Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tạị Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.59 KB, 85 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TÓM LƯỢC
Xu thế hội nhập mở ra một thị trường rộng lớn cùng với nhiều cơ hội mà các
doanh nghiệp có thể nắm bắt để thành công đồng thời cũng mở ra cho các doanh
nghiệp môi trường cạnh tranh rộng rãi và gay gắt hơn. Trong điều kiện đó, kế toán
được các doanh nghiệp sử dụng như một công cụ khoa học để tiếp cận một cách khách
quan, thông hiểu tường tận các dữ liệu tài chính từ đó ghi nhận, phân tích và trình bày
một cách thích hợp. kế toán bán hàng là nhân tố đóng vai trò quyết định sự tồn tại và
phát triển của các doanh nghiệp thương mại. Kế toán bán hàng là công cụ đắc lực nhất
giúp cho quá trình bán hàng được thực hiện một cách hiệu quả. Việc sử dụng kế toán
bán hàng giúp cho doanh nghiệp thương mại nắm bắt kịp thời được kết quả kinh doanh
và từ đó đưa ra được những quyết định quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho toàn doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và
Thiết Bị Tùng Anh em đã được tìm hiểu về quy trình bán hàng và tổ chức công tác kế
toán tại công ty. Do là một công ty thương mại cho nên công tác bán hàng là khâu chủ
chốt trong quá trình kinh doanh của công ty. Việc sử dụng kế toán bán hàng trong
công ty có rất nhiều ưu điểm nhưng vẫn còn một số tồn tại. Do vậy việc nghiên cứu kế
toán bán hàng là rất cần thiết. Để nắm rõ được vấn đề này em xin mạnh dạn chọn đề
tài “Kế toán bán mặt hàng máy vi tính tạị Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công
Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Do thời gian thực tập ngắn, cộng với hiểu biết còn có hạn nên chắc chắn bài
làm của em còn nhiều thiếu sót. Rất mong được mọi người góp ý để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Được sự cho phép của nhà trường, khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học
Thương Mại và sự đồng ý của Ban giám đốc cũng như Phòng Kế toán- Tài chính của
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh , em đã được


thực tập tại công ty để tìm hiểu thực tế, từ đó giúp em so sánh được sự khác và giống
nhau của những kiến thức đã học ở nhà trường và thực tế như thế nào, để từ đó rút ra
kinh nghiệm và đúc kết lại những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian thực tập
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh .
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp em đã nhận được sự hướng dẫn tận
tình của cô giáo Th.S Hà Thị Thúy Vân và các anh chị trong phòng kế toán của công
ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô và các anh chị
trong công ty đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn nhà trường và các thầy cô đã dạy cho
em nhiều kiến thức bổ ích trong thời gian học ở trường. Đồng thời em cũng xin cảm
ơn gia đình và bạn bè em đã giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Đào Thị Huệ
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT NỘI DUNG TỪ VIẾT TẮT
1 CP Cổ phần
2 DN Doanh nghiệp
3 GTGT Giá trị gia tăng
4 DNTM Doanh nghiệp thương mại
5 TK Tài khoản
6 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
7 KH Khách hàng
8 TSCĐ Tài sản cố định
9 BTC Bộ tài chính
10 QĐ Quyết Định

