Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

406 Nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã ở một số tỉnh vùng đồng bằng Sông Hồng trong điều kiện hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.71 MB, 232 trang )

TONG QUAN KHOA HOC

DE TAI CAP BO — NAM 2004
Dé tai:

NANG CAO NANG LUC TO CHUC THUC TIEN CUA
CAN BO CHU CHOT CAP XAG MOT SỐ TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY

CƠ QUAN CHỦ TRÌ:

KHOA TÂM LÝ XÃ HỘI

|

CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: TS. NGUYÊN THỊ TUYẾT MAI
THƯ KÝ ĐỀ TÀI:
ThS. NGUYEN THI TUYẾT MAI

Hà Nội - 2005

5532
FO4

£4407


Chi nhiém dé tai: TS. Nguyén Thi Tuyét Mai —- Khoa Tam ly x4 hoi

Thu ky dé tai:


Th.S. Nguyễn Thị Tuyết Mai — Khoa Tâm lý xã hội

DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN CỦA ĐỀ TÀI:
PGS.TS Trần Ngọc Khuê

Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM

TS. Lê Hữu Xanh

Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM

TS. Vũ Anh Tuấn

Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM

TS. Trần Ngọc Uẩn

Vụ Trường Chính trị - HVCTQGHCM

TS. Lê Kim Việt

Vụ Tổ chức cán bộ - HVCT QGHCM

TS. Nguyễn Từ

Khoa Kinh tế phát triển - HVCTQGHCM

TS. Hoàng Mạnh Đoàn

Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM


TS. Nguyễn Thành Khải

Vụ Quản lý Đào tạo - HVCTQGHCM

Th.S Lãnh Thị Bích Hồ

Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh

Th.S Nguyễn Thị Thanh Tâm

Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM

Th.S Nguyễn Thị Châm

Viện

nghiên

cứu

hành

chính

- Học

Hành chính Quốc gia

CN. Trần Nhật Duật


Khoa Tâm lý xã hội - HVCTQGHCM

viện


MUC LUC
PHAN MO DAU
;
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VA THUC TIEN CUA VIỆC

NANG CAO NANG LUC TO CHUC THUC TIEN CHO CAN BO
CHU CHOT CAP XA G MOT SO TINH DONG BANG SONG
HONG GIAI DOAN HIEN NAY
1.1. Năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã
1.1.1. Cấp xã và cán bộ chủ chốt cấp xã

1.1.2. Khái niệm và cấu trúc năng lực tổ chức thực tiễn của
cán bộ chủ chốt cấp xã
1.2. Một số yếu tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực tổ chức
thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng
1.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đồng bằng sơng Hồng
1.2.2. Đường

lối, Chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà

nước về cán bộ và về phát triển kinh tế - xã hội

1.2.3. Đặc trưng hoạt động của cán bộ chủ chốt cấp xã


CHUONG

2. THUC

TRẠNG

NĂNG

LỰC

TỔ

CHỨC

THỰC TIỀN CỦA CÁN BỘ CHỦ CHỐT CẤP XÃ Ở MỘT

SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SƠNG HỒNG

2.1. Một số thơng tin về khách thể nghiên cứu

2.2. Năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã

2.2.1. Nhận xét chung về năng lực tổ chức thực tiễn của cán
bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng
22.2. Thực tang năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt
cấp xã đồng bằng sông Hồng theo chức danh
2.2.3. Thực trạng năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ
chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng theo các yếu tố cấu thành

2.2.4. Kết quả hoạt động thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã

đồng bằng sông Hồng hiện nay và nhận thức của họ về các
yếu tố có ảnh hưởng tới năng lực tổ chức thực tiễn
2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng năng lực tổ chức thực
tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã

TRANG

13
13
13
20
38
39
46
51

54
54
59
60

65
73

105
113


CHUONG 3. MOT SO GIAI PHAP CHU YEU GOP PHAN


NANG CAO NANG LUC TO CHUC THUC TIEN CUA CAN
BO CHU CHOT CAP XA 6 MOT SO TINH DONG BANG
SONG HONG TRONG DIEU KIEN HIEN NAY

118

3.1. Thời kỳ mới và một số vấn dé đặt ra đối với việc nang
cao năng lực tổ chức thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp

xã đồng bằng sông Hồng

119

thực tiễn của cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng

119

3.1.1. Thời kỳ mới và những yêu cầu đối với năng lực tổ chức

3.1.2. Thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng

sông Hồng và yêu cầu đối với năng lực tổ chức thực tiễn của
cán bộ chủ chốt cấp xã
3.1.3. Những khó khăn hiện nay của cán bộ chủ chốt cấp xã

đồng bằng
3.1.4. Nhu
đồng bằng
3.2. Một số giải
của cán bộ


sông Hồng khi tổ chức thực tiễn
cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ chủ chốt cấp xã
sông Hồng hiện nay
pháp góp phần nâng cao năng lực tổ chức thực tiễn
chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng hiện nay

