Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần và thương mại Điện Bình Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.68 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TÓM LƯỢC
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán
kết quả kinh doanh là bộ phận quan trọng của kế toán doanh nghiệp. Hiện nay trong
các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh doanh đều vận dụng theo đúng chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành. Nhưng tùy theo quy mô, loại hình kinh doanh cũng như
công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp mà kế toán kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị
được hạch toán sao cho phù hợp nhất. Chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách
khoa học, hợp lý, để từ đó cung cấp các thông tin về tình hình, kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp một các nhanh chóng và chính xác.
Kế toán kết quả kinh doanh cho người ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong quá trình
quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh giúp co
nhà quản trị thấy được ưu nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những
giải pháp khắc phục, đề ra phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp
hơn cho các kỳ tiếp theo.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh, em đã lựa chọn đề
tài:"Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần và thương mại Điện Bình Sơn" đã
khái quát và hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh
doanh tại công ty,mà cụ thể là Công ty cổ phần và thương mại Điện Bình Sơn
Bài khóa luận nêu lên những vấn đề tồn tại và thực trạng về kế toán kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần và thương mại Điện Bình Sơn.Qua đó đánh giá những hạn
chế và đưa ra một số đề xuất giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh
doanh nhằm thực hiện kế toán theo đúng chuẩn mực,chế độ và đáp ứng yêu cầu quản
lý tại công ty.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN


Kính thưa các thầy cô Trường đại học Thương Mại !
Kính thưa các cô chú ban giám đốc và phòng kế toán tài vụ công ty cổ phần sản
xuất thương mại điện Bình Sơn !
Qua thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty cổ phần sản
xuất và thương mại điện Bình Sơn,em đã hoàn khóa luận đề này.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa kế toán – kiểm toán trường đại học
thương mại đã tận tình chuyền đạt cho em những kiến thức lý luận trong bốn năm
qua.Xin chân thành cảm ơn cô TS.Lê Thị Thanh Hải đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện khóa luận này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc,cô chú, anh chị trong phòng kế
toán tài vụ công ty Bình Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ, giải thích cung cấp số liệu để em
hoàn thành khóa luận.
Mặc dù cố gắng tìm tòi học hỏi nhưng do hạn chế về kinh nghiệm cũng như
trình độ nên những phân tích đánh giá của em trong bài khóa luận này khó tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong được các thầy cô đóng góp ý kiến để bài khóa luận của
em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Thiều Ngọc Tiệp
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
Phụ lục 1.1 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
NHẬT KÝ CHUNG vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH 6
TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 6
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp .6
1.1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh 6
1.1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh 6
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 7
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh 7
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 9
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp 9
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý 9
1.1.3.2 Nhiệm vụ 10
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 10
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp 10
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kết quả kinh doanh 10
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kết quả kinh doanh 10
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC) 13
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC) 13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY 20
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN BÌNH SƠN 20
2.1 Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện
Bình Sơn và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh 20
2.1 Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán
kết quả kinh doanh 20
2.1.1 Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại

Điện Bình Sơn 20
2.1.1 Tổng quan về kế toán kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn 20
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh 22
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2.1.2 Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kế toán kết quả kinh doanh 22
Các nhân tố ảnh hưởng tới KQKD của các DN: Con người, vốn, bộ máy quản trị, sản phẩm, cơ sở
vật chất kỹ thuật … 22
Vốn: đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng
(nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối, đầu tư có
hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Yếu tố vốn là yếu
tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp và quy mô có cơ hội có thể khai thác. 22
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình
Sơn 24
2.2. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn 24
2.2.1. Chứng từ kế toán 24
2.2.1. Chứng từ kế toán 24
2.2.2. Tài khoản sử dụng 24
2.2.2. Tài khoản sử dụng 24
2.2.3. Trình tự hạch toán 25
2.2.3. Trình tự hạch toán 25
2.2.4 Sổ kế toán 27
2.2.4 Sổ kế toán 27
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN KẾ TOÁN KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG
MẠI ĐIỆN BÌNH SƠN 29
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện

bình Sơn 29
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện bình Sơn 29
3.1.1. Những kết quả đạt được 29
3.1.1. Những kết quả đạt được 29
3.1.1.2 Thực hiện hạch toán kế toán 30
3.1.2. Hạn chế 33
3.1.2. Hạn chế 33
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn 34
3.2. Các đề xuất, kiến nghị về vấn đề kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn 34
3.2.1.Về tổ chức bộ máy kế toán 34
3.2.1.Về tổ chức bộ máy kế toán 34
3.2.2.Về tổ chức hạch toán ban đầu 34
3.2.2.Về tổ chức hạch toán ban đầu 34
3.2.3. Về tài khoản kế toán 35
3.2.3. Về tài khoản kế toán 35
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
3.2.4.Hoàn thiện sổ kế toán 35
3.2.4.Hoàn thiện sổ kế toán 35
3.3. Điều kiện thực hiện 37
3.3. Điều kiện thực hiện 37
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
PHỤ LỤC 2
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
v

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Phụ lục 1.1 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ CHUNG
Phụ lục 1.2 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Phụ lục 1.3 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT
KÝ - SỔ CÁI
Phụ lục 1.4 TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN TRÊN
MÁY VI TÍNH
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BCTC : Báo cáo tài chính
BCKQKD : Báo cáo kết quả kinh doanh
CSDL : Cơ sở dữ liệu
CCDC : Công cụ dụng cụ
CP : Chi phí
DN : Doanh nghiệp
DT : Doanh thu
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : Hóa đơn
HTK : Hàng tồn kho
NSNN : Ngân sách nhà nước
SPS : Số phát sinh
TSCĐ : Tài sản cố định
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TK : Tài khoản

VNĐ : Việt Nam đồng
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài kế toán kết quả kinh doanh
Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ cả về chính trị và kinh tế. Nền kinh tế
càng phát triển nhanh và mạnh thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế là phải năng
động, sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, tạo khả năng chiếm lĩnh thị
trường, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển vững mạnh. Do đó, các doanh nghiệp phải
chú ý đến mọi hoạt động kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, xem xét chi phí bỏ ra, doanh số
thu được, và kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp trong quá trình hoạt động luôn
phải đảm bảo nguyên tắc “Lấy thu bù chi và có lãi”. Kế toán với tư cách là một công cụ
quản lý kinh tế quan trọng, phải hạch toán đầy đủ, chích xác kịp thời mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ, và Kế toán kết quả kinh doanh là vấn đề không thể thiếu trong mỗi
doanh nghiệp. Số liệu Kế toán kết quả kinh doanh càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng,
kịp thời sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy được những tồn tại, có những nhận định xác
đáng về tình hình hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng “lãi giả, lỗ thật”, từ đó đưa ra
những giải pháp và phương án kinh doanh tối ưu. Có nhiều nguồn thông tin khác nhau,
nhưng có thể nói thông tin đáng tin cậy, chắc chắn nhất, mang tính pháp lý cao chỉ có
được thông qua kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Hơn nữa kế toán kết quả kinh doanh là phần hành kế toán tổng hợp căn cứ dựa trên
số liệu do kế toán phần hành kế toán khác cung cấp. Do vậy kế toán kết quả kinh doanh có
hiệu quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng cũng như hiệu quả của việc hạch
toán các phần hành kế toán trước như kế toán tiền lương, kế toán TSCĐ, kế toán vật tư
hàng hóa, kế toán thuế….Việc áp dụng các chuẩn mực kế toán nào, áp dụng các chứng từ
kế toán, tài khoản kế toán, hình thức ghi sổ kế toán như thế nào ở các phần hành kế toán
này ở mỗi DN khác nhau lại có những khó khăn, khúc mắc và bất cập riêng, ảnh hưởng tới
việc tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của từng lĩnh vực, cũng
như của toàn doanh nghiệp. Kế toán kết quả kinh doanh là một phần hành kế toán yêu cầu