MỤC LỤC
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG xviii
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN: xix
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẠT VI PHẠM HỢP ĐỒNG xix
ĐIỀU KHOẢN THANH TOÁN xix
ĐIỀU KHOẢN CHUNG xx
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đến một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ
giữa hai chủ thể là người mua và người bán, trong đó người bán trao hàng cho người
mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có được quyền sở hữu về hàng
hóa.
Ngày nay, sự mở rộng giao lưu về kinh tế trong những năm gần đây, nước ta đã
có những cải cách và hoàn thiện hệ thống kế toán nhằm đơn giản hóa thủ tục hành
chính và nâng cao chất lượng quản lý về tài chính. Ngoài quyết định 15/2006 thì này
14/9/2006 bộ tài chính đã ban hành quyết định 48 nhằm hoàn thiện hơn chế độ kế toán
của doanh nghiệp. Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng
Anh cũng đã gặp một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và kế toán
bán hàng nói riêng như là khó khăn trong việc theo dõi doanh thu của từng mặt hàng,
nhằm đánh giá xem mặt hàng nào đang đem lại lợi nhuận nhất cho công ty, hay việc sử
dụng chứng từ cũng chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn tình trạng viết sai, tấy xóa, v v
Qua việc xem xét, tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán bán
hàng tại công ty là việc cần thiết. Việc. Do vậy, em mạnh dạn đề xuất nghiên cứu về
“kế toán bán hàng mặt hàng máy vi tính tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công
Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh” làm đề tài khóa luận.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Tìm hiểu công tác kế toán bán mặt hàng máy vi tính của Công ty Cổ phần phát
triển Đầu tư công nghệ và thiết bị Tùng Anh, trên cở sở đó đưa ra một số ý kiến nhằm
hoàn thiện kế toán bán hàng của công ty
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán số 01, số 02 và số 14 và chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán
mặt hàng máy vi tính tại Công ty Cổ phần phát triển Đầu tư công nghệ và thiết bị Tùng
Anh
Về mặt thực tiễn: Qua thời gian thực tập và khảo sát thực trạng kế toán bán mặt
hàng máy vi tính tại công ty có những ưu điểm cần phát huy hay những hạn chế,
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
vướng mắc, tồn tại, đi sâu nghiên cứu các giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán bán
hàng tại công ty, góp phần phản ánh chính xác tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
-Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán mặt hàng máy vi tính
-Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và
Thiết Bị Tùng Anh
- Về thời gian : Từ ngày 03/03/2012 đến ngày 20/04/2013
- Về số liệu nghiên cứu: Số liệu tháng 1 năm 2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài
Trong thời gian thực tập và tìm hiểu về đề tài “ hoàn thiện kế toán bán mặt hàng
máy vi tính tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng
Anh ”, để đảm bảo nguồn thông tin cũng như cac dữ liệu đuợc chính xác, đầy đủ,
khách quan và đáp ứng được nhu cầu của bài khóa luận thì em sử dụng các phương
pháp sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu
Để nghiên cứu viết về đề tài này, em đã sử dụng 3 phương pháp thu thập dữ liệu:

phương pháp điều tra trắc nghiệm, phương pháp phỏng vấn và phương pháp quan sát
Trong đó, phương pháp điều tra được tiến hành như sau:
Xác định thông tin cần thu thập và các đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thu thập ở đây là những thông tin liên quan tới kế toán bán
hàng tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh
Nguồn thông tin được tiến hành thu thập trên 3 đối tượng: Giám đốc, người phụ trách
Kế toán chính, Kế toán bán hàng
Thiết lập phiếu điều tra phỏng vấn (Phụ lục số 01).
Trong phiếu điều tra là những câu hỏi liên quan kế toán bán hàng tại công ty,
người được điều tra sẽ nhận mẫu phiếu, đọc và lựa chọn phương án mà bản thân cho là
phù hợp nhất.
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đối tượng phỏng vấn bao gồm:
Ông : Bùi Văn Tùng Chức danh: Giám đốc
Bà: Vũ Minh Thùy Chức danh: kế toán trưởng của công ty
Bà: Bùi Thị Kim Liên Chức danh: Kế toán bán hàng
Thời gian phát phiếu điều tra : 15h ngày 04/02/2013
Với số phiếu phát ra 3 phiếu và kết quả thu về 3 phiếu
Sau đó tiến hành tổng hợp kết quả điều tra
Với phương pháp phỏng vấn trực tiếp, được thực hiện như sau:
Xác định nội dụng muốn phỏng vấn và đối tượng phỏng vấn
Đối tượng phỏng vấn là
Ông : Bùi Văn Tùng Chức danh: Giám đốc
Bà: Vũ Minh Thùy Chức danh: kế toán trưởng của công ty
Bà: Bùi Thị Kim Liên Chức danh: Kế toán bán hàng
Lập câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (Phụ lục số 02)
Các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp đưa ra cho từng đối tượng cụ thể với những câu
hỏi phục vụ trực tiếp cho công tác nghiên cứu thực trạng kế toán bán hàng mặt hàng

