Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.61 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 1
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH 5
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
QĐ: Quyết định
BTC: Bộ tài chính
KQKD: Kết quả kinh doanh
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
NSNN: Ngân sách nhà nước
GTGT: Gía trị gia tăng
TK: Tài khoản
XDCB: Xây dựng cơ bản
NĐ-CP: Nghị định – Chính phủ
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BHXH&BHYT: Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
DLKT: Dữ liệu kế toán
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong thời buổi hội nhập như hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng khốc liệt không chỉ trong nước mà cả ngoài nước. Để tồn tại và phát triển
thì doanh nghiệp cần kinh doanh có hiệu quả. Mục tiêu cuối cùng của kinh doanh là lợi
nhuận. Vì vậy kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh
nghiêp.
Kế toán kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng của kế toán doanh
nghiệp. Các thông tin do kế toán kết quả kinh doanh mang lại được sử dụng để phân
tích, đánh giá từ đó đưa ra nhưng quyết định cần thiết cho doanh nghiệp phục vụ đắc
lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Các phần hành kế toán khác tiến hành thu thập, xử lý các số liệu sau đó sẽ cung
cấp thông tin cho kế toán kết quả kinh doanh để hoàn thành một trong những khâu
cuối cùng trong hệ thống kế toán. Kế toán kết quả kinh doanh cung cấp số liệu trên các
báo cáo tài chính đặc biệt là báo cáo kết quả kinh doanh, các số liệu này là mối quan
tâm đầu tiên của các nhà đầu tư các đối tác kinh doanh và những đối tượng sử dụng
thông tin tài chính khác là cơ sở giúp họ đưa ra quyết định quan trọng. Do đó cần ngày
càng hoàn thiện hơn kế toán kết quả kinh doanh làm sao để phần hành kế toán đạt hiệu
quả cao nhất.
Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Lương Thực Hà Nam vận dụng
theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam gồm chuẩn mực chuẩn mực số 01 - Chuẩn
mực chung, Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác, Chuẩn mực số17 -Thuế thu nhập doanh nghiệp và chế độ kế toán hiện hành
là chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15 ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài
chính.
Mặc dù chuẩn mực cũng như chế độ kế toán Việt Nam đã quy định rõ ràng, cụ
thể nhưng quá trình vận dụng trong doanh nghiệp còn tồn tại nhiều hạn chế. Qua quá
trình thực tập tại công ty Cổ phần Lương Thực Hà Nam, thông qua các phiếu điều tra,
phỏng vấn, tìm hiểu cụ thể tại đơn vị cho thấy công ty thực hiện đúng theo quy định và
chế độ hiện hành tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi những tồn tại. Đồng thời thời

Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
điểm cũng như các nguyên tắc xác định và ghi nhận doanh thu trong doanh nghiệp còn
nhiều bất cập. Như vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
mang tính cấp thiết.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc thực hiện tốt kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng:
Đối với doanh nghiệp: Kế toán kết quả kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định
được kết quả kinh doanh của mình, biết doanh nghiệp kinh doanh có đảm bảo thu hồi
vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và làm ăn có lãi hay không. Từ đó thấy được hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp, những điểm mạnh cũng như những tồn tại trong doanh
nghiệp để đưa ra biện pháp khắc phục, đề ra những phương án đúng đắn thích hợp.
Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: cung cấp căn cứ chính xác cho các nhà
đầu tư trong việc ra quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý
các doanh nghiệp thông qua việc thu thuế TNDN.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận bao gồm: các khái niệm cơ bản, nội dung
và phương pháp xác định kết quả kinh doanh, kế toán kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp theo Chế độ kế toán ( ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày
20/3/2006) và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành.
- Áp dụng lý luận vào thực tế doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng của doanh
nghiệp về việc xác định kết quả kinh doanh, quá trình xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện như thế nào? Đánh giá ưu điểm, nhược điểm những điểm
mạnh và hạn chế còn tồn tại đề đưa ra giải pháp hợp lý nhất nhằm góp phần hoàn thiện
công tác kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Đối tượng: Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty CP Lương Thực Hà Nam