3.2.1. Giải pháp về vấn đề giáo dục đạo đức, chống tha hoá,
thoái hoá biến chất của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đồng

bằng sông Hồng
3.2.2. Giải pháp về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ

121
129
134

137

138
139

3.2.3. Giải pháp về chất lượng công tác đào tạo, bồi đưỡng đội

ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã đồng bằng sông Hồng
3.2.4. Giải pháp về đổi mới và thực hiện đồng bộ các quy

định, quy chế về bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ chủ chốt
cấp xã
3.2.5. Giải pháp về cải cách hành chính ở cấp xã


3.2.6. Giải pháp học tập và làm theo gương điển hình, xây
dựng phong trào phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương
3.2.7. Giải pháp về chính sách và thực hiện đúng dắn chính

sách trong những điều kiện mới.

146

153
154
156

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

158
160

PHỤ LỤC

165
168

TÀI LIỆU THAM KHẢO


MOT SO CUM TU VIET TAT

CB


Cán bộ

CB, CC

Cán bộ, công chức

CBCCCX :

Cán bộ chủ chốt cấp xã

cc

Công chức

DBSH

Đồng bằng sông Hồng

NLTCTT

:

Năng lực tổ chức thực tiễn

TCTT

Tổ chức thực tiễn

UBND


Uỷ ban nhân dân

UBNDX

Uy ban nhan dan xa

HĐND

Hội đồng nhân dân


PHAN MO DAU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cấp xã là đơn vị cơ sở trong hệ thống quản lý hành chính 4 cấp ở nước
ta, đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong hệ thống quản lý Nhà nước. Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của
hành chính, cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xuôi”'. Cấp xã

là nơi thực tiễn diễn ra sôi động hàng ngày; nơi trực tiếp biến mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành hiện thực sinh

động của cuộc sống. Nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trương, đường
lối, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết của Đảng có đi vào cuộc
sống, có trở thành hiện thực hay khơng, một phần rất quan trọng tùy thuộc vào
đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã (CBCCCX). Người CBCCCX

có vai trị rất

quan trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính

sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân,
huy động mọi khả năng kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân
cư.

Cấp xã là cấp cơ sở, trước hết và chủ yếu là ở nông thôn (xã), chiếm một

hầu hết số đơn vị cơ sở. Nơi gần 80% dân cư Việt Nam sinh sống, làm ăn,
đóng góp mọi nguồn lực để phát triển xã hội. Xã là địa bàn kinh tế - xã hội,
dan cu - xã hội và văn hóa - xã hội. Tâm quan trọng của cấp xã được quy định
bởi vai trò đặc biệt của nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam trong
sự phát triển kinh tế — xã hội theo hướng văn mình nơng thơn và sự trưởng

thành của giai cấp nơng dân. Vì vậy, quản lý cấp xã tốt, góp phần làm cho cả
hệ thống hành chính thêm vững mạnh.
Để có thể thực hiện được vai trị đó, muốn chăm lo cho dân, muốn phát

triển sức dân thì phải có tổ chức bộ máy tốt, có đội ngũ cán bộ có phẩm chất
' Hồ Chí Minh Tồn tập, tập 5, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1995, tr 371.


và năng lực tương xứng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Đó là những người
tận tâm, liêm khiết, tháo vát, sáng tạo, đặc biệt cần có năng lực tổ chức thực

tién (NLTCTT). Boi như Mác đã từng nhấn mạnh: vấn đề không chỉ là nhận
thức thế giới khách quan mà là cải tạo thế giới khách quan. Đồng chí Lê Duẩn
cũng xác định: “Sau khi có đường lối đúng thì cơng tác quản lý và tổ chức
thực hiện có vai trị cực kỳ quan trọng””.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, gần 20 năm qua, công cuộc đổi mới trong
nơng nghiệp và nơng thơn đã có những chuyển biến quan trọng và đạt được


thắng lợi về nhiều mặt. Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, trước xu thế toàn cầu
hoá, Đảng ta đã chủ trương hội nhập kinh tế thế giới và cam kết tham gia các
định chế kinh tế khu vực và tồn cầu. Đảng ta ln xác định "phát triển kinh tế
là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt”. Với nhiệm vụ
phát triển kinh tế, chúng ta cần giải quyết tốt mối quan hệ giữa đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển lực lượng sản xuất với xây dựng kinh

tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với việc xây dựng và chỉnh
đến Đảng từ cấp cơ sở, cơng tác cán bộ đã có những bước tiến quan trọng, đạt
được những kết quả bước đầu, đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ có chất
lượng mới. Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng chất lượng đội ngũ cán
bộ nói chung, nhất là cấp cơ sở vẫn còn nhiều yếu kém. Điều này đã được
khẳng định trong NQ TW5 khố IX: "Hệ thống chính trị ở cơ sở cịn nhiều
mặt yếu kém, bất cập trong cơng tác lãnh đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và
vận động quân chúng”“. Tổng kết thực tiễn cho thấy, nhìn chung cán bộ còn
nhiều lúng túng trong tổ chức thực hiện: Từ việc triển khai chủ trương, chính

sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước cho tới việc thực hiện còn thiếu kinh
nghiệm, chưa thống nhất, chưa đồng bộ kém hiệu quả.