máy tính tại công ty
Tổng hợp các phiếu điều tra và câu hỏi phỏng vấn
Sau khi các đối tượng được điều tra phỏng vấn trả lời xong phiếu trắc nghiệm,
tôi sẽ tổng hợp lại phiếu điều tra này và các câu hỏi phỏng vấn trực tiếp qua từng đối
tượng, đưa ra một bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn với các thông tin thu thập được
(Phụ lục số 03).
Phương pháp quan sát: Ngoài phương pháp trên, phương pháp này cũng rất
quan trọng cho việc nghiên cứu đề tài. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã tiến
hành quan sát trình tự hạch toán, trình tự luân chuyển chứng từ, xem hệ thống sổ kế
toán trên máy vi tính, các hóa đơn chứng từ thực tế áp dụng tại đơn vị
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương pháp phân tích dữ liệu Sau khi thu thập được những dữ liệu kế toán
cần thiêt cho việc viết đề tài khóa luận. Em tiến hành chặt lọc, phân tích cụ thể nhằm
nổi bật vấn đề.
Qua kết qua điều tra, phỏng vấn em sử dụng phương pháp chỉ số nhằm đánh
giá một cách đầy đủ, toàn diện hoạt động kinh doanh của công ty theo hai chỉ số là chỉ
số về giá hàng hóa và chỉ số lượng hàng hóa tiêu thụ. Phương pháp so sánh để phân
tích sự biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu
kỳ gốc được chọn làm căn cứ so sánh
Những dữ liệu mà công ty cung cấp bài khóa luận đã sử dụng phương pháp
thống kê phân tích, so sánh đối chiếu số liệu giữa các kì, đánh gía tổng hợp và đưa ra
các kết luận cô đọng nhất về kế toán bán hàng mặt hàng máy vi tính tại Công Ty Cổ
Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh
5. Kết cấu của khóa luận tôt nghiệp
Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh ghiệp thương mại
Chương 2. Thực trạng về kế toán bán mặt hàng máy vi tính tại Công Ty Cổ Phần Phát
Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh

Chương 3. Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán mặt hàng máy vi tính
tại Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ Và Thiết Bị Tùng Anh
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Các khái niệm
Để đi sâu vào nghiên cứu và hiểu được bản chất của kế toán bán hàng thì trước
hết ta đi tìm hiểu một số khái niệm cơ bản sau:
Bán hàng là một quá trình trao đổi hàng hóa- tiền tệ trong đó người bán trao
hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người bán. Bán
hàng là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN, nó kết
thúc một chu kì hoạt động kinh doanh và mở ra một chu kì sản xuất kinh doanh mới
( Giáo trình phân tích tài chính doạnh nghiệp )
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ
sở hữu. Doanh thu phát sinh tron quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng hóa, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
cổ tức và lợi nhuận được chia…( Theo chuẩn mực kế toán số 01)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong năm, phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, được khách hàng chấp nhận thanh toán( Theo chuẩn
mực KT số 14)
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà DN giảm trừ hoặc thanh toán cho
người mua do người mua với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại
đã ghi trong hợp đồng hoặc cam kết mua bán
Giảm giá hàng bán là số tiền mà bên bán giảm giá cho bên mua do hàng hóa

không đúng quy cách, phẩm chất trên hợp đồng, chỉ thực hiện sau khi đã bán hàng hóa
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, không đúng chủng loại
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong
kỳ. đối với doanh nghiệp sản xuất đó là giá trị thực tế thành phẩm xuất kho. Đối với
doanh nghiệp thương mại giá vốn hàng bán bao gồm tổng giá trị mua hàng và các
khoản chi phí mua hàng
1.1.2. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Bán buôn qua kho
Là hình thức bán hàng mà hàng hóa, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Cụ thể có hai hình thức sau:
+ Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này,
bên mua cử người đại diện đến kho của DN để nhận hàng. DN phải xuất kho hàng hóa,
giao trực tiếp cho người đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã
thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hóa thành phẩm mới chấp nhận là đã tiêu
thụ
+ Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã kí kết hoặc theo đơn đặt hàng, DN xuất kho hàng hóa, thành phẩm
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua
ở một địa điểm thỏa thuận. Hàng hóa, chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của DN.
Hàng hóa chỉ xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy
báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhân thanh toán. Chi phí vận chuyển do
DN hay do bên mua chịu là do thỏa thuận từ trước giữa hai bên. Nếu DN chịu chi phí
vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển
thì sẽ phải thu tiền của bên mua
1.1.2.2. Bán buôn vận chuyển thẳng

Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán
thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể hiện theo hai hình thức sau:
+ Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức
này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho
bên mua. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua kí nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác nhận là đã tiêu thụ
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này,
thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng
phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được
thỏa thuận. Thành phẩm, hàng hóa chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền
sở hữu của DN. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hóa được xác nhận là tiêu
thụ
1.1.2.3. Phương thức bán lẻ
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dung hoặc các tổ chức kinh tế hoặc
các dơn vị tập thể mua về để tiêu dung nội bộ. Có 4 hình thức:
+ Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhân viên bán
hàng phụ trách việc quản lý hàng, giao hàng, thu tiền do nhân viên khác đảm nhận.
cuối ngày hoặc cuối ca, nhân viên thu tiền lập phiếu nộp tiền, nhân viên bán hàng lập
báo cáo bán hàng. Thực hiện đối chiếu giữa báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền và sau
đó chuyển đến phòng kế toán để ghi sổ
+ Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết ca, hết ngày bán hàng nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó, kiểm kê
hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng bán ra trong ca, trong ngày và lập báo
cáo bán hàng
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ : Theo hình thức này, khách hàng tự chọn lấy

