Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN MẶT HÀNG VĂN PHÒNG PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI VẠN HOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.03 KB, 53 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
TÓM LƯỢC
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển hòa nhịp vào nền
kinh tế trong khu vực và hợp tác với toàn thế giới thì không chỉ cần sự nỗ lực của
Nhà nước trong việc xây dựng cơ sở vật chất và hoàn thiện hệ thống pháp luật mà
còn cần sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong nước. Từ đó,để có thể
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế mới, các doanh nghiệp cần phải có chiến lược
kinh doanh phù hợp để có thể nắm bắt được thời cơ và biến nó thành cơ hội để phát
triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cũng cần có sự đổi mới và hoàn
thiện bộ máy quản lý để có thể đáp ứng được yêu cầu và thách thức của nền kinh tế
đặt ra.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động của công ty TNHH SX và TM
Vạn Hoa, với mong muốn góp phần bé nhỏ của mình vào quá trình hoàn thiện công
tác kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm của công ty, em đã lựa chọn đề tài “Kế
toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa”.
Trên phương diện lý thuyết, nội dung bài khóa luận tìm hiểu các khái niệm
có liên quan đến kế toán bán hàng và các lý luận chung về kế toán bán hàng tại các
doanh nghiệp thương mại theo chế độ hiện hành.
Trên phương diện thực tế, bằng những phương pháp nghiên cứu khoa học, sử
dụng kết hợp dữ liệu được cung cấp, nội dung bài luận đi sâu nghiên cứu các ảnh
hưởng của nhân tố môi trường đến công tác kế toán bán hàng và thực trạng công tác
kế toán bán hàng tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa.
Sau khi tìm hiểu rõ vấn đề, em xin đưa ra những kết luận về những ưu điểm
cơ bản cũng như những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Từ đó
đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, đồng thời cũng
đưa ra những điều kiện để các đề xuất có tính khả thi cao, có thể áp dụng vào công
tác kế toán bán hàng tại công ty.

1
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
1


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, trước tiên em xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cô và toàn thể cán bộ công nhân viên trường Đại học Thương Mại đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và trau dồi kiến thức trong suốt
thời gian học tập tại trường tạo điều kiện lý thuyết cơ sở cho khóa luận tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Hà- người đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp. Em cũng xin chân thành cảm ơn anh Lỗ Minh Tuấn - Giám đốc Công ty
TNHH SX và TM Vạn Hoa, chị Vũ Thị Hằng - kế toán trưởng và các anh chị trong
phòng Kế toán và toàn thể nhân viên công ty đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đào Thị Ngà

2
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
MỤC LỤC
DANH SÁCH BẢNG BIỂU, PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu nhập kho
Phụ lục 3: Phiếu xuất kho
Phụ lục 4: Hóa đơn GTGT
Phụ lục 5: Ủy nhiệm thu
Phụ lục 6: Sổ nhật ký chung
Phụ lục 7: Sổ cái tài khoản 111
Phụ lục 8: Sổ cái tài khoản 112

Phụ lục 9: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 10: Sổ cái tài khoản 131
Phụ lục 11: Sổ cái tài khoản 1331
Phụ lục 12: Sổ chi tiết hàng hóa vật tư
Phụ lục 13: Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn hàng hóa
Phụ lục 14: Sổ cái tài khoản 156
Phụ lục 14: Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Phụ lục 15: Sổ cái tài khoản 331
Phụ lục 16: Sổ cái tài khoản 3331
Phụ lục 17: Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Phụ lục 18: Sổ cái TK 511
Phụ lục 19: Sổ cái TK 5212
Phụ lục 19: Sổ chi tiết tài khoản 632
Phụ lục 20: Sổ cái TK 632
Phụ lục 21: Sổ cái TK 911
Phụ lục 22: Sổ nhật ký bán hàng
3
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
4
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
SX và TM Sản xuất và thương mại
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT Doanh thu
GTGT Giá trị gia tăng