‡ Lê Duẩn: cách mạng XHCN ở Việt Nam, Nxb Sự thật, Hà Nội 1984, tr 180
* Văn kiện Hội nghị lần thứ 9, Ban chấp hành Trung ương khóa IX, tr 8
* Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khố IX Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002, tr
166


Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, hệ thống chính trị từ

Trung ương tới cơ sở cần phải được đổi mới nội dung, phương thức hoạt động
và chỉnh đốn tổ chức, nâng cao hiệu lực lãnh đạo và quản lý. Nghị quyết Hội

nghị lân thứ 5 Ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá IX đã nhấn mạnh: Để

đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị cơ sở, từ nay đến năm
2005, một trong những nhiệm vụ bức xúc cần tập trung giải quyết là "xây

dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, biết
phát huy sức dân, không tham những, ức hiếp dân””. Nói cách khác, chất
lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt có ý nghĩa to lớn, quyết định trực

tiếp sự phát triển nền kinh tế - xã hội nông thôn. Đặc biệt với ĐBSH, một
trong những

vùng

kinh

tế trọng

điểm

của đất nước

thì vấn đề đội ngũ

CBCCCX càng đặc biệt quan trọng hơn.

Để làm được điều đó, một mặt cần đánh giá đúng thực trạng nông nghiệp
và nông thôn ĐBSH hiện nay, xác định rõ quan điểm, phương hướng, mục tiêu
và các giải pháp phát triển, đồng thời cần đánh giá đúng thực trạng năng lực

đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm tạo ra bước phát triển nhanh của nông nghiệp và
nông thôn. Đúng như Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã nhấn mạnh: việc
“nâng cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức”, “đặc biệt chú
trọng đội ngũ cán bộ xã, phường” là nhiệm vụ trọng tâm của công cuộc cách
mạng hiện nay. Vì vậy, cùng với việc xây dựng nơng thơn mới, là việc nâng
cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơ sở, nhất là đội ngũ CBCCCX.

Họ là lực

lượng nòng cốt trong bộ máy tổ chức của Đảng, Nhà nước và các Đồn thể
quần chúng, giữ một vai trị hết sức quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ở cơ sở, góp phần

trực tiếp vào việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, phát huy quyên làm chủ
* Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành trung ương khoá IX Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2002, tr 167, 168.

5 Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần thứ IX. tr 217


của nhân dân, tham gia quản lý Nhà nước và giải quyết những vấn đề bức xúc

của cộng đồng dân cư.
Do đó, hơn lúc nào hết để góp phần thực hiện tốt các Nghị quyết TW,
việc nghiên cứu đề tài: "Máng cao năng lực tổ chức thực tiên của cán bộ chủ

chốt cấp xã ở một số từnh đồng bằng Sông Hồng trong điều hiện nay" là vấn
đề cực kỳ cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu:


Trong những năm gân đây, có khơng ít cơng trình nghiên cứu về phẩm
chất và năng lực cần thiết của cán bộ lãnh đạo, quản lý trong đó có những

nghiên cứu sâu về NLTCTT của cán bộ. Các nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề

này ở cán bộ các cấp, các ngành, các không gian và ở các thời điểm khác
nhau.

Có thể khái quát lại ở một số hướng nghiên cứu chủ yếu như sau:

2.1. Một số nghiên cứu về NUTCTT của CBCCCX ở những thời điểm,
không gian khác nhau:

Luận án TS của Hồ Bá Thâm (1994)] đã nghiên cứu về vấn đề “Náng cao
năng lực tổ tư duy của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã hiện nay —

qua thực tế tỉnh Kiên Giang". Theo tác giả năng lực là tổng hợp những phẩm
chất tâm, sinh lý, tạo cơ sở và khả năng hồn thành một hoạt động nào đó ở
mức độ cao. Từ góc độ nghiên cứu của mình, tác giả đã khẳng định năng lực
tư duy góp phần tạo nên kết quả hoạt động thực tiễn, nó "!à khả năng biến tri
thức thành phương pháp và sử dụng thành thạo chúng để tiếp tục nhận thức,
tìm ra bản chất, quy luật, xu hướng tất yếu của sự vật và vận dụng đúng đắn
các quy luật đó trong cuộc sống”.

Luận văn thạc sĩ của Hoàng Gia Trang đã nghiên cứu "phẩm chất và
năng lực của Chủ tịch UBND
Am

ngoại thành Hà Nội"


xã - qua nghiên cứu một số xã ở các huyện

(2001). Tác giả đã khái quát thực trạng một số phẩm

chất và năng lực của Chủ tịch UBND xã trong thời kỳ mới.


