Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Kế toán bán thiết bị điện tử tin học tại Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.93 KB, 50 trang )

SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, hòa vào xu thế hội nhập
của nền kinh tế thế giới có nhiều cơ hội và thách thức đối với Việt Nam, các
doanh nghiệp trong nước đang cố gắng nỗ lực để xây dựng mọi thứ về nhân lực,
vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế.
Doanh nghiệp thực hiện sản xuất, mua bán, bảo quản và dự trữ hàng hóa,
mỗi khâu đều ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chung
nhưng tiêu thụ hàng hóa được coi là quan trọng nhất của doanh nghiệp từ đó
góp phần tác động đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với
các doanh nghiệp thương mại, cùng với kiến thức đã học tập ở nhà trường và qua
thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc, tìm hiểu về kế
toán bán hàng tại công ty, em nhận thấy có một số vấn đề cần phải giải quyết nên
em đã chọn đề tài: “Kế toán bán thiết bị điện tử tin học tại Công ty TNHH Thương mại
– Dịch vụ Vĩnh Lộc” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp trình bày các nội dung như sau:
- Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong DNTM
- Thực trạng về kế toán bán thiết bị điện tử tại công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ
Vĩnh Lộc.
- Thông qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán thiết bị điện tử tại công ty, em đã
nhận thấy các ưu điểm cùng một số hạn chế còn tồn tại tại công ty, em xin đề xuất
một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán bán thiết bị
điện tử tại công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc.
Sau khi nghiên cứu vấn đề, em hy vọng bài khóa luận này có thể như một lời
gợi ý, đóng góp tích cực cho quá trình hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty
TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc, có thể quản lý chặt chẽ hơn quá trình
tiêu thụ hàng hóa và đưa ra được những quyết định, những điều chỉnh kịp thời
phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, những biến đổi của môi trường
kinh doanh.


1
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
1
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Kế toán bán thiết
bị điện tử tin học tại công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc”, bên cạnh
sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
trường Đại học Thương Mại và tập thể nhân viên công ty TNHH Thương mại –
Dịch vụ Vĩnh Lộc.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trường Đại học Thương
Mại đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian em học tập
tại trường. Đặc biêt là thầy giáo ThS. Nguyễn Thành Hưng đã tận tình giúp đỡ và
hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các anh chị nhân
viên trong công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc, nhất là các anh chị
trong phòng kế toán đã tận tình chỉ dẫn, và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá trình thực tâp tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lưu Thị Kim Dung
2
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
2
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
3
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
3
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
TK : Tài khoản
DN : Doanh nghiệp
DNTM : Doanh nghiệp thương mại
QĐ : Quyết định
VAT : Thuế giá trị gia tăng
BTC : Bộ tài chính
ĐVT : Đơn vị tính
SL : Số lượng
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
CMKT : Chuẩn mực kế toán
4
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
4
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
5
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Bán hàng là điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển của doanh nghiêp, là
khâu cuối cùng trong khâu sản xuất kinh doanh. Giải quyết tốt khâu bán hàng
doanh nghiệp mới thu hồi được vốn phục vụ quá trình tái sản xuất kinh doanh,
mở rộng sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội và nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng áp dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau để thúc đẩy
tiêu thụ hàng hóa và quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa. Một trong những
biện pháp quan trọng và hiệu quả phải kể đến đó là thực hiện tốt kế toán bán
hàng. Thông tin kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn tình hình
tiêu thụ hàng hóa từ đó đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp và đạt hiệu
quả cao. Vì vậy các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn nghiên cứu nhằm hoàn
thiện hơn kế toán bán hàng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
Mặt khác chúng ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới trong xu thế khu vực
hóa và toàn cầu hóa, vừa hợp tác vừa canh tranh, một nền kinh tế với nhiều biến
động, điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có những yêu cầu mới trong quản
lý nghiệp vụ. Kế toán bán hàng cần có những biến đổi nhằm hoàn thiện hơn giúp
doanh nghiệp quản lý tốt hơn quá trình bán hàng.
Là một doanh nghiêp hoạt đông trong lĩnh vực kinh doanh đa mặt hàng,
trong đó chủ chốt có các mặt hàng về điện tử - tin học, kế toán bán hàng thiết bị
điện tử tin học Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc giữ vai trò tương
đối quan trọng. Góp phần phục vu đắc lực cho hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức
quá trình kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh
nghiệp phân tích, đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc,
em nhận thất có một số vấn đề kế toán bán thiết bị điện tử vẫn chưa hoàn thiện,
còn nhiều bất cập trong việc tổ chức bộ máy kế toán, trong khâu luân chuyển
chứng từ hay trong việc thực hiện về hóa đơn chứng từ sao cho đúng quy định. Từ
6
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
6
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
đó có thể thấy rằng việc nghiên cứu kế toán bán thiết bị điện tử tin học tại
Công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc là một vấn đề có tính cấp thiết trong

