Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.45 KB, 62 trang )

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết cấu khóa luận.
Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản liên quan.
1.1.2 Nội dung kết cấu vai trò của vốn kinh doanh:
1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
1.2.1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài.
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU
TƯ VÀ THƯƠNG MẠI KIM LAN
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
2.2 Phương pháp nghiên cứu


1
1
1
1
1
1
1
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
2.3 Đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh và ảnh hưởng các nhân tố đến hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty TNHH đầu tư và Thương mại Kim Lan.
2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH đầu tư và
Thương mại Kim Lan.
2.4.1 Phân tích sự biến động của vốn kinh doanh.
2.4.2 Phân tích sự biến động của vòng quay vốn
2.4.3 Phân tích hệ số đảm nhiệm vốn của công ty.
2.4.4 Phân tích khả năng thanh toán của công ty
2.4.5 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Chương III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI KIM LAN
3.1 Các kết luận và phát hiện về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Kim Lan.
3.1.1 Các kết quả đã đạt được về vấn đề sử dụng vốn của công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Kim Lan.
3.1.2 Những hạn chế trong sử dụng vốn của công ty.
3.2 Dự báo triển vọng và quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH
Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
3.2.1 Triển vọng hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.2.2 Các quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.

3.3 Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH
Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
3.3.1 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của DN.
3.3.1.1 Thực hiện công tác phân tích tài chính.
3.3.1.2 Huy động vốn.
3.3.1.3 Tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hóa nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn.
3.3.1.4 Có biện pháp phòng ngừa rủi ro.
2
2
2
2
2
2
2
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
3.3.1.5 Đẩy mạnh công tác dự báo khả năng huy động từ các nguồn vốn của DN.
3.3.1.6 Về mặt tổ chức đào tạo nhân viên tạo nhân viên trong DN:
3.3.1.7 Giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN một cách tốt nhất:
3.3.2 Các kiến nghị triển khai thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại DN…
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
3
3
3
3

3
3
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Chuyên đề này được hoàn thành với sự giúp đỡ của bộ môn Quản trị tài
chính và cán bộ nhân viên công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Th.S Đàm Thanh Huyền đã nhiệt tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên trong
Công ty TNHH đầu tư và Thương mại Kim Lan đã chỉ bảo giúp đỡ trong thời
gian thực tập tại công ty.
Do thời gian có hạn nên Khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để Khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
4
4
4
4
4
4
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến năm 201226

Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán từ năm 2010 tới năm 2012 28
Bảng 2.3: Phân tích sự biến động về vốn kinh doanh qua các kỳ29
Bảng 2.4: Phân tích sự biến động của vòng quay vốn31
Bảng 2.5: Bảng đánh giá hệ số đảm nhiệm vốn của công ty35
Bảng 2.6: Đánh giá chỉ số khả năng thanh toán của công ty 37
Bảng 2.7: Bảng các chỉ tiêu về doanh lợi tại công ty 39
Bảng 2.8: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.41
5
5
5
5
5
5
5
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Trang
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 22
Sơ đồ 2.1: Quy trình thu thập phân tích dữ liệu24
6
6
6
6
6
6
6
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:

K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCTC
HĐKD
Báo cáo tài chính
Hoạt động kinh doanh
NVDH. NVNH Nguồn vốn dài hạn, Nguồn vốn ngắn hạn
LNTT
LNST
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
TSDH. TSNH Tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
VKD Vốn kinh doanh
7
7
7
7
7
7
7
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của DN. Là chìa khóa là điều kiện tiền đề, phương tiện biến ý tưởng
kinh doanh thành hiện thực. Hiệu quả sử dụng vốn quyết định thành bại của
doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và
hiệu quả sử dụng vốn.
Thực tế ở các DN Việt Nam vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý quan tâm. Đặc biệt. từ sau khi
gia nhập WTO, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn thì vấn đề vốn và
hiệu quả sử dụng vốn lại càng được quan tâm hơn. Vì vậy để có thể tồn tại
được thì các DN phải tự nâng cao khả năng cạnh tranh của mình nghĩa là DN
phải làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình. đem lại lợi
nhuận cao nhất cho DN.
Công ty TNHH đầu tư và Thương mại Kim Lan là một công ty hoạt
động trong lĩnh vực đầu tư và XNK. Vì vậy, cũng giống như các DN khác
việc quản lý và sử dụng vốn thế nào để có hiệu quả cao nhất và đem lại lợi
nhuận cao nhất luôn là vấn đề mà DN quan tâm. Từ cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế Việt Nam làm chậm tốc độ phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là lĩnh
vực xuất nhập khẩu. Doanh thu của các DN hoạt động trong lĩnh vực này giảm
đáng kể và gặp phải những khó khăn trong việc huy động vốn. thị trường trầm
lắng. tiêu thụ chậm vòng quay vốn chậm…Và công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Kim Lan cũng không tránh khỏi những khó khăn chung đó. Để
khắc phục được những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng và đưa DN phát
triển trong thời gian tới thì việc nghiên cứu và tìm ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty đang là vấn đề cấp thiết và cần được
giải quyết.Vì vậy, qua thời gian thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Kim Lan em đã chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
8

SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Đầu Tư và Thương mại Kim Lan” Đề tài này hoàn toàn phù hợp với chuyên
ngành đào tạo và tầm mức của một Khóa luận tốt nghiệp đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
hoàn thiện bổ sung một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ
đó nắm bắt được thành công và hạn chế mà công ty gặp phải.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Đề tài được nghiên cứu thực tế tại
công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: số liệu đươc thu thập qua 3 năm
2010 - 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài em đã kết hợp các phương pháp định tính và định
lượng theo đó thu thập dữ liệu với các thông tin sơ cấp và thứ cấp.
Với phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo
sát thực tế. phỏng vấn. trao đổi với các chuyên gia để có cái nhìn bao quát.
định hướng về vấn đề cần nghiên cứu.
Còn với phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp thông tin được lấy từ các
báo cáo tài chính và các báo cáo khác có liên quan, ngoài ra còn có nghiên
cứu tài liệu, các văn bản giáo trình có liên quan.các công trình từ những năm
trước kết hợp với phương pháp phân tích để đánh giá vấn đề từ đó định
hướng tạo cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu tiến hành sàng lọc dữ liệu và phân

loại các thông tin thứ cấp.
9
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Các phương pháp sử dụng để phân tích dữ liệu là suy diễn logic.
thống kê, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần Mở đầu. Danh mục từ viết tắt Danh mục sơ đồ bảng biểu và
Kết luận, Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đầu tư
và Thương mại Kim Lan.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết đối với hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Kim Lan.
10
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Chương I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
DOANH NGHIỆP
1 Một số khái niệm cơ bản.
1 Một số khái niệm cơ bản liên quan.
 Vốn kinh doanh.
Vốn là tiền đề của hoạt động sản xuất kinh doanh của DN vì để tiến
hành bất cứ một quá trình nào cũng cần phải có vốn.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt đông SXKD vì vậy được
gọi là số tiền ứng trước cho DN.
Trong nền kinh tế thị trường các DN có thể vận dụng các phương thức

đầu tư vốn khác nhau với mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật.
Như vậy, vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bắng tiền của toàn bộ tài
sản của DN bỏ ra cho hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
 Doanh thu:
Doanh thu là biểu hiện bằng tiền của tổng giá trị các loại sản phẩm
hàng hóa dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là
bộ phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động
kinh doanh của DN đồng thời cũng là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh
nghiệp. Trong kinh doanh. doanh thu của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là
doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính tiềm năng quan trọng để trang trải các
khoản chi phí hoạt động kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản
xuất kinh doanh, là nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách
nhầ nước như nộp các khoản thuế theo quy định, là nguồn tài chính để tham
gia góp vốn cổ phần tham gia liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Khi
doanh thu không đảm bảo các khoản chi phí bỏ ra doanh nghiệp sẽ gặp khó
11
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
khăn về tài chính.Nếu tình trạng này kéo dài DN sẽ không đủ sức cạnh tranh
trên thị trường và tất yếu sẽ di tới phá sản.
 Chi phí kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản
xuất xây dựng cơ bản, thương mại dịch vụ là để sản xuất và cung cấp các
hàng hóa dịch vụ cho người tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận. Để đạt được
mục tiêu kinh doanh đó thì các doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí
nhất định đó là chi phí kinh doanh. Đó là toàn bộ những chi phí phát sinh liên