2.2. Một số nghiên cứu về NLTCTT của cán bộ chủ chốt cấp huyện, cấp

tỉnh. Chẳng hạn, đẻ tài cấp Bộ: "Máng cao năng lực tổ chức thực tiễn của đội
ngũ cán bộ cấp huyện biên giới phía Bắc nước ta hiện nay" (2000) do TS.
Nguyễn Phương Thảo làm chủ nhiệm. Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng,
phân tích nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt ở các

huyện biên giới phía Bắc và năng lực tổ chức thực tiễn của họ trong tình hình
hiện nay. Là địa bàn trọng yếu và chiến lược của nước ta, biên giới phía Bắc
được Đảng và Nhà nước coi là vùng có vị trí quan trọng trên các mật chính trị,
kinh tế, xã hội, nhất là an ninh quốc phòng và quan hệ đối ngoại với nước
Cộng hồ Nhân dân Trung Hoa. Chính vì thế, việc nâng cao NLTCTT cho doi

ngũ cán bộ chủ chốt cấp huyện ở các tỉnh phía Bắc nước ta là một cơng việc
hết sức quan trọng và mang tính chiến lược.

Một số kết quả nghiên cứu của Lê Hữu Nghĩa, "Một số vấn đề xây dựng
đội ngũ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện các dân tộc ở Tây nguyên"”, Nguyễn
Xuân Phương, "Náng cao năng lực tổng kết thực tiễn cho cán bộ chủ chốt cấp
huyện ở Việt nam liện nay"... đã khái quát được một số năng lực cần có của
đội ngũ CBCC cấp tỉnh, cấp huyện đồng thời nêu lên các yếu tố ảnh hưởng
dén NLTCTT cua ho.
2.3. Một số nghiên cứu về phẩm chất, năng lực của cán bộ trong mối

tương quan với các vấn đề khác như: xây dung hệ thống tiêu chuẩn hoá cán

bộ; phong cách lãnh đạo, những biểu hiện cụ thể của NLTCTT như năng lực
ra quyết định, năng lực động viên cán bộ, công chức và nhân dân.

Đề tài “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước" (1997 2001) do GS. TS Nguyễn Phú Trọng làm chủ nhiệm và PGS. TS Trần Xuân
Sầm làm phó chủ nhiệm. Đề tài đã luận giải căn cứ lý luận và thực tiễn về xây
dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
” PGS.TS Lê Hữu Nghĩa, Một số vấn đẻ xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện các dân tộc ở
Tây nguyên. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001.


đất nước. Đánh giá thực trạng chất lượng các loại cán bộ, cơng tác cán bộ,
phân tích ngun nhân, kinh nghiệm, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng đội ngũ
cần bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cụ thể đã đề xuất về cơ

cấu, tiêu chuẩn của việc sắp xếp, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ trong
tình hình mới. Đưa ra các giải pháp thích hợp về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ

trên các địa bàn, các vùng miền khác nhau trong cả nước.
Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS.TS Nguyễn Bá Dương làm chủ nhiệm

(1996) đã nghiên cứu những yếu tố tâm lý và diễn biến của nó ở người Bí thư
và Chủ tịch UBND cấp huyện (quận) trong quá trình ra quyết định. Tác giả đã
chỉ ra những phẩm chất tâm lý, những năng lực cần thiết giúp cho người Bí thư
và Chủ tịch huyện có những quyết định đúng đắn và từ đó đề xuất một số biện

pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các quyết định quản lý ở cấp huyện.
Một số nghiên cứu mới đây từ góc độ tâm lý học của các tác giả Đỉnh

Phương

Duy (2000), Vũ Duy Yên (2000), Lê văn Thái (2001), Nguyễn Thị

Tuyết Mai (2002)...

Các cơng trình đã đề cập đến những biểu hiện NLTCTT

của cán bộ cấp huyện, cấp xã, của giám đốc doanh nghiệp... thông qua việc ra
quyết định, việc động viên người đưới quyền, thông qua việc sử dụng quyển
lực và ứng xử của người lãnh đạo, quản lý với đối tượng quản lý.

Có thể nói, đã có khơng ít những cơng trình nghiên cứu về cơng tác cần
bộ và những phẩm chất, năng lực cần có của người cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Nhìn chung các nghiên cứu đã mang lại những đóng góp đáng kể làm cơ sở
cho việc hoạch định chính sách cán bộ, chính sách phát triển kinh tế - xã hội

và đề xuất những giải pháp cho thực tiễn. Tựu chung lại cho thấy:
+ Một số cơng trình nghiên cứu tiếp cận ở góc độ xây dựng hệ thống tiêu

chuẩn hoá cán bộ và dé xuất giải pháp cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ chủ
chốt trong hệ thống chính trị.
+ Có nhiều cơng trình nghiên cứu về NLTCTT nhưng chủ yếu của cán bộ
chủ chốt cấp tỉnh, huyện hoặc giám đốc doanh nghiệp.


+ Đã có một số nghiên cứu NLUTCTT của CBCCCX song tập trung ở địa
bàn miền Nam, miền Núi, Tây nguyên; Nghệ Tĩnh.. đặc biệt từ góc độ tâm lý
học quản lý, cho đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống về NLTCTT của CBCCCX ving DBSH.


