Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Tại công ty Tách nhiệm hữu hạn Hà Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.56 KB, 72 trang )


Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hiện nay nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp Việt Nam
đã và đang có những bớc phát triển mạnh mẽ cả về hình thức quy mô và hoạt động
sản xuất kinh doanh. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa các doanh nghiệp đã
góp phần quan trọng trong việc thiết lập nền kinh tế thị trờng trên đà ổn định và phát
triển.
Cùng với sự đi lên của đất nớc quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp ngày càng mở rộng và nâng cao. Mọi doanh nghiệp dù kinh doanh các
mặt hàng khác nhau theo bất kỳ hình thức nào cũng đều phải quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Nhng vấn đề quan trọng là làm thế nào để đạt tối đa hiệu quả kinh doanh. Đây
cũng chính là câu hỏi làm các nhà doanh nghiệp phải suy nghĩ. Để kinh doanh có
hiệu quả đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải nắm bắt đợc cơ hội kinh doanh, đồng
thời để đảm bảo thắng lợi bền vững trong cạnh tranh. Muốn vậy họ phải biết giữ uy
tín, biết ngời biết mình trên mọi phơng diện.
Chính vì thế quá trình tiêu thụ hàng hoá có vị trí đặc biệt quan trọng đối với
các doanh nghiệp, góp phần đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Đợc tiếp nhận về thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hà Thịnh, em
nhận thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trò rất quan trọng
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp. Do đó em đã chọn đề tài: "Kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh " Tại công ty TNHH Hà Thịnh
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

1
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần thứ nhất : Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thơng mại.
Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Hà Thịnh.
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và


xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hà Thịnh.
Phần I:
2
Lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thơng mại
I/ đặc điểm kinh doanh thơng mại có ảnh hởng đến kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Nền kinh tế nớc ta là một tổng thể nền kinh tế quốc dân thống nhất. Nó bao
gồm nhiều ngành và mỗi ngành thực hiện một chức năng nhất định. Trong đó thơng
mại cũng là một ngành kinh tế quốc dân rất quan trọng.
Các ngành ra đời và phát triển trong nền kinh tế quốc dân là do sự phân công
lao động xã hội. Chuyên môn hoá sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng sản xuất xã
hội và là một trong những động lực chủ yếu của tăng trởng kinh tế và tiến bộ khoa
học kỹ thuật. Chính yếu tố chuyên môn hoá sản xuất đã đặt ra sự cần thiết phải trao
đổi các sản phẩm giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Mối quan hệ trao đổi tiền-
hàng đó chính là lu thông hàng hoá.
Quá trình lu thông hàng hoá tất yếu đòi hỏi một sự hao phí lao động nhất định
trong quan hệ trao đổi hàng hoá trực tiếp giữa ngời sản xuất với ngời tiêu dùng và cả
trong việc thực hiện những hoạt động mua và bán giữa họ với nhau, lao động đó là
cần thiết và có ích cho xã hội. Nếu nh mọi chức năng lu thông đều do ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng thực hiện thì việc chuyển hoá lao động xã hội sẽ bị hạn chế, năng
xuất lao động thấp, hiệu quả lao động không cao Vì vậy đã thúc đẩy sự ra đời của
ngành lu thông hàng hoá. Các ngành thơng mại và kinh doanh thơng mại có một số
đặc điểm riêng biệt sau:
- Đặc diểm về hoạt động: hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng
mại và lu chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc
các quá trình mua và bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Đặc điểm về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại
3

