Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.45 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
3
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nước về hoạt động đầu
tư có sử dụng nguồn vốn ODA.
5
I. Quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 5
1. Khái niệm. 5
2. Bản chất quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 5
3. Mục đích của quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 6
4. Nguyên tắc quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư. 7
5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu
tư.
8
II. Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA.
(Official Development Assistance). 10
1. Lịch sử nguồn vốn ODA. 10
2. Khái niệm về ODA. 11
3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn
ODA.
11
4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát
triển kinh tế ở các nước đang phát triển và ở Việt Nam.

13
Chương II: Thực trạng quản lý Nhà nước đối với các chương
trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
16
I. Quản lý Nhà nước đối với việc huy động và sử dụng nguồn
vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế ở Việt Nam.


16
1. Quản lý Nhà nước về tình hình thu hút và giải ngân nguồn
vốn ODA.
16
2. Sử dụng nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển kinh tế
ở Việt Nam.
22
II. Hoạt động quản lý Nhà nước đối với các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA.
24
1. Quá trình đàm phán ký kết. 24
2. Quá trình phê duyệt và tổ chức QLNN về ODA. 24
1
3. Tổ chức thực hiện các chương trình dự án sử dụng vốn
ODA.
27
4. Những quy định về thuế đối với các chương trình dự án sử
dụng nguồn vốn ODA. 28
Chương III: Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp,
kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA.
30
I. Một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động QLNN đối với
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 30
II. Những giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả QLNN
đối với các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 31
1. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN đối với các
chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA. 31
2. Một số kiến nghị để thực hiện tốt các giải pháp nâng cao
hiệu quả QLNN đối với các chương trình dự án sử dụng

nguồn vốn ODA.
33
KẾT LUẬN
35
TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
LỜI NÓI ĐẦU
2
Để tiến hành công nghiệp hoá- hiện đại hoá (CNH- HĐH) đất nước thì
vốn là một yếu tố quan trọng, một điều kiện không thể thiếu được nhất là
trong giai đoạn đầu của quá trình CNH, nền kinh tế còn thiếu vốn nghiêm
trọng và tiết kiệm trong nước còn quá thấp thì bổ sung nguồn vốn đầu tư bằng
nguồn vốn nước ngoài là quan trọng- chủ yếu là vốn ODA và FDI. Trong đó
ODA là nguồn vốn rất quan trọng, đây là nguồn vốn của các chính phủ, các
quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ với mục
tiêu trợ giúp cho các nước đang phát triển, nguồn vốn này có những ưu đãi
nhất định, do đó trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH, các nước đang phát
triển thường coi ODA là một “giải pháp cứu cánh” để vừa khắc phục tình
trạng thiếu vốn trong nước vừa tạo ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng
môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp FDI, đồng thời tạo
điều kiện đầu tư trong nước phát triển và hoà nhập vào nền kinh tế thế giới.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong những năm vừa
qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp để khai thông và tăng cường
thu hút nguồn vốn này. Đến nay nước ta đã thiết lập được quan hệ ngoại giao
với 24 nhà tài trợ song phương, 15 nhà tài trợ đa phương và hơn 300 tổ chức
phi chính phủ.
ODA là một khoản vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển, sau một
thời gian nhất định phải hoàn trả cả vốn và lãi, do đó tăng cường và nâng cao
quản lý nhà nước đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA thì có ý
nghĩa cực kỳ to lớn. Nhà nước phải quản lý chặt chẽ ngay từ khi đàm phán ký
kết hiệp định đến khi xét duyệt, xây dựng dự án, đấu thầu thi công và thanh

quyết toán công trình.
Với ý nghĩa thiết thực và tầm quan trọng của nguồn vốn ODA em xin
chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các chương trình
dự án sử dụng nguồn vốn ODA ” nhằm đưa ra một số thực trạng quản lý nhà
nước cũng như đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
đối với việc huy động và sử dụng nguồn vốn ODA.
Đề tài bao gồm 3 chương:
Chưong I: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư có sử
dụng nguồn vốn ODA.
Chương II: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án
sử dụng vốn ODA.
Chương III : Một số vấn đề còn tồn tại và những giải pháp kiến nghị nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các chương trình dự án sử dụng vốn
ODA.
3
Với thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng còn nhiều hạn chế, trong
quá trình phân tích đề tài chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Em kính mong các thầy, cô cùng bạn bè góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện
hơn.
4
Chương I.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA.
I.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ:
1.Khái niệm:
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào
các đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục
tiêu đã đề ra.
Quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của các cơ quan nhà nước vào quá trình đầu tư (bao gồm các