Nghiên cứu đề tài này nhằm chỉ ra những yếu tố cấu thành NLTCTT của
CBCCCX, những yếu tố có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển năng lực
này của CBCCCX

DBSH. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cụ thể hố những

quan điểm của Đảng về cơng tác cán bộ, sự vận dụng tâm lý học vào tổ chức
thực tiễn của CBCCCX. Từ đó, góp phần làm cơ sở cho việc tuyển chọn, bổ
nhiệm CBCCCX

cũng như định hướng trong việc tạo nguồn và đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ nói chung, CBCCCX vùng ĐBSH nói riêng.
3. Mục tiêu của đề tài:

- Làm rõ thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về NUTCTT của CBCCCX ở
DBSH trong điều kiện hiện nay.

- Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị chủ yếu nhằm nâng
cao NLTCTT

của đội ngũ cán bộ này trước những yêu cầu mới của cách

mạng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan làm cơ
sở cho việc nghiên cứu thực tiễn.
4.2. Khảo sát thực trạng NUTCTT


của CBCCCX

ở một số tỉnh Đồng

bằng sơng Hồng, từ đó phân tích nguyên nhân của thực trạng.
4.3. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao NLTCTT của
đội ngũ cán bộ này.
5. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:

10


Nghiên cứu NLTCTT của CBCCCX trong thời kỳ đẩy nhanh sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp nơng thôn, thời kỳ hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực hiện nay.
5.2. Giới hạn phạm vì nghiên cứu:

5.2.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Cấp xã là cấp cơ sở (gồm xã, phường, thị trấn), trong phạm vi để tài
chúng tôi chỉ khảo sát NUTCTT của CBCC cấp xã ở xã của một số tỉnh ĐBSH

đó là: Hà Nội, Hải Dương, Hưng n, Vĩnh Phúc.
Ngồi 4 tỉnh trên chúng tơi còn nghiên cứu thực tế và nghe báo cáo ở một
số tỉnh như Hà Tây, Bác Ninh, Ninh Bình.
5.2.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu:

NLUTCTT của CBCCCX biểu hiện ở sự hiểu biết, kỹ năng tổ chức hoạt
động và các phẩm chất tâm — sinh lý góp phần tạo nên hiệu quả tổ chức thực
tiễn của họ. Trong điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, chúng tơi chỉ khảo

sát NUTCTT của CBCCCX ở góc độ nhận thức và kỹ năng tổ chức hoạt động
thực tiễn của họ là chủ yếu.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác — Lê Nm vào
nghiên cứu đề tài, chúng tơi sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể

sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Thu thập và phân tích tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
6.2.1. Phương pháp điêu tra bằng bằng hỏi:
+ Điều

tra trực tiếp CBCCCX

(tự đánh

giá của CBCCCX

về

NLTCTT cua ho)

+ Trung cầu ý kiến của công chức xã - những người chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của CBCCCX về NLTCTT của CBCCCX.
11



+ Trung cầu ý kiến của cán bộ chủ chốt cấp huyện va công chức
huyện đang chỉ đạo trực tiếp đội ngũ CBCCCX này.

6.2.2. Phương pháp đàm thoại được sử dụng để trao đổi với khách thể
nghiên cứu về khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của CBCCCX.
6.2.3. Phương pháp phông vấn sâu được sử dụng để hỗ trợ các phương
pháp trên, góp phần xây dựng chân dung của một số CBCCCX.

6.2.4. Phương pháp tổng kết thực tiễn:
Thu thập các thơng tin cơ bản về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của
các xã qua các báo cáo chính thức.
Thống kê danh sách CBCCCX theo các tiêu chí cơ bản cần nghiên cứu.
Trên cơ sở đó phân tích để tìm ra những mặt mạnh và mặt hạn chế của đội ngũ
cán bộ cơ sở và việc tổ chức hoạt động thực tiễn của họ trong những năm qua.
6.2.5. Phương pháp quan sát được sử dụng để ghi lại thực tế khả năng

xử lý trong những tình huống cụ thể của CBCCCX.
6.3. Phương pháp toán thống kê:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các số liệu về thực trạng
NLTCTT của CBCCCX trong địa bàn nghiên cứu.
Chương trình SPSS FOR WINDOS

12.0 được sử dụng để xử lý và phân

tích đữ liệu thu được qua khảo sát thực tiễn và kiểm định tính khách quan của
số liệu thu được.
7. Kết quả nghiên cứu:

Báo cáo tổng quan, báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài.
Tap kỷ yếu các chuyên đề khoa học có liên quan.

Hồ sơ điều tra xã hội học: Mẫu phiếu điều tra, phiếu quan sát, phụ lục kết
quả xử lý số liệu điều tra.