HTK Hàng tồn kho
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
BCTC Báo cáo tài chính
5
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
 Về mặt lý luận
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã và đang tác động mạnh mẽ đến nền
kinh tế Việt Nam và gây ảnh hưởng nặng nề tới tất cả các chủ thể trong nền kinh tế.
Để đứng vững trong giai đoạn hiện nay thì các doanh nghiệp buộc phải tìm ra các
giải pháp để có thể tiêu thụ được các sản phẩm của mình, bởi vì chỉ có vậy mới đảm
bảo được việc thu hồi vốn bỏ ra, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên,
đồng thời còn phải khai thác, huy động được các nguồn lực tài chính, và sử dụng
nguồn lực đó một cách hiệu quả nhất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề
mà các doanh nghiệp cần quan tâm và giải quyết là: “Hoạt động kinh doanh có hiệu
quả không? Doanh thu có trang trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế
nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí
bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp
nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có lợi nhuận
thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, trong doanh nghiệp thương mại thì
doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Do đó việc
thực hiện hệ thống kế toán về tiêu thụ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc xác định
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
 Về mặt thực tiễn
Với quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày
14/09/2006 và các Chuẩn mực kế toán Việt nam: VAS 02 “Hàng tồn kho”, VAS 14
“Doanh thu và thu nhập khác”, VAS 21 “Trình bày BCTC”, … đã tạo ra khung hành

lang pháp lý quan trọng cho việc hạch toán doanh thu bán hàng, xác định giá vốn
hàng bán và trình bày thông tin trên BCTC. Tuy nhiên trong quá trình vận dụng do
Chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán chưa hướng dẫn cụ thể từng lĩnh vực kinh
doanh, chưa thống nhất một hình thức kế toán ở các DNVN, bên cạnh đó hệ thống
lý luận đã có về kế toán bán hàng cho thấy có rất nhiều điểm được các doanh nghiệp
vận dụng theo các cách khác nhau gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát hoặc
không phù hợp với quy định như những quy định về điều kiện, thời điểm ghi nhận
doanh thu hay quy định về hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, hay về bán
6
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
hàng nội bộ…Điều này đòi hỏi phải làm rõ thêm những quy định đã có, đồng thời
cũng đặt ra những yêu cầu hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng trong điều
kiện hoạt động kinh doanh có rất nhiều thay đổi nhằm giúp các quy định phù hợp
với thực tiễn, phù hợp với yêu cầu quản lý của DN. Có vậy mới phát huy được tốt
nhất vai trò và chức năng của kế toán đối với DN
Để hòa nhập với nền kinh tế thị trường trong thời kỳ kinh tế khó khăn, công ty
TNHH SX và TM Vạn Hoa luôn chú trọng công tác hạch toán kế toán bán hàng và
coi đó như một công cụ quản lý không thể thiếu được để quản lý doanh thu bán
hàng và lợi nhuận. Vì vậy, việc tăng cường cải tiến công tác quản lý hàng hóa phải
đi liền với việc cải tiến và hoàn thiện công tác hạch toán. Công ty TNHH SX và TM
Vạn Hoa là công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh buôn bán mặt hàng văn
phòng phẩm, trong quá trình thực tập tại công ty em nhận thấy rằng công tác kế
toán bán hàng của công ty còn gặp một số khó khăn như: công tác luân chuyển
chứng từ còn chậm, công ty chưa lập dự phòng nợ phải thu khó đòi…
Từ tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên em chọn đề tài “Kế
toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
 Về mặt lý luận:

Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán công tác bán hàng theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất
về kế toán bán hàng. Đặc biệt là các vấn đề về kế toán bán mặt hàng văn phòng
phẩm với mục tiêu trước tiên là trang bị cho bản thân cơ sở lý luận nhất định về kế
toán bán hàng thông qua những quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán và các văn
bản qui định của Nhà Nước có liên quan.
 Về mặt thực tiễn
+ Hiểu rõ về bộ máy kế toán của đơn vị.
+ Vận dụng được kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm theo Chuẩn mực và
Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành (Quyết định 48/2006/QĐ-BTC của Bộ tài chính
ban hành ngày 14/09/2006).
+ Khảo sát thực trạng công tác kế toán bán mặt hàng văn phòng phẩm tại công
ty TNHH SX và TM Vạn Hoa
7
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
+ Đánh giá công tác tổ chức và hạch toán kế toán bán hàng tại công ty TNHH
SX và TM Vạn Hoa
+ Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại công
ty TNHH SX và TM Vạn Hoa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng cụ thể của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại là các
hoạt động bán hàng, các nghiệp vụ xoay quanh quá trình bán hàng
Cụ thế là nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH SX và
TM Vạn Hoa
 Phạm vi nghiên cứu:
• Về thời gian: Thời gian nghiên cứu từ 6/1/2014 đến 25/4/2014.
• Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa.