vật t, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình thái mà doanh nghiệp mua
về với mục đích để bán.
- Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hoá là bán cho ngời kinh doanh chứ không bán thẳng tới tay ngời tiêu
dùng. Còn bán lẻ là bán tới tận tay ngời tiêu dùng từng cái, từng ít một.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức công tác bán buôn, bán lẻ, Công ty kinh doanh
tổng hợp, Công ty môi giới, Công ty xúc tiến thơng mại
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau. Do đó chi phí thu mua và thời gian lu
chuyển hàng hoá khác nhau giữa các loại hàng.
Nh vậy, có thể nói chức năng của thơng mại là tổ chức và thực hiện việc mua
bán, trao đổi hàng hoá, cung cấp các dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất cho đời sống
nhân dân. Từ khi thơng mại ra đời thì việc luân chuyển hàng hoá diễn ra nhanh hơn
và nền kinh tế cũng diễn ra sôi động hơn rất nhiều. Doanh nghiệp thơng mại qua
hoạt động kinh doanh của mình vừa thực hiện giá trị của hàng hoá, vừa có tác dụng
tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông. Nh vậy sản xuất và lu thông gắn bó
chặt chẽ với nhau tạo nên một chu trình kín, chu trình này chính là chu trình tái sản
xuất xã hội. ở các doanh nghiệp thơng mại quá trình này bao gồm hai khâu là mua
và bán hàng hoá. Tiêu thụ hàng hoá là một khâu tất yếu trong quá trình lu thông
hàng hoá, là một yếu tố của quá trình tái sản xuất. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ, tăng
khối lợng hàng tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu thị trờng là một chức năng cơ bản của
các doanh nghiệp thơng mại.
Với nền kinh tế thị trờng thì chỉ tiêu thụ đợc hàng hoá đồng thời cha đủ để
khẳng định đợc doanh nghiệp đó làm ăn nh thế nào, mà chỉ tiêu đánh giá cuối cùng
là kết quả kinh doanh. Nhng thông qua tiêu thụ thì mới xác định đợc kết quả kinh
doanh và thị trờng hàng hoá là cơ sở để xác định kết quả.
Với những đặc điểm và chức năng riêng biệt của ngành thơng mại nh trên sẽ có
4

ảnh hởng đến công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh nói riêng.
II/ yêu cầu và ý nghĩa của việc tổ chức công tác kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp tHơng mại .
1. Yêu cầu
Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, các doanh nghiệp tiến hành
hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loạt sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trờng với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện đợc giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán
hàng.
Để thực hiện đợc quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải
phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong thời kỳ dới hình thức các
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ làm
giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu đựơc các khoản doanh thu
và thu nhập khác, đó là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu đợc trong kỳ phát sinh từ
các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Sau một quá trình hoạt động, doanh nghiệp xác định đợc kết quả của từng hoạt
động; trên cơ sở so sánh doanh thu, thu nhập với chi phí của từng hoạt động. Kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp phải đợc phân phối và sử dụng theo đúng mục đích
phù hợp với cơ chế tài chính qui định cho từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Để đáp ứng đợc những điều trên kế toán cần phải lu ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng thời điểm hàng hoá đợc coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo
cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thờng xuyên kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế
nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lợng, chất lợng thời gian đôn đốc thu tiền
khách hàng nộp tiền về quỹ.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học hợp lý không
quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
5

- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hoá cũng nh chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ hợp lý chi phí
cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh chính xác.
2. khái niệm và ý nghĩa.
a. Khái niệm
Bán hàng (tiêu thụ) có thể đợc hiểu theo nhiều cách khác nhau song có thể
hiểu theo bán hàng là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hoá vốn sản
xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hoá sang hình thái giá trị, thực hiện giá
trị sử dụng của hàng hoá thông qua quan hệ trao đổi.
Theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, lao vụ dịch
vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, lao vụ dịch vụ đã thực hiện cho
khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hàng hoặc đợc quyền thu tiền bán hàng. Bán
hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất-kinh doanh, đây là quá trình
chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc
vốn trong thanh toán.
Nh vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thơng mại doanh nghiệp, tức
là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đa sản phẩm hàng hoá từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu trung gian, là cầu nối giữa một bên là sản
xuất, một bên là tiêu dùng. Ngày nay, tiêu thụ đợc hiểu theo nghĩa rộng hơn, tiêu thụ
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trờng, xác định nhu
cầu khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm
mục đích đạt hiệu quả cao nhất.
Qua tiêu thụ mới khẳng định đợc năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi đợc tổng chi phí bỏ ra mà còn thực hiện
đợc một phần giá trị thặng d. Phần thặng d này chính là phần quan trọng đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc, mở rộng quy mô kinh doanh.
Tuy nhiên mục tiêu của các doanh nghiệp không phải là tiêu thụ đợc nhiều
hàng hoá mà từ những hoạt động này phải đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây
6