-Phạm vi:
+Về mặt lý thuyết: Khóa luận nghiên cứu kế toán kế quả kinh doanh trong điều
kiện áp dụng Chế độ kế toán theo quyết định số 15/QĐ – BTC ban hành 20/3/2006 và
tuân thủ Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Luật kế toán, các thông tư hướng dẫn
của Chính phủ.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+Về mặt thực tiễn:
-Không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh tại
công ty cổ phần Lương thực Hà Nam trong điều kiện áp dụng Chế độ kế toán theo
quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20/3/2006
+Thời gian: từ ngày 24/3 đến ngày 18/5
+Số liệu kế toán: Đề tài sử dụng số liệu kế toán năm 2012
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
4.1.1.1. Phương pháp điều tra (phụ lục )
Là phương pháp được tiến hành trực tiếp tại đơn vị thực tập theo trình tự sau:
- Lập phiếu điều tra: là một bảng câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phiếu điều tra được phát cho cán bộ nhân viên trong công ty đặc biệt là phòng
kế toán.
- Thu lại phiếu điều tra, thống kê kết quả thu thập được.
- Đưa ra những kết luận cần thiết về vấn đề nghiên cứu
Ưu điểm: kết quả nhanh chóng
Nhược điểm: người trả lời phiếu điều tra trả lời không chính xác do nguyên
nhân chủ quan hoặc khách quan
4.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn (phụ lục 1.2)
Đây là một phương pháp thu thập thông tin trực tiếp từ người có liên quan đến

thông tin cần thu thập, công việc cụ thể là
- Gặp trực tiếp người cần phỏng vấn
- Đưa ra câu hỏi về vấn đề nghiên cứu - Ghi chép lại câu trả lời
- Tổng hợp các câu trả lời thành thông tin cần dùng
Ưu điểm: thông tin phản hồi nhanh chóng chính xác
Nhược điểm: do thời gian của người được phỏng vấn không cho phép gây khó
khăn cho việc thu thập thông tin.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.1.1.3. Phương pháp quan sát.
Trong quá trình thực tập, được thực tập tại phòng kế toán của công ty tiến hành
quan sát công việc của các anh chị kế toán như viết chứng từ, nhập số liệu vào phần
mềm, trình tự luân chuyển chứng từ Từ đó tổng hợp đưa ra những nhận xét
Ưu điểm: Chính xác
Nhược điểm: Mất thời gian công sức đến đơn vị thực tập để quan sát công việc.
4.1.2. Thu thập thông tin thứ cấp
-Tìm kiếm thông tin qua mạng, trang web của công ty
-Thông qua hệ thống chứng từ sổ sách lưu giữ của công ty.
Ưu điểm: thông tin sẵn có, ít tốn kém
Nhược điểm: mất thời gian chọn lọc thông tin thích hợp.
4.2. Phương pháp phân tích số liệu thu thập
Sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu số liệu, tổng hợp các thông tin, phân tích
các thông tin để đưa ra các ý kiến thích hợp.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Lương
thực Hà Nam.

Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
Cổ phần Lương thực Hà Nam
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm Kết quả kinh doanh.
- Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh tế đã được
thực hiện trong một thời kì nhất định, được xác định trên cơ sở tổng hợp tất cả các kết
quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp được xác định theo từng kì kế toán (tháng, quý, năm), là phần chênh
lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kì kế toán đó.
- Kết quả hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn bán hàng (Gồm cả sản
phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư, như: chi phí khấu
hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý nhượng
bán bất động sản đầu tư), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài
chính.
- Kêt quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chi phí: là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kì kế toán

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu.
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh cửa doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Kết quả kế toán trước thuế =
Kết quả hoạt động kinh
doanh
+ Kết quả khác
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Kết quả kế toán sau thuế =
Kết quả kế toán trước
thuế
_
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
1.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết quả
hoạt
động
kinh
doanh
=
Lợi
nhuận
gộp về
bán hàng

và cung
cấp dịch
vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài
chính
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
Doanh thu

thuần về
bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các
khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế Xuất khẩu,
thuế GTGT nộp theo
PP trực tiếp
 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu, thu nhập.
Doanh thu: Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.( Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê-
2006, trang 56)
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá bán( nếu có). ( Kế toán doanh nghiệp, Học viện tài Chính, NXB Thống kê,
2004, trang 308)
Các khoản giảm trừ doanh thu:

Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
6
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn. (Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB Thống kê-
2006, trang 56)
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. (Bộ tài chính, hệ thống
CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 56)
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. (Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN, NXB
Thống kê- 2006, trang 56)
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư
tài chính. (Giáo trình Kế toán tài chính 2- ĐH Thương Mại, trang 78)
 Nhóm chỉ tiêu chi phí:
+ Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông và chủ sở hữu.( Bộ tài chính, CMKTVN, NXB Thống kê- 2006, trang 78)
+ Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình tiêu
thụ hàng hóa.( Giáo trình kế toán Tài chính 2- Đại học Thương Mại, trang 39)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: : Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong
quá trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên
quan đến toàn bộ doanh nghiệp. (Giáo trình Kế toán tài chính 2- Đại học Thương Mại,
trang 39)
+ Chi phí hoạt động tài chính: phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài
chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài

chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh liên kết, chi phí giao
dịch bán chứng khoán, lỗ tỉ giá hối đoái ( Giáo trình kế toán tài chính 2- ĐH Thương
Mại, trang79)
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Giá vốn hàng bán: Là trị giá thực tế của số hàng đã tiêu thụ trong kỳ được
tính bằng tổng các khoản chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá vốn hàng bán được xác định theo một trong bốn phương pháp: Phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp giá trị thực tế đích danh, phương pháp Nhập trước xuất
trước, phương pháp nhập sau xuất trước.
1.1.2.2.Kết quả khác
+ Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. ( Bộ tài chính, hệ thống CMKTVN,
NXB Thống kê- 2006, trang 56)
+ Chi phí khác: Là các khoản chi phí thực tế phát sinh các khoản lỗ do các sự
kiện hoặc các nhiệm vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp mang
lại. Ngoài ra còn các khoản chi phí kinh doanh bị bỏ xót từ các năm trước nay phát
hiện ghi bổ sung. ( Giáo trình Kế toán tài chính 2- Đại học Thương Mại, trang 79)
1.1.2.3. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả sau thuế là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử dụng dể phân phối lợi nhuận
được xác định theo công thức:
Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
=
Thu nhập
chịu thuế
X

Tỷ suất thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp
Thu nhập chịu
thuế TNDN trong
kỳ
=
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế
trong kỳ
-
Chi phí
hợp lý
trong kỳ
+
Thu nhập chịu
thuế khác trong
kỳ
Thu nhập chịu thuế bao gồm: Thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh và
các thu nhập khác.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế : Là tất cả các khoản tiền bán hàng, tiền
cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trợ giá, phu thu, phụ trộn mà cơ sở kinh doanh được
hưởng không phân biệt là đã thu được tiền hay là chưa thu được tiền.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
8
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chi phí hợp lý: Là các khoản chi phí phát sinh thực tểtong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp. Nó không bao gồm các chi phí, các khoản trích trước vào chi phí mà
thực tế chưa phát sinh.
Thuế suất thế thu nhập hiện hành được quy định là 25%.

1.2. Kế toán Kết quả kinh doanh theo CMKT và Chế độ kế toán hiện hành.
1.2.1. Nội dung các quy định của chuẩn mực kế toán.
Một số chuẩn mực kế toán Việt Nam liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mưc chung( Được ban hành và công bố theo QĐ số
165/2002/QĐ- BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
Chuẩn much đề cập đến các nguyên tắc chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh.
Doanh nghiệp cần tôn trọng một số quy định như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp
liên quan dêna tài sản, noiự phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và chi phí phải
được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu dồm
chi phí cử kỳ tạo ra doanh thu và chi phí cử các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng
liên quan đến doanh thu của kỳ gốc.
Nguyên tắc thận trọng trong kế toán đòi hỏi:
a/ Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn.
b/ Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
c/ Không đánh giá thấp hơn giá trịcủa các khoản nợ phải trả và chi phí
d/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải trả được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí.
Chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho: Chuẩn mực này được ban hành theo quyết
đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng
dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho. Các nội dung ở chuẩn mực
này cần chú ý khi Kế toán kết quả kinh doanh:
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
9

