Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Những hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.31 KB, 19 trang )

Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
I. LỜI MỞ ĐẦU
Một khi ngân hàng không còn đơn thuần là thực hiện chức năng cất giữ
các vật quý có giá trị lớn như buổi ban đầu sơ khai mà ngân hàng còn thực
hiện thêm nhiều chức năng hơn phù hợp với sự phát triển của xã hội, nền kinh
tế và nhu cầu của người dân lúc bấy giờ thì Ngân hàng lại đóng góp một vai
trò rất lớn đối với mỗi quốc gia. Ngân hàng là một định chế tài chính trung
gian có chức năng huy động vốn và dùng chính số tiền đó cho các cá nhân, tổ
chức vay lại.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, ngành ngân hàng ngày càng tỏ rõ vị trí
quan trọng hàng đầu của mình đối với sự phát triển của đất nước. Thực tế
những năm qua, trong sự đổi mới của bộ mặt đất nước hoạt động của hệ thống
ngân hàng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng được coi không chỉ
là điều kiện mà còn là động lực đảm bảo thắng lợi cho công cuộc đổi mới.
Ngân hàng thương mại chính là tổ chức thực hiện chức năng cơ bản này của
Ngân hàng.
Ngân hàng thương mại (NHTM) là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho
sản xuất kinh doanh. Nhờ đó mà các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất,
tăng hiệu quả kinh doanh từ đó phát triển nền kinh tế.Giữ vai trò chủ chốt
trong hệ thống tài chính, NHTM với số lượng khách hàng lớn, địa bàn hoạt
động rộng khắp, đa dạng trong nghiệp vụ và đặc biệt chiếm đến 80% trong hệ
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 1
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
thống tài chính, NHTM có tẩm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tài chính của
một quốc gia. Tình trạng tài chính của một quốc gia liên quan rất nhiều đến
các hoạt động NHTM, khi một trong số các NHTM gặp rủi ro có thể làm xáo
trộn cả nền kinh tế của một quốc gia.
Những hoạt động của NHTM rất quan trọng và có tầm ảnh hưởng rất lớn, vì
vậy, cần có sự chính xác và linh hoạt để đảm bảo hoạt động ổn định của
NHTM cũng như của cả hệ thống tài chính.
Bài tiểu luận này sẽ đề cập đến vấn đề hoạt động của NHTM với 2 nội


dung chính: hoạt động của NHTM và liên hệ thực tế với các số liệu tham
khảo của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam-
Vietcombank vào thời điểm năm 2009.
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 2
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
II. NỘI DUNG
1. Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Luật tín dụng do Quốc hội X thông qua ngày 12 tháng 12 năm 2007,
định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Luật này còn định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 3
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Luật tổ chức tín dụng không có định nghĩa về hoạt động ngân hàng vì
khái niệm này đã được định nghĩa trong Luật Ngân hàng Nhà nước cũng do
Quốc hội khóa X thông qua cùng ngày. Luật này định nghĩa: hoạt động ngân
hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh toán.
2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 4
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
2.1. Hoạt động huy động vốn
Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giáy tờ có giá khác để

huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các
tổ chức nước ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
2.2. Hoạt dộng tín dụng
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới
các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác,
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 5
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước.Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan
trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Cho vay: Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay
vốn dưới các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và đời sống.
- Cho vay trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vad đời sống.
Bảo lãnh: Ngân hàng thương mại được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo
lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với
người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo
lãnh của một ngân hàng thương mại không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự
có của ngân hàng thương mại.
Chiết khấu: Ngân hàng thương mại được chiết khấu thương phiếu và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 6
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng

khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức tín dụng khác.
Cho thuê tài chính: Ngân hàng thương mại được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập,
tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Để thực hiện được các dịch vụ thanh toán giữa các doanh nghiệp thông
qua ngân hàng, ngân hàng thương mại được mở tài khỏan cho khách hàng
trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng với nhau
thông qua Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại phải mở tài khỏan
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi ngân hàng thương mại đặt trụ sở chính
và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi
nhánh của ngân hàng thương mại được mở tài khỏan tiền gửi tại chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 7
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
dịch vụ thanh tóan và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt
động sau:
- Cung cấp các phương tiện thanh toán
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 8
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh tóan