12


PHAN NOI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUAN VA THUC TIEN CUA VIEC NANG

CAO NĂNG LỰC TỔ CHỨC THỰC TIEN CHO CAN BO CHU CHOT
CAP XA 6 MOT SO TINH DONG BANG SONG HONG GIAI DOAN
HIEN NAY

1.1. NANG LUC T6 CHUC THUC TIEN CUA CAN BO CHU CHOT CAP XA
1.1.1. Cấp xã và cán bộ chủ chốt cấp xã

1.1.1.1. Cấp xã
Cấp xã mà đề tài nghiên cứu là cấp cơ sở với tư cách là một cấp quản
lý nhà nước trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước bốn cấp hiện hành.
Cấp xã nằm trong mối quan hệ tác động hai chiều trung ương - tỉnh - huyện
- xã. Cấp cơ sở bao gồm xã - phường - thị trấn. Phường là cấp cơ sở ở đô
thị, được đặc trưng với quản lý đô thị. Xã và thị trấn là cấp cơ sở ở khu vực
nông thôn. Đây là một địa bàn rộng lớn chiếm 85% tổng số đơn vị hành

chính cơ sở” và gần 80% số đân cả nước, có đây đủ các tầng lớp dân cư sinh
sống và hoạt động. Vì thế nói tới cấp xã ở đây chính là nói tới nơng thơn

lang x@.
Cấp xã nói riêng, cấp cơ sở nói chung đóng vai trị quan trọng, là nền
tảng của nền hành chính quốc gia, là nơi đáp ứng những nhu cầu cuộc sống


của dân và tổ chức hoạt động để phát triển tốt nhất những khả năng sáng
tạo, những năng lực làm chủ của nhân dân lao động. Cấp xã là nơi thực tiễn
diễn ra sơi động hàng ngày, nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của đường lối,
Nghị quyết của Đảng. Nơi biến những chủ trương, đường lối đó trở thành

hiện thực cuộc sống. Nói cách khác, cấp xã là cấp tổ chức thực hiện, cấp
* G§.T§ Hồng Chí Bảo (chủ biên), Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà nội 2004, tr 13.

° Sdd. tr 176.

13


chấp hành, cấp hành động. Đường lối, Nghị quyết, chính sách, pháp luật
muốn đi vào cuộc sống phải thông qua cấp xã, phải đến được với xã, phải
được thực hiện ở xã thành phong trào hành động của dân chúng, bằng sáng
kiến, nỗ lực và tính chủ động của mọi người đân. Có thể nói, cấp cơ sở nói
chung, cấp xã nói riêng: “... là địa chỉ cần phải tới, cái đích cần phải đạt
được của mọi hoạt động chỉ đạo chiến lược từ trung ương tới địa phương”'9,

Có thể nói, xã là cấp thấp nhất theo sự phân cấp quản lý, nhưng là cấp
có tầm quan trọng đặc biệt, nó là hình ảnh thu nhỏ của xã hội - là một
chỉnh thể - hệ thống trong đời sống hiện thực. Tầm quan trọng và vai trò
của cấp xã là do khách quan của đời sống nhân dân, do đòi hỏi của sự phát
triển thực tế ở xã quy định. Cuộc sống của cộng đồng dân cư ở xã là cả một
tập hợp lớn đa dạng, phức tạp, bộn bề biết bao chuyện về việc làm, mưu
sinh, về tồn tại và phát triển xã hội trên mọi phương diện an ninh, trật tự,
tâm lý, đạo đức, văn hóa... và biết bao vấn để xã hội phải giải quyết một

cách kịp thời, thiết thực và cụ thể. Vì vậy, sự đáp ứng nhu cầu cuộc sống

của dân và tổ chức hoạt động để người dân có thể phát triển tốt nhất những
kha năng sáng tạo, những năng lực làm chủ cuả họ là vấn để cốt lõi tạo nên
vai trò của xã. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhấn mạnh: “Cấp xã là gần
gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi

cơng việc đều xong xuôi”!!, ool]
Một vấn để nổi bật về vai trị, đặc điểm và tính chất của xã là ở chỗ,
nơi đây không chỉ diễn ra hoạt động quản lý mà đồng thời cịn có cả hoại

động tự quản của dân, của từng hộ gia đình, của các đồn thể tự nguyện,
của cả cộng đồng mà tập trung tiêu biểu nhất là ở thơn với vai trị của
trưởng thơn do dân trực tiếp bầu ra. Nếu xã là cơ sở với đặc trưng quản lý
'* GS.TS Hồng Chí Bảo (chủ biên), Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay. Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 2004, tr 190.
!! Hồ Chí Minh, Tồn tập, t.5; Nxb Chính trị Qc gia. Hà Nội

1995, tr.371.

14


nhà nước thì thơn, xóm (tương ứng với làng, ấp, bản) có thể xem là cơ sở
với đặc trưng là tự quản của cộng đồng xã hội nông thôn. Chức năng, quyền
hạn quản lý của xã thể hiện trên phạm vi xã, tới tận thơn, xóm, ở mỗi
người, mọi nhà, mọi hộ gia đình. Xã có quyền chỉ thị cho thôn, chỉ đạo
thôn, uỷ quyền cho thôn theo chức trách, thẩm quyền trong giới hạn và

đúng luật. Xã có bộ máy hồn chỉnh, có quyền, quản lý bằng pháp luật,

chính sách, chế độ, cơ chế và là một cấp ngân sách.