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan
trực tiếp khác có liên quan trực tiếp phát sinh để có được hang tồn kho ở trạng thái và
địa điểm hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho xuất dung trong mỗi DN được áp dụng một trong 4 phương
pháp sau: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.Việc áp dụng
phương pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, do đó ảnh
hưởng trực tiếp đến KQKD.
Các chi phí không tính vào giá gốc của hang tồn kho bao gồm:
a/ Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác
phát sinh trên mức bình thường.
b/ Chi phí bảo quản hang tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hang tồn kho cần
thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và quá trình quy định ở đoạn 06.
c/ Chi phí bán hang.
d/ Chi phí quản lý doanh ngiệp
Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hang tồn kho.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện của hang tồn kho nhỏ hơn
giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hang tồn kho. Số dự phòng giảm giá hang tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc hang tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hang tồn kho được thực hiện
dựa trên cơ sở từng mặt hang tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ có mức giá
riêng biệt
Việc trình bày chi phí về hang tồn kho trên báo cao kết quả sản xuất, kinh doanh
được phân loại chi phí theo chức năng. Phân loại chi phí theo chức năng là hang tồn
kho được trình bày trong các khoản mục” giá vốn hang hóa” trong báo cao kết quả
kinh doanh, gồm giá gốc của hàng tồn kho, các khoản hao hụt mất mát của hang tồn
kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm các nhân gây ra, chi phí sản xuất
chung không được phan bổ.
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác,chuẩn mực này được ban hành

theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính, các nội dung
lien quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
-Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đông thời 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tường đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế tử giao dịch bán
hàng
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
-Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế
toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
- việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
- Doanh thu ( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng

loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh thu
nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chuẩn mực kế toán “Thuế
thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày
15/02/2005 của Bộ tài chính. Cuối kỳ kế toán, kế toán doanh nghiệp phải xác định
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
11
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Những nội dung chủ yếu
cần vận dụng trong chuẩn mực này trong Kế toán kết quả kinh doanh.
Quy định chung.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện
theo cùng phương pháp hạch toán cho chính xác các giao dịch và sự kiện đó. Nếu các
giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì
tất cả các nghiệp vụ phat sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp có liên
quan cũng được ghi nhận vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nếu các giao
dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ
phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệpliên quan cũng được ghi nhận
trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận thuế TNDN thực tế phải nộp
trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN hiện
hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiên
hành trong báo cáo kết quả kinh doanh của năm đó.
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC).
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế đã phát
sinh và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán,
đồng thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được
ghi nhận đầy đủ các yếu tố theo đúng quy định, không sửa chữa tẩy xóa. Tất cả chứng
từ kế toán sau khi đã luân chuyển và được sử dụng phải được bảo quản và lưư trữ theo
đúng quy định.
Kế toán kết quảkinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT, hóa
đơn bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên
vật liệu, công cụ dụng cụ…
- Chứg từ phản ánh việc kết chuyển doanh thu, chi phí
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
 TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dung để xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau một kỳ
hoạch toán. Kết cấu và nội dung của tài khoản nay như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
+ Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí
khác
+ Chi phí bán hang và chi phí quản lý doanh nghiệp

+ Kết chuyển lãi
Bên Có:
+ Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư đã bán trong
kỳ
+ Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế TNDN
+ Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
 TK632: Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 phản ánh trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ, kết cấu và nội dung cửa TK 632 như sau:
Bên Nợ:
+ Trị giá vốn thành phẩm đã bán trong kỳ
+ Các khoản hao hụt mất mát thành phẩm sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm các nhân gây ra.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Số trích lập dự phòng giảm giá thành phẩm.
Bên Có:
+ Trị giá thành phẩm bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển gí vốn thành phẩm đã bán trong kỳ sang tài khoản 911
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá thành phẩm
+ Kết chuyển thành phẩm đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã bán
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ
 TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 phản anh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ. Kết cấu và nội dung của tài khoản 511 như sau:
Bên Nợ:

+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp của số
hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ
+ Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phát
sinh trong kỳ
+ Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản liên quan khác như:
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
TK 521- Chiết khấu thương mại
TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK 532- Giảm giá hàng bán
TK 635- Chi phí tài chính
TK 641- Chi phí bán hàng
TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 711- Thu nhập khác
TK 811- Chi phí khác
TK821- Chi phí thuế TNDN
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Cuối kỳ kinh doanh, kế toán căn cứ vào số liệu đã hạch toán trên các tài khoản
thu nhập và chi phí để kết chuyển xác định kết quả kinh doanh như sau:
-Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương
mại để xác định doanh thu thuần ghi nợ các TK doanh thu ( 511,512) và ghi có các tài