mới chính là điều mà các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm, kết quả của hoạt động
tiêu thụ có vị trí quyết định sự tồn tại, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị đợc thực hiện do việc bán hàng hoá, cung
cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên
hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp lao vụ dịch vụ.
Doanh thu bán hàng sẽ đợc ghi nhận khi tất cả các điều kiện sau đợc thoả mãn:
- Doanh nghiệp đã trao toàn bộ cho ngời mua phần lớn rủi ro cũng nh những
lợi ích của việc sở hữu tài sản đó.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý tài sản nh là ngời sở hữu
tài sản đó và không còn nắm giữ quyền điều khiển có hiệu lực đối với tài sản đó.
- Giá trị của khoản doanh thu đợc xác định một cách chắc chắn.
- Tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế từ giao
dịch đó.
- Chi phí phát sinh và sẽ phát sinh trong giao dịch đó đợc xác định một cách
chắc chắn.
Theo chuẩn mực này, quyết định việc đánh giá xem lúc nào là lúc doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích của việc sở hữu sang cho ngời mua
cần phải xác định cho từng trờng hợp của mỗi giao dịch. Nếu nh doanh nghiệp vẫn
còn chịu các rủi ro lớn của việc sở hữu tài sản thì giao dịch không đợc coi là một
hoạt động bán hàng và doanh thu khi đó không đợc ghi nhận mà ngợc lại doanh thu
đợc ghi nhận chỉ khi tơng đối chắc chắn rằng doanh nghiệp sẽ thu đợc các lợi ích
đem lại từ giao dịch đó.
Với mỗi phơng thức bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu đợc quan niệm
khác nhau:
- Trong trờng hợp bán lẻ hàng hoá, thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Trong trờng hợp gửi đại lý bán hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là
thời điểm nhận đợc báo cáo bán hàng của bên đại lý gửi.
- Trờng hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
7

giao trực tiếp thì thời điểm bán hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ và doanh thu đợc
ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ.
- Trờng hợp bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức
chuyển hàng thì thời điểm ghi nhận doanh thu là khi thu tiền của bên mua nhận đợc
hàng và chấp nhận thanh toán .
Nh vậy, xét trên phạm vi nhất định thì khái niệm tiêu thụ của kế toán nớc ta đã
có nhiều đổi mới tích cực trên cơ sở vận dụng kế thừa có chọn lọc chuẩn mực kế
toán quốc tế để ngày càng phù hợp với điều kiện kinh tế của Việt Nam.
Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh hàng kém phẩm chất, không đúng
quy cách, giao hàng không đúng thời hạn Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng
bán còn bao gồm khoản thởng cho khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất
định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt và khoản giảm trừ
trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một đợt (bớt giá).
hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã đợc coi là tiêu thụ (đã chuyển giao quyền
sở hữu, đã thu tiền hay đợc ngời mua chấp nhận) nhng bị ngời mua từ chối trả lại cho
ngời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết nhng không phù hợp yêu cầu,
tiêu chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất Tơng ứng với hàng bán bị trả
lại là giá vốn hàng bán bị trả lại cùng với thuế gtgt đầu ra phải nộp cửa hàng đã
bán bị trả lại.
Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm
giá, chiết khấu thơng mại, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
tiêu thụ. Đối với lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giá vốn là giá thành sản xuất hay chi phí sản
xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ, còn với hàng hoá tiêu thụ giá
vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ cho
hàng tiêu thụ.
8

Việc xác định giá vốn cho hàng bán ra là hết sức quan trọng, nó có ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng hiện nay còn nhiều
biến động thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm trong việc lựa chọn phơng pháp
xác định giá vốn thích hợp cho mình sao cho có lợi nhất mà vẫn phản ánh đúng đợc
trị giá vốn của hàng hoá theo quy định của bộ tài chính.
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần
với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng: Là một bộ phận của chi phí lu thông phát sinh dới hình
thái tiền tệ để thực hiện các nghiệp vụ bán hàng hoá kinh doanh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng bao gồm những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động
tiêu thụ nh: chi phí nhân viên bán hàng, vận chuyển bao bì, hoa hồng trả cho đại

