Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 81 trang )

Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
TÓM LƯỢC
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp
thương mại thì chi phí bán hàng là một bộ phận chi phí chiếm một giá trị lớn và có vị trí
quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với quản lý đối với chi phí bán hàng
tại doanh nghiệp là đảm bảo đáp ứng các yêu cầu là tiết kiệm và hợp lý. Do vậy, thông tin
kế toán về chi phí bán hàng ngày càng trở nên quan trọng và có ý nghĩa đối với các quyết
định kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, chất lượng của công tác kế toán
chi phí bán hàng ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng quản lý kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại, đòi hỏi thực tiễn đặt ra cho phần hành kế toán này ngày càng cao và
chặt chẽ hơn, đặt ra yêu cầu phải ko ngừng nâng cao và đổi mới chất lượng công tác kế
toán.
SV Ngô Thành Trường – Lớp: K45D3
11
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn PGS-TS.
NGUYỄN PHÚ GIANG cùng với các cán bộ trong phòng kế toán- tài vụ và các phòng ban
khác trong công ty cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam trong thời gian thực tập tại
công ty đã giúp em hoàn thành tốt luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn
SV Ngô Thành Trường – Lớp: K45D3
22
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
MỤC LỤC
SV Ngô Thành Trường – Lớp: K45D3
33
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1:Phiếu điều trả phỏng vấn


Biểu 2.1 Bảng chấm công
Biểu 2.2 Bảng thanh toán tiền lương
Biểu 2.3 Nhật ký chung – Chi phí nhân viên bán hàng
Biểu 2.3 Nhật ký chung – Chi phí nhân viên bán hàng
Biểu 2.5 Sổ cái tài khoản 641- chi phí bán hàng- Chi phí nhân viên bán hàng
Biểu 2.6 Sổ nhật ký chung – Chi phí bảo hành
Biểu 2.7 Sổ chi tiết tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
Biểu 2.8 Sổ cái tài khoản 641- Chi phí bán hàng- Chi phí bảo hành
Biểu 2.9 Sổ nhật ký chung- hàng hóa dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.10 Sổ chi tiết tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.11 Sổ cái Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Biểu 2.12 Sổ nhật ký chung- Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Biểu 2.13 Sổ chi tiết tài khoản 6418 – Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Biểu 2.14 Sổ cái tài khoản 641- Chi phí bán hàng – Chi phí bán hàng bằng tiền khác
Biểu 3.1 Mẫu tờ trình về việc cử cán bộ đi nước ngoài
Biểu 3.2 Mẫu dự trù kinh phí công tác
Biểu 3.3 Mẫu quyết định của Tổng giám đốc
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Quy trình ghi sổ hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công Ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 2.3 Quy trình tạm ứng
SV Ngô Thành Trường – Lớp: K45D3
44
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú
Giang
DANH MỤC VIẾT TẮT
VAS Viet Nam Accounting Standards (Chuẩn mực kế toán Việt Nam)
TK Tài khoản
TKTG Tài khoản trung gian

GTGT Giá trị gia tăng
TSCĐ Tài sản cố định
TT Thông tư
BTC Bộ Tài Chính
CCDC Công cụ dụng cụ
BHYT Bảo hiểm y tế
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
BLLĐ Bộ luật lao động
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi mới
sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng của nền
kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hoá tập trung sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Điều đó càng chi phối mạnh mẽ
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói
riêng. Chính vì thế, hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu trong một doanh
nghiệp dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi tất cả các ngành kinh tế nói chung và
ngành thương mại nói riêng phải năng động sáng tạo, không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của mình. Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh doanh luôn là
vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp cả về mặt lý luận và mặt thực tiễn. Không một
doanh nghiệp nào muốn mình tồn tại trong thua lỗ để rồi phá sản. Phấn đấu không
ngừng, nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu trong kinh
doanh hiện nay. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại tất yếu phải phát sinh các loại chi phí, chúng rất đa dạng và phức tạp, ảnh
hưởng không nhỏ tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng là