bối cảnh hiện nay.
Vì lí do đó, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kế toán bán thiết bị điện tử
tin học tại công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc” cho bài khóa luận tốt
nghiệp của mình
2. Các mục tiêu nghiên cứu
• Thứ nhất, hệ thống hóa và làm rõ một số lý luận cơ bản kế toán, kế toán bán
hàng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành nhằm bổ sung kiến thức cho
bản thân cũng là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng kế toán bán thiết bị điện
tử tin học tại công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc.
• Thứ hai, tìm hiểu thực trạng kế toán bán thiết bị điện tử tin học tại công ty TNHH
Thương Mại – dịch vụ Vĩnh Lộc
• Thứ ba, trên cơ sở thực trạng của công ty chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu.
Từ đó đề ra những giải pháp, kiến nghị cho công ty để hoàn thiện công việc kế
toán bán hàng nói riieng và kế toán của toàn công ty nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: kế toán bán với nhóm hàng thiết bị điện tử tin học của
công ty TNHH Thương mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc
• Phạm vi nghiên cứu :
- Về không gian: Vấn đề được nghiên cứu tại công ty TNHH Thương mại –
Dịch vụ Vĩnh Lộc.
- Về thời gian: Số liệu thu thập trong tháng 1 năm 2013
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Sử dụng phiếu điều tra: Phiếu điều tra là một mẫu phiếu điều tra bao gồm
các câu hỏi trắc nghiệm để gửi cho người phỏng vấn trả lời. Phiếu điều tra có nội
dung nghiên cứu cơ cấu tổ chức của DN và bộ máy kế toán cũng như kế toán bán
thiết bị điện tử tại công ty.
Nội dung của phiếu điều tra: (Phụ lục 01)
Mục đích: Phiếu điều tra chuyên sâu nhằm mục đích hiểu rõ hơn về tình hình
bán thiết bị điện tử và kế toán bán thiết bị điện tử của công ty xem có phù hợp với

