầu t và kịp thời cấp vốn đối ứng trong kế
hoạch ngân sách hàng năm cho các chơng trình dự án ODA thực hiện đợc sử
dụng vốn ngân sách cấp phát theo đúng cam kết tại các điều ớc quốc tế.
Thẩm định các chơng trình dự án, theo dõi, kiểm tra thực hiện dự án và
báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện các chơng trình dự án ODA.
Bộ Tài chính có những nhiệm vụ cụ thể nh sau:
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chơng trình dự án, nội
dung đàm phán và các điều ớc quốc tế về ODA cho vay từ các điều ớc quốc tế
và giao nguồn vốn viện trợ ODA cho Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và là đại
diện chính thức cho ngời vay trong các điều ớc quốc tế đó.
Chịu trách nhiệm quản lý tài chính (cấp phát, cho vay, thu hồi lại vốn )
trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Phê duyệt kế hoạch rút vốn hàng năm của ban quản lý các chơng trình
dự án có sử dụng nguồn vốn ODA.
Tổ chức hạch toán kế toán Ngân sách nhà nớc đối với nguồn vốn ODA.
Ngân hàng nhà nớc Việt Nam có nhiệm vụ nh sau :
Phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chơng trình dự án, nội
dung đàm phán các điều ớc quốc tế cụ thể về ODA với các tổ chức tài chính
quốc tế nh WB, IMF, ADB sau khi các điều ớc này có hiệu lực Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam bàn giao vốn và các thông tin liên quan cho Bộ Tài chính để
thống nhất quản lý.
Phối hợp với vụ tài chính chỉ định các Ngân hàng thơng mại thích hợp
để uỷ quyền thực hiện vịêc cho vay lại ODA và thu hồi vốn trả nợ ngân sách.
Tổng hợp định kỳ và thông báo cho Bộ tài chínhd về tình hình rút vốn,
thanh toán ở các ngân hàng của các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA.
Bộ ngoại giao: Có nhiệm vụ phối hợp các cơ quan liên quan xây dựng và
thực hiện chủ trơng, phơng hớng vận động ODA, chính sách đối tác trên cơ sở
24

chính sách đối ngoại chung, thực hiện các thủ tục đối ngoại liên quan. Thông
báo cho các cơ quan hữu quan Việt Nam về thời điểm có hiệu lực của các điều
ớc quốc tế về ODA đã đợc ký kết.
Bộ t pháp: Có nhiệm vụ tham gia và cho ý kến về vấn đề pháp lý đối với
các điều ớc quốc tế.
Văn phòng chính phủ: Có nhiệm vụ giúp Thủ tớng Chính phủ kiểm tra,
đôn đốc thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, tham gia công
tác quản lý Nhà nớc về ODA đối với các chơng trình quản lý dự án trớc khi
trình Thủ tớng chính phủ.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng: Thực hiện quản lý nhà nớc về môi
trờng đối với các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện phải báo cáo,
đánh giá các tác động đến môi trờng sinh thái.
Bộ Thơng mại: Có nhiệm vụ phê duyệt danh mục nhập khẩu máy móc,
thiết bị, vật t, hàng hoá của các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA về cơ cấu
nhập khẩu, đầu mối uỷ thác nhập khẩu.
Các Bộ và các cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và các cơ quan Trung ơng của
các đoàn thể có nhiệm vụ chỉ đạo xây dựng các chơng trình dự án sử dụng
nguồn vốn ODA do mình phụ trách gửi lên Bộ Kế hoạch và Đầu t và các cơ
quan liên quan để tổng hợp chung trong cả nớc và tổ chức thực hiện các chơng
trình dự án theo thẩm quyền đợc giao.
3. Tổ chức thực hiện các chơng trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
Căn cứ vào điều ớc quốc tế đã ký kết thì việc tổ chức thực hiện chơng trình
dự án có sử dụng vốn ODA phải thông qua đấu thầu trong nớc và quốc tế. Việc
tổ chức đấu thầu tại Việt Nam để thực hiện các chơng trình dự án có sử dụng
vốn ODA phải thực hiện theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định
43/CP ngày 16- 07- 1996 nay sửa đổi thành Nghị định 88/CP ban hành ngày
01-09-1999.
Đối với công trình xây dựng cơ bản phải tuân theo quy chế quản lý và sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ODA (Nghị định 87/cp ban hành

ngày 05- 08- 1997). Trờng hợp điều ớc quốc tế về nguồn vốn ODA có những
quy định khác thì tuân theo điều ớc quốc tế đã ký kết (trong điều 22 của quy
chế quản lý và sử dụng vốn ODA).
4. Những quy định về thuế đối với các chơng trình dự án sử dụng vốn
ODA.
4.1 Đối với thuế gián thu: Bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng.
Các chơng trình dự án sử dụng vốn ODA đợc ngân sách Nhà nớc hỗ trợ
một phần vốn đối ứng thì chơng trình dự án khi cha xây dựng dự toán vốn đầu
t phải trình đủ các loại thuế gián thu nằm trong phần vốn đối ứng. Ngân sách
nhà nớc sẽ bảo đảm đủ số vốn đối ứng để nộp các loại thuế gián thu hoặc thực
hiên ghi thu ghi chi qua ngân sách nhà nớc. Riêng đối với vật t hàng hoá máy
móc thiết bị phơng tiên vận tải nhập khẩu sử dụng bằng nguồn vốn ODA
không hoàn lại đợc miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
25

×