• Nội dung: Nguồn số liệu được lấy từ báo cáo tài chính của công ty trong 2 năm
2011 và 2012 và tháng 1 năm 2014
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp số liệu
• Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp điều tra phỏng vấn là phương pháp thu thập dữ liệu được thực
hiện thông qua việc đối thoại đặt câu hỏi trực tiếp cho các cán bộ nhân viên kế toán
tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa về những nội dung chi tiết, cụ thể, cần làm
rõ, thuộc công việc kế toán bán hàng
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được thực hiện
nhằm thu nhận các thông tin chi tiết về việc vận dụng hệ thống tài khoản, sử dụng
sổ kế toán trong phần hành kế toán bán hàng tại công ty.
Trình tự tiến hành: Việc thực hiện phương pháp này bao gồm 3 bước cụ thể là:
Bước 1: Xác định nguồn thông tin về kế toán bán hàng và đối tượng cần điều tra
Các thông tin cần thiết cần điều tra về kế toán bán hàng bao gồm các chính
sách kế toán áp dụng tại công ty, các chứng từ tài khoản sử dụng, quy trình luân
chuyển chứng từ…
Đối tượng điều tra là cán bộ của các phòng ban trong công ty có liên quan đến
công tác kế toán bán hàng như phòng kế toán, bộ phận kho, bộ phận bán hàng…
8
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
Bước 2: Lập bảng câu hỏi phỏng vấn. Những câu hỏi này được tập trung chủ
yếu xung quanh vấn đề kế toán bán hàng. Các câu hỏi cũng phải có sự tương ứng
với quyền hạn được trả lời của người được phỏng vấn.
Bước 3: Hẹn thời gian và thực hiện phỏng vấn. Sinh viên đặt các câu hỏi đồng
thời ghi chép cẩn thận lại câu trả lời của những người được phỏng vấn
Kết quả thu được: Sau khi thực hiện điều tra phỏng vấn kết quả thu được là
bản ghi chép ý kiến trả lời của cán bộ nhân viên phòng kế toán công ty TNHH SX

và TM Vạn Hoa
• Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng các
giác quan và một số thiết bị hỗ trợ để ghi nhận các hiện tượng các quá trình kế toán
bán mặt hàng văn phòng phẩm mà không cần đến sự hợp tác của đối tượng quan sát.
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này nhằm thu nhận
những dữ liệu tổng quát và việc tổ chức kế toán và quy trình luân chuyển chứng từ
cụ thể là việc luân chuyển chứng từ của và quá trình nhập số liệu vào máy tính tại
phòng kế toán tại công ty.
Trình tự tiến hành: Tham gia trực tiếp vào công việc của phòng kế toán tại
công ty và quan sát theo dõi để thu thập các số liệu cần thiết về tổ chức bộ máy
công ty, tổ chức bộ máy kế toán; các loại chứng từ ban đầu; quy trình luân chuyển
chứng từ liên quan tại công ty; quy trình nhập và xử lý số liệu.
Kết quả thu được: Bằng phương pháp quan sát kết quả thu được bao gồm sơ
đồ bộ máy công ty, quy trình thu nhận, xử lý, luân chuyển chứng từ.
• Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp thu thập dữ liệu thông qua
tìm hiểu và nghiên cứu hệ thống chuẩn mực, chế độ kế toán Việt Nam, các thông tư
có liên quan, báo, tạp chí, internet…. Hệ thống sổ sách kế toán tại công ty
Mục đích và nội dung thông tin thu thập: Phương pháp này được tiến hành
nhằm tìm hiểu hiện tại đơn vị đang áp dụng những chuẩn mực nào trong việc thực
hiện kế toán bán hàng. Đơn vị áp dụng chế độ kế toán vào công việc hạch toán kế
toán như thế nào, theo các mục chi tiết về hóa đơn chứng từ, tài khoản áp dụng¸
9
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
phương pháp và trình tự hạch toán kế toán và sổ kế toán. Đồng thời nghiên cứu các
tài liệu có liên quan để làm cơ sở phân tích đánh giá việc áp dụng này.
Trình tự tiến hành: Khi thực hiện phương pháp này em đã dựa vào nội dung