liên ngân hàng trong nước
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước
cho phép
2.4. Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động chính bao gồm huy động tiền gửi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có thể
thực hiện một số hoạt động khác bao gồm:
Góp vốn và mua cổ phần – Ngân hàng thương mại được dung vốn điều
lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, ngân
hàng thương mại còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân
hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng lien doanh.
Tham gia thị trường tiền tệ - Ngân hàng thương mại được tham gia thị
trường tiền tệ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, thông qua các hình
thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 9
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được pháp kinh doanh
hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị
trường trong nước và thị trường quốc tế.
Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lính vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, đươch thanh lập công ty trực thuộc hoặc lien doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Tư vấn tài chính – Ngân hàng thương mại được cung ứng các dịch vụ
tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc
thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng.

Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 10
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các dịch
vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ
khác có lien quan theo quy định của pháp luật.
3. Liên hệ thực tiễn với Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
Việt Nam-Vietcombank.
3.1. Vài nét về Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam
Ngân hàng thương mại Ngoại Thương Việt Nam là ngân hàng quốc
doanh, được thành lập ngày 30 tháng 10 năm 1962 với chức năng là ngân
hàng duy nhất phục vụ kinh tế đối ngoại và cho vay xuất nhập khẩu của cả
nước.
Mạng lưới hoạt động với hoàng loạt những công ty con, 321 chi nhánh
và phòng giao dịch, với 11.183 máy ATM và điểm thanh toán thẻ trên toàn
quốc.
Là ngân hang đầu tư, mô giới chứng khoán, quản lý quỹ và bảo hiểm
thong qua việc đầu tư vào các công ty con như VCBS, VCBF, Vietcombank
Cardif Life Insurance…
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 11
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
Tính đến năm 2009, tổng tài sản đạt 255,5 ngàn tỷ đồng, dư nợ tín dụng
tăng 25,56%, huy động vốn từ nền kinh tế tăng 5,92%, tỷ lệ nợ xấu còn
2,47%, lợi nhuận trước thuế là 5.004 tỷ đồng.
3.2. Tình hình hoạt động của Vietcombank năm 2009
a. Hoạt động huy động vốn
Ngay từ đầu năm 2009. Ban Lãnh đạo Vietcombank đã quán triệt trong
toàn hệ thống coi công tác huy động là một trong những những nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm. Kết quả cụ thể như sau:
Tổng huy động vốn từ hai thị trường (I và II) của Vietcombank năm

2009 tăng 17,5%. Huy động từ nền kinh tế (thị trường I) đạt 169.457 tỷ quy
đồng, tăng 5,9% so với cuối năm 2008. Huy động VND từ khách hang tăng
18,8% so với năm trước, huy động vốn tiền gửi từ dân cư tăng trưởng khá tốt
(+34,5%)
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 12
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
Số liệu tham khảo năm 2008-2009 Vietcombank
b. Hoạt động tín dụng
- Tình hình hoàn thành kế hoạch:
Số liệu tham khảo năm 2009 Vietcombank
Tuy nhiên, nếu loại trừ yếu tố tỷ giá thì tốc độ tăng trưởng dư nợ tín
dụng của Vietcombank năm 2009 còn 23,6%. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của
Vietcombank thấp hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành
Ngân hàng (37,7%), nhưng vẫn đảm bảo được sự cân bằng giữa an tòan và
hiệu quả trong hoạt động tín dụng.
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 13
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
- Chất lượng tín dụng:
Trong năm 2009, Vietcombank đã theo đuổi chính sách tăng trưởng tín
dụng bền vững, coi trọng việc nâng cao chất lượng tín dụng với các biện
pháp: cơ cấu lại danh mục đầu tư, cũng cố quan hệ khách hàng,… áp dụng kỹ
thuật hiện đại vào quản trị danh mục đầu tư, kiểm sóat chặt chẽ chất lượng tín
dụng, quản trị rủi ro. Kết quả là chất lượng tín dụng của Vietcombank trong
năm 2009 được cải thiện đáng kể. Đến 31/12/2009 tỷ lệ nợ xấu là 2,47%, thấp
hơn nhiều so với mức 4,61% vào cuối năm 2008, thấp hơn dự kiến mà Đại
hội cổ đông cho phép là 3,5%.
c. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Năm 2009 chịu tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế và suy
thoái tòan cầu, hoạt động xuất nhập khẩu của cả nước bị sụt giảm 13,2% so
với năm 2008, trong đó kim ngạch xuất khẩu là 9,9% và nhập khẩu giảm