hàng hóa, trước khi ra khỏi cửa hàng mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền nhận hóa đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Hình thức
này phổ biến ở các siêu thị
+ Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền
mua hàng thành nhiều lần. Lúc này, DNTM còn được thu thêm phần lãi tiền hàng do
trả chậm của khách hàng
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.1.2.4. Phương thức gửi đại lý bán
Theo hình thức này, DN giao hàng cho cơ sở đại lý. Đại lý sẽ trực tiếp bán hàng
và thanh toán cho DN và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi bán ở đại lý
vẫn thuộc quyền sở hữu của DN. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi DN nhận được
tiền do bên đại lý thạnh toán hoặc chấp nhận thanh toán
1.1.3. Các phương thức thanh toán
Sau khi giao hàng cho bên mua được chấp nhận thanh toán thì bên bán có thể
nhận tiền hàng theo nhiều hình thức khác nhau tùy thuộc theo sự tín nhiệm và sự thỏa
thuẩn giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho phù hợp. Hiện nay các
DNTM thường áp dụng các hình thức thanh toán như sau;
+ Phương thức thanh toán trực tiếp: Bên mau có thể thanh toán bằng tiền mặt,
tiền sec, tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hàng
+ Phương thức thanh toán chậm: Là phương thức bán mà bên bán giao hàng
cho bên mua nhưng người mua không trả tiền ngay mà trả tiền theo một thời hạn theo
thỏa thuận một lần hoặc thanh toán thành nhiều lần
1.2. Lý luận về kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực kế toán số 01
Chuẩn mực chung ( ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QD-
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
Các nguyên tắc kế toán cơ bản

+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán
vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền
hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai
+ Cơ sở phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí liên quan đến doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan
đến doanh thu của kỳ đó.
+ Giá gốc : Tài sản nói chung và sản phẩm máy tính nói riêng phải được ghi
nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của mặt hànng máy tính không được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
+ Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu từ việc bán máy tính thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi
phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi chí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó. Nguyên tắc liên quan đến phản ánh doanh thu, chi phí
phải ghi nhận cùng lúc để cung cấp cho người sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác
hơn về tình hình bán hang.
+ Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một ký kế toán năm Và với kế toán bán hang cũng vậy,
do mỗi phương pháp lại cho 1 kết quả khác nhau nên khi đã chọn phương pháp nào thì

kế toán phải áp dụng nhất quán trong các kỳ kế toán
Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình
lý do và ảnh hưởng của sự thay đối đó trong phần thuyết minh của BCTC
+ Thận trọng
Công ty kịnh doanh nhiều mặt hang, và dù đó là mặt hàng gì cũng phải tuân thủ
nguyên tắc thận trọng, đối với kế toán bán hàng cũng vậy , cũng cần phải xem xét, cân
nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong điều kiện không chắc chắn.
Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khẳ
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 về “hàng tồn kho”
Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QD-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính
Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc
Có 4 phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho
Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với DN có ít loại hàng
hoặc ổn định và nhân diện được
Theo phương pháp này, sản phẩm vật tư hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng nhập
nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án tốt nhất, nó
tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp doanh thu thực tế.
Giá trị hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa giá trị
hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. Nhưng do phương pháp
này, là giá nhập của lô hàng là bao nhiêu thì khi xuất đúng lô hàng đó lấy giá nhập của

nó làm giá xuất nên sẽ gây khó khăn cho công tác kế toán bán hàng khi doanh nghiệp
có nhiều mặt hàng mà không nhớ hêt giá nhập, khó khăn trong việc theo dõi vì có
nhiều mặt hàng thì phải theo dõi nhiều giá khác nhau
Phương pháp tính giá bình gia quyền: Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng mặt hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ. Giá trung bình có thể được
tính theo thời kì hoặc mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN.
Nếu kế toán bán hàng cũng tuân theo phương pháp này thì rất đơn giản, dễ làm nhưng
chỉ tính toán vào cuối kỳ, như vậy làm ảnh hưởng đến việc quyết toán nói chung, còn
nếu áp dụng theo bình quân thời điểm thì chính xác và cập nhật, tuy nhiên lại tính toán
nhiều lần, trong khi doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng.
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Phương pháp nhập trước- xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc được sản xuất trước, và hàng tồn cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ, giá trị hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở gần thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho
Phương pháp này giúp cho kế toán tính ngay được trị giá vốn hàng bán, đảm
bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo. Trị giá vốn của
hàng tồn kho cũng sát với giá của thị trường của mặt hàng đó. Do vậy mà chie tiêu
hàng tồn kho có ý nghĩa thực tế hơn
Phương pháp nhập sau- xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng lần sau hoặc gần sau cùng, giá trị của
hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn
kho. Tức là hàng nào nhập sau cùng thì lấy giá của nó làm giá xuất kho, nếu không đủ