công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư cho
đến khi thanh toán tài sản do đầu tư tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các
biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật. Cùng các biện pháp khác nhằm
đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và
trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan và quy luật
vận động đặc thù của đầu tư nói riêng.
2. Bản chất nhà nước về hoạt động đầu tư:
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường với bản chất là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã
tạo động lực thu hút được nhiều vốn đầu tư vào phát triển kinh tế. Nhà nước
đã thực hiện chức năng quản lý với tư cách là cơ quan quyền lực đại diện cho
nhân dân và với chức năng là chủ tài sản thuộc sở hữu của toàn dân. Song cơ
chế thị trường với sự hoạt động của các quy luật như quy luật giá cả, quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh,... không cho phép Nhà nước
can thiệp một cách trực tiếp lên chủ thể bị quản lý mà Nhà nước chỉ quản lý
gián tiếp thông qua pháp luật, chiến lược phát triển kinh tế và chính sách kinh
tế. Đầu tư là hoạt động mang tính liên ngành, vì vậy sự can thiệp của nhà
nước vào lĩnh vực đầu tư thường mạnh hơn so với lĩnh vực khác. Quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch định hướng cung cấp thông
tin, dự báo để hướng dẫn cho hoạt động đầu tư.
5
- Xây dựng luật pháp, qui chế và các chính sách quản lý đầu tư. Như luật
xây dựng, luật thuế, luật đầu tư, luật bảo vệ môi trường, luật đất đai, luật đấu
thầu,...
- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuân khổ pháp lý cho
hoạt động đầu tư.
- Điều hoà thu nhập giữa chủ đầu tư, chủ thầu xây dựng, người lao động
và các lực lượng dịch vụ tư vấn thiết kế đầu tư.

- Quản lý và sử dụng đất đai tài nhuyên một cách hợp lý, bảo vệ môi
trường sinh thái, quản lý việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật.
- Tổ chức các doanh nghiệp nhà nước để tham gia điều tiết thị trường.
- Xây dựng chính sách đào tạo cán bộ trong lĩnh vực đầu tư, quy định
chức danh và tiêu chuẩn cán bộ...
- Đảm bảo đáp ứng đòi hỏi phát triển của đất nước theo đường lối mà các
đại hội Đảng đã đề ra.
- Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư từ khi bỏ vốn cho đến khi thanh lý các
tài sản do đầu tư tạo ra.
3. Mục đích của quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư:
Mục tiêu này được nhìn nhận dưới hai góc độ vi mô và vĩ mô, mỗi góc độ
có những mục tiêu khác nhau.
3.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô mục tiêu là:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù
hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong
từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH, đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân.
- Sử dụng vốn đầu tư do Nhà nước quản lý đạt hiệu quả cao nhất, chống
tham ô lãng phí.
- Đảm bảo xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc đáp ứng yêu cầu
bền vững mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến để đảm bảo chất
lượng và thời gian xây dựng với chi phí hợp lý và thực hiện bảo hành công
trình.
3.2 Trên giác độ quản lý vi mô:
6
Mục tiêu quản lý hoạt động đầu tư ở cơ sở là đạt được hiệu quả kinh tế tài
chính cao nhất với chi phí vốn đầu tư thấp nhất trong một thời gian nhất định.
Trên cơ sở đạt được các mục tiêu quản lý của từng giai đoạn từng dự án đầu