7
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
7
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
chế độ kế toán cũng như bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty hay không, qua đó
phát hiện được những tồn tại và có những phương hướng giải quyết hợp lý.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát là phương pháp thu thập dữ liêu dựa
vào mắt quan sát trực tiếp những hoạt động đang diễn ra tại công ty.
Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và quá trình làm việc của một hệ thống kế toán và cụ thể hơn là kế toán bán thiết bị
tin học.
+ Phương pháp xem xét tài liệu của đơn vị: Là phương pháp nghiên cứu
các tài liệu, các báo cáo tài chính cũng như lịch sử hình thành, quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Từ đó ta có thể nắm bắt được những thông
tin cơ bản nhất về công ty, đồng thời nhằm mục đích khẳng định lại những thông
tin đã thu thập được.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được
lấy từ nguồn thứ ba thông qua việc tìm hiểu sách báo, các tài liệu trên internet,
thư viện và tham khảo các bài viết có liên quan. Việc thu thập dữ liệu thứ cấp
nhằm mục đích bổ sung thêm những vấn đề chưa được giải quyết cũng như các
thông tin chưa được cung cấp khi sử dụng các phương pháp trên.
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu trên đảm bảo được độ tin cậy
của thông tin. Mặt khác việc sử dụng các phương pháp trên rất thuận tiện, đơn
giản dễ thực hiện và phù hợp với quỹ thời gian có hạn trong quá trình thực tập
tại công ty. Khi kết hợp các phương pháp trên ta sẽ thu được những nguồn thông
tin chính xác và cần thiết nhất trong quá trình tìm hiểu về kế toán bán thiết bị điệ
tử tại công ty từ đó phát hiện những tồn tại và đưa ra các phương hướng giải
quyết thích hợp nhất.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong DNTM
Thứ nhất, nêu ra các khái niệm cơ bản về bán hàng, doanh thu, các
phương thức bàn hàng, phương thức thanh toán trong DMTM. Thứ 2, nói lên yêu
cầu quản lý, nhiệm vụ của kế toán bán hàng tại các công ty. Thứ ba, nội dung của
8
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
8
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
kế toán bán hàng tại các DNTM theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán hiện hành.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán thiết bị điện tử tin học tại công ty
TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc.
Thứ nhất, tổng quan về công ty TNHH Thương mại dịch vụ Vĩnh Lộc, các
yếu tố ảnh hưởng tới kế toán bán hàng điện tử tin học tại công ty.Thứ hai, nêu
lên đặc điểm và kết quả khảo sát thực trạng kế toán bán hàng tại công ty này.
Chương 3: Các kết luận, đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán
bán thiết bị điện tử tin học tại công ty TNHH Thương Mại – Dịch vụ Vĩnh Lộc.
Nêu lên kết quả đạt được, các mặt còn hạn chế đồng thời đề xuất, kiến nghị
các giải pháp nhằm góp một phần nhỏ nào đấy hoàn thiện kế toán bán thiết bị
điện tử của công ty.
9
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
9
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DNTM
1.1. Lý luận chung về kế toán bán hàng trong DNTM
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
• Khái niệm bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp thương mại, nó chính là quá trình chuyển giao quyền sở hữu về
hàng hóa từ tay người bán sang tay người mua nhận quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc quyền được đòi tiền ở người mua. (Giáo trình Kế toán tài chính DNTM – Đại
học Thương Mại).
- Vai trò của bán hàng
+ Đối với doanh nghiệp: Hoạt động bán hàng là điều kiện tiên quyết giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh
nghiệp có được doanh thu nhanh chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra
lợi nhuận. Lúc này doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện phân phối lợi ích vật
chất giữa doanh nghiệp với nhà nước, doanh nghiệp với người lao động, hoặc
giữa doanh nghiệp với chủ doanh nghiệp. (Giáo trình Kế toán tài chính DNTM –
Đại học Thương Mại).
+ Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều
kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ, thực hiện
chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá tị đồng tiền, là điều kiện để ổn định
và nâng cao đời sống người lao động nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
(Giáo trình Kế toán tài chính DNTM – Đại học Thương Mại).
• Khái niệm doanh thu
Theo VAS 14 (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính): “Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như: bán sản
10
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
10
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán( nếu có).

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số chênh lệch giữa
tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ.
Doanh thu cung cấp hàng hóa dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện
được trong kỳ có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận
ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại ( do không đảm bảo
điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế) và doanh nghiệp
phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế
mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
• Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thanh toán. Theo chuẩn mưc kế toán 14
Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người
mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
- Giá gốc hàng bán và một số khái niệm khác
+ Giá gốc hàng bán là giá gốc của hàng xuất kho để bán, bao gồm “chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại” (theo VAS 02)
11
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
11

SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Phải thu khó đòi: Là các khoản nợ mà người mắc nợ khó hoặc không có
khả năng trả nợ đúng kì hạn trong một năm kế hoạch (Giáo trình kế toán tài
chính – Học viện Tài Chính).
+ Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Là việc DN ước tính vào chi phí của DN
một khoản chi để khi có các khoản nợ khó đòi, không đòi được thì tình hình tài chính
của DN không bị ảnh hưởng (Giáo trình kế toán tài chính – Học viện Tài Chính)
1.1.2. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
a. Phương thức bán hàng
• Phương thức bán buôn hàng hóa
- Phương thức bán buôn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các doanh nghiệp sản xuất, các cửa hàng, đại lý… với số lượng lớn để các
đơn vị đó tiếp tục bán cho các cá nhân, tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh
tế.
- Đặc điểm của bán buôn:
+ Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện
+ Hàng thường bán theo lô, hoặc số lượng lớn, giá cả biến động.
- Trong bán buôn hàng hóa, thường bao gồm hai phương thức sau đây:
+ Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho là phương thức bán buôn mà
hàng hoá được xuất ra từ kho bảo quản của doanh nghiệp được thực hiện bởi
hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho và
bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng
+ Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: là hình thức bán
buôn hàng hoá được chuyển thẳng từ đơn vị cung cấp tới cho khách hàng của
doanh nghiệp, không đem về nhập kho. Gồm bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba) hoặc bán buôn vận chuyển
thẳng theo hình thức gửi hàng
• Phương thức bán lẻ hàng hóa:
- Phương thức bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu

dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dùng nội bộ.
12
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
12
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Đặc điểm:
+ Hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thong và đi vào lĩnh vực tiêu dung
+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện
+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định
- Phương thức bán lẻ thường có các hình thức:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập chung
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp
+ Hình thức bán hàng tự phục vụ
+ Hình thức bán hàng trả góp
• Phương thức bán hàng đại lý:
Là phương thức bán hàng mà trong đó DNTM giao hàng cho cơ sở nhận
bán đại lý, ký gởi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng, cơ
sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DNTM và được hưởng một khoản tiền gọi là
hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của các DNTM, đến khi nào cơ sở đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận
thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng mới hoàn thành.
b. Các phương thức thanh toán
• Phương thức thanh toán trực tiếp
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ
người mua sang người bán ngay sau khi quyền sở hữu hàng hóa bị chuyển giao.
Thanh toán trực tiếp có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng
hóa.
• Phương thức thanh toán trả chậm
Là phương thức thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển

giao sau một khoảng thời gian so với thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa, do đó hình thành khoản công nợ phải thu của khách hàng.
1.1.3. Yêu cầu quản lý, nhiệm vụ kế toán bán hàng trong DNTM
a. Yêu cầu quản lý
- Quản lý về doanh thu khách hàng: là cơ sở quan trọng để xác định nghĩa
vụ doanh nghiệp đối với nhà nước, đồng thời là cơ sở để xác định kết quả kinh
doanh của DNTM. Trong nền kinh tế thị trường, quản lý doanh thu bao gồm:
13
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
13
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Quản lý doanh thu thực tế: doanh thu thực tế là doanh thu thu được tính
theo giá bán ghi trên hóa đơn hoặc trên hợp đồng bán hàng.
+ Quản lý các khoản giảm trừ doanh thu: là các khoản phát sinh trong quá
trình bán hàng theo quy định cuối kỳ được trừ khỏi doanh thu thực tế.
- Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công nợ
phải thu ở người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời hạn thanh toán tiền
hàng để kịp thời thu hòi tiền ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn kinh
doanh.
b. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng
Kế toán nghiệp vụ bán hàng cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Ghi chép và phản ánh chính xác, kịp thời tình hình bán hàng của doanh
nghiệp cả về số lượng, cả về giá trị theo từng mặt hàng, nhóm hàng.
- Phản ánh và giám đốc chính xác tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ
và thanh toán công nợ phải thu ở người mua.
- Tính toán chính xác giá vốn của hàng hóa tiêu thụ, từ đó xác định chính
xác kết quả bán hàng.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có lien quan,
trên cơ sở đó có những biện pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh, giúp cho ban giám đốc năm được thực trạng và tình hình tiêu thụ hàng

hóa của doanh nghiệp mình và kịp thời có những chính sách điều chỉnh thích hợp
với thị trường. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng,
thu thập và phân phối kết quả của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung của kế toán bán hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam
Nội dung các chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến kế toán bán hàng
a. Nội dung VAS01- “Chuẩn mực chung”theo quyết định 165/2002/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Các nguyên tắc kế toán cơ bản:
14
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
14
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế
thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở
dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại
và tương lai.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể.
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.

b. Nội dung VAS02- “Hàng tồn kho” theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Việc tính giá trị hàng tồn kho (hay giá gốc hàng bán) được áp dụng một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá theo giá đích danh: Phương pháp này được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. Theo
phương pháp này hàng hóa xuất bán thuộc lần mua nào thì lấy đơn giá của lần
mua đó để xác định giá hàng xuất kho.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá
trị của từng loại hàng tồn kho dược tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc
sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi
nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: áp dụng dựa trên giả định là hàng hóa tồn
kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất vào gần thời điểm cuối
15
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
15
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị của hàng hóa xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập ho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, tồn kho còn lại cuối kỳ là
tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị
hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị
của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn
tồn kho.

c. Nội dung VAS14- “Doanh thu và thu nhập khác”
VAS 14 được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của bộ trưởng bộ tài chính.
VAS 14 quy định rõ việc xác định doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu
• Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp
lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu
16
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
16
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
thương mại, chiết khấu thanh toan giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả
lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì
doanh thu xác định bằng cách quy đổigiá trị doanh nghĩ của các khoản sẽ thu