thông tin cần thu thập để xác định loại tài liệu cần nghiên cứu sau đó đọc để chọn
lọc và ghi chép lại các số liệu cần thiết cho quá trình thực hiện đề tài khoá luận.
Kết quả: Thông qua việc nghiên cứu tài liệu, các dữ liệu thu thập được bao
gồm các thông tin về chế độ kế toán mà công ty áp dụng, các thông tin về hệ thống
chứng từ, sổ sách tại phòng kế toán của công ty
Phương pháp xử lý dữ liệu
• Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Trong quá trình nghiên cứu tại công ty thực hiện phương pháp em
so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tế về công tác kế toán nguyên vật liệu để thấy
được những tồn tại của công ty.
• Phương pháp tổng hợp số liệu: phương pháp này được dùng để tổng hợp số liệu từ
các phiếu điều tra và các cuộc phỏng vấn để từ đó có những nhận định, các đánh giá
cụ thể về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty.
• Phương pháp toán học: sử dụng các công thức toán học để tính toán giá xuất nhập
của NVL.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, phần mở đầu, tài liệu tham khảo, các phụ lục, khóa luận tốt
nghiệp của em bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH SX và
TM Vạn Hoa.
Chương 3: Kết luận và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng tại công ty TNHH SX và TM Vạn Hoa.
10
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP SX VÀ TM VẠN HOA
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
• Bán hàng: là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ tay
người bán sang người mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền được đòi
tiền ở người mua.
1
• Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2
• Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng
bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được
ghi chép trên hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường hoặc thỏa thuận giữa
người mua và người bán.
3
• Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo
phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác
định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng do mua với khối lượng lớn.
4
- Khoản giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua vì lý do hàng
hoá bị kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu tiêu dùng.
5
- Khoản giá trị hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã

xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các
1 Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại – Trường Đại học Thương mại – Trang 29
2 Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác”
3 Theo điều 4, thông tư 89/2002 ngày 9/10/2002
4 Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác.”
5 Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác.”
11
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản
đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng
bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại
một phần).
1
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của bán hàng trong DNTM
1.1.2.1. Đặc điểm của bán hàng
1.1.2.1.1. Các phương thức bán hàng
Hiện nay các DNTM thường áp dụng các phương thức bán hàng sau:
 Phương thức bán buôn hàng hóa
Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các doanh nghiệp sản
xuất để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Trong bán buôn hàng
hóa, thường có các phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hóa mà trong
đó hàng bán phải được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương
thức này có 2 hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức
này, khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: Bên bán căn cứ hợp đồng kinh tế

đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua xuất kho gửi hàng cho người mua
bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài.
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Là phương thức bán
buôn hàng hóa mà trong đó hàng hóa bán ra khi mua về từ nhà cung cấp không đem
về nhập kho của doanh nghiệp mà giao bán ngay hoặc bán ngay cho khách hàng.
Phương thức này bao gồm hai hình thức sau :
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (Hình thức
giao tay ba): Doanh nghiệp thương mại bán buôn sau khi nhận hàng từ nhà cung cấp
của mình khi giao bán trực tiếp cho khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên
thỏa thuận.
1 Theo Chuẩn mực kế toán số 14 - “ Doanh thu và thu nhập khác”
12
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Theo hình thức này,
DNTM sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài để vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận.
 Phương thức bán lẻ hàng hóa
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh
tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Phương thức này bao gồm các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc
mua thu tiền ở người mua và giao hàng ở người mua tách rời nhau.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ: Theo hình thức này, khách hàng tự chọn những
hàng hóa mà mình cần sau đó mang đến bộ phận thu tiền để thanh toán tiền hàng,
nhân viên thu tiền và lập hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền

mua hàng thành nhiều lần trong một thời gian nhất định và người mua phải trả cho
doanh nghiệp bán hàng một số tiền lớn hơn giá bán trả tiền ngay một lần.
Doanh nghiệp thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán
trả góp và giá bán thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp.
Khi doanh nghiệp thương mại giao hàng cho người mua, hàng hóa được xác định là
tiêu thụ. Tuy nhiên khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân
bổ dần vào doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
- Phương thức bán hàng đại lý: Là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý, ký gửi để các cơ sở này
trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp thương mại và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số
hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
1.1.2.1.2. Các phương thức thanh toán
Hiện nay các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai phương thức thanh
toán: Phương thức thanh toán trực tiếp và phương thức thanh toán chậm trả
13
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu của hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, Sec, ngân phiếu hoặc có thể bằng hàng
hóa (nếu bán theo phương thức hàng đổi hàng).
Đặc điểm của phương thức này: Sự vận động của hàng hóa gắn liền với sự
vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả:
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao

sau một khoảng so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, do đó hình
thành khoản công nợ phải thu khách hàng.
Đặc điểm của hình thức này: Sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng
cách cả về không gian và thời gian.
1.1.2.2. Vai trò của bán hàng
- Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có
được doanh thu, nhanh chóng thu hồi vốn kình doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Lúc này doanh nghiệp có thể phối hợp hài hòa ba lợi ích:
Lợi ích của nhà nước thông qua các khoản phí, lệ phí
Lợi ích của doanh nghiệp thông qua lợi nhuận
Lợi ích của người lao động thông qua tiền lương và các khoản ưu đãi
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện thích hợp
để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện chu chuyển
tiền mặt, ổn định và củng cố giá trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời
sống của người lao động nói riêng và toàn xã hội nói chung.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp
thương mại và có vai trò quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy kế toán bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp, cả
về số lượng và giá trị của từng loại mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình thu hồi tiền, thanh toán công nợ và thu hồi
công nợ với người mua.
14
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
- Tính toán chính xác giá vốn hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính xác kết quả bán
hàng

- Cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết cho các bộ phận liên quan, trên cơ sở đó có
các biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kinh doanh. Định kỳ tiến hành
phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu thập và phân phối kết quả của
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Nội dung kế toán bán hàng quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam
1.2.1.1. Theo chuẩn mực kế toán VAS 02 “Hàng tồn kho”
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn kho
vào chi phí, ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực
hiện được và phương pháp tính giá hàng tồn kho là cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
- Theo chuẩn mực này thì hàng tồn kho là những tài sản:
Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường
Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang
Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ
- Giá trị hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được lớn hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại
- Các phương pháp tính giá hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: được áp dụng đối với doanh nghiệp có
ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này thì giá trị của
từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

15
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng
về, phụ thuộc và tình hình của doanh nghiệp
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn
lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho
ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của
hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhận sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng.
Trong trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối niên độ
kế toán trước thì số chênh lệch lớn hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh.
1.2.1.2. Theo chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của chuẩn mực số 14 là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ

sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì bán hàng là bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra và bán hàng hóa mua vào. Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
16
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hóa cũng như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Quy tắc xác định doanh thu.
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá
trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
17
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
Xác định dự phòng phải thu khó đòi.
Tại VAS 14: Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận
được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì hcir ghi nhận doanh thu khi yếu tố không
chắc chắn này đã xử lý song. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp
chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì
phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm
doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được thì phải lập dự
phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu
khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ
phải thu khó đòi.
1.2.1.3. Theo chuẩn mực kế toán VAS 21” Trình bày báo cáo tài chính”
Theo VAS 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, trên Bảng cân đối kế toán phải
phân biệt tài sản (hoặc nợ phải trả) ngắn hạn, dài hạn. Đoạn 37 đến đoạn 40 trong
VAS 21 quy định:

Trong Bảng cân đối kế toán mỗi DN phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ
phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động DN không
thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được
trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải
trả, DN phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh toán trong vòng
12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán
sau 12 tháng.
DN hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác
định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn
trong Bảng cân đối kế toán sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc
phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài
sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của DN. Việc phân biệt này cũng
18
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn
thanh toán trong kỳ hoạt động này.
Một tài sản được xếp vào loại tài sản ngắn hạn, khi tài sản này:
Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh
bình thường của DN; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc
cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể
từ ngày kết thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng
không gặp một hạn chế nào.
1.2.2. Nội dung kế toán bán hàng theo quyết định 48/2006-BTC
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần
cho một nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các

chỉ tiêu, rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế bán hang phát sinh. Chữ
viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt, số tiền phải khớp,
đúng với số tiền viết bằng số.
 Chứng từ sử dụng cho kế toán bán hàng gồm có:
- Hóa đơn GTGT (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ).
- Hóa đơn bán hàng thông thường (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp hoặc doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng không chịu
thuế GTGT).
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
- Bảng thanh toán hàng gửi đại lý, ký gửi.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, báo cáo bán hàng.
- Hoá đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dơ hàng hoá trong quá trình bán hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo
nợ, giấy báo có của ngân hàng
 Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
19
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình giám
đốc doanh nghiệp ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.2.2.2. Tài khoản kế toán
 Tài khoản 511: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó, xác định

doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài khoản 511 có 6 TK cấp 2.
+ TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp giá
+ TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
+ TK 5118 – Doanh thu khác
Kết cấu TK 511 như sau:
* Bên nợ:
- Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dich vụ đã cung cấp cho khách hàng và được xác
định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của DN nộp thuế GTGT tính thuế theo PPTT.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển đến cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
* Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của DN thực hiện trong kỳ kế toán.
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu ghi nhận theo giá bán chưa thuế GTGT.
20
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 632 - "Giá vốn hàng bán" :Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;g iá thành sản xuất của thành phẩm xây lắp (Đối
với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Kết cấu và nội dung tài khoản 632:
* Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
* Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính
(Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
TK 632 không có số dư cuối kỳ.
 Tài khoản 131: TK này dùng để phản ánh tình hình thanh toán công nợ phải thu
của khách hàng về tiền bán hàng hóa, thành phẩm.
* Bên nợ:
- Số tiền phải thu KH về bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã cung cấp trong kỳ.
- Số tiền thừa phải trả lại cho khách hàng.
21
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2

21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
* Bên có:
- Số tiền khách hàng thanh toán trong kỳ.
- Số tiền giảm trừ công nợ phải thu khách hàng về chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
Số dư bên Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có: phản ánh số tiền ứng trước hoặc thu thừa của người mua.
Ngoài ra còn sử dụng một số TK khác có liên quan như TK 111, TK 112, TK
156, TK 157, TK 133, TK 3331, TK 911…
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
(1) Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở DNTM tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ
 Kế toán bán buôn hàng hoá
- Khi xuất kho bán hàng hoá, căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán ghi nợ TK
tiền mặt (111) hoặc TK TGNH (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo giá thanh
toán của hàng hoá; đồng thời ghi có TK doanh thu bán hàng (511) theo giá bán chưa
có thuế GTGT và ghi có TK thuế GTGT phải nộp (3331). Lúc này kế toán cũng ghi
nhận giá vốn hàng bán. Căn cứ vào PXK, kế toán ghi nợ TK giá vốn hàng bán
(632), ghi có TK hàng hoá (156) theo giá thực tế hàng xuất kho.
- Trong trường hợp xuất hàng gửi bán, căn cứ vào PXK, ghi nợ TK hàng gửi
bán (157) ghi Có TK hàng hoá (156) theo giá thực tế hàng xuất kho để phản ánh trị
giá thực tế của hàng gửi bán. Đến khi hàng hoá được xác định là tiêu thụ thì kế toán
ghi nhận doanh thu tương tự trường hợp xuất kho bán hàng hoá. Đồng thời phản
ánh giá vốn hàng bán bằng cách ghi Nợ TK giá vốn hàng bán (632) ghi Có TK hàng
gửi bán (157) theo giá thực tế xuất kho.
 Các trường hợp phát sinh trong quá trình bán buôn:
- Chiết khấu thanh toán:
Khi thanh toán có phát sinh khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng do
thanh toán tiền sớm trước thời hạn ghi trong hợp đồng thì kế toán ghi Nợ TK chi phí