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là một loại chi phí thời kỳ, đợc tính đến khi
hạch toán lợi tức thuần của kỳ báo cáo. Chi phí doanh nghiệp phản ánh các khoản
chi phí cho quản lý văn phòng và các khoản chi phí kinh doanh không gắn đợc với
các địa chỉ cụ thể trong cơ cấu tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nh: chi lơng
nhân viên quản lý, đồ dùng văn phòng, chi tiếp khách, công tác phí.
b. ý nghĩa
Thực chất của việc tổ chức công tác kế toán tài chính trong các DN là việc tổ
chức thực hiện ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh theo những nội dung công tác kế toán bằng phơng pháp khoa học của kế toán,
phù hợp với chính sách chế độ quản lý quy định, phù hợp với đặc điểm tình hình cụ
thể của DN để phát huy chức năng, vai trò quan trọng của kế toán trong quản lý vĩ
mô và vi mô nền kinh tế.
Tổ chức công tác kế toán ở DN tạo điều kiện cung cấp thông tin kinh tế chính
xác, kịp thời, phục vụ cho việc điều hành quản lý kinh tế, tài chính của DN; đảm bảo
việc ghi chép, phản ánh và quản lý chặt chẽ tài sản, tiền vốn của DN; tính toán, xác
định đúng đắn kết quả hoạt động SXKD; đảm bảo thực hiện đợc đầy đủ chức năng,
nhiệm vụ và những yêu cầu của kế toán.
9

III/ Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp mới có nguồn để trang trải chi phí bỏ ra. Trên cơ
sở đó mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Việc doanh nghiệp lựa chọn các
kênh tiêu thụ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ
vòng quay của vốn thực hiện đợc mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là lợi
nhuận và làm thế nào để tạo ra đợc nhiều lợi nhuận càng tốt. Nó là mối quan tâm của
các doanh nghiệp, điều đó lại phụ thuộc vào việc tổ chức kiểm soát các khoản thu,
các khoản chi phí và xác định, tính toán kết quả của các hoạt động kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
Nh vậy, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn
đối với sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy kế toán bán hàng là khâu rất quan trọng,
nó liên quan đến nhiều khâu của công tác kế toán, do đó kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ kịp thời và chi tiết sự biến động của từng loại
thành phẩm, hàng hoá ở cả trạng thái: hàng đi đờng, hàng trong kho, trong quầy,
hàng gia công, hàng gửi đại lý nhằm đảm bảo chỉ tiêu số lợng, chất lợng, chủng
loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng
thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả.
Iv/ nội dung Tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh ở doanh nghiệp thơng mại
1. Kế toán doanh thu bán hàng
10

Trong quá trình bán hàng bao gồm: Một là doanh nghiệp xuất giao hàng cho
ngời mua và hai là ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Trên thực tế hai giai đoạn này lại ít khi trùng nhau mà nó tuỳ thuộc vào các quy
định trong hợp đồng kinh tế, các phơng thức bán hàng. Mà phơng thức bán hàng là
một vấn đề hết sức quan trọng trong khâu bán hàng, để đẩy nhanh đợc tốc độ tiêu
thụ, ngoài công việc nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mã thì doanh nghiệp phải lựa
chọn cho mình những phơng pháp tiêu thụ hàng hoá sao cho có hiệu quả là điều tối
quan trọng trong khâu lu thông, hàng hoá đến tay ngời tiêu dùng một cách nhanh
nhất, hiệu quả nhất. Việc áp dụng linh hoạt các phơng thức tiêu thụ góp phần thực
hiện đợc kế hoạch tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có nhiều phơng thức bán hàng trong các doanh nghiệp cụ thể:
Đối với phơng thức giao bán trực tiếp thu tiền ngay: Quá trình tiêu thụ kết
thúc khi giao hàng xong, trờng hợp này giao hàng đồng nhất với thu tiền vì cả giao
hàng và thu tiền cùng xảy ra.
Kết thúc tiêu thụ là khi ngời mua ứng trớc tiền hàng cho doanh nghiệp, lúc đó
doanh nghiệp giao hàng cho ngời mua.
Trờng hợp xuất hàng gửi đi bán: doanh nghiệp phải chờ sự chấp nhận của ngời
mua, đến khi ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán, lúc đó mới đợc coi là kết
thúc bán hàng.
Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi: Bên bán xuất giao cho các đơn
vị, cá nhân làm đại lý. Số hàng gửi giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn
vị, chỉ khi nào nhận thông báo của các đại lý thì số hàng gửi bán đại lý mới chính
thức coi là tiêu thụ.
Phơng thức bán hàng trả góp: bán hàng trả góp là việc bán hàng thu tiền nhiều
lần. Sản phẩm hàng hoá khi giao cho ngời mua thì đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số tiền thanh toán chậm phải
chịu một tỷ lệ lãi nhất định.
Phơng thức hàng đổi hàng: Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
đồng thời giải quyết lợng hàng tồn kho, các doanh nghiệp có thể đổi sản phẩm hàng
11