thì lấy lô hàng nhập kế trước của lô sau cùng. T
1.2.1.3. Chuẩn mực kế toán số 14 về “doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời điểm
ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ
kế toán và lập báo cáo tài chính.
Bán hàng sẽ phát sinh doanh thu, và việc ghi nhận doanh thu trong các trường
hợp sẽ tuân thủ theo nguyên tắc nào thì trong chuẩn mực kế toán số 14” doanh thu và
thu nhập khác” sẽ quy định và hướng dẫn.
+ Xác định doanh thu:
Theo VAS số 14, đoạn 05, 06, 07, 08 ( ban hành công bố theo QD số 149/2001/QD-
BTC ngày 31 thàng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu và sẽ thu
được
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với bên
mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu
được hoặc sẽ thu được sau khi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại
Đối với các khoán tiền và tương đương tiền không nhận ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai và giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi xuất hiện
hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa
thu được trong tương lai
Khi hàng hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu
Khi hàng hoá, dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa dịch vụ không tương tự thì
việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Và doanh thu được xác

định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được gía trị
hợp lý của hàng hóa,dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của hàng hóa,dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền và tương đương
tiền trả thêm hoặc thu thêm
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của DN
được xác định trên nguyên tăc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí bỏ ra đồng
thời đảm bảo cho DN có khoản lợi nhuận định mức.
+ Ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm, hoặc hàng hóa cho người mua
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch hoặc được
ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp
1.3.Kế toán bán hàng trong DN TM theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành(Theo quyết định số 48/2006-BTC)
1.3.1 Chứng từ sử dụng
Áp dụng chế độ kế toán cho DN vừa và nhỏ theo quyết định số 48/2006-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ Tài Chính thì chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng bao
gồm:
- Hợp đồng cung cấp, hợp đồng mua bán, giấy cam kết

- Hóa đơn GTGT áp dụng với DN tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Hóa đơn bán hàng thông thường áp dụng với các DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Bảng tổng hợp số lượng nhập, xuất, tồn kho
- Bảng kê bán lẻ
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Hóa đơn GTGT hàng trả lại, hàng giảm giá
- Bảng kê thanh toán
1.2.2.2. Tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản chính như sau:
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh tổng doanh thu
bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ
Quy định hạch toán vào tài khoản 511
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+TK 511N-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,chỉ phản ánh doanh thu
của khối lượng sản phẩm hàng hóa ,dịch vụ đã cung cấp được xác định là tiêu thụ
trong kỳ không phân biệt doanh thu đã tiêu thụ hãy sẽ tiêu thụ được .
+ Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thục
hiện theo nguyên tắc sau:
-TK này chỉ phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ trong kỳ,không phân biệt doanh thu đã thu được tiền hay chưa thu
được tiền.
- Đối với sản phẩm ,hàng háo,dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế .Đối với sản phẩm,hàng hóa,dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh

toán.Đối với sản phẩm,HH,DV thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế xuất khẩu
thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán(Bao gồm cả thuế
TTĐB,hoặc thuế xuất khẩu)
-Đối với doanh nghiệp nhận gia công chế biến vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh
vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công chế thực tế được
hưởng,không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
-Đối với hàng hóa nhận đại lý ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng mà
doanh nghiệp được hưởng.
-Đối với những sản phẩm hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do
về chất lượng,quy cách,chủng loại,bị người mua từ chối thanh toán,gửi trả lại hoặc yêu
cầu giảm giá được doanh nghiệp chấp thuận hoặc người mua hàng với khối lượng lớn
được hưởng chiết khấu thương mại thìa các khoản giảm trừ danh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ này phải được theo dõi trên các TK 5211,5212,5213
-Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã nhận tiền
hàng nhưng cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì doanh thu của số hàng này
vẫn chưa được ghi nhận và số tiền đã thu được coi là khách hàng ứng trước.
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
TK 511 có 5 tài khoản cấp2 :
TK 5111- doanh thu bán hàng hóa: Phán ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối
lượng hàng hóa đã được xác định là đã bán trong một kì kế toán của DN, chủ yếu áp
dụng cho ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư, lương thức…
TK 5112- Doanh thu bán thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối
lượng thành phẩm đã xác định là đã bán trong một kỳ kế toán, chủ yếu áp dụng cho
kinh doanh nhành công nghiệp, nông nhiệp, lâm nghiệp…
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh DT và DTT của khối lượng dịch vụ
đã hoàn thành, đã cung cấp cho KH và đã xác định là đã bán trong một kì kế