Thôn là cộng đồng dân cư vừa theo địa vực, vừa có cả tính huyết

thống. Thơn là một cộng đồng xã hội mà cũng là cộng đồng văn hóa. Thơn
là tự quản cộng đồng, có đời sống riêng của nó, của sự gắn kết cộng đồng
tự nhiên và bền vững trong lịch sử. Thơn khơng có chức trách, thẩm quyền
quản lý, khơng phải là một cấp hành chính, khơng có tư cách pháp nhân,
khơng có con dấu. Năng lực tự quản của dân được thể hiện ở việc người dân
tham gia trực tiếp bầu trưởng thôn, kiểm tra, giám sát hoạt động của chính
quyền. Trưởng thơn là người đại điện cho tỉnh thần tự quản của dân, cùng
với dân trong thơn tự quản lý cơng việc của mình. Thơn tự quản đồng thời
cũng phải thực hiện một số nghĩa vụ quản lý do xã uỷ quyền. Trưởng thôn
cùng với nhân dân tự quản bằng hương ước như một thoả ước tập thể.
Quản lý không dừng ở xã mà xuống tới thôn cũng như tự quản không
chỉ diễn ra ở thôn, trong phạm vi thơn mà cịn ở xã, trên những hoạt động

cụ thể. Chúng ta biết rằng, xã có chức năng, thẩm quyền tổ chức tốt cuộc
sống cho dân, song không phải tất cả mọi vấn đề của phát triển kinh tế - xã

hội xã đêu có thể giải quyết mà phải theo đúng chức năng, thẩm quyền
được phân cấp quản lý. Vì vậy, cần hiểu xã có vai trị quan trọng trong rính
có hạn của nó. Nếu xã phải giải quyết cả các việc ngồi khả năng, quyền
hạn thì khơng những khơng làm tăng vai trị của xã, trái lại cịn làm suy yếu

vai trị, thạm chí có thể gây nên sự trì trệ, ách tắc, rối loạn. Ngược lại, nếu
xã khơng làm trịn vai trị, chức năng của mình, tự biến mình thành một cấp

15



trung gian, tự tiện đẩy mọi việc ở xã, của xã xuống cho thôn "coi thôn là

cánh tay nối dài của xã", lảng tránh trách nhiệm, trở thành quan liêu.
Quản lý và tự quản trong xã - thôn và trong thôn — xã không đối lập,
loại trừ nhau, không chia cắt nhau mà dựa vào nhau, hỗ trợ, thúc đẩy, chỉ
phối lẫn nhau. Tự quản có sự hỗ trợ của đạo đức, kinh tế, tâm lý, lối sống.
Tự quản cung cấp cho quản lý những thông tin và kết quả để thúc đẩy quản
lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Dư luận xã hội trong cộng đồng thôn là một sức
mạnh điều chỉnh của tự quản cộng đồng. Tự quản hỗ trợ mạnh mẽ cho quản

lý, giảm bớt gánh nặng và quá tải của quản lý. Còn quản lý cấp xã luôn quy
chiếu theo quyền và nghĩa vụ do luật định, quản lý ứng xử với con người
theo luật, theo các thiết chế, bộ máy, các phương tiện đã có. Quản lý chặt
chẽ, nghiêm

minh, có hiệu lực sẽ tạo ra mơi trường để thúc đẩy tự quản.

Quản lý kiểm soát tự quản và điều chỉnh những điều tự quản sai trái.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa quản lý của xã với tự quản của
thơn có vị trí đặc biệt quan trọng. Thực chất là quan hệ giữa dân chủ với tập
trung, giữa pháp luật và hương ước, quy chế ở xã - thôn hiện nay. Đặc biệt
với xã vùng ĐBSH thì giải quyết mối quan hệ này càng quan trọng hơn bởi
nơi đây kết cấu Nhà - Làng - Nước đã hình thành rất sớm và có sức sống

bền vững trong lịch sử Việt Nam.
1.1.1.2. Cán bộ chủ chốt cấp xã
Để thấy được NUTCTT của đội ngũ CBCCCX trong thời kỳ mới, trước
hết cân thống nhất quan niệm và làm rõ quan niệm về CBCCCX.
Từ trước đến nay, trong công tác cán bộ, trong các văn bản, Nghị quyết

của Đảng đề cập rất nhiều đến khái niệm cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, đến nay
vẫn chưa có một quan niệm thống nhất và những tiêu chí cụ thể để xác định
trong bộ máy tổ chức của một cấp thì những ai được gọi là cán bộ chủ chốt và
ai không phải là cán bộ chủ chốt.