được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ
lệ lãi suất hiện hành.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa
hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch
tạo ra doanh thu.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của
doanh nghiệp được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn,
chi phí bỏ ra đồng thời đảm bảo cho doanh nghiệp có được khoản lợi nhuận định
mức.
1.2.2. Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
a. Chứng từ và tài khoản sử dụng
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các
chứng từ: Hóa đơn GTGT; Hóa đơn bán hàng; Phiếu xuất kho (Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý,…); Bảng kê bán lẻ
hàng hóa; Các chứng từ thanh toán( Phiếu thu tiền, giấy báo có của ngân hàng,
biên lai thu tiền); Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng hóa trong quá
trình bán hàng; Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi , giấy đề nghị thanh
toán; Phiếu nhập kho.…
b. Vận dụng tài khoản
Các tài khoản sử dụng trong kế toán bán hàng
* Tài khoản 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kỳ.
17
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
17
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc

sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
• Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
+ Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng cuối kỳ (giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại)
+ Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu
bất động sản đầu tư sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh thu bất
động sản đầu tư của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 5 tài khoản cấp
2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
* Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”
TK này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp
đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã
mua hàng của doanh nghiệp với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hóa.
- Kết cấu TK 521
18

Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
18
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”
TK này sửu dụng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã được xác
địnhlà tiêu thụ nhưng vì lí do về chất lượng, mẫu mã, quy cách mà người mua từ
chối thanh toán và trả cho DN.
• Kết cấu tài khoản 531
Bên Nợ: phản ánh doanh thu của số hàng hóa đã xác định tiêu thụ bị khách
hàng trả lại.
Bên Có: Cuối kì kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại trong kỳ để
xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”
TK này dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ do hàng hóa, sản
phẩm kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách hoặc quá thời hạn ghi trong
hợp đồng hoặc hàng hóa bị lạc hậu thị hiếu.
- Kết cấu tài khoản 532
Bên Nợ: phản ánh khoản giảm giá hàng bán
Bên Có: cuối kì kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh
trong kỳ sang TK 511 để xác định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
* Tài khoản 157 “hàng gửi bán”
TK này được sử dụng để phản ánh giá trị của hàng hóa gửi cho người mua
giao cho các cơ sở địa lý chưa được chấp nhận thanh toán

• Kết cấu tài khoản
Bên nợ: phản ánh giá trị thực tế của hàng gửi bán hoặc gửi địa lý bán
19
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
19
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên có: phản ánh giá trị thực tế của số hàng gửi cho người mua, cho các cơ
sở địa lý đã xác định tiêu thụ.
Số dư nợ: Phản ánh giá trị hàng hóa gửi bán chưa được xác đinh tiêu thụ
đến cuối kỳ.
Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhờ bên mua giữ hộ.
* Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
TK này được sử dụng để phản ánh số tiền mà doanh nghiệp phải thu của
khách hàng do bán chịu hàng hóa, sản phẩm, dịch vu và tình hình thanh toán các
khoản phải thu của khách hàng. Ngoài ra, TK 131 còn được sử dụng để phản ánh
số tiền doanh nghiệp nhận ứng trước của khách hàng.
• Kết cấu tài khoản
Bên Nợ
+ Số tiền phải thu của khách hàng về việc bán chịu sản phẩm, hàng hoá trong
kỳ.
+ Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
+ Số tiền khách hàng đã trả nợ;
+ Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
+ Khoản giảm trừ tiền cho khách hàng sau khi đã xác định tiêu thụ (giảm
giá hành bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại)
+ Số tiền chiết khấu thanh toán dành cho người mua.
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Số dư bên Có (nếu có):phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều
hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng

Cân đối kế toán, không được bù trừ số dư nợ và số dư có của TK 131.
* Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Kết cấu TK
20
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
20
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ;
+ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi
phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được
tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
+ Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự
phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm
trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ
sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”;
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
+ Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, 112, 138, 338, 641,
333…
c. Trình tự hạch toán
* Trường hợp DN kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai

thường xuyên
Sơ đồ 1.: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kê khai
thường xuyên (phụ lục 02)
Diễn giải:
(1a) Phản ánh trị giá vôn hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ theo phương thức
bán hàng trực tiếp.
(1b) Khi đưa hàng đi gửi đại lý.
21
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
21
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
(1c) Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ theo phương
thức gửi hàng.
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Bán theo phương thức trả góp
(3b) Kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thực tế phát sinh.
(4b) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại sang TK 511 để xác đinh doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thu sang TK 911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) Kết chuyển lãi.
* Trường hợp DN kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm kê định