toán
TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà Nước khi DN thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản pẩm,
dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước
TK 5115- Doanh thu kin doanh bất động sản: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như:
TK 632- “ Giá vốn bán hàng” : Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 131- Phải thu của khách hàng
TK 156- Hàng hóa
TK 157- Hàng gửi đi bán
TK 33311- Thuế GTGT đầu ra
1.3.2. Trình tự kế toán
a. Kế toán bán buôn
Trong quá trình bán hàng của doanh nghịêp có các hình thức bán buôn sau :
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
• Kế toán bán hang theo hình thức giao hang trực tiếp cho khách.
Khi phát sinh nghiệp vụ căn cứ vào phiếu xuất kho mà kế toán ghi tăng TK 632( giá
vốn hàng bán), đồng thời ghi giảm TK 156: trị giá hang hoá xuất kho
Từ hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu hay giấy báo có của ngân hang…kế toán ghi
tăng TK 511:doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 333: thuế
GTGTđầu ra phải nộp và ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(111, 112, 131…)
Trong trường hợp bao bì tính riêng, căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu thu…kế toán ghi
giảm cho TK 153: trị giá thực tế xuất kho của bao bì, ghi tăng TK 3331:thuế GTGT
đầu vào phải nộp, ghi tăng TK tiền, các khoản phải thu…(TK 111,112,131…)
• Kế toán bán buôn theo hình thức gửi hàng cho khách
Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng gửi bán, kế toán ghi tăng TK 157: trị giá hàng

hoá thực tế xuất kho gửi bán, ghi giảm TK 156: hang hoá xuất kho
Nếu hàng hoá có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán ghi tăng TK 138, ghi giảm
TK 153:trị giá thực tế xuất kho của bao bì
Khi số hàng gửi bán được xác định là tiêu thụ, căn cứ vào giấy tờ liên quan mà
ghi vào các tài khoản tương ứng bên bán khi chấp nhận thanh toán số hàng gửi bán, kế
toán lập hoá đơn GTGT, dựa vào các chứng từ đi kèm khác ( giấy báo có, thông báo )
kế toán ghi tăng TK 511:doanh thu chưa có thuế GTGT, ghi tăng TK 3331: số VAT
đầu vào phải nộp, ghi tăng TK tiền ) TK 111, 112, 131…) đồng thời ghi tăng gía vốn
hàng xuất kho gửi bán ( TK 632) ghi giảm cho TK 157: trị giá hàng gửi bán
Trường hợp có bao bì đi kèm riêng, căn cứ vào phiếu thu, xuất kho mà kế toán
ghi giảm TK 138, ghi giảm TK 3331: số VAT đầu ra phải nộp, gi tăng TK tiền( TK
111,112, 131…). Trường hợp DN chi hộ cho bên mua sẽ ghi tăng TK tiền ( TK
111,112…) ghi giảm TK 138
• Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng
Trường hợp này chia thành 2 hình thức khác:
- Kế toán bán buôn vận chuyển thảng theo hình thức giao tay ba
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ thanh toán của khách hang, kế toán ghi tăng
TK 511: doanh thu bán hàng chưa có thuế, gia tăng TK 3331 : thuế GTGT đầu ra phải
nộp, ghi tăng TK tiền, phải thu…(TK 111, TK 112, TK 131…)
Đồng thời ghi tăng TK 632: trị giá hàng mua bán ngay, gi tăng TK 133, ghi giảm TK
tiền( 111, 112…) hay tăng TK 331: phải trả nhà cung cấp
Trường hợp có bao bì đi kèm tính riêng, kế toán căn cứ vào phiếu thu( giấy báo có,
báo nợ, phiếu chi) ghi tăng TK tiền( 111, 112…) hoặc tăng TK 131, ghi tăng TK 333:
thuế đầu vào được khấu trừ. Đồng thời ghi giảm khoản tiền ( 111, 112 ) hoặc ghi tăng
phải trả nhà cung cấp ( TK 331), tăng khoản thuế đầu ra( TK 3331)
- Kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng
Khi DN mua hàng và chuyển đi bán, dựa vào hoa đơn GTGThoặc hoá đơn bán