16


Có người cho rằng, cán bộ chủ chốt bao gồm toàn bộ cán bộ là ủy
viên thường vụ và BCH
quyên

của tổ chức đảng, thường trực của bộ máy chính

và ủy viên ban chấp hành các đồn thể. Có người lại quan niệm

CBCC là người đứng đầu quan trọng nhất. Trong mỗi tổ chức đều có tập thể
lãnh đạo, trong tập thể lãnh đạo có người đứng đầu, có tác dụng chi phối
chính tồn bộ hoạt động của một tổ chức nhất định, người đó là cán bộ chủ
chốt.. Theo tập thể các nhà nghiên cứu đề tài KX 05. 11 "xác định cơ cấu

và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị đổi mới" do
PGS. TS Trần Xuân Sầm làm chủ nhiệm thì cán bộ lãnh đạo chủ chốt "là
những cán bộ lãnh đạo, nhưng là lãnh đạo tồn diện, có trọng trách nặng nề

nhất, có quyền thay mặt tập thể lãnh đạo giải quyết các vấn đề và chịu trách
nhiệm trước tập thể”!?, Đó là những người lãnh đạo quản lý có chức vụ và
quyền hạn cao nhất trong tổ chức Đảng, Chính quyền và các Đoàn thể quần
chúng ở xã, tức là những người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính


trio xa?
Tuyệt đại đa số đồng tình với loại ý kiến này, song một số người cịn

bản khoăn về đồng chí trưởng cơng an xã và đồng chí xã đội trưởng. Vấn đề
an ninh trật tự và quốc phòng trên địa bàn xã là vấn đề không kém phần
quan trọng trong các thời kỳ cách mạng, lại càng quan trọng trong điều
kiện hiện nay. Hơn nữa, nếu xác định các chức danh CBCCCX

theo loại ý

kiến này sẽ trùng với các chức danh cán bộ chủ chốt của hệ thống chính trị
cấp xã. Đây là hai vấn đề có nhiều nội đung giống nhau, nhưng khơng phải

hồn tồn đồng nhất với nhau.
Trong phạm vi đề tài này, khái niệm CBCCCX mà chúng tôi sử dụng là:
"Những người đứng đầu quan trọng nhất, có chức vụ cao nhất trong một tập

'? PGS. TS. Trần Xuân Sâm (chủ biên). Xác định cơ cấu và tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ
thống chính trị đổi mới - Nxb CTQG, 1998, trang 139.
'* Nguyễn Mạnh Cường, Đổi mới công tác lựa chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ chủ chốt cấp xã trong tinh
hình hiện nay qua thực tế ở huyện Hưng Hà Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ, 1993. tr.1§-20.

17


thể, có quyền ra những quyết định vẻ chủ trương, có trách nhiệm vẻ quyền
điều hành một tập thể, một đơn vị, một tổ chức để thực hiện những nhiệm vụ
của tập thể hoặc tổ chức ấy, thậm chí có thể chi phối, dẫn dắt toàn bộ hoạt
động của một tổ chức nhất định"'*. Đó là:
- Những người có chức năng lãnh đạo, quản lý giữ các vị trí chủ yếu


nhất trong các tổ chức Đảng, Chính quyên, Mặt trận, Đồn thể ở xã.
- Có trách nhiệm chính trong việc đề xuất các chủ trương, nghị quyết
của cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Đồn thể trong phạm vi cấp xã.
- Có nhiệm vụ quan trọng điều hành và tổ chức thực hiện các Chủ
trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước trên địa bàn xã.

- Chịu trách nhiệm chính trước tập thể, trước quần chúng nhân dân và
cấp trên về nhiệm vụ ở cương vị công tác được giao ở xã.

Từ những điều trình bày ở trên, có thể quan niệm rằng, cán bộ chủ
chốt cấp xã là những cán bộ đứng đâu tổ chúc Đảng, Chính quyên, Mặt
trận Tổ quốc và các Đồn thể chính trị - xã hội của hệ thống chính trị cấp

xã. Mỗi cán bộ chủ chốt được gắn với tổ chức và chức danh cụ thể. Đồng
chí Bí thư Dang ủy là cán bộ chủ chốt của Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã là
cán bộ chủ chốt của chính quyền xã... Chức danh Trưởng Cơng an xã (nơi
chưa bố trí lực lượng cơng an chính quy) mà theo quan niệm của nhiều

người là cán bộ chủ chốt thì được gọi là cơng chức xã.
Trong hệ thống chính trị tại cơ sở, cơ cấu đội ngũ cán bộ chủ chốt

luôn vận động và phát triển cùng với sự vận động, phát triển của nền kinh tế
- xã hội, với nhiệm vụ chính trị của địa phương. Trình độ phát triển xã hội
càng cao thì cơ cấu càng phức tạp, đa dạng. Tuỳ theo nhu cầu phát triển

'4 PGS.TS Nguyễn Phú Trọng, PGS, TS Trần Xuân Sầm (chủ biên). Luận cứ khoa học của việc nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001, tr
35, 36.


'' Nghị định 114/2004/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 10 tháng 10 năm 2003

18



×