hoá của mình để nhận các loại sản phẩm khác, sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng chính thức gọi là tiêu thụ.
Tóm lại, khi mà nền kinh tế càng phát triển thì càng xuất hiện nhiều phơng thức
bán hàng khác nhau, mỗi phơng thức đều có u điểm và nhợc điểm của nó. Do đó,
mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hàng hoá, quy mô, vị trí của doanh nghiệp
mình mà lựa chọn những phơng thức bán hàng sao cho thích hợp, sao cho chi phí
thấp nhất mà vẫn đạt hiệu quả tối u.
1.1. Chứng từ kế toán và tài khoản kế toán
a. Chứng từ kế toán.
Khi phát sinh các nghiệp vụ về bán hàng kế toán phải lập, thu thập đầy đủ các
chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của nhà nớc nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán (việc lập, thu nhận, luân chuyển chứng từ kế toán phải tuân
thủ theo quyết định số 1141TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính)
Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán, doanh nghiệp xác định những chứng từ sử
dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản
lý kinh tế tài chính, quản lý quá trình bán hàng, xác định chính xác kết quả bán
hàng Đồng thời doanh nghiệp phải xây dựng và quy định trình tự, luân chuyển,
kiểm tra, xử lý chứng từ và lu trữ chứng từ một cách khoa học hợp lý.
Các chứng từ chủ yếu đợc sử dụng trong kế toán bán hàng:
- Hoá đơn gtgt.
- Phiếu xuất kho .
- Phiếu thu tiền mặt.
- Giấy báo có của ngân hàng.
- Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác.
- Chứng từ tính thuế.
b. Tài khoản kế toán bán hàng:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng
thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tài khoản 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh doanh thu về bán sản
12

phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty.
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
do vi phạm cam kết hay vi phạm hợp đồng
Tài khoản 532- Giảm giá hàng bán: Phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá
hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận. Đợc hạch toán vào tài khoản
này bao gồm các khoản bớt giá, hồi khấu, giảm giá đặc biệt do những nguyên nhân
thuộc về ngời bán.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ
trong kỳ bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ và chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu
thụ.
Tài khoản 156- hàng hoá: Dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá tại kho
tại quầy, chi tiết theo từng kho quầy, từng loại, nhóm hàng hoá.
- 1561-Giá mua hàng hoá
- 1562- Chi phí thu mua hàng hoá
Tài khoản 157- Hàng gửi bán dùng phản ánh trị giá hàng bán, sản phẩm đã
gửi đi hoặc chuyển đến cho khách hàng; sản phẩm hàng hoá nhờ bán đại lý, ký
gửi cha đợc chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 911 Xác định kết quả kinh doanh Dùng để xác dịnh kết quả
từng hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động
bất thờng).
1.2. Trình tự hạch toán
TK156 TK632 TK511,512 TK111,112,131
(1)
TK911 (3)

(6) (7)
13
TK531,532 TK111,112

(4)

`
(5)
TK333
(2)

(1)Giá vốn hàng bán tiêu thụ
(2)Thuế vat, thuế ttđb, thuế xnk phải nộp nhà nớc
(3)Doanh thu bán hàng
(4)Các khoản giảm trừ doanh thu
(5)Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(6)Kết chuyển giá vốn hàng bán
(7)Kết chuyển doanh thu thuần
2. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh thơng mại là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lu chuyển hàng
hoá, cũng nh các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, kết quả kinh doanh thơng
mại cũng đợc xác định là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn của
hàng bán ra, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính vào giá thành sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ, tức là phân bổ (kết chuyển) cho số sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ gánh chịu.
14
Do vậy khi kế toán xác định kết quả kinh doanh cần phải xác định đợc chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là bao nhiêu, tính toán phân bổ ( kết chuyển)
cho sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ nh thế nào?
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị, phát sinh trong quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ
Theo quy định hiện hành chi phí bán hàng bao gồm: chi phí nhân viên, chi phí
vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả
doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc phân thành các
loại sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao tscđ, thuế phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ
mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
Để hạch toán hai tài khoản chi phí này kế toán sử dụng hai tài khoản:
- Tài khoản 641- chi phí bán hàng.
- Tài khoản 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
Cả hai tài khoản này đều đợc mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Cuối kỳ
kế toán kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vào bên nợ tài
khoản 911để xác định kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đợc thể hiện
qua sơ đồ sau:
TK334,338 TK641,642 TK111,112
(1) (4)