hàng của nhà cung cấp, và các hoá đơn chứng từ đi kèm với số hàng gửi bán kế toán
ghi tăng TK 157 trị giá hàng mua gửi bán, ghi tăng khoản thuế đầu vào ( TK 133) và
giảm khoản phải trả tương ứng
Khi bên mua thông báo chấp nhận thanh toán số hàng trên thì kế toán ghi tăng
tK 511 doanh thu bán hàng chưa có thuế, tăng TK 3331 và gi tăng TK tiền, tài khoản
phải thu( TK 111, 112, 131…)
b. Kế toán bán lẻ
Hàng ngày nhân viên bán hàng sẽ báo cáo tình hình bán hàng cho phòng kế toán,
căn cứ vào bảng kê bán hàng của mậu dịch viên và giấy nộp tiền kế toán ghi tăng TK
511, TK 3331 và tăng TK tương ứng
Sau khi phản ánh doanh thu, kế toán ghi nhận giá vốn qua TK 632 và ghi giảm
cho TK 156 hàng hoá xuất kho
c. Kế toán bán đại lý
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên giao đại lý
Khi xuất kho giao cho đại lý kế toán ghi tăng TK 157 trị giá thực tế xuất kho,
giảm số hang hoá đem đi giao. nếu doanh nghiệp mua hàng sau đó chuyển thẳng cho
đại lý thì cũng hạch toán như kế toán bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
hàng, số chi phí phát sinh trong quá trình giao hàng, nếu doanh nghiệp chịu thì phản
ánh khoản chi phí này vào chi phí của doanh nghiệp( TK 641) và nếu doanh nghiệp chi
hộ cho bên đại lý thì phản ánh vào khoản phải thu khác ( TK 138)
Khi cơ sở đại lý thanh toán, dựa vào các hoá đơn chứng từ liên quan mà kế toán
ghi nhận doanh thu và cắt hoa hồng đại lý. Số tiền hoa hồng này sẽ được phản ánh trên
tài khoản chi chí bán hàng của doanh nghiệp ( TK 641) , số thuế GTGT của tiền hoa
hồng phản ánh vào TK 331
Sau khi ghi nhận doanh thu, kế toán phải ghi nhận giá vốn cho số hàng gửi đại
lý này vào TK 632 và ghi giảm cho TK 157: trị giá hàng gửi bán
Trong trường hợp doanh nghiệp là bên nhận đai lý

Khi nhận hàng hoá căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá kế toán ghi tăng
TK 003 số hàng hoá nhận gửi bán. Khi bán được hàng ghi giảm TK 003 và ghi nhận
số tiền hoa hồng được hưởng vào tài khoản TK 511 nếu số hoa hồng đã được khấu trừ.
nếu doanh nghiệp chưa tính hoa hồng thì ghi tăng tiền, tăng khoản phải trả bên giao
đai lý. Và khi tính toán, thanh toán tiền hoa hồng kế toán cũng phản ánh số tiền vào tài
khoản doanh thu của doanh nghiệp. sau khi bán được hàng, doanh nghiệp sẽ thanh
toán tiền hàng cho bên giao đai lý kế toán ghi giảm khoản phải trả bên đại lý và tài
khoản tiền
Kế toán bán hàng trả góp
Khi xuất hàng cho khách , căn cứ phiếu thu( giấy báo có) hoá đơn GTGT kế
toán sẽ phản ánh số tiền trả ngay vào tài khoản doanh thu 511, số lãi trả góp được phản
ánh vào tài khoản 3387, định kì thu nợ của khách hàng, kế toán ghi giảm số tiền phải
thu của khách hàng, kế toán ghi giảm số tiền phải thu của khách hàng. Đồng thời ghi
nhận lãi góp từng kì vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi tăng tài khoản 515 và giảm
TK 3387
Căn cứ phiếu xuất kho mà kế toán ghi nhận giá vốn của hàng bán , ghi tăng tài khoản
632 và giảm tài khoản 156: trị giá thực tế xuất kho
d. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chiết khấu thương mại : Khoản chiết khấu thương mại sẽ được phản ánh qua tài
khoản 521. Khi phát sinh nghiệp vụ kế toán ghi tăng TK 521: khoản chiết khấu, giảm
TK 3331 khoản thuế đầu ra và giảm các khoản thu hay tiền
Chiết khấu thanh toán : TK 635 phản ánh khoản chiết khấu này, căn cứ vào phiếu
thu, giấy báo có kế toán ghi tăng TK 635, tăng khoản tiền và giảm các khoản phải thu
Giảm giá hang bán : Căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ kế toán ghi tăng TK 532
giảm số thuế đầu ra 3331 và giảm tài khoản tiền và giảm các khoản phải thu
Hàng bán bị trả lại: Sau khi chuyển hàng về nhập kho, kế toán ghi tăng tài khoản
156 trị giá hàng nhập kho, kế toán theo dõi số hàng này trên TK 157