tư.
- Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư mục tiêu chủ yếu là đảm bảo chất
lượng và mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu, dự toán tính toán.
- Đối với giai đoạn thực hiiện đầu tư mục tiêu chủ yếu là đảm bảo tiến độ
chất lượng với chi phí thấp nhất.
- Đối với giai đoạn vận hành các kết quả đầu tư là nhanh chóng thu hồi
vốn đã bỏ ra và có lãi đối với công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc hiệu
quả kinh tế xã hội cao nhất đối với các công cuộc đầu tư khác.
4. Nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư:
Để quản lý hoạt động đầu tư có hiệu quả và đạt được lợi ích tối ưu thì Nhà
quản lý phải dựa vào những nguyên tắc bắt buộc khách quan, các nguyên tắc
quản lý hoạt động đầu tư có những nét chung của khoa học quản lý được vận
dụng cụ thể vào quản lý hoạt động đầu tư.
4.1 Nguyên tắc thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài
hoà giữa kinh tế và chính trị:
Đây là một đòi hỏi khách quan vì kinh tế quyết định chính trị và chính trị
là biểu hiện tập trung của kinh tế, có tác động tích cực hay tiêu cực đến phát
triển kinh tế. Kết hợp giữa kinh tế với chính trị là động lực thúc đẩy nền kinh
tế nói chung và hoạt động đầu tư nói riêng. Việc tuân thủ nguyên tắc này thể
hiện ở việc quản lý những mục tiêu đầu tư cụ thể phải dựa trên những cơ chế
chính sách các định hướng phát triển kinh tế. Chủ đầu tư tiến hành hoạt động
đầu tư phải tuân thủ pháp luật và thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
4.2 Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Tập trung dân chủ là dựa trên ý kiến nguyện vọng và tinh thần chủ động
sáng tạo rộng rãi của các đối tượng bị quản lý trước khi Nhà quản lý ra một
quyết đinh nào đó là phải có một trung tâm quản lý tập trung thống nhất với
mức độ phù hợp, phải đảm bảo vừa không ôm đồm quan liêu vừa không tự do
vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong quản lý.
4.3 Nguyên tắc quản lý ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ:

7
Đây là một sự kết hợp một cách khách quan giữa hai xu hướng chuyên
môn hoá theo ngành và phân bổ sản xuất theo vùng lãnh thổ. Một hoạt động
đầu tư là thành quả của các ngành nên các cơ quan quản lý ngành (Bộ, ngành,
tổng cục của trung ương) chịu trách nhiệm quản lý những vấn đề kỹ thuật của
ngành mình và quản lý nhà nước về kinh tế với các hoạt động đầu tư thuộc
ngành theo sự phân cấp, phân công của nhà nước. Còn các cơ quan của địa
phương quản lý về mặt hành chính xã hội với mọi đối tượng nằm ở địa
phương và thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư ở địa phương
mình theo phân cấp quản lý của Nhà nước. Vấn đề quan trọng nhất trong sự
kết hợp này là vấn đề quy hoạch định hướng và kết hợp với việc phân bổ cơ
cấu đầu tư theo ngành và lãnh thổ một cách hợp lý nhằm phát triển tốt các
ngành, đồng thời sử dụng tổng hợp và phát triển toàn diện vùng lãnh thổ.
4.4 Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích trong đầu tư:
Lợi ích kinh tế là một vấn đề nhạy cảm, phức tạp và có tác dụng thúc đẩy
và có thể kìm hãm hoạt động kinh tế. Kết hợp hài hoà các lợi ích giữa các chủ
thể trong nền kinh tế vừa tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt động nền kinh tế vừa
làm cho nền kinh tế phát triển ổn định và vững chắc.
4.5 Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
Nguồn lực phát triển kinh tế nói chung đầu tư nói riêng là có hạn nên viêc
sử dụng nó phải tiết kiệm và có hiệu quả với một nguồn lực nhất định thì phải
đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất hay để đạt được hiệu quả kinh tế xã
hội dự kiến nhất định nào đó thì nguồn lực phát triển được sử dụng cho đầu tư
thấp nhất.
Trong hoạt động đầu tư thì nguyên tắc cơ bản của aủa quản lý đầu tư là:
 Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các
thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch
và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị
nông thôn, tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật kiến trúc xây lắp, bảo