TK214 TK911
15

(2) (5)

TK111,112,331

(3)
TK 133
TK333

(6)

(1)Tiền lơng, các khoản phụ cấp (nếu có) trích BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho
cnv bán hàng, nhân viên đóng gói
(2) Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng và dùng chung cho doanh nghiệp
(3) Chi phí dịch vụ thuê ngoài ( điện, nớc, điện thoại, fax ) phục vụ cho khâu bán
hàng
(4)Các khoản thu thực tế phát sinh làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp (nếu có )
(5)K/c chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(6)Các khoản thuế (nhà đất, môn bài ) phải nộp nhà nớc
Nh vậy, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chung liên
quan đến những đối tợng nên phải phân bổ cho những đối tợng trong những trờng hợp
cần thiết theo những tiêu chuẩn hợp lý, tiêu chuẩn đợc sử dụng để phân bổ có thể là
giá vốn hàng bán, doanh thu hàng bán ra.
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán thực tế trong kỳ
Để hạch toán tài khoản chi phí này kế toán sử dụng tài khoản:
16
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán
Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán đợc thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 154,155,156,157 TK632 TK155, 156
(1) ( 4)

TK152,153,156,1381
TK911
(2) (5)
TK241,154
(3)

(1) Phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm đã tiêu thụ.
(2) Khoản hao hụt mất mát sau khi trừ vào phần bồi thờng.
(3) Chi phí xây dựng, chế tạo TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc tính vào
17
nguyên giá TSCĐ.
(4) Hàng bán bị trả lại nhập kho.
(5) K/C trị giá vốn hàng đã tiêu thụ trong kỳ.
2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền
lỗ hay lãi.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả bất thờng.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ dịch vụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Hoặc nó là
phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động tài chính, hoạt động khác
trong một thời kỳ của doanh nghiệp.
Nh vậy, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần đợc phân biệt và tổ chức
theo dõi, tính toán phản ánh riêng cho từng loại hoạt động, thậm chí riêng cho từng
loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại lao vụ, dịch vụ.
a. Tổ chức tài khoản kế toán để xác định kết quả kinh doanh.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng 2 tài khoản, TK911-xác
định kết quả kinh doanh, và TK421-lợi nhuận cha phân phối để phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác tại doanh nghiệp trong một kỳ
hạch toán.
b . Trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Kế toán hạch toán trên các tài khoản liên quan.
Tài khoản 511- doanh thu bán hàng
Tài khoản 632-giá vốn hàng bán

Tài khoản 641 chi phí bán hàng
Tài khoản 642 chi phí quản lý doanh nghiệp
Để kết chuyển sang TK911 xác định kết quả kinh doanh theo sơ đồ sau :
18
TK632 TK911 TK511
(1) (3)
TK641,642 TK711
(2) (4)
TK811,821 TK421
(5) (6)
(7)
(1) Kết chuyển giá thực tế hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
(2) Phân bổ, kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản
phẩm, hàng hoá tiêu thụ.
(3) Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng.
(4) Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác.
(5)Kết chuyển chi phí về hoạt động tài chính và hoạt động khác.
19
(6)Kết chuyển lỗ.
(7)Kết chuyển lãi.
PHầN II:
THựC Tế CÔNG TáC Kế TOáN bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh ở CÔNG TY TNHH Hà THịNH
I/ Đặc điểm tình hình chung của Công ty TNHH Hà Thịnh
1. quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Hà Thịnh, ngày 27 tháng 04 năm 2004 Công ty đã đợc phòng
đăng kí kinh doanh thuộc Sở Kế hoạnh và Đầu t Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh Công Ty TNHH số: 0103017013.
Nghành nghề kinh doanh chính trong Công ty là:
- Chủ yếu là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.

- Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng nh thảm cói, làn mây, mành tre, thêu
cũng là một nghành sản xuất trong Công ty.
- Công ty còn nhận gia công chế biến các sản phẩm nh ghép đĩa sứ làm đáy của
các loại làn, giỏ, khay.
20
Trụ sở chính của Công ty đóng tại: số 51 ngõ 36 Phố Đào Tấn,
Phờng Cống Vị, Quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Sau một thời gian kinh doanh, mở rộng và phát triển, trụ sở của Côngty cha
đáp ứng đợc yêu cầu về diện tích đất, Công ty đã chuyển địa điểm xởng sản xuất về
đóng tại: số 12 ngõ TT 164 Đờng Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, Công ty TNHH Hà Thịnh lúc đầu
kinh doanh trong phạm vi trong nớc nhng mở rộng giữa các tỉnh thành. Thu mua sản
phẩm thô hay các sản phẩm thủ công mĩ nghệ ở khắp các tỉnh thành trên đất nớc. Sau
đó mang về gia công và chế biến để sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận. Công ty lại
mang những sản phẩm tới bán tại một số khu du lịch của Việt Nam, tại các siêu thị
Hiện nay sản phẩm đồ thủ công của Công ty Hà Thịnh đã có mặt tại một số
quỗc gia lớn và đợc ngời nớc ngoài hết sức a chuộng. Các sản phẩm của Công ty
đem lại không những phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của con ngời mà còn
đem lại giá trị về tinh thần rất lớn và một ý nghĩa nhân văn sâu sắc Quảng bá những
hình ảnh tơi đẹp của con ngời Việt Nam thông qua những sản phẩm lu niệm, trang trí
thô mộc giản dị nhng tinh tuý và đầy sáng tạo.
Chỉ mới thành lập đợc hơn 4 năm nhng với sự nỗ lực các cô chú anh chị cán
bộ quản lí nhân viên Công ty đã khẳng định đợc mình và tìm đợc chỗ đứng trên thị
trờng trong và ngoài nớc.
Ta có thể xem một số các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của Công ty qua bảng sau
đây:
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
So sánh
Số tuyệt đối
Số tơng

đối(%)
1.Tổng
doanh thu
VNĐ 2.288.879.322 5.839.998.258 3.551.118.936 155,15
2. Tổng chi
phí
VNĐ
2.197.135.45
5
5.106.936.151 2.909.800.696 132,44
21
3. Tổng
lợi nhuận
VNĐ 91.743.867 733.062.107 641.318.240 699,03
4. Tổng vốn
lu động
VNĐ 5.301.966.342 7.514.634.381 2.212.668.039 41,73
5. Tổng vốn
cố định
VNĐ 9.657.200.787 11.025.462.759 1.368.261.963 14.17
6. Lao động
sử dụng
Ngời 135 145 10 7,41
7. Thu nhập
bình quân
VNĐ/ngời/tháng 1.000.000 1.050.000 50.000 5
Qua các chỉ tiêu ở bảng trên ta thấy : Doanh thu năm 2007 tăng so với năm
2006 là 3.551.118.936 đồng với tỷ lệ tơng ứng là 155,15%, doanh thu có tăng nhng
chi phí cũng tăng theo cụ thể là: chi phí năm 2007 tăng lên 2.909.800.696 đồng so
với năm 2006 tơng ứng với tỷ lệ tăng 132,44%.