Kế toán phản ánh số hàng bị trả lại này vào tài khoản 531
Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu này sang tài khoản doanh thu
bán hàng để xác định doanh thu thuần
1.3.3. Sổ kế toán sử dụng
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo quyết định 48/2006/BTC
có quy định các hình thức sổ kế toán gồm:
- Hình thức nhật ký chung: Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán NKC là tất
cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào sổ NKC theo trình tự thời gian đồng
thời phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản có liên quan để phục vụ cho việc ghi sổ
cái. Theo hình thức nhật ký chung thì kế toán bán hàng sử dụng các loại sổ chủ yếu
sau:
+ Sổ NKC
+ Sổ nhật ký bán hàng
+ Sổ nhật ký thu tiền: Dùng tập hợp các nghiệp vụ thu tiền ở doanh nghiệp bao
gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, được mở riêng cho từng TK tiền mặt và tiền
gửi có thể theo dõi cho từng loại tiền.
+ Sổ cái: Mở cho các TK 511, 521, 632, 111, 112, 131, 156 ……….
+ Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng nhóm
hàng, mặt hàng. Sổ chi tiết thanh toán người mua dùng theo dõi chi tiết tình hình công
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nợ và thanh toán công nợ phải thu của người mua. Sổ này được mở cho từng khách
hàng và theo dõi từng tài khoản nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người mua
thanh toán. Ngoài ra còn mở sổ chi tiết Nhập – Xuất – Tồn.
Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua (phụ lục số 04)
- Hình thức chứng từ ghi sổ: Đặc trưng cơ bản của hình thức này là căn cứ vào
các chứng từ ban đầu để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp gồm đi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi
theo nội dung kinh tế trên sổ cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong

từng tháng theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, có chứng từ kế toán đi kèm
và phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Kế toán bán hàng theo hình thức này sử dụng các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ, Sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, chi tiết thanh toán, Chứng từ ghi sổ.
Trình tự hạch toán được thể hiện qua ( phụ lục số 05)
- Hình thức Nhật ký – Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh được ghi vào nhật ký – sổ cái theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế. Số
liệu trên nhật ký – sổ cái dùng để lập báo cáo tài chính. Hình thức này dùng các loại sổ
kế toán sau: Nhật ký- sổ cái, Sổ chi tiết bán hàng, Sổ chi tiết thanh toán với người
mua.
Trình tự hạch toán thể hiện theo( phụ lục số 06)
- Hình thức kế toán trên máy vi tính: Công việc kế toán được thực hiện theo
một phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kê theo hình
thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức đó nhưng không bắt buộc phải hoàn
toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay
Trình tự hạch toán thể hiện trên (phụ lục số 07)
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG MÁY VI TÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỀN ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ
TÙNG ANH
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng các nhân tố môi trường đến kế toán bán
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
mặt hàng máy vi tính
2.1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ và thiết bị
Tùng Anh.
2.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Tùng Anh.
a.Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ và thiết bị Tùng Anh.
Tên giao dịch quốc tế: TUNG ANH DEVELOPMENT INVESMENT

TECHNOLOGY AND EQUIPMENT J.S.C
Tên viết tắt: ITA
II Trụ sở chính: 80 Lê Công Thanh, P. Trần Hưng Đạo, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
III Văn phòng : 82 Lê Công Thanh, P. Trần Hưng Đạo, TP Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
IV Phòng trưng bày: 80 Lê Công Thanh, P. Trần Hưng Đạo, TP Phủ Lý, tỉnh Hà
Nam
V Telephone: (0351).3844766 Fax: (0351).3844767
VI Email:
VII Website: tunganhpc.com hoặc tunganhpc.vn
VIII Vốn điều lệ: 8,000,000,000 đồng (tám tỷ đồng chẵn.)
Tùng Anh được hình thành và ra đời trong xu thế phát triển như vũ bão của
ngành công nghệ thông tin & điện tử. Công ty được đầu tư nguồn tài chính dồi dào
do đó hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo hiệu quả và an toàn. Tùng Anh
cũng đã xây dựng được những đối tác tin cậy, các nhà cung cấp hàng đầu trong
nước như: FPT, CMS, Samsung, LG, Sharp, Canon, HP, Hòa Phát, Xuân Hòa.
Công ty Tùng Anh là công ty cổ phần được thành lập và cấp giấy phép kinh
doanh từ ngày 22 tháng 12 năm 2006
Tháng 11 năm 2008 thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ nhất: mở rộng kinh
doanh thiết bị dạy nghề
Tháng 7 năm 2009 thay đổi giấy phép kinh doanh lần thứ hai: mở rộng kinh
doanh thiết bị nội thất và thiết bị giáo dục
Sv: Đào Thị Huệ Khóa Luận Tốt Nghiệp
21

×