một trong những khoản mục chi phí không thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ.
Người xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo co thì ấm”, việc xác định đúng và quản lý
chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một
cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức hạch toán chi phí bán hàng như thế nào để xác định
được kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả
kinh doanh? Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều rất
chú trọng. Từ đó một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho công tác quản lý là phải tổ chức
hạch toán kế toán chi phí bán hàng.
Hiện nay kế toán chi phí bán hàng tại công ty Cổ phần Nông nghiệp Công
nghệ cao Việt Nam còn một số vấn đề tồn tại cần được hoàn thiện và làm rõ hơn
như: việc tập hợp chứng từ đôi khi còn bị chậm trễ, việc phân bổ chi phí bán hàng
cho số hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ chưa thật sự có hiệu quả, công ty chưa trích lập
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
chi phí bảo hành sản phẩm…Vì vậy tính cấp thiết của đề tài: “Kế toán chi phí bán
hàng tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam” là việc giải quyết
và làm rõ được những vấn đề còn tồn tại đó.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí trong doanh nghiệp,
trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao
Việt Nam em nhận thấy kế toán chi phí trong công ty nói chung và kế toán chi phí
bán hàng nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, tồn tại .
Vì lý do đó em đi sâu vào nghiên cứu chuyên đề: “ Kế toán chi phí bán hàng tại
Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là thông qua quá trình nghiên cứu lý thuyết
và thực tiễn về kế toán chi phí bán hàng có thể đưa ra đánh giá thực tế về công tác
tổ chức kế toán chi phí bán hàng tại công ty. Từ đó thấy được vai trò, sự ảnh hưởng
của công tác kế toán chi phí bán hàng tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty,
để thấy được mặt mạnh, mặt hạn chế của công tác kế toán chi phí bán hàng của
công ty. Từ đó, phát huy những mặt mạnh, còn những mặt hạn chế có biện pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Đồng thời nó sẽ

giúp cho các cấp quản lý trong công ty có nguồn thông tin quan trọng, chính xác,
kịp thời là cơ sở để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn và hợp lý giúp
doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh.
Với bản thân mình qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ hiểu rõ hơn về các khái
niệm và nội dung kế toán chi phí bán hàng theo quy định của chế độ kế toán tại
công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu của đề tài là kế toán chi phí bán hàng trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi một công ty đó là công ty Cổ
phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam. Và số liệu là những số liệu kế toán của
công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam tháng 12 năm 2012.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
4. Phương pháp thực hiện nghiên cứu về kế toán chi phí bán hàng tại Công ty
Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội. Trong quá trình thực tập tại công ty,
để có những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu về đề tài “Kế toán chi phí bán
hàng tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam”, em đã sử dụng
các phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn
và phương pháp tổng hợp số liệu.
a. Phương pháp điều tra:
Đối với phương pháp điều tra, trước hết phải xác định đề tài nghiên cứu là gì,
nội dung của đề tài để chuẩn bị các câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát.
Với đề tài “Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công
nghệ cao Việt Nam” thì câu hỏi trong phiếu điều tra khảo sát gồm những nội dung
sau:
- Công ty đang thực hiện chế độ kế toán ban hành theo quyết định nào?

- Niên độ kế toán của công ty? Hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công
ty?
- Hình thức kế toán được áp dụng tại phòng kế toán của công ty, phương
pháp tính thuế GTGT, phương pháp hạch toán hàng tồn kho?
- Chi phí bán hàng của công ty được phân loại theo những tiêu thức nào?
- Kế toán có ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ chi phí bán hàng
không?
- Cuối kỳ, chi phí bán hàng có được kết chuyển cho số hàng hóa đã tiêu thụ
không?
Các câu hỏi trên chủ yếu là dạng câu hỏi đúng sai, có sẵn câu trả lời để người
được điều tra lựa chọn. sau đó phiếu điều tra sẽ đựơc gửi đến cho các đối tượng có
liên quan trong công ty.
b. Phương pháp phỏng vấn:
Để tiến hành phỏng vấn, cần phải biết chắt lọc thông tin phục vụ cho việc
nghiên cứu để từ đó lên kế hoạch phỏng vấn.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Để hiểu rõ hơn công tác kế toán Kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ
phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam em đã chuẩn bị những câu hỏi liên
quan như: trong phòng kế toán của công ty có bao nhiêu bộ phận và gồm những bộ
phận nào? Công ty áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang nào? Phương
pháp khấu hao TSCĐ của công ty là gì? Tổ chức công tác kế toán của công ty như
vậy đã phù hợp với quy mô của công ty chưa? Kế toán chi phí bán hàng như hiện
nay đã thật sự hiệu quả chưa?
Biểu.1: Phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu
c. Phương pháp tổng hợp số liệu:
Với những số liệu kế toán trên sổ sách, chứng từ, hoá đơn của công ty ta sẽ
tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết
chuyên đề. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn những nghiệp vụ kế
toán trong kế toán chi phí bán hàng tại Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ
cao Việt Nam.