lãnh công trình và các khía cạnh khác của dự án. Riêng các dự án sử dụng vốn
ngân sách thì Nhà nước còn quản lý về mặt thương mại tài chính và hiệu quả
kinh tế của dự án.
 Đảm bảo tình hình thực hiện đầu tư theo ba giai đoạn sau:
- Chuẩn bị đầu tư.
- Thực hiện đầu tư.
8
- Kết thúc xây dựng dự án đưa vào khai thác sử dụng.
 Phân định rõ chức năng quản lý Nhà nước ở tầm vĩ mô với chức năng
quản lý nhà nước ở tầm vi mô, chức năng quản lý nhà nước với chức năng
quản lý sản xuất kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước, chủ đầu tư và của các tổ chức tư vấn và các doanh nghiệp liên quan
trong quá trình đầu tư.
5. Nội dung của công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư:
Công tác quản lý đầu tư được xem xét trên hai giác độ vĩ mô và vi mô, nội
dung của hai giác độ như sau:
5.1 Trên giác độ quản lý vĩ mô thì Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư
thông qua các nội dung sau:
- Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt
động đầu tư, ban hành sửa đổi đầu tư trong nước, luật đầu tư nước ngoài và
các văn bản dưới luật nhằm khuyến khích các nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư. Mặt khác đảm bảo cho các công cuộc đầu tư thực hiện đáp ứng
được sự đòi hỏi của quá trình CNH, HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa
của đất nước.
- Xây dựng chiến lược quy hoạch đầu tư theo từng ngành từng
địa phương nằm trong chiến lược quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Từ đó xác định các danh mục dự án đầu tư ưu tiên.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu
tư.
- Thực hiện các nhằm huy ddộng vốn đầu tư trong nước và

thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu tư
và xử lý các vi phạm pháp luật, vi phạm quy định của Nhà nước về giấy phép
đầu tư.
- Điều chỉnh xử lý các vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình
phát huy hiệu quả của các công cuộc đầu tư.
- Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư, kịp thời bổ
sung và điều chỉnh những bất hợp lý chưa phù hợp với cơ chế chính sách.
- Đào tạo huấn luyện đội ngũ chuyên môn chuyên sâu vào
từng lĩnh vực của hoạt động đầu tư.
9
5.2 Đối với các bộ ngành và các địa phương nội dung hoạt động quản lý
đầu tư bao gồm:
- Xây dựng chiến lược quy hoạch đầu tư cho từng ngành, từng
địa phương.
- Xây dựng danh mục các dự án đầu tư cho bộ ngành và địa
phương mình.
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn đầu tư.
- Hướng dẫn nhà đầu tư Việt Nam lập bảng mô tả dự án đầu
tư, lập dự án tiền khả thi, lựa chọn đối tác đầu tư nước ngoài, đàm phán ký kết
hợp đồng liên doanh, liên kết trong đầu tư với nước ngoài.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình hoạt động của các dự
án đầu tư thuộc ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ được phân cấp
quản lý.
- Hỗ trợ trực tiếp quản lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
đầu tư như vấn đề cấp đất, tuyển dụng lao động, xây dựng công trình.
- Đề nghị với cấp trên điều chỉnh sửa nđổi bổ sung những bất
hợp lý trong cơ chế chính sách, các quy định dưới luật.
5.3 Đối với chủ thể là cơ sở thì nội dung quản lý đầu tư bao gồm:
- Điều phối kiểm tra đánh giá hoạt động đầu tư của các cơ sở nói chung

và của từng dự án nói riêng.
Xây dựng kế hoạch đầu tư và kế hoạch huy động vốn để thực hiện các kế
hoạch đầu tư đã được lập.
- Tiến hành lập dự án đầu tư và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư,
thu hồi đủ vốn đầu tư và có lãi.
II- VỐN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC ODA (Official
Development Assistance).
1. Lịch sử nguồn vốn ODA:
ODA ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai cùng với kế hoạch Marshall
để giúp các nước Châu Âu phục hồi các ngành công nghiệp bị chiến tranh tàn
phá. Để tiếp nhận viện trợ của kế hoạch này, các nước Châu Âu thành lập tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD. Ngày nay tổ chức này bao gồm 30
nước không chỉ những nước Châu Âu tham gia tổ chức này mà còn có một số
nước như Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, Úc v.v...
10
Trong khuôn khổ hợp tác phát triển các nước OECD lập ra những uỷ ban
chuyên môn trong đó có uỷ ban viện trợ phát triển DAC nhằm giúp các nước
đang phát triển.
ODA được gọi là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của một nước
hoặc một tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy
sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này.
Ngày nay nguồn vốn ODA không chỉ ở các nước DAC mặc dù các nước
này vẫn chiếm đại bộ phận khoảng 80%, ngoài ra nguồn vón này còn từ Nga
và các nước Đông Âu chiếm 10%, các nước Ả rập có dầu mỏ chiếm 5%. ODA
được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc đa phương, viện trợ đa phương
thông qua các tổ chức quốc tế như các tổ chức Liên hợp quốc, Ngân hàng thế
giới (WB), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng phát triển Châu Á
(ADB)...viện trợ đa phương thường chiếm 20% tổng số vốn ODA. Nội dung
của vốn viện trợ ODA bao gồm:
 Viện trợ không hoàn lại, nó thường chiếm 25% tổng số vốn ODA.