khoản giảm trừ doanh thu( 521, 531, 532)
- Tính thuế VAT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực tiếp,
thuế Xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán và ghi Nợ của tài khoản 511 và
ghi Có các tk 3331,3332,3333
- Sau đó kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ . Ghi Nợ
các TK doanh thu( 511, 512 và ghi Có TK 911
- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK giá
vốn hàng bán 632
- Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính. Ghi Nợ TK 515 ghi có TK 911
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính. Ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 635
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Ghi Nợ TK 911
và ghi Có TK 641,642
- Kết chuyển thu nhập khác. Ghi Nợ TK 711 và ghi Có TK 911
- Kết chuyển chi phí khác. Ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 811
Cuối năm tài chính, kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212
lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212- Chi phí thuế thu nhập hoãn lại, kế toán ghi Nợ
tk 8212 và ghi Có TK 911. Ngược lại, nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên có TK 8212 thì phần chênh lệch ghi Nợ TK 911 và ghi Có TK 8212.
Cuối kỳ, kế toán xác định lợi nhuận sau thuế, nếu lãi kế toán ghi Nợ TK 911 và ghi Có
TK 911. NgưỢC lại , nếu lỗ kế toán ghi Nợ TK 421 và ghi có TK 911( sơ đồ hạch
toán)
1.2.2.4. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh kgác nhau. Do vậy,
để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn một hình
thức sổ cho phù hợp, đạt hiệu quả.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
15
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hiện nay, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những hình thức sau:

+ Hình thức Nhật ký chung: Gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký chung, sổ
cái các TK : 511, 515,632,641,642,711,811,911. Đồng thời mở các sổ chi tiết theo dõi
các TK này theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.(Phụ lục 2.2)
+ Hình thức Nhật ký – Sổ cái: Sử dụng các sổ Nhật ký sổ cái của các TK : 511,
515,632,641,642,711,811,911. Và mở các sổ chi tiết theo dõi các TK này theo yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.( Phụ lục 2.3)
+ Hình thức Chứng từ ghi sổ: Gồm các loại sổ sau: Sổ tổng hợp, chứng từ ghi
sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản : 511, 515,
632,641,642,711,811,911…. Đồng thời mở các sổ chi tiết theo yêu cầu quản lý. (Phụ
lục 2.4)
+ Hình thức Nhật ký – Chứng từ: Sử dụng các sổ Nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ
cái tài khoản: 511,515, 632,641,642, 711, 811, 911…Các sổ, thẻ chi tiết( Phụ lục 2.5)
+ Hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình
thức kế toán nào thì sẽ có loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn
giống với mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. (Phụ lục 2.6)
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
16
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương: 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN LƯƠNG THỰC HÀ NAM
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần lương thực Hà Nam :
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam
Tên công ty : Công ty cổ phần lương thực Hà Nam .
Tên giao dịch quốc tế : HA NAM Food Joint- Stock company.
Tên viết tắt : HN Food
Trụ sở giao dịch : Số 64 - Đường Lê Lợi - TP Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam.
Điện thoại : (0351) 3852824 Fax: (0351)3851779
Mã số thuế : 0700262353 - Đăng ký tại cục thuế tỉnh Hà nam.

Tài khoản: 710A- 14020 Ngân hàng công thương Hà nam.
Năm 1997, sau khi chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch tập chung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước . Sở lương thực Hà Nam
Ninh trực thuộc Bộ lương thực chuyển thành liên hiệp các Công ty lương thực Hà
Nam Ninh .
Năm 1993, do cơ cấu hành chính Nhà Nước tỉnh Ninh Bình tách ra khỏi khối tỉnh
Hà Nam Ninh. Công ty lương thực Ninh Bình được thành lập trên cơ sở công ty lương
thực Hà Nam Ninh .
Năm 1997, tỉnh Hà nam được tái lập trở lại . Công ty lương thực Hà Nam Ninh
được thành lập trên cơ sở chia tách thành hai Công ty lương thực Hà Nam và Nam
Định.
Năm 2002, thực hiện chính sách đổi mới sắp xếp lại doanh nghiệp cho phù hợp
với sự chuyển đổi, hội nhập với thị trường Đông Nam Á. Tháng 10 năm 2002 Công ty
lương thực Hà Nam Ninh được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa Công ty lương thực Hà
Nam , Nam Định, Ninh Bình . Theo quyết định của Bộ Nông Nghiệp và Chính Phủ.
Tháng 10/2005, căn cứ quyết định số 4440 QĐ/BNNTCCĐ của Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn về việc chuyển Công ty lương thực Hà Nam Ninh thành Công
ty cổ phần lương thực Hà Nam và từ ngày 01/10/2005 Công ty cổ phần lương thực Hà
Nam chính thức đi vào hoạt động và sử dụng con dấu riêng của mình.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam thuộc loại hình doanh nghiệp Nhà nước (Nhà
nước nắm cổ phần chi phối ) là thành viên của Tổng Công ty lương thực Miền Bắc.
Chịu sự giám sát, đánh giá xếp loại doanh nghiệp hàng năm của tổng công ty lương
thực miền bắc . Công ty cổ phần lương thực Hà Nam là công ty loại vừa có tổng số
vốn ban đầu khoảng hơn 20 tỷ đồng .
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam.
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam hoạt động trên môt số nghành nghề kinh