quan đến hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là
chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt đông tài chính.
-Chi phí sản xuất kinh doanh : là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư
đã tiêu hao, chi phí hao mòn máy móc thiết bị. tiền lương hay tiền công và các
khoản chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất bán hàng của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
-Chi phí hoạt động tài chính: là chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư vốn
huy động vốn và hoạt động tài chính khác của DN trong một thời kỳ nhất định.
Ngoài chi phí kinh doanh trên. hoạt động kinh doanh có thể còn phát
sinh những khoản chi phí khác. Đó là những khoản chi phí có liên quan đến
hoạt động có tính chất bất thường : chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ, chi
phí về các khoản phạt do vi phạm hợp đồng, chi phí về thanh lý nhượng bán
TSCĐ…
 Lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh
của DN. là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt được doanh thu đó từ các hoạt động của DN mang lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
12
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Lợi nhuận doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của
doanh nghiệp vì lợi nhuận tác động đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp có
ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Là nguồn lực tài
chính quan trọng đảm bảo cho doanh nghiệp tăng trưởng ổn định vững chắc đồng
thời cũng là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Lợi nhuận còn là
nguồn lực tài chính chủ yếu để cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao
động trong doanh nghiệp. Nó là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận hoạt động SXKD.
lợi nhuận hoạt động tài chính và lợi nhuận khác.
1.1.2 Nội dung kết cấu vai trò của vốn kinh doanh:
 Nội dung kết cấu của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh là yếu tố không thể thiếu để các doanh nghiệp ra đời.
phát triển và duy trì sư phát triển đó. Khi nói đến vốn kinh doanh của doannh
nghiệp thì chúng ta chủ yếu đề cập đến những vấn đề sau:
- Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại qũy tiền tệ đặc
biệt. Mục tiêu của quỹ là phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lời và tích lũy. không phải là mục đích tiêu dùng thông thường.
-Vốn của DN có trước khi diễn ra hoạt động SXKD.Tức là DN phải có
một lượng tiền ứng trước để đầu tư vào các tài sản và các phương tiện cần
thiết phục vụ cho kinh doanh thì quá trình SXKD mới thực hiện được.
-Vốn kinh doanh của DN sau khi ứng ra, được sử dụng vào kinh doanh
và sau mỗi chu kỳ hoạt động phải được thu về để đáp ứng tiếp cho kỳ hoạt
động sau. Số tiền thu về sau mỗi kỳ kinh doanh thường lớn hơn số tiền mà
DN ứng ra ban đầu. Tuy nhiên. không phải lúc nào số tiền thu về sau mỗi chu
kỳ kinh doanh của DN cũng lớn hơn số tiền ứng ra ban đầu do có rất nhiều rủi
13
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
ro khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Lúc đó DN bị lỗ trong kỳ kinh
doanh đó.
Để quản lý. bảo toàn và phát trriển vốn kinh doanh người ta tiến hành
phân loại vốn. Phân loại vốn có tác dụng kiểm tra. phân tích quá trrình phát
sinh những loại chi phí mà DN phải bỏ ra để tiến hành SXKD. Có rất nhiều
cách phân loại vốn tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các cách phân
loại vốn khác nhau:

 Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn chia vốn kinh doanh thành 2 loại:
+ Vốn đầu tư cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Vốn đầu tư chi tài sản cố định và đầu tư dài hạn là bộ phận vốn kinh
doanh được sử dụng để hình thành và duy trì sự tồn tại của TSDH trong DN.
hay nói cách khác là biểu hiện bằng tiền của TSDH của doanh nghiệp. Tài sản
dài hạn là tài sản có thời gian sử dụng. thu hồi và luân chuyển giá trị trong
thời gian hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Vốn đầu tư
cho tàu sản cố định và đầu tư dài hạn trong doanh nghiệp bao gồm: giá trị tài
sản cố định, số tiền đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
giá trị tài sản cố định thế chấp dài hạn…
+ Vốn đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Vốn đầu tư cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của DN là số vốn
ứng ra để hình thành nên các tài sản ngắn hạn nhằm đảm bảo cho quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. TSNH là
những tài sản có thời gian sử dụng. thu hồi và luân chuyển giá trị trong thời
gian nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.TSNH bao gồm: tiền và các
khoản tương đương tiền các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. các khoản phải
thu ngắn hạn hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác.Như vậy, vốn đầu tư
cho tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong 1 lần và được thu hồi toàn bộ. hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
14
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu vốn thì vốn được chia thành: vốn chủ sở hữu
và vốn vay
+ Vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ
DN và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công
ty cổ phần. Có 3 nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó

là vốn kinh doanh, chênh lệch đánh giá lại tài sản, các quỹ của DN
+ Vốn vay: là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
DN có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng.
nợ vay các chủ thể kinh tế nợ vay các cá nhân, phải trả cho người bán, phải
nộp ngân sách…
 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn của DN thì vốn bao gồm:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn mà DN sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của DN.
+Nguồn vốn tạm thời : Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản
lưu đông tạm thời của DN. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng. tạm ứng.
người mua vừa trả tiền…
Việc phân loại này giúp cho DN thấy được yếu tố thời gian về vốn mà
mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp. tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để đầu tư cho TSCĐ
 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn thì vốn bao gồm nguồn vốn trong DN và
nguồn vốn ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn trong DN là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của DN như tiền khấu hao TSCĐ. lợi nhuận giữ lại, các khoản
dự trữ dự phòng khoản thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà DN có thể
huy động từ các nguồn bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động
15
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
SXKD như vay ngân hàng vay các tổ chức tín dụng vay cá nhân nhân viên
trong công ty…
Cách phân loại này giúp cho các DN xem xét lựa chọn trong việc sử

dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao tránh được rủi ro
đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Như vậy, phân loại vốn giúp cho nhà quản lý DN lập kế hoạch tài
chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguổn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô về vốn cần thiết lựa chọn thích hợp cho từng hoạt
động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
 Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của DN là cơ sở để DN mở rộng quy mô
SXKD tạo công ăn việc làm cho người lao động. tiến hành đầu tư đổi mới công
nghệ trang thiết bị SXKD. Nếu thiếu vốn thì quá trình SXKD sẽ bị ngưng trệ
đồng thời kéo theo hàng loạt các ảnh hưởng tiêu cực khác liên quan đến bản
thân DN và người lao động.
Điều kiện đầu tiên để thành lập được một DN đó là phải có một lượng
vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp định khi
đó địa vị pháp lý của DN mới được xác lập. Trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh nếu lượng vốn của DN không đạt điều kiện mà pháp luật quy định
thì hoạt động kinh doanh của DN đó sẽ bị chấm dứt. Như vậy, có thể xem vốn
là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của một DN trước pháp luật.
Vốn kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
DN mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình
hoạt động và phát triển của DN. Nó không những đảm bảo khả năng mua sắm
máy móc thiết bị dây truyền công nghệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh mà còn đảm bảo cho hoạt động được diễn ra thường xuyên và liên tục.
Từ đó giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.Ngoài ra vốn còn
16
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương

lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng lưu thông tiêu thụ hàng hóa, là
chất bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình SXKD vốn tham
gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ. và cuối cùng nó lại trở về hình
thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy sự luân chuyển của vốn giúp DN thực hiện
được hoạt động sản xuất và tái sất mở rộng của DN.
2 Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
1 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN.
Hiệu quả sử dụng vốn của DN là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác sử dụng nguồn vốn của DN vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất hiệu quả sử dụng vốn là
một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất
kinh doanh cho nên DN chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các
yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao
trong quá trình kinh doanh thì DN phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo
tiết kiệm huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh
nghiệp phải đạt đươc các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
Trong cơ chế bao cấp. chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ
yếu Quan hệ giữa Nhà nước và DN dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước thu lỗ nhà
nước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh
doanh. nguồn hàng nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy DN không phát huy được
tính sáng tạo và chủ động của mình trong SXKD việc hạch toán chi phí kinh
doanh chỉ mang tính hình thức.
Trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần
kinh tế giữa các DN thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một điều kiện
cơ bản để một DN tồn tại và phát triển. Và mục tiêu mà các DN đặt ra là thu
được lợi nhuận cao nhất với chi phí cho một đồng lợi nhuận là thấp nhất .Như
vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong DN là vấn đề cần thiết cần phải
17
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2

Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
thực hiện, đồng thời việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn kinh doanh giúp cho
DN nâng cao được năng lực cạnh tranh tạo được chỗ đứng trên thị trường.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của DN cần sử dụng một số chỉ tiêu :
• Chỉ tiêu về sự biến động của vốn kinh doanh:
-Biến động tuyệt đối: chênh lệch VKD = VKDck - VKDđk
-Biến động tương đối (%) =
VKDkygoc
VKD−+ /
• Chỉ tiêu về vòng quay vốn
-Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh:
Lv =
Vkd
DTT
Trong đó:
+ Lv: Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh.
+ DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ.
+
Vkd
:Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao
nhiêu vòng hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao hiệu quả sử dụng vốn của DN
càng cao. Tuy nhiên trong những trường hợp cụ thể người ta có thể tính hiệu
quả sử dụng riêng cho từng vốn chủ sở hữu, vốn ngắm hạn, vốn dài hạn.
-Vòng quay vốn chủ sở hữu: Lv =
VCSH
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng hay số lần chu chuyển của vốn chủ sở
hữu trong kỳ kinh doanh.