15,8%. Trong bối cảnh chung, hoạt động thanh tóan của Vietcombank còn
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của ngân hàng khác.
Doanh số thanh tóan xuất nhập khẩu của tòan hệ thống Vietcombank
đạt 25,62 tỷ usd giảm 23,8% so với năm 2008. Doanh số thanh tóan xuất khẩu
đạt 12,46 tỷ usd, giảm 28,7% so với năm trước. Doanh số thanh tóan nhập
khẩu đạt 13,15 tỷ usd, giảm 14,5% so với năm 2008. Mặc dù vậy
Vietcombank vẫn duy trì thị phần lớn hoạt động thanh tóan xuất nhập khẩu:
thị phần thanh toán XNK chiếm 20,4% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả
nước, doanh số thanh tóan nhập khẩu chiếm 19,1%.
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 14
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
d. Các hoạt động khác
- Góp vốn liên doanh cổ phần
Đến 31/12/2009, Vietcombank tham gia góp vốn vào 29 đơn vị. Tổng
vốn góp đầu tư liên doanh mua cổ phần đạt 3.527 tỳ đồng (không bao gồm
nguồn vốn góp vào các công ty trực thuộc) chiếm 29,1% vốn điều lệ. Vốn
góp vào liên doanh với các đối tác nước ngoài chiếm 30,5% góp vốn cổ
phần với các tổ chức tín dụng trong nước chiếm 55,4%; góp vốn cổ phần
với các tổ chức trong nước khoảng 14,1%. Tổng thu nhập từ hoạt động góp
vốn, mua cổ phần trong năm 2009 đạt 454,7 tỷ đồng.
- Kinh doanh tiền tệ
Năm 2009 là năm rất khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ do
tình hình tỷ giá và thị trường noại tệ có nhiều biến động lớn, tình trạng
căng thẳng cung ngoại tệ kéo dài. Do vậy, tổngdoanh số mua bán ngoại tệ
của Vietcombank trong năm 2009 giảm 14,3% so với năm 2008. Trong
năm, Vietcombank đã bám sát thị trường đồng thời áp dụng các biện pháp
điều tiết mua ngoại tệ để hạn chế rủi ro. Kết quả hoạt động kinh doanh
ngoại tệ trong năm đã đóng góp một nguồn thu đáng kể trong tổng thu nhập
của Vietcombank.
- Dịch vụ thẻ