tài chính (635), ghi Có TK tiền mặt (111), hoặc ghi Có TK TGNH (112), hoặc ghi
Có TK phải thu khách hàng (131) theo số tiền thực chiết khấu cho khách.
- Chiết khấu thương mại:
22
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
Khi bán buôn phát sinh CKTM giảm trừ cho khách hàng thì kế toán ghi Nợ
TK CKTM (5211) theo số chiết khấu cho khách hàng, ghi Nợ TK thuế GTGT phải
nộp (3331) tính trên khoản chiết khấu. Đồng thời ghi Có TK tiền mặt (111), TK
TGNH (112) hoặc TK Phải thu khách hàng (131) theo tổng số phải thu.
- Giảm giá hàng bán
Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán ra do kém chất lượng, phẩm chất, sai quy cách ghi trong hợp đồng thì kế
toán ghi Nợ TK giảm giá hàng bán (5213) theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK
thuế GTGT (3331) tính trên trị giá hàng bị giảm giá, ghi Có TK tiền mặt (111), TK
TGNH (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo tổng giá thanh toán.
- Hàng bán bị trả lại
Khi phát sinh hàng bán bị trả lại kế toán phản ánh doanh thu bán hàng bị trả
lại, ghi Nợ TK hàng bán bị trả lại (5212) theo giá bán lô hàng bị trả lại, ghi Nợ TK
thuế GTGT (3331) tính trên trị giá hàng bị trả lại, ghi Có TK tiền mặt (111), TK
TGNH (112) hoặc phải thu khách hàng (131) theo tổng giá thanh toán của lô hàng
bị trả lại.
Khi hàng bị trả lại đã được chuyển về nhập kho, kế toán ghi Nợ TK hàng hoá
(156), ghi Có TK giá vốn hàng bán (632).
Nếu hàng bị trả lại chưa được chuyển về nhập kho thì kế toán ghi Nợ TK
hàng gửi bán (157), ghi Có TK giá vốn hàng bán (632) theo giá trị thực của hàng
bán bị trả lại.
- Kế toán hàng thừa, thiếu trong quá trình bán hàng
Khi phát sinh hàng thiếu trong quá trình gửi bán chưa rõ nguyên nhân kế toán

chỉ phản ánh doanh thu theo số tiền mà bên mua chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
Nợ TK hàng thiếu chưa xác định rõ nguyên nhân (1381), đồng thời ghi Có TK hàng
gửi bán (157) theo trị giá hàng thiếu.
Khi phát sinh hàng thừa trong quá trình gửi bán chưa xác định rõ nguyên
nhân, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu theo hoá đơn GTGT mà bên mua đã chấp
nhận thanh toán, ghi Nợ TK hàng gửi bán (157), ghi Có TK hàng thừa chưa xác
định nguyên nhân (3381) theo trị giá hàng thừa.
 Kế toán bán lẻ hàng hoá
23
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được bảng kê bán lẻ hàng hoá của mậu dịch
viên, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo tổng giá thanh toán, ghi Có TK doanh
thu (511) theo giá bán chưa thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331)tính
trên giá bán.
- Trường hợp mậu dịch viên thực nộp nhỏ hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng
hoá thì mậu dịch viên phải bồi thường, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111) số tiền
thực thu, ghi Nợ TK phải thu khác (1388) số tiền nộp thiếu, ghi Có TK doanh thu
theo giá bán chưa thuế GTGT ghi trên bảng kê, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp
(3331) tính trên doanh số bán.
- Trường hợp mậu dịch viên nộp lớn hơn doanh số ghi trên bảng kê bán lẻ hàng hoá
thì khoản thừa được hạch toán vào khoản thu nhập khác của doanh nghiệp, kế toán
ghi Nợ TK tiền mặt (111) theo số tiền thực tế mậu dịch viên thực nộp, ghi Có TK
doanh thu theo giá bán chưa thuế GTGT (5111), ghi Có TK thuế GTGT (3331), ghi
Có TK thu nhập khác (711) theo số tiền thừa.
Đồng thời kế toán xác định giá vốn hàng bán trong kỳ và ghi Nợ TK giá vốn
hàng bán (632), ghi Có TK hàng hoá (156).
 Kế toán nghiệp vụ bán đại lý
 Đối với đơn vị giao đại lý.