Về lợi nhuận năm 2006 là 91.743.867 đồng sang năm 2007 là 733.062.107
đồng nh vậy lợi nhuận tăng 641.318.240 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 699,03%.
Năm 2007 công ty có số vốn lu động nhiều hơn so với năm 2006 là
2.212.668.039 đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 41,73% . Đồng thời số vốn cố định
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.368261.963 đồng, tơng ứng với tỷ lệ tăng là
14,17 %.
Số ngời lao động trong Công ty năm 2007 nhiều hơn so với năm 2006 là 10
ngời tơng ứng với tỷ lệ tăng là 7,41%
Tuy nhiên, tiền lơng lao động trong Công ty tăng, cụ thể là năm 2007 so với
năm 2006 tăng 50.000 đồng/ngời /tháng, tơng ứng với tỷ lệ tăng 5%. Nh vậy, thu
nhập của ngời lao động trong Công ty các năm đều tăng và đây cũng là động lực để
khuyến khích mọi ngời làm việc hăng say, nhiệt tình và có hiệu quả hơn.
Nhìn chung, ta thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
không đợc tốt lắm. Công ty cần phải khắc phục những chỉ tiêu cha đạt yêu cầu và
phát huy những thế mạnh của Công ty. Trong thời gian tới Công ty có thể tăng thu
nhập bằng cách đào tạo, bồi dỡng, nâng cao tay nghề của ngời lao động và mở rộng
qui mô sản xuất.
22
2.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty TNHH Hà Thịnh là một Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân, có tài
sản và con dấu riêng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập nên Công ty
phải đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình là không trái với pháp
luật, thực hiện mọi chế độ kinh doanh theo luật Thơng mại Việt Nam, chịu mọi trách
nhiệm về hành vi kinh doanh. Trên cơ sở đó, Công ty TNHH Hà Thịnh có những
chức năng và nhiệm vụ nh sau:
- Tổ chức sản xuất các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.
- Tổ chức thu mua từ các chân hàng, các Công ty để xuất khẩu.
- Tổ chức xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng thủ công mĩ nghệ, đồ dệt gia dụng
và các loại mặt hàng khác đợc Chính phủ cho phép .
- Tổ chức sản xuất hàng thêu tại Công ty.

- Tổ chức tiêu thụ mặt hàng nhập khẩu, gồm các mặt hàng phục vụ sản xuất
nh: nguyên vật liệu, thiết bị phục vụ sản xuất gia công chế biến hàng xuất khẩu của
Công ty và các ngành sản xuất khác trong nớc.
- Nhận xuất khẩu và nhập khẩu uỷ thác cho các doanh nghiệp trong nớc và
quốc tế, tham gia liên doanh và liên kết các mặt hàng nhập khẩu và tiêu thụ trong n-
ớc.
- Thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn và có lãi, đảm bảo thu nhập và nâng
cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty.
3. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty.
a. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Hà Thịnh là một công ty chuyên XNK thủ công mĩ nghệ.
Nghành nghề kinh doanh chính trong Công ty là:
- Chủ yếu là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mĩ nghệ.
- Tuy nhiên sản xuất các mặt hàng nh thảm cói, làn mây, mành tre, hàng
thêu cũng là một ngành sản xuất trong Công ty.
- Công ty còn nhận gia công chế biến các sản phẩm nh ghép đĩa sứ làm đáy của
23
các loại làn, giỏ, khay.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sự hoà trộn của tính văn hoá dân tộc, của
tính nhân văn với sự đa dạng trong sắc màu và chất liệu tạo ra sản phẩm nên hàng
TCMN không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là
những tinh hoa văn hoá phục vụ đời sống tinh thần. Mỗi sản phẩm mỹ nghệ đều
mang một giá trị nghệ thuật mang tinh hoa truyền thống của mỗi địa phơng hay của
mỗi quốc gia và do bàn tay khéo léo của con ngời tạo ra. Chính vì vậy, nhiều khi ng-
ời ta mua bán, tiêu dùng các sản phẩm mỹ nghệ không chỉ đơn thuần là để thoả mãn
nhu cầu vật chất mà cao hơn là xuất phát từ nhu cầu giao lu văn hoá giữa các dân tộc
muốn tìm hiểu, văn hoá của các dân tộc khác nhau thông qua các sản phẩm mĩ nghệ
của mỗi dân tộc trên thế giới.
b. Tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Hà Thịnh
b.1) Mô hình bộ máy quản lý

24

Mô Hình Tổ Chức Bộ Máy Của Công ty TNHH Hà Thịnh

b.2) Nguyên tắc hoạt động
Các phòng ban và đơn vị phụ thuộc vào Công ty đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của ban giám đốc Công ty và đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Nhà nớc và Bộ thơng
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tổ Chức và Quản Lý
X
Ư
ởng Sản Xuất
Công Nhân
Sản Xuất
Nhân Viên
Kinh Doanh
Chính
Nhân Viên
Marketting
Quản Lý
Văn Phòng,
Trợ Lý
Giám Đốc
Tr
Ư
ởng Phòng
Tài Chính,

Marketting,
XNK,
Kinh Doanh
Kế Toán Thủ Kho,
Thủ Quỹ
Quản Lý
Công Nhân,

Bảo Vệ
25

×