Vietcombank là ngân hàng có số lượng thẻ phát hành và doanh số
thanh tóan không ngừng gia tăng qua các năm và luôn giữ vị trí dẫn đầu về
các chỉ tiêu này trên thị trường thẻ Việt Nam. Tổng số lượng thẻ do
Vietcombank phát hành được 966.243 thẻ, tăng 11.7% so với 2008. Doanh
số thanh tóan quốc tế đạt 567 triệu USD, đạt 105,5% kế hoạch năm. VCB
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 15
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
h9iện chiếm hơn 53% thị phần thanh tóan thẻ quốc tế, gần 36% thị phần
phát hành thẻ thanh tóan quốc tế và 21% thị phần phát hành thẻ nội điạ và
hơn 33% thị phần doanh số sử dụng thẻ các loại.
- Đến cuối năm 2009, Vietcombank tiếp tục là ngân hàng có mạng
lưới ATM cũng như POS lớn nhất thị trường với gần 15% thị phần về số
lượng ATM (1.530 máy) và hơn 26% thị phần mạng lười POS (hơn 9.700
máy POS). Từ tháng 4 năm 2009, Vietcombank trở thành ngân hàng Việt
Nam đầu tiên áp dụng chuẩn EMV có cả hai thương hiệu VISA và
MASTERCARD, triển khai dịch vụ thanh toán trực tuyến trên internet cho
thẻ quốc tế và thẻ nội địa, đáp ứng được yêu cầu sử dụng thẻ của khách
hàng và bắt kịp với xu thế phát triển của thị trường.
- Ngân hàng bán lẻ
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, Vietcombank tiếp tục
đẩy mạnh hoạt động bán lẻ. Trong năm 2009, Vietcombank đã xây dựng
các chính sách áp dụng cho khách hàng cá nhân, điều chỉnh theo sát diễn
biến của thị trường, từ khuyến mại, chăm sóc khách hàng tới các chính sách
giá, phí, lãi suất, cũng như cung cấp hàng loạt các sản phẩm mới. Kết thúc
năm, các chi tiêu kế hoạch bán lẻ đã được thực hiện khá tốt và tương đối
toàn diện. Tính đến 31/12/2009, huy động vốn từ người dân tăng 34,5% so
với cùng kỳ năm trước. Tổng dư nợ cho vay tăng 36%; tổng doanh số
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 16
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
chuyển tiền đến trực tiếp cho khách hàngcá nhân gián tiếp qua các doanh

nghiệp và ngân hàng làm dịch cụ đạt khoảng 300 triệu USD. Các dịch vụ
điện tử được đẩy mạnh và quan tâm; Dịch vụ Internet Banking khách hàng
đăng ký sử dụng tăng 84,2% so với cùng kỳ năm trước; Dịch vụ SMS
Banking tăng 97,3%. Dịch vụ VCB-Securities-Online đạt doanh số cả năm
2.846,9 tỷ đồng v.v…
- Hoạt động công nghệ và phát triển các sản phẩm dịch vụ
Trong năm 2009, Vietcombank đã đảm bảo hoạt động ổn định và liên
tục của hệ thống công nghệ thông tin. Hoạt động công nghệ đã triển khai
nhiều dự án quan trọng mang tính chất tiên tiến trong lĩnh vực dịch vụ ngân
hàng như: hoàn thành đề án EMV, nâng cấp dịch vụ SMS Banking, Phát
triển các tiện ích nhằm giảm thiểu các thao tác nghiệp vụ và tăng khả năng
kiểm soát rủi ro…
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 17
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
Những hoạt động linh hoạt và khoa học của Ngân hàng Vietcombank
đã giúp Ngân hàng có những bước đi vững chắc để có thể chiếm lĩnh thị
trường Việt Nam trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
III. KẾT LUẬN
Tóm lại, Ngân hàng thương mại (NHTM) là một bộ phận không thể
thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia và những hoạt động cơ bản của
NHTM đã góp phần quan trọng trong sự phát triển của mỗi Ngân hàng và
cho cả nền kinh tế của đất nước. Hoạt động của Ngân hàng luôn song hành
cùng những rủi ro, mức lợi nhuận luôn tỉ lệ thuận với độ rủi ro nhất là phải
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 18
Tài chính tiền tệ Tiểu luận: Hoạt động cơ bản của ngân hàng
chịu tác động của thị trường thắt chặt tiền tệ nên các NHTM cần có những
hoạt động chuẩn xác và thận trọng. Mục tiêu phát triển thận trọng, ổn định
và bền vững luôn được đặt lên hàng đầu.
Tài liệu tham khảo
- Internet và số liệu tham khảo của Ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại Thương Việt Nam-Vietcombank vào thời điểm năm 2009.
Nguyễn Thành Nhân Lớp 14BKT1 Trang 19

×