doanh :
- Kinh doanh buôn bán lương thực .
- Cung ứng lương thực.
- Ngoài ra còn xay sát thóc gạo khi cần thiết.
Ngày nay cùng với sự phát triển về kinh tế của đất nước kéo theo sự tăng trưởng về
tiêu dùng, đặc biệt lương thực là mặt hàng không thể thiếu đối với con người. Do đó
tiềm năng phát triển, kinh doanh của nghành lương thực nói chung và của Công ty cổ
phần lương thực nói riêng là rất lớn . Đó là thuận lợi cho việc mở rộng và phát triển
của công ty . Tuy nhiên nhu cầu thị trường lương thực có xu hướng thay đổi : tỷ lệ
lương thực có chất lượng cao tăng lên do nhu cầu của dân ngày càng cao . Do vậy
trước mắt công ty có nhiều thử thách đòi hỏi phải có chiến lược kinh doanh đúng để
chiếm lĩnh thị trường, cạnh tranh với sản phẩm của công ty khác .
Công ty đã tiến hành kinh doanh nhiều mặt hàng để đáp ứng nhu cầu đa dạng về
hàng hoá, chủng loại .Từ đó mở rông thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Các mặt hàng kinh doanh của công ty :
- Gạo tẻ,thóc tẻ
- Gạo đặc sản : Nếp, tám thơm, bắc thơm, nàng hương .
- Ngô hạt, ngô bột, sắn.
Với phương châm kinh doanh có hiệu quả, phục vụ khách hàng chu đáo .Công
ty luôn thay đổi kiểu dáng, mẫu mã bao bì hàng hoá .Do đặc thù hàng hoá sản phẩm
của Công ty là loại hàng đã định hình sẵn khó thay đổi hình dáng ,mẫu mã , kích thước
như những sản phẩm khác . Do đó Công ty luôn nghiên cứu , thiết kế các kiểu dáng
bao bì phù hợp với thị trường trong nước và quốc tế. Những loại hàng đặc sản chất
lượng cao công ty dùng sản phẩm bao bì tốt đảm bảo quy cách phẩm chất, chất lượng .
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tạo được thời gian bảo quản và sử dụng lâu dài . Đối với hàng tiêu dùng thường
xuyên Công ty dùng bao bì đóng gói truyền thống nhằm giảm chi phí tối thiểu mà vẫn

giữ chất lượng hàng hoá theo yêu cầu của sản phẩm .
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty cổ phần lương thực Hà Nam
Tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 6 : Bộ máy quản lý của công ty Cổ phần lương thực Hà Nam

Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
19
Phó giám đốc phụ trách
tài chính
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phu trách
SXKD
Xí nghiệp I Xí nghiệp II Xí nghiệp
III
Chi nhánh
An Giang
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Phòng TC Nhân sự Phòng KH kinh
doanh
Phòng Thị trường
Phòng TC Kế toán
Chi nhánh
TP.HCM
Xí nghiệp
IV
Hội đồng quản trị
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Cty hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, công bằng và tuân thủ pháp luật các