4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán chi phí bán hàng tại
Công ty Cổ phần Nông nghiệp Công nghệ cao Việt Nam ta tiến hành phân tích các
dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề đang nghiên cứu.
Thông tin thu được từ việc điều tra, phỏng vấn và tổng hợp số liệu từ các
chứng từ, sổ sách của công ty chúng ta sẽ lập nên các công thức, các chỉ tiêu và các
quy trình thực hiện công tác kế toán chi phí bán hàng của công ty Cổ phần Nông
nghiệp Công nghệ cao Việt Nam.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VIỆT NAM
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
CHI PHÍ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NÔNG NGHIỆP CÔNG
NGHỆ CAO VIỆT NAM
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận của kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến chi phí bán hàng
1.1.1.1 Các khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh tế chủ yếu của các doanh nghiệp là
cung cấp hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng qua đó cũng là
để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình. Hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực như sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
du lịch… và các nhà quản trị doanh nghiệp luôn đặt ra mục tiêu cho doanh nghiệp là
đáp ứng được càng nhiều nhu cầu của người tiêu dùng thì càng tốt. Khi nhu cầu
được thỏa mãn, người ta sẵn sàng bỏ tiền ra để có được thứ mà họ cần. Chính điều

này sẽ làm tăng doanh thu của Công ty. Nhưng doanh thu chưa phải là mục đích
cuối cùng của doanh nghiệp mà lợi nhuận mới là cái đích mà nhà quản trị hướng tới.
Một trong các biện pháp để đạt được mục tiêu tăng lợi nhuận đó là tìm cách để giảm
chi phí kinh doanh nói chung và chi phí bán hàng nói riêng.
Quan sát thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta thấy chi phí phát
sinh liên tục và đa dạng hàng ngày, hàng giờ như chi phí cho nguyên vật liệu, chi
phí gia công, chế biến, chi phí bao bì, chi phí quảng cáo, chi phí liên quan đến quản
lý doanh nghiệp… Do đó, chúng ta có thể thấy rằng: “chi phí sản xuất của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các phí tổn về vật chất, về lao động và các chi phí
khác, phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định”.
Sản phẩm sau khi được hoàn thành thì nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ
chức tiêu thụ nó để tiếp tục duy trì và phát triển. Muốn để sản phẩm đến tay người
tiêu dùng doanh nghiệp cần phải bỏ ra các chi phí như: Chi phí vận chuyển, chi phí
đóng gói bảo quản, chi phí cho lương nhân viên bán hàng, chi phí xây dựng thương
hiệu, chi phí quản cáo… Các khoản chi phí này chiếm một lượng đáng kể trong
tổng chi phí.
Vậy chi phí là gì? Theo chuẩn mực VAS-01 “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là
tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến
làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ
sở hữu”.
Còn chi phí kinh doanh của doanh nghiệp chính là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác
mà doanh nghiệp phải bỏ ra nhằm có được một số thu thập nhất định trong tương
lai, trong một thời kỳ nhất định.
Như chúng ta đã biết thì chi phí bán hàng là một khoản mục chính trong chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp đó chính là khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.

Do vậy, chi phí bán hàng là toàn bộ những chi phí phát sinh phục vụ cho hoạt
động bán hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Xét về bản chất chi phí là những
hao phí về lao động vật hóa biểu hiện dưới hình thái giá trị tính bằng tiền.
Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ các chi phí trực tiếp đến hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp như chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa (trừ hoạt
động xây lắp). Ngoài ra chi phí bán hàng còn bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói,
vận chuyển hàng hóa,
Trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hoạt động
bán hàng nói riêng thì chi phí bán hàng có ý nghĩa vô cùng quan trọng như làm căn
cứ để doanh nghiệp kiểm tra, phân tích đánh giá công tác quản lý chi phí của doanh
nghiệp, tìm ra các biện pháp nhằm giảm chi phí, nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm và của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, các chi phí phát sinh trong quá trình
kinh doanh, được tính theo nguyên tắc giá phí do vậy các chi phí gắn liền với quá
trình bán hàng và phục vụ bán hàng được gọi là chi phí bán hàng.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến kế toán chi phí bán hàng
1.1.2.1 Phân loại chi phí bán hàng
Loại hình tổ chức của doanh nghiệp quyết định đến các chi phí phát sinh và
cách thức phân loại chúng. Kết cấu chi phí bán hàng trong doanh nghiệp là tỷ trọng
từng loại chi phí chiếm trong tổng số chi phí bán hàng của doanh nghiệp ở một thời
điểm nhất định. Để xác định chính xác kết cấu này, người ta phải tiến hành phân
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
loại chúng. Việc phân loại chi phí vừa mang tính khách quan, vừa mang tính chủ
quan. Phân loại chi phí mang tính khách quan là do nó phụ thuộc vào bản chất của
các khoản chi phí đó, còn chủ quan là do nó xuất phát từ nhu cầu và mục đích quản
lý của doanh nghiệp. Việc phân loại chi phí bán hàng trong doanh nghiệp chịu sự tác
động bởi nhiều nhân tố như đặc điểm kinh doanh, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, sự
phát triển khoa học công nghệ, công tác quản lý, tổ chức phân công lao động, tổ
chức bán hàng. Các doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề khác nhau thì cách
phân loại chi phí cũng khác nhau. Do đó có thể thấy rằng sự phân loại chi phí là vô