kỳ
Sơ đồ 1.: Sơ đồ kế toán nghiệp vụ bán hàng theo phương pháp kiểm
kê định kỳ (phụ lục 03)
Diễn giải:
(1a) Đầu kì kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho đầu kì.
(1b) Kết chuyển giá vốn hàng bán được tiêu thụ trong kỳ.
(1c) Cuối kì kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho cuối kì
(2) Bán hàng thu tiền ngay.
(3a) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
22
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
22
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
(3b) Hàng kỳ kết chuyển tiền lãi bán hàng trả góp.
(4a) Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại thực tế phát sinh.
(4b) Kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác đinh doanh thu thuần.
(5) Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
(6) Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
(7) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(8) Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả
(9) Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng bán sang TK 911.
(10) Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911.
(11) Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911.
(12a) Kết chuyển lỗ.
(12b) Kết chuyển lãi.
Trong trường hơp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh
toán). Khi đó kế toán ghi tăng khoản tiền mặt (TK 111), tiền gửi ngân hàng (TK

112) hoặc nợ phải thu khách hàng (TK 131) đồng thời ghi tăng doanh thu số tiền
thanh toán của hàng hóa đã có thuế GTGT.
Nợ TK 111, 112, 131: giá thanh toán của hàng hóa đã có thuế GTGT
Có TK 511: tổng giá thanh toán
Cuối kì xác định số thuế GTGT phải nộp, kế toán phản ánh số thuế phải nộp
trên TK 333 (33311) đồng thời ghi giảm khoản doanh thu thu được (TK 511, TK
512)
Nợ TK 511, 512
Có TK 333 (3331): Số thuế GTGT phải nộp
Các nghiệp vu khác vẫn tương tự như trường hợp DN tính thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế.
d. Sổ kế toán phản ánh nghiệp vụ bán hàng
23
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
23
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Để phản ánh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tùy thuộc vào hình thức kế toán
đơn vị áp dụng mà sử dụng các sổ kế toán bao gồm:
• Hình thức nhật ký chung:
- Bao gồm các loại sổ sau:
+ Sổ nhật ký chung
+ Sổ nhật ký bán hàng: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để tập hợp các nghiệp
vụ bán hàng nhưng chưa thu tiền.
+ Sổ cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511, 512, 521, 531,532, 632, 156, 111…
+ Sổ chi tiết:kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng
mặt hàng, từng nhóm hàng.
Sổ chi tiết thanh toán cho người mua dùng để theo dõi chi tiết tình hình
công nợ và thanh toán công nợ phải thu ở người mua. Nó được mở cho từng
khách hàng và theo dõi từng TK nợ phải thu từ khi phát sinh cho đến khi người
mua thanh toán hết các khoản nợ.

- Sơ đồ 1.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung (phụ lục
04)
• Hình thức nhật ký chứng từ
- Với hình thức này, kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Sổ nhật ký chứng từ số 8: dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các TK
511,531, 532, 521, 632. Sổ này ghi chép vào cuối tháng, căn cứ vào các bảng kê số
1, 2, 8, 10, 11 để ghi sổ.
+ Các bảng kê: bảng kê số 1 (phản ánh TK 111), bảng kê 2 (phản ánh TK
112), bảng kê 10 (phản ánh TK 157), bảng kê 11 (phản ánh TK 131)
+ Số cái: kế toán mở sổ cái cho các TK 511,512, 521, 531, 532, 632, 156, 111…
+ Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng
mặt hàng, từng nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sơ đồ 1. : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ
(phụ lục 05)
• Hình thức chứng từ ghi sổ
- Kế toán sử dụng các sổ sau:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
24
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
24
SV: Lưu Thị Kim Dung - K45D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái các tài khoản: 511, 521, 531, 532, 632, 156, 111, 112…
+ Sổ chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo từng
mặt hàng, từng nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sơ đồ 1.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ (phụ lục 06)
• Hình thức Nhật ký – Sổ cái
- Kế toán sử dụng các sổ:
+ Nhật ký – sổ cái: hàng ngày ghi nhận các chứng từ về nghiệp vu bán
hàng, kế toán căn cứ vào các nội dung kế toán các nghiệp vụ trên chứng từ, xác định

TK Nơ, Có. Mỗi chứng từ sẽ ghi vào nhật kí sổ cái trên một dòng, cả phần nhật ký và
sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết theo
từng mặt hàng, nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi tiết bán
hàng.
- Sơ đồ 1.: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái (phụ lục 07)
• Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Đặc trưng cơ bản của Hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế
toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm kế toán không
hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và
báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được
thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng
không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Sơ đồ 1. : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
(phụ lục 08)
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
25
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Thương Mại
25

×