Khi xuất kho giao hàng cho đơn vị nhận đại lý kế toán ghi Nợ TK hàng gửi
bán (157) và ghi Có TK hàng hoá (156)
Khi hàng gửi bán được xác định là đã bán được, kế toán phản ánh doanh thu,
giá vốn tương tự trường hợp bán buôn.
Kế toán phản ánh số tiền hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý ghi Nợ TK chi
phí bán hàng (6421) theo số hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Nợ TK thuế
GTGT đầu ra (1331), ghi Có TK tiền mặt (111), TK TGNH (112) hoặc TK phải thu
khách hàng (131) theo tổng giá thanh toán.
 Đối với bên nhận đại lý
Khi nhận được hàng hoá do cơ sở giao đại lý chuyển đến, căn cứ vào biên bản
giao nhận ghi Nợ TK hàng hoá nhận bán hộ (003).
Khi hàng hoá bán được vào hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng và các
chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền phải trả bên giao đại lý: ghi Nợ TK tiền
mặt (111), TK TGNH (112) hoặc phải thu khách hàng (131), đồng thời ghi Có TK
24
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hà
phải trả người bán (331). Khi tính hoa hồng đại lý, kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111),
TK TGNH (112), ghi Có TK doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113), theo số
hoa hồng đại lý chưa có thuế GTGT, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331)
 Kế toán bán hàng trả chậm trả góp
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng theo số tiền trả ngay chưa có thuế
GTGT: ghi Nợ TK phải thu khách hàng (131) số tiền còn phải thu, ghi Nợ TK tiền
mặt (111) hoặc TK TGNH (112) số tiền trả lần đầu, ghi Có TK doanh thu (511) theo
giá bán trả ngay chưa có thuế, ghi Có TK thuế GTGT phải nộp (3331), ghi Có TK
doanh thu chưa thực hiện (3387) phần lãi trả góp.
Kế toán xác định giá vốn hàng hoá đã bán trả góp, ghi Nợ TK giá vốn (632),
ghi Có TK hàng hoá (156) theo trị giá vốn hàng xuất bán. Định kỳ thu nợ của khách
hàng kế toán ghi Nợ TK tiền mặt (111), TK TGNH (112) và ghi Có TK phải thu

khách hàng (131). Đồng thời ghi nhận lãi trả góp cho kỳ vào doanh thu hoạt động
tài chính: ghi Nợ TK doanh thu chưa thực hiện (3387), ghi Có TK doanh thu tài
chính (515) theo số lãi từng kỳ.
(2) Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
hạch toán tương tự trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nhưng
không sử dụng TK 133 hoặc TK 3331. Các khoản thuế đầu vào khi phát sinh các
khoản chi phí thì hạch toán vào chi phí đó, các khoản thuế GTGT đầu ra hạch toán
vào doanh thu bán hàng.
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng ở các DNTM kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ.
Do sự hạn chế trong đề tài nghiên cứu nên em xin phép không trình bày phần
này trong bài báo cáo.
1.2.2.4. Sổ kế toán
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán của Nhà
nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ nghiệp
vụ của cán bộ kế toán cũng như trang thiết bị tính toán, xử lý thông tin mà lựa chọn,
vận dụng hình thức kế toán phù hợp nhằm cung cấp thông tin kế toán đầy đủ, kịp
25
SVTH: Đào Thị Ngà Lớp:K46D2
25

×