18
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
-Vòng quay vốn ngắn hạn: Lv =
VNH
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng hay số lần chu chuyển của vốn ngắn hạn
trong kỳ kinh doanh.
-Vòng quay vốn dài hạn: Lv =
VDH
DTT
Chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn dài hạn chu
chuyển được bao nhiêu lần hay quay được bao nhiêu vòng.
• Chỉ tiêu về hệ số đảm nhiệm vốn.
-Hệ số đảm nhiệm vốn kinh doanh: Hvkd =
DTT
VKD
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thì phải bỏ ra
bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
-Hệ số đảm nhiệm vốn CSH : HvcsH =
DTT
VCSH
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
-Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn: HVNH =
DTT
VNH
Chỉ tiêu này phản ánh để thu được một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn ngắn hạn.

-Hệ số đảm nhiệm vốn dài hạn: HVDH =
DTT
VDH
Chỉ tiêu này phản ánh để thu đươc một đồng doanh thu thì doanh
nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn dài hạn.
• Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
-Hệ số nợ h=
Chỉ tiêu này nhằm xác địnhcác khoản nợ so với nguồn vốn của DN.
Nếu h<1 thì tổng nguồn vốn của DN không đủ để chi trả các khoản nợ
Nếu h>1 thì khả năng chi trả các khoản nợ của DN được đảm bảo.
-Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu: hv =
19
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu của DN đảm bảo được bao
nhiêu % các khoản nợ phải trả.
Khả năng thanh toán lãi vay: ht =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như
thế nào.
• Các chỉ số về doanh lợi.
-Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/vốn kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ:
Tsv =
Vkd
LNTT
Trong đó:
+ Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh.
+ LNTT: Lợi nhuận trước thuế của DN.
+

Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ:
ROA =
Vkd
LNST
Trong đó:
+ ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh.
+ LNST: Lợi nhuận sau thuế của DN .
+
Vkd
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanhbình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
20
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
-Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ:
ROE =
E
LNST
Trong đó:
+ ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
+ LNST: Lợi nhuận sau thuế của DN.
+ E: Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu một mặt phụ thuộc vào hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh hay phụ thuộc vào trình độ sử dụng vốn. Mặt khác hiệu
quả sử dụng vốn còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức nguồn vốn của doanh
nghiệp. Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một DN thì
cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ tiêu trên
để đánh giá.
• Nhóm chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động.
H
M(VLĐ)
=
VLĐ
M
Trong đó: H
M(VLĐ)
: Hệ số doanh thu trên vốn lưu động.
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao
nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
P
VLĐ
=
VLĐ
P
21
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:

K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Trong đó: P
VLĐ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động.
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
VLĐ: Vốn lưu động trong kỳ.
+ Hệ số vòng quay vốn lưu động =
VLĐ
gvM )(
Trong đó : gv là giá vốn hàng bán.
Chỉ tiêu phản ánh 1 đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra sẽ thu được
ao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Nhóm chỉ tiêu phán ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định
H
M(VCĐ)
=
VCĐ
M
Trong đó: H
M(VCĐ)
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định.
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ.
VCĐ: Vốn cố định trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân bỏ ra sẽ thu được
bao nhiêu đồng doanh thu.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
P
VCĐ

=
VCĐ
P
Trong đó: P
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ.
VCĐ: Vốn cố định trong kỳ.
Chỉ tiêu trên phản ánh 1 dồng vốn cố định ỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
22
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp.
a. Khả năng quản lý của DN.
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Trong một môi trường ổn định thì đây là yếu tố quyết định đến sự
thành bại trong DN.Quản lý trong DN bao gồm quản lý về tài chính và các
hoạt động quản lý khác.
Trình độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn lựa chọn
nguồn cung ứng vốn. lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của
luồng vốn. Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý. chi phí vốn thấp dự toán
vốn chính xác thì chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của DN đó sẽ cao.
Bên cạnh công tác quản lý tài chính thì chất lượng của hoạt động quản
lý các lĩnh vực khác cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn chẳng hạn
như chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động. quan hệ đối ngoại
b. Ngành nghề kinh doanh.