cùng quan trọng và thiết yếu trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh.
Kết cấu chi phí bán hàng trong các doanh nghiệp luôn luôn biến động nên việc
phân loại chi phí bán hàng là bước đầu tiên trong công tác quản lý chi phí bán hàng,
là cơ sở để nhận thức một cách khoa học quá trình chi phí phát sinh trong hoạt động
kinh doanh. Đồng thời nó cũng giúp cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp nói
riêng và các tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp nói chung có thể nhìn nhận đánh
giá, xem xét một cách chính xác tình hình chi phí bán hàng của doanh nghiệp. Tùy
theo yêu cầu của nhà quản lý mà các nhà quản trị tài chính sẽ chọn các tiêu thức
khác nhau để phân loại chi phí bán hàng cho phù hợp, nhằm xác định phương
hướng phấn đấu tiết kiệm các chi phí một cách đúng đắn và đề ra các biện pháp tiết
kiệm chi phí bán hàng hợp lý nhất.
a. Căn cứ vào tính chất của các khoản chi phí
Toàn bộ chi phí bán hàng có thể chia làm 5 loại sau:
 Chi phí nhân viên: Bao gồm toàn bộ các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp có
tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của nhân viên
bán hàng trong doanh nghiệp.
 Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu,
công cụ, dụng cụ… phục vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
 Chi phí khấu hao TSCĐ là toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định phục
vụ cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho hoạt động bán hàng của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Tiền thuê nhà, thuê quầy thuê công cụ.
+ Điện, nước, điện thoại.
 Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác phục vụ cho hoạt động bán hàng
của doanh nghiệp.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi
phí bán hàng mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tài chính và
giúp cho công tác phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau.

b. Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản chi phí
 Chi phí nhân viên là những khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng
gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa bao gồm: tiền lương, tiền ăn giữa ca,
tiền công và các khoản phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ…
 Chi phí vật liệu bao bì là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc
đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa
chữa, bảo quản TSCĐ… dùng cho bộ phận bán hàng.
 Chi phí dụng cụ, đồ dùng là các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán,
phương tiện làm viêc,…
 Chi phí khấu hao TSCĐ là các khoản chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản,
bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương
tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
 Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp thì phản ánh ở chi phí sản
xuất chung.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng,
tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi bán, tiền
trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…
 Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu
bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng…
Phân loại chi phí theo cách này giúp quản lý định mức chi phí bán hàng và cung
cấp số liệu cho công tác quản trị chi phí của doanh nghiệp.
c. Căn cứ theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí bán hàng.
Theo cách phân loại này thì chi phí bán hàng của doanh nghiệp bao gồm:
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang

Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí bán hàng liên quan trực tiếp đến đối
tượng tập hợp chi phí. Với những khoản chi phí này thì kế toán sẽ căn cứ vào chứng
từ liên quan để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí bán hàng có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí mà không thể tập hợp riêng đươc, do vậy, phải tập hợp chung.
Đối với những chi phí này, kế toán phải phân bổ chi phí bán hàng cho từng đối
tượng có liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định.
Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý.
d. Căn cứ vào tính chất biến đổi của các khoản chi phí bán hàng so với mức
doanh thu (hay đối tượng hàng bán)
Đây là cách phân loại căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí với doanh thu tiêu
thụ hàng hóa để chia thành chi phí bất biến, chi phí khả biến và chi phí hỗn hợp.
 Chi phí bất biến là những khoản chi phí tương đối ổn định so với sự biến động của
mức doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì
chi phí này lại thay đổi. Chi phí bất biến trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí thuê nhà, trụ sở, thuê đất…
 Chi phí khả biến là những khoản chi phí biến đổi phù hợp với sự biến đổi của mức
doanh thu bán hàng trong kỳ. Tuy nhiên, nếu tính cho một đơn vị hoạt động thì đây
lại là khoản chi phí ổn đinh, không thay đổi. Chi phí khả biến của doanh nghiệp bao
gồm:
+ Chi phí bảo hành
+ Chi phí vật chất
+ Chi phí vật liệu bao bì.
 Chi phí hổn hợp là các chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí, ở mức độ hoạt
động đó thì nó có đặc điểm của biến phí. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí
tiền điện thoại, tiền điện…
Riêng đối với chi phí nhân viên thì nó vừa mang tính chất của chi phí bất biến
vừa mang tính chất chi phí khả biến. Nó là chi phí bất biến như lương khoán, tiền

công thuê khoán… Nó là chi phí khả biến như lương theo doanh số.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng khi mức doanh thu thay đổi sẽ làm cho tổng
chi phí bán hàng thay đổi nhưng tác động của sự thay đổi doanh thu đến các bộ
phận chi phí là không giống nhau.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Việc phân loại chi phí bán hàng theo phương pháp này có ý nghĩa rất lớn đối
với công tác quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua việc xem xét sự biến đổi của chi
phí bán hàng với từng loại chi phí để có thể xây dựng một cách đúng đắn phương án
giá cả bán hàng so với mức doanh thu giúp cho các nhà quản lý tìm ra các biện pháp
quản lý thích hợp đối với việc phân tích điểm hòa vốn.
1.1.2.2 Đặc điểm
Trong doanh nghiệp thì chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản mục chi phí
khác nhau, tính chất và đặc điểm của từng loại chi phí khác nhau nên việc theo dõi
và kiểm soát các khoản chi phí này là tương đối phức tạp.
Doanh nghiệp dịch vụ có sự phức tạp riêng vì dịch vụ là quá trình sản xuất trao
đổi và tiêu dùng cùng diễn ra một lúc, mặt khác do tính vô hình và không dự trữ
được của dịch vụ cũng ảnh hưởng đến chi phí. Nếu dịch vụ sản xuất ra được tiêu thụ
nhiều và nhanh chóng thì sẽ bù đắp được chi phí, ngược lại nếu không tiêu thụ được
thì sẽ mất không khoản chi phí đó.
Chi phí bán hàng chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa của mình, do vậy nó là một khoản chi phí rất quan
trọng có thể ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại của một sản phẩm cũng
như của doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng có thể được chi ra để phục vụ cho một kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp (như chi phí nhân viên bán hàng trong kỳ, chi phí quầy hàng…),
nhưng cũng có thể được sử dụng cho nhiều kỳ kinh doanh khác nhau của doanh
nghiệp như chi phí quảng cáo, bảo hành, tiếp khách…
Ngày nay, nhu cầu của khách hàng đa dạng và phong phú kéo theo sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn vận động
đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh của mình để thích nghi với đòi hỏi của thị

trường và tận dụng tối đa nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Điều này tạo ra một
xu hướng quan hệ chặt chẽ giữa các doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương
mại, hơn thế nữa doanh nghiệp thương mại dám xâm nhập vào lĩnh vực sản xuất
dưới hình thức đầu tư vốn cho sản xuất qua quan hệ cho và đi thuê tài chính, mua
hàng trả tiền trước và trả tiền sau… Ngược lại, doanh nghiệp sản xuất cũng “lấn
sân” các doanh nghiệp thương mại, tổ chức phân bố các sản phẩm của mình trực
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
tiếp đến người tiêu dùng, đồng thời kết hợp với việc phân phối các mặt hàng không
thuộc phạm vi sản xuất của doanh nghiệp nhằm hạn chế rủ ro. Chính sự đa dạng
trong hoạt động kinh doanh đã dẫn đến các chi phí kinh doanh nói chung và chi phí
bán hàng cũng hết sức phong phú và phức tạp, đòi hỏi các nhà quản lý phải sáng
suốt, năng động, nhạy bén hơn trong quản lý chi phí.
1.1.3. Một số qui định trong kế toán chi phí bán hàng
a. Yêu cầu chung:
Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách
hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông,
vừa bảo đảm được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi
nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định về mở rộng sản xuất
hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho công ty có mức
độ tăng trưởng cao và bền vững
Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng
lãng phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo
cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương… do các bộ phận kế toán, quản trị và
thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành
phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết
quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công ty cùng ngành,
lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự
nhạu bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những
thiếu sót của công ty trong kỳ.

Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược chỉ
tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía
cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của công ty,
bao gồm: Tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán;
xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở
rộng hay thu hẹp sản xuất…
b. Yêu cầu đối với từng khoản mục trong chi phí bán hàng
Chi phí nhân viên
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Về chi phí lương: Việc chi trả lương cho người công nhân phải tuân thủ theo các
quy định của nhà nước như: thang lương, bậc lương, cũng như mức lương tối thiểu
(hiện nay theo Nghị định 31/2012/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 12/04/2012
thì mức lương tối thiểu của một lao động phổ thông sẽ là1.050.000 đồng/tháng).
Theo điều 58 BLLĐ thì Doanh nghiệp có quyền lựa chọn một trong ba hình
thức trả lương sau:
- Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời
gian làm việc thực tế, gồm có:
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao
động.
+ Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ
sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 ngày.
- Trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số
lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra.
- Trả lương khoán: là hình thức trả lương cho người lao động.
Việc lựa chọn hình thức trả lương và quỹ lương của người lao động là do mỗi
doanh nghiệp tự quyết định nhưng phải đảm bảo mức sống cho người lao động cũng
như việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua việc tuân thủ chế độ thuế
thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao trong doanh nghiệp.

Các khoản trích nộp theo lương BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ: Việc trích nộp
các khoản theo lương thì theo quy định của chế độ hiện hành cụ thể là Quyết định
1111/QĐ-BHXH thì việc trích nộp BHYT, BHXH, KPCĐ như sau: 23 % tiền lương
đối với người sử dụng lao động (trong đó 17% BHXH, 3%BHYT, 1% BHTN,
2%KPCĐ) và 9,5% đối với người lao động (trong đó 7% BHXH, 1,5%BHYT, 1%
BHTN).
Chi phí vật liệu bao bì
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc
tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do vậy, có thể nói trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện
nay thì vật liệu bao bì có vai trò quan trọng trong việc giúp cho sản phẩm hàng hóa
của doanh nghiệp có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Tuy vây, việc sử dụng
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
vật liệu bao bì cũng phải chú ý tới mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và hiệu quả mang
lại. Do vậy, để quản lý tốt việc này thì trong nhiều doanh nghiệp bộ phận quản lý đã
xây dựng định mức cụ thể cho vật liệu bao bì dùng để tiêu thụ sản phẩm như chi phí
bao bì không được vượt quá 0.5% trên tổng giá trị của sản phẩm.
Việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực VAS-02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc được xác định theo
nguồn nhập.
Nếu nguyên vật liệu là mua ngoài thì giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm giá
mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm… nguyên vật liệu từ khi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của
cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có)
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ảnh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế

GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,… sẽ được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc
lợi, dự án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có)
Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
Chi phí dụng cụ, đồ dùng
Công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp là những tư liệu lao động không có đủ các
tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy, công cụ,
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
dụng cụ được quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng sử
dụng cho bộ phận bán hàng cũng phải tuân theo quy định nhất định
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho” thì nguyên tắc xác định giá gốc nhập
kho công cụ, dụng cụ cũng được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu. Và việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng được thực hiện theo một
trong bốn phương pháp trên.
Ngoài ra, theo quy định hiện hành thì đối với những dụng cụ, đồ dùng giá trị
nhỏ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh thì phải được ghi nhận toàn bộ một lần vào
chi phí sản xuất, kinh doanh. Còn đối với trường hợp xuất dùng công cụ, dụng cụ
một lần có giá trị lớn và thời gian sử dụng vào sản xuất, kinh doanh dưới một năm
thì giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng được ghi nhận vào “Chi phí trả trước ngắn
hạn” và sẽ được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho các kỳ kế toán
tháng hoặc quý trong năm.
Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng vào sản xuất, kinh doanh có giá trị lớn
và có thời gian sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên một năm thì giá trị công cụ,