 Hợp tác kỹ thuật.
 Cho vay ưu đãi bao gồm cho vay không lãi suất, cho vay với lãi suất
ưu đãi từ 0,5% - 5%/năm và trả vốn sau 3 năm, hoàn vốn trong thời gian từ 10
- 15 năm.
2.Khái niệm về ODA.
Vốn ODA - hay còn gọi là vốn viện trợ phát triển chính thức là các khoản
viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi (về lãi suất, thời
gian ân hạn và trả nợ) của các Chính phủ, các tổ chức Liên hợp quốc, các tổ
chức phi chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (như WB, ADB,
IMF...) dành cho chính phủ và nhân dân nước viện trợ, các cơ quan và tổ chức
hỗ trợ phát triển nêu trên được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài.
3. Bản chất, đặc điểm và các hình thức cung cấp nguồn vốn ODA:
3.1 Bản chất:
Viện trợ phát triển chính thức ODA là một hình thức đầu tư trong quan hệ
đầu tư quốc tế, thông qua viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ có hoàn lại với
lãi suất thấp. Mục đích của hình thức đầu tư này là nước viện trợ mong muốn
đạt được các lợi ích khác nhau về kinh tế, chính trị, quân sự và đôi khi đơn
thuần là múc đích nhân đạo. Các tổ chức quốc tế viện trợ theo các yêu cầu của
những nước tài trợ nguồn tài chính, trong kế hoạch Marshall Mỹ cam kết giúp
các nước Tây Âu 12 tỷ USD để khôi phục kinh tế, đổi lại các nước này phải
11
nhập khẩu hàng hoá của Mỹ sản xuất, điều này Mỹ đạt được hai mục đích cả
về kinh tế và chính trị, tạo ra sức mạnh quân sự để chống lại các nước xã hội
chủ nghĩa Đông Âu và Liên Xô đồng thời tạo điều kiện cho nền kinh tế Mỹ
phát triển. Về mục đích chính trị nguồn vốn viện trợ ODA tạo ra sự lệ thuộc
vào các nước viện trợ, các nước hỗ trợ tranh thủ sự ủng hộ về chính trị, ngoại
giao trên trường quốc tế. Đối với các tổ chức quốc tế cũng không nằm ngoài
mục đích đó, các tổ chức quốc tế nối lại viện trợ cho Việt Nam chỉ sau khi Mỹ
bỏ cấm vận. Ngoài ra còn có các chương trình viện trợ đơn thuần và nhân đạo
như chương trình viện trợ cho các nước nghèo Châu Á, chương trình liên