cổ đông của Cty cùng góp vốn cùng hưởng cổ tức và cùng chịu rủi ro tương ứng với
phần vốn mình đã góp.
Cơ quan quyết định cao nhất của Cty là Đại Hội Đồng Cổ Đông . Cơ quan
quản lý của Cty là Hôị Đồng Quản Trị( Gồm 05 thành viên do Đại Hội Đồng Cổ Đông
bầu )
Cơ quan kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty là Ban kiểm
soát ( Gồm 03 thành viên do Đại Hội Đồng Cổ Đông bầu )
Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Cty là Ban giám đốc (Gồm 03 thành
viên do Hội Đồng Quản Trị bầu ) Ban giám đốc gồm :
01 giám đốc chịu trách nhiệm chính trước Hội Đồng Quản Trị về việc thực hiện
các quyền nhiệm vụ được giao, ngoài ra còn có 02 phó giám đốc giúp việc cho giám
đốc và điều hành Cty khi giám đốc đi vắng theo uỷ quyền được giao.
01 phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh tham mưu cho giám đốc về
phương án và kế hoạch sản xuất kinh doanh .
01 phó giám đốc phụ trách tài chính và công tác nội chính về mặt tổ chức của
toàn công ty .
Ngoài ra còn có các phòng chức năng và các chi nhánh, xí nghiệp là đơn vị trực
thuộc công ty.
* Phòng tài chính kế toán :
-Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Cty xây dựng phương án nhận và quản lý,
sử dụng vốn và các nguồn lực khác do hội đồng quản trị giao.
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc chỉ đạo công tác tài chính, lập kế hoạch tài
chính, thực hiện việc huy động vốn, điều hoà và cho vay vốn, đáp ứng nhu cầu vốn
của Cty trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và có hiệu quả.
- Giúp Giám đốc trong việc quản lý chi tiêu đảm bảo nguyên tắc chế độ, quản lý
giá thành, chi phí lưu thông, xây dựng và giám sát các định mức kinh tế, đơn giá tiền
lương, chế độ tiền lương, tiền thưởng, chế độ quản lý sử dụng và khấu hao TSCĐ. Đề
xuất với Giám đốc Cty thanh lý những tài sản không phát huy được tác dụng, hoặc hư
hỏng. Giám sát việc thực hiện nghĩa vụ giao nộp ngân sách của các đơn vị trực thuộc
và Cty.

Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
20
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tổ chức công tác hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ, trung thực kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cty, tổng hợp xây dựng báo cáo quyết toán cả Cty, báo
cáo Hội đồng quản trị, Tổng công ty và các cơ quan quản lý Nhà nước theo chế độ
hiện hành.
Thực hiện và đôn đốc các đơn vị trực thuộc chấp hành chế độ báo cáo hàng
tháng, quý, năm đúng thời hạn quy định, đảm bảo chính xác, trung thực, kịp thời, đúng
biểu mẫu quy định.
Tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.
Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh, phân tích
hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch.
Thực hiện việc theo dõi, quản lý, thanh toán vốn và lãi trong quan hệ thanh toán
nội bộ giữa Cty và đơn vị trực thuộc.
Theo dõi, giám sát quá trình mua, bán hàng hoá. Thực hiện việc thanh toán và lưu
trữ các hợp đồng kinh tế của Cty, chứng từ hoá đơn, các văn bản, báo cáo quyết toán
của Cty và các đơn vị trực thuộc. Thực hiện trách nhiệm báo cáo tình hình, số liệu, tài
liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Cty và các cơ quan quản lý nhà nước,
cơ quan cấp trên có thẩm quyền.
Chủ động tổ chức kiểm tra các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu công tác nghiệp vụ
chuyên môn và tham gia các đoàn kiểm tra theo chỉ đạo của Giám đốc công ty.
Theo dõi, đôn đốc, quản lý quá trình tiến hành đầu tư. Đảm bảo vốn đầu tư
đúng dự toán đúng quy định về chế đô tài chính, an toàn và không bị thất thoát
vốn khi được Giám đốc giao.
Cùng phối hợp các phòng chức năng của Cty thực hiện các nhiệm vụ do Giám
đốc Cty phân công đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ bảo vệ
cơ quan và các phong trào chung của Cty.
* Phòng tổ chức hành chính:

Quản lý về văn thư bảo mật, chấm công hàng ngày, thường xuyên chỉnh lý sử
dụng nhân công lao động cho phù hợp, công tác an ninh phòng cháy chữa cháy, an
toàn lao động, thực hiện đầy đủ các chính sách đối với người lao động.
Đề xuất công tác tổ chức .
Tiếp nhận và điều động CBCNV.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
21
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Báo cáo tăng giảm lao động và thu nhập của CBCNV trong toàn Cty.
*Phòng kế hoạch kinh doanh:
Có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc về thời điểm mua bán hàng hoá và
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo nhanh hàng tháng cho Tổng công ty.
* Phòng thị trường và đầu tư :
Có chức năng nghiên cứu thị trường giúp Ban giám đốc công ty có chiến lược
kinh doanh tốt nhất.
*Các đơn vị trực thuộc:
- Xí nghiệp lương thực kinh doanh tổng hợp Hà Nam
Địa chỉ: Thị trấn Bình Mỹ - Huyện Bình Lục - Tỉnh Hà Nam
Mã số thuế: 0700262353-001
- Xí nghiệp lương thực Tâng - Thanh Liêm
Địa chỉ: Thanh Hương - Thanh Liêm - Hà Nam
Mã số thuế: 0700262353 - 003
- Chi nhánh Cty CP lương thực Hà Nam tại TP.HCM
Địa chỉ : Phường 25 - Quận Bình Thạnh- TP Hồ Chí Minh
Mã số thuế : 0700262353 -004
- Chi nhánh Cty CP lương thực Hà Nam tại An Giang
Địa chỉ : Thành phố long Xuyên - Tỉnh An Giang
Mã số thuế : 0700262353-005
Tất cả các đơn vị trên đều là đơn vị kinh tế cơ sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn

diện của Cty, chịu sự lãnh đạo cuả Nhà Nước của chính quyền địa phương . Đơn vị
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế phụ thuộc có bảng CĐKT và những báo biểu báo
cáo khác do Cty quy định nằm trong bản tổng kết tài sản của Công ty.
Các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính tự chịu trách nhiệm về
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình . Được lập các quỹ theo quy định của
luật doanh nghiệp. Có con dấu riêng được mở các tài khoản. Nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định.
Đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc có hiệu qủa chỉ tiêu kế hoạch và các
nhiệm vụ của Cty ngoài ra đơn vị được chủ động sản xuất kinh doanh những mặt hàng
mà đợn vị đã đăng ký và được Cty và Nhà nước cho phép.
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty cổ phần lương thực Hà Nam
Công ty cổ phần lương thực Hà Nam thực hiện hệ thống tổ chức công tác kế
toán theo mô hình tập trung, tất cả các công việc kế toán đều được triển khai thực hiện
ở phòng kế toán, từ khâu thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc đến khâu lập các báo cáo chi
tiết, báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính… Do kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng : Là người có nhiệm vụ điều hành,chỉ đạo và tổ chức mọi công
việc trong phòng kế toán.Giúp Giám đốc trong việc quản lý và các công việc về mặt
tài chính,đồng thời phải báo cáo chính xác các thông tin tài chính về tình hình kinh
doanh của công ty cho ban lãnh đạo một cách chính xác nhất.Kế toán trưởng phải bao
quát hết toàn bộ hoạt động kế toán trong công ty,chỉ đạo hoạt động cho bộ máy kế
toán,và phải chịu trách nhiệm về công tác kế toán của công ty.Tổ chức chỉ đạo điều
hành theo đúng chế độ kế toán hiện hành quy định. Đồng thời làm thêm nhiệm vụ của
kế toán TSCĐ.
Kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm hạch toán,kiểm tra,giám sát tất cả
các phần hành kế toán,lên sổ tổng hợp đối chiếu số liệu sổ tổng hợp với sổ chi tiết.

Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài chính của công ty, giúp
kế toán tổ chức thông tin kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh, tổ chức bảo quản hồ
sơ, tài liệu kế toán, tổ chức tổng hợp và chi tiết các quỹ kinh doanh, các nguồn vốn của
doanh nghiệp, đồng thời dựa vào các hóa đơn thuế GTGT đầu vào, và theo dõi các
nghiệp vụ, hóa đơn bán hàng để tính thuế GTGT đầu ra. Từ đó lập bảng kê báo cáo
thuế , và xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán vốn bằng tiền, công nợ : Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng
tiền như phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, tiền mặt, séc, ghi sổ chi tiết tiền mặt, sổ
chi tiết tiền gửi ngân hàng… kịp thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai
Phạm Thị Hoa – K7HK1B1 Khoa: Kế toán –
kiểm toán
Kế toán trưởng
Thủ quỹ,KT
tiền lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán
tổng hợp
Kế toán vốn
bằng tiền,
công nợ, tiền
vay
KT bán
hàng,
KT thuế
23

×