dụng cụ xuất dùng được ghi nhận vào “Chi phí trả trước dài hạn” và sẽ được phân
bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí khấu hao TSCĐ
Về mặt nguyên tắc, mọi TSCĐ, BĐS đầu tư của doanh nghiệp có liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng (gồm cả
tài sản chưa dùng, không cần dùng, chờ thanh lý) đều phải trích khấu hao theo quy
định hiện hành.
Theo chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán hiện hành thì doanh nghiệp có
thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp tính khấu hao:
Phương pháp khấu hao theo đường thẳng;
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh;
Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
Vì vậy, doanh nghiệp cần phải căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà
lựa chọn phương pháp khấu hao phù hợp cho từng TSCĐ, BĐS đầu tư nhằm kích
thích sự phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và
phù hợp với khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
Tuy nhiên, một điểm đáng lưu ý là phương pháp tính khấu hao phải được nhất
quán và chỉ có thể được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách thức thu hồi lợi ích
kinh tế của TSCĐ.
Thời gian và phương pháp khấu hao phải được xem xét lại ít nhất là vào cuối
mỗi năm tài chính. Nếu thời gian sử dụng hữu ích ước tính của tài sản khác biệt lớn
so với các ước tính kế toán trước đó thì thời gian khấu hao phải được thay đổi tương
ứng. Phương pháp khấu hao TSCĐ được thay đổi khi có sự thay đổi đáng kể cách
thức ước tính thu hồi lợi ích kinh tế của TSCĐ. Khi đó thì phải điều chỉnh chi phí
khấu hao năm hiện hành và các năm tiếp theo và điều đó sẽ phải được thuyết minh
trong báo cáo tài chính.
Chi phí bảo hành
Đây chính là khoản chi phí mà doanh nghiệp trích lập để đảm bảo thực hiện cho
việc cam kết bảo hành cho sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán cho khách

hàng.
Và giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả về việc bảo hành là
giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ
bảo hành của doanh nghiệp hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc tại ngày
kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Khoản dự phòng phải trả về việc bảo hành được lập mỗi năm một lần vào cuối
niên độ kế toán. Trường hợp đơn vị có lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được
lập dự phòng phải trả ở kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự phòng phải trả
về bảo hành ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về việc bảo hành đã lập
ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì phần chênh lệch phải được trích lập bổ sung
và phần chi phí này sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng ở kỳ kế toán đó. Ngược
lại, trong trường hợp số lập dự phòng phải trả lập về bảo hành ở kỳ kế toán này nhỏ
hơn số dự phòng phải trả về việc bảo hành đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng
hết thì phần chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí bán hàng của kỳ kế
toán đó.
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
1.2Nội dung kế toán chi phí bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Nội dung chuẩn mực quy định về kế toán chi phí bán hàng
1.2.1.1 Chuẩn mực chung
Theo VAS-01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí bán hàng phải tuân
theo một số nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải
trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc
tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Như v ậy, đối với việc ghi nhận chi phí bán hàng thì phải căn cứ vào thời
điểm doanh số chứ không phải thời điểm thực chi tiêu ta sẽ thấy rõ hơn điều này
qua nguyên tắc phù hợp.

Nguyên tắc phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một
khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra
doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến
doanh thu của kỳ đó.
Nguyên tắc thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. Đối với chi phí bán hàng và chi phí bảo hành là một ví dụ.
1.2.1.2. Các chuẩn mực kế toán có liên quan khác
Việc hạch toán nguyên vật liệu được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực VAS-02 “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc được xác định theo
nguồn nhập.
Nếu nguyên vật liệu là mua ngoài thì giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm giá
mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm… nguyên vật liệu từ khi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của
cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan
trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức
(nếu có)
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị
của nguyên vật liệu mua vào được phản ảnh theo giá mua chưa có thuế GTGT. Thuế

GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí gia công,… sẽ được khấu trừ.
Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên liệu, vật liệu dùng vào hoạt động kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc
lợi, dự án thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh
toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có)
Đối với nguyên vật liệu mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho.
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng theo chế độ kế toán hiện hành (QĐ 15)
Hạch toán ban đầu là việc kế toán tập hợp hệ thống chứng từ. Kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của các chứng từ để từ đó làm căn cứ cho các công việc tiếp theo của
kế toán như là hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết và ghi sổ kế toán…
Trong công tác hạch toán ban đầu của kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng thì
thông thường sử dụng các chứng từ sau đây:
• Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL)
• Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 03-LĐTL)
• Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu số 11-LĐTL)
• Phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (Mẫu số 02-VT)
• Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06-TSCĐ)
• Hóa đơn GTGT (Mẫu số 01GTGT-3LL)
• Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu số 02GTGT-3LL)
• Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
• Giấy báo nợ
• Giấy thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT)
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
• Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT)
• Bảng lập dự phòng