minh vì tiến bộ đối với các nước châu Mỹ- La tinh, ở nước ta có chương trình
nước sạch nông thôn của UNICEF, chườg trình chống bại liệt trẻ em, chương
trình chống sốt rét. Ngày nay viện trợ ODA thường tạo điều kiện thúc đẩy
hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài của các nước đang phát
triển, điều đó thể hiện Nhật Bản là nhà tài trợ lớn nhất cho Việt Nam thì cũng
là một nước có vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất cho Việt Nam.
Đối với nước tiếp nhận ODA thì nguồn vốn này có vai trò cực kỳ quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế. Vì nguồn vốn ODA có mục đích viện
trợ cho các nước đang phát triển và chậm phát triển, do vậy nguồn vốn này có
những ưu đãi nhất đinh. Do những ưu đãi này mà các nước đang và chậm phát
triển trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH đất nước thường coi ODA như
một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu tư trong
nước vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng môi trường đầu tư thuận
lợi để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư
trong nước phát triển.
3.2 Đặc điểm của nguồn vốn ODA:
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
 Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài, các nhà tài trợ không trực
tiếp điều hành dự án nhưng có thể tham gia gián tiếp dưới hình thức nhà thầu
hoặc hỗ trợ chuyên gia. Tuy nước chủ nhà có quyền quản lý sử dụng vốn
ODA, nhưng thông thường danh mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với
các nhà tài trợ.
 Nguồn vốn ODA gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản viện trợ ưu
đãi. Tuy vậy nếu quản lý và sử dụng vốn ODA kém hiệu quả sẽ có nguy cơ
gánh nặng nợ nần trong tương lai.
 Các nước nhận vốn ODA phải hội đủ một số những điều kiện nhất định
mới được nhận tài trợ.
12
 ODA chủ yếu dành hỗ trợ cho các dự án đầu tư vào các cơ sở hạ tầng,
như giao thông vận tải, giáo dục, y tế...

 Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương (bao gồm: Tổ chức
thuộc tổ chức LHQ, liên minh châu Âu, IMF, WB, ADB,...) và các tổ chức
viện trợ song phương.
 ODA phụ thuộc vào mối quan hệ chính trị và quan điểm chính trị của
các nước viện trợ và các nước nhận viện trợ.
 Có sự cạnh tranh gay gắt trong việc thu hút vốn ODA.
3.3 Các hình thức chủ yếu cung cấp vốn ODA:
Vốn viện trợ phát triển chính thức ODA được cung cấp dưới các dạng như
sau:
 Hỗ trợ cán cân thanh toán: Gồm các khoản ODA được cung cấp dưới
dạng tiền mặt hoặc hàng hoá để hỗ trợ ngân sách của chính phủ.
 Hỗ trợ theo chương trình: Gồm các khoản ODA được cung cấp để thực
hiện một chương trình nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu với tập hợp
các dự án thực hiện trong một thời gian xác định và địa điểm cụ thể.
 Hỗ trợ kỹ thuật: Đây là các khoản ODA hỗ trợ phát triển thể chế, tăng
cường năng lực của các cơ quan Nhà nước, chuyển giao công nghệ, thộng qua
cung cấp chuyên gia, cung cấp trang thiết bị nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ tại
nước nhận vốn hỗ trợ hoặc ở nước ngoài, hỗ trợ nghiên cứu điều tra cơ bản
(lập quy hoạch nghiên cứu khả thi). Một dự án hỗ trợ kỹ thuật có thể bao gồm
một hoặc tất cả các nội dung trên.
 Hỗ trợ theo dự án: ODA được cung cấp để thực hiện dự án xây dựng
cơ bản bao gồm xây lắp trang thiết bị hoặc chỉ đơn thuần cung cấp trang thiết
bị. Trong nội dung dự án xây dựng cơ bản có thể bao gồm cả nhiệm vụ tư
vấn , đào tạo cná bộ Việt Nam tại chỗ hoặc gửi ra nước ngoài.
4. Tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong sự nghiệp phát triển
kinh tế ở các nước đang phát triển và ởViệt Nam:
4.1 Vai trò của ODA trong chiền lược phàt trỉên của các nườc đang phát
triển:
Nguồn vốn OĐA có một vai trò quan trọng đồi vời sự phàt triển của các
nước đang phát triển thể hiện rõ nét ở các khía cạnh sau..