phải mở nhiều sổ chi tiết, nhiều bảng biểu không phải ở DN nào cũng đáp ứng được.
Những bất cập này thường xảy ra do chính yếu kém của doanh nghiệp, và do những quy
định pháp lý của nhà nước chưa phù hợp với thực tế tại các DN.
Về mặt hạch toán kế toán thì kế toán ở đơn vị kinh doanh thương mại sẽ khác với ở
đơn vị sản xuất đặc biệt là về xác định thuế và ghi nhận thuế TNDN, tuy nó không phức
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
phức tạp hơn nhưng cũng thường xảy sai sót, bất cập, công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán kết quả kinh doanh cần được hoàn thiện hơn.
Thực tế qua quá trình thực tập và khảo sát tại Công ty cổ phần và thương mại Điện
Bình Sơn em nhận thấy công tác Kế toán kết quả kinh doanh còn nhiều vấn đề cần phải
hoàn thiện từ công tác hạch toán ban đầu, công tác tổ chức vận dụng tài khoản kế toán,
vận dụng sổ kế toán, đến công tác tổ chức bộ máy kế toán, hơn nữa công tác kế toán quản
trị chưa được quan tâm đúng mức. Việc xác định con số tương đối chính xác kết quả kinh
doanh vào thời điểm kết thúc kỳ kế toán năm còn nhiều khó khăn, và đang là nỗi trăn trở
của công ty, nhất là với đội ngũ làm kế toán hạn chế về số lượng, một người phải đảm
nhận quá nhiều công việc. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh đóng
một vai trò, ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay để nhà quản trị
doanh nghiêp và các tổ chức ngoài doanh nghiệp có những đánh giá chính xác nhất phục
vụ cho việc ra quyết định, chiến lược kinh doanh tại doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể cần đặt ra cần giải quyết trong đề tài Kế toán kết quả kinh doanh
Nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh trong
Doanh nghiệp theo chế độ và chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành. Trên cơ sở đó để
nghiên cứu Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện
Bình Sơn.
Thông qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình
Sơn , bằng các phương pháp thu thập, phân tích và xử lý các thông tin, dữ liệu về Kế toán
kết quả kinh doanh, để tiến hành đi sâu tìm hiểu, khảo sát đánh giá thực trạng, những ưu
điểm và tồn tại trong công tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.Trên cơ sở đó, đưa

ra các kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Kế toán kết quả kinh doanh
- Về đối tượng nghiên cứu.
Xuất phát từ cơ sở lý luận về tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán kết quả kinh
doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn cũng như việc nhận thức được tầm quan trọng của kết quả kinh
doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, em xin lựa chọn đề tài nghiên cứu
sau: “Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình
Sơn ”
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Như vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài là: nội dung và phương pháp kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn.
- Về không gian
Nghiên cứu thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn.
- Về thời gian
- Thời gian nghiên cứu: Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Điện Bình Sơn từ ngày 14/01/2013 đến 22/02/2013.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh trong năm
2012 của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn bao gồm: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Phương pháp, cách thức thực hiện đề tài
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa được xử lý, thu thập lần đầu, và được thu thập
trực tiếp từ các đơn vị của tổng thể nghiên cứu. Khi tiến hành nghiên cứu Kế toán kết quả
kinh doanh tại cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn em đã sử dụng phối hợp

nhiều phương pháp thu thập dữ liệu khác nhau, cụ thể:
 Phương pháp quan sát.
Theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, từ khâu lập và thu thập chứng từ,
xử lý và luân chuyển chứng từ, từ chứng từ vào sổ sách kế toán, nhất là các sổ cái, sổ chi
tiết phản ánh doanh thu, chi phí, việc thực hiện các bút toán cuối kỳ để xác định kết quả
kinh doanh, đến lập bảng cân đối các tài khoản và lập BCTC. Trong quá trình thực tập,
quan sát các nghiệp vụ kinh tế diễn ra và kết quả cũng như tác động của việc hạnh toán
các nghiệp vụ đó đến kết quả kinh doanh.
Phương pháp này thu thập được những thông tin chính xác về Công tác kế toán tại
đơn vị nói chung và Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng. Kết quả thu được không phụ
thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của