• Tờ khai nộp thuế
• Và các chứng từ khác…
1.2.2.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 641 “chi phí bán hàng”
Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới
thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bản hành, sản
phẩm, hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,…
Kết cấu:
Bên nợ:
Phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ (tập hợp theo từng nội dung chi phí)
Bên có:
Phản ánh các khoản thu được ghi giảm chi phí bán hàng.
Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tiêu thụ sang tài khoản xác định
kết quả kinh doanh.
Kết chuyển chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn kho sang kỳ sau
Tài khoản 641 được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,
bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật
liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản,
bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ, dùng cho bộ phận bán hàng.
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụphục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụđo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc,

- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở
bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành
sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản
ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ
trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển
sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận
uỷ thác xuất khẩu,
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác
phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở
bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi
phí hội nghị khách hàng
Bên cạnh TK 641 thì doanh nghiệp còn sử dụng một số các tài khoản khác để
hạch toán như: TK 111,112,331,242,142,335,352,…
1.2.2.2 Trình tự hạch toán
 Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ và thanh toán tiền lương, để phản ánh
chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp, tiền ăn giữa ca kế toán ghi:
Nợ TK 641(6411)
Có TK 334 Lương thực tế và các khoản phụ cấp
 Hàng tháng, kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, để trích
BHXH, BHYT. KPCĐ cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản
phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, kế toán ghi:
Đối với BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 641(6411)
Có TK 3383 Trích 17% trên lương thực tế
Đối với các khoản BHYT kế toán ghi:

Nợ TK 641(6411)
Có TK 3384 Trích 3 % trên lương thực tế
Đối với các khoản BHTN kế toán ghi:
Nợ TK 641(64111)
Có TK 3389 Trích 1% trên lương thực tế
Đối với KPCĐ kế toán ghi
Nợ TK 641(6411)
Có TK 3382 Trích 2% trên lương thực tế
Khi tính chi phí nguyên nhiên vật liệu kế toán ghi:
+ Nếu là vật liệu xuất kho thì căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi
Nợ TK 641(6412)
Có TK 152 Trị giá nguyên vật liệu
Trường ĐH Thương Mại GVHD: PGS-TS Nguyễn Phú Giang
+ Nếu là vật liệu mua ngoài, đưa thẳng vào sử dụng, không qua nhập kho căn
cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng kế toán ghi
Nợ TK 641(6411)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111,112,…
 Khi xuất công cụ đồ dùng ra sử dụng ở bộ phận bán hàng thì căn cứ vào phiếu xuất
kho, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ kế toán ghi
+ Loại phân bổ 100%
Nợ TK 641(6413)
Có TK 153 Trị giá công cụ dụng cụ
+ Loại phân bổ 50%
Xuất kho:
Nợ TK 142
Có TK 153 50% trị giá công cụ dụng cụ
Công cụ dụng cụ báo hỏng, phân bổ 50% trị giá còn lại
Nợ TK 641
Có TK 142 50% trị giá công cụ dụng cụ

+ Loại phân bổ nhiều lần (trị giá lớn)
Xuất kho
Nợ TK 142
Có TK 153 Nguyên giá công cụ dụng cụ
Hàng kỳ, phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí
Nợ TK 641(6413)
Có TK 142,242 Phần giá trị phân bổ cho kỳ
Công cụ dụng cụ báo hỏng, phân bổ nốt
Nợ TK 641(6413)
Có TK 142,242 Phần giá trị còn lại
 Khi trích khấu hao TSCĐ thì căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao, biên bản kiểm kê
hàng hóa của bộ phận bán hàng, kế toán ghi
Nợ TK 641(6414)
Có TK 214 Mức khấu hao
 Trường hợp doanh nghiệp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ thì căn cứ vào bảng trích lập dự phòng kế toán ghi
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng
Nợ TK 641(6414) Số trích lập
Có TK 335
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh
Nợ TK 335 Chi phí thực tế phát sinh
Có TK 331,241,111,112,152,…
 Trong trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên
quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp
không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thì:
Khi phát sinh chi phí:

×