Thứ nhất: ODA có vai trò bổ xung cho nguồn vốn trong nước trong thời kì
đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nước. Việc huy động vốn trong nước
13
vẫn rất khó khăn nên ODA là nguồn quan trọng trong việc bổ xung cho nguồn
vốn trong nước.
Thứ hai: ODA dưới dạng viện trợ không hoàn lại giúp cho các nước nhận
viện trợ tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển
nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Đối với các nước đang phát triển, khó khăn kinh tế là điều không thể tránh
khỏi, trong đó nợ nước ngoài và thâm hụt cán can thanh toán quốc tế ngày
một gia tăng là tình trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều
phải cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế.
Thứ tư: ODA tăng khẳ năng thu hút vốn FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển.
Thứ năm: Xét vế mặt tổng thể ODA là những công cụ quan trọng hỗ trợ
các nước đang phát triển và chậm phát triển thực hiện chiến lược xoá đói giảm
nghèo.
4.2 Huy động vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Việt Nam:
Tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức để thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội là một chủ chương lớn của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mở
của. Nghị quyết đại hội đảng lần thứ VIII đã nhấn mạnh đến nhiệm vụ tranh
thủ thu hút vốn ODA đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và nâng cao trình độ khoa học công
nghệ, quản lý đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho ngành nông
lâm ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng và ưu tiên viện trợ không hoàn lại
cho vùng chậm phát triển.
Đối với nước ta nhu cầu về vốn để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá rất lớn vì vậy chúng ta cần phải tranh thủ mọi nguồn vốn trong đó có

ODA và các nguồn viện trợ khác. Trong những năm trước đây nguồn viện trợ
ODA chủ yếu là NGO và từ các nước thành viên hội đồng tương trợ kinh tế
(trước hết là Liên xô) và các nước DAC, OPEC.
Vì vậy huy động nguồn vốn ODA để đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá ở nước ta là công việc hết sức cần thiết tạo tiền đề cho nền kinh
tế phát triển đồng thời nó cũng là động lực giúp đỡ cho việc thu hút FDI ngày
càng nhiều vào Việt Nam.
4.3 Những nguồn vốn ODA quan trọng đối với Việt Nam.
14
Viện trợ phát triển ODA dù là song phương hay đa phương đều gắn với
yếu tố chính trị và sự ổn định của chính trị là điều kiện tiên quyết để tranh thủ
viện trợ phát triển ODA. Đối với Việt Nam ta thì thu hút nguồn viện trợ ODA
của phương Tây không dễ dàng, nước ta chỉ bắt đầu tiếp cận thực sự với ODA
khi vấn đề Campuchia được giải quyết dứt điểm và đặc biệt là với sự nỗ lực
ngoại giao và uy tín do sự thành công của đường lối đổi mới kinh tế đã ngày
càng nhận được nhiều nguồn vốn ODA.
Trong thập kỷ 80 ngoài sự giúp đỡ của các nước XHCN, trong điều kiện
thuận lợi Việt Nam đã bắt đầu nhận được sự hỗ trợ từ chương trình phát triển
liên hợp quốc (UNDP) và tổ chức này đã hỗ trợ cho Việt Nam trong việc tiếp
cận với các tổ chức viện trợ quốc tế.
Từ đầu thập kỷ 90 với sự kết thúc của chiến tranh lạnh đối tượng trực tiếp
nhận vốn ODA được mở rộng rất nhiều, do vậy tình trạng cạnh tranh thu hút
vốn ODA trở nên đặc biệt gay gắt. Tuy nhiên nước ta vẫn huy động được
nguồn vốn này một cách đáng kể, các tổ chức viện trợ ODA chủ yếu là: Chính
phủ Nhật Bản, IMF, WB, ADB. Ngoài ra chúng ta còn tranh thủ được nguồn
vốn ODA từ các tổ chức tài chính đa phương khác như hội phát triển kinh tế
(IDA), công ty tài chính quốc tế (IFC). Các cơ quan chuyên môn của LHQ
trong đó có một số các tổ chức đã có văn phòng thường trú tại Hà Nội như: tổ
chức Lương thực thế giới (FAO), tổ chức Giáo dục Khoa học và Văn hoá
(UNESCO), tổ chức Y tế thế giới (WHO), tổ chức phát triển công nghiệp

LHQ (UNIDO) và chương trình phát triển LHQ (UNDP).
Đối với nguồn ODA song phương, Việt Nam đã nhận được viện trợ chủ
yếu ở các nước phát triển và tổ chức hợp tác phát triển kinh tế thế giới OECD
trong đó quan trọng nhất là Nhật Bản, Pháp, Úc và các nước Bắc Âu. quỹ
Koweit đã tài trợ một số dự án cho Việt Nam nhưng với số lượng vốn không
lớn.
15

×