Một DN khi thành lập phải xác định trước cho mình một loại ngành nghề
kinh doanh nhất định. Những ngành nghề lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn
đến kết quả hoạt động của DN. Để lựa chọn được loại hình kinh doanh thích hợp
đòi hỏi DN phải tiến hành nghiên cứu phân tích môi trường, phân tích điểm
mạnh điểm yếu của mình.
Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp lợi nhuận cao ít có DN có
khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước thì hiệu quả
sử dụng vốn của DN trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trình
hoạt động sự năng động sáng tạo của các DN trong việc lựa chọn sản phẩm
chuyển hướng sản xuất đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu DN biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản
phẩm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh
béo bở thì sẽ thu về lãi lớn.
c. Trình độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong DN.
23
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định
đến sản phẩm của DN nó tạo ra sản phẩm và những tính năng đặc điểm của
sản phẩm. Có thể nói yếu tố này quyết định đến kết quả hoạt động của DN.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản
xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thì sẽ làm
việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt giá thành hạ và DN có khả
năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây truyền thiết bị hiện đạithì
DN phải đầu tư vốn lớn. Do đó DN phải tính toán lựa chọn công nghệ phù
hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trong điều kiện
cạnh tranh DN cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh
cho sản phẩm của mình.
d. Quy mô vốn của DN.

Trong cơ chế thị trường đòi hỏi DN phải năng động có khả năng tìm ra
cho mình những hướng đi thích hợp. Muốn vậy. DN phải có nguồn vốn lớn để
đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ chi phí nghiên cứu.
Với nguồn vốn lớn DN có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới
đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường
2 Các nhân tố bên ngoài.
a. Chính sách pháp luật của Nhà nước.
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa do đó các DN hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy
luật của thị trường vùa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của Nhà nước.
Hiệu quả hoạy động của các DN nói chung chịu sự ảnh hưởng rất lớn của môi
trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với DN.
Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản
lý tài chính nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là
tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của DN. Rõ ràng với một cơ
24
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2
Trường Đại học Thương Mại Khoa: Kế toán – kiểm toán
chế quản lý tài chính chặt chẽ có khoa học hợp với quy luật thì việc quản lý và sủ
dụng vốn của DN sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ
thống các chính sách đó là công cụ hữu hiệu của Nhà nước để điều tiết nền
kinh tế các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính tiền tệ.
Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kìm hãm một
thành phần kinh tế một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một DN hoạt
động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính
sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mình thì hiệu quả hoạt động
của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.

b. Thị trường của DN.
Bất kỳ một DN nào hoạt động trong điều kiện hiện nay đều chịu sự tác
động của thị trường. Nếu hoạt động của DN không đươc thị trường chấp nhận
thì DN đó coi như không tồn tại. Vốn chính là yếu tố đảm bảo cho sự công nhận
của DN trên thị trường.
DN mạnh yếu có khả năng cạnh tranh hay không thì phần lớn bắt đầu tư
quay mô vốn của DN. Vốn giúp cho DN bước vào hoạt động thì động thời nó
cũng là nhân tố quyết định sự tồn tại của DN từ đó hình thành nên thị trường.
Nếu thị trường ổn định thì sẽ tạo điều kiện cho DN phát triển có cơ hội hội
nhập vào xu thế toàn cầu hóa. Ngược lại nếu thị trường biến động thường
xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho DN đó là những biến động về giá cả. biến
động về thị trường tiêu thụ sự thay đổi về nhu cầu tiêu dùng tác động đến chi
phí của DN có liên quan trực tiếp đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Ngoải ra thị trường còn đóng vai trò là nơi tái tạo nguồn vốn để DN
thực hiện tái SXKD mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả HĐKD của DN.
c. Diễn biến lãi suất tín dụng.
Diễn biến lãi suất tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của các DN.Trong quan hệ tín dụng giữa DN và ngân hàng, lãi suất cho
vay phản ánh giá cả của đồng vốn mà người sử dụng vốn là các DN phải trả cho
25
SV: Hoàng thị Hòa Lớp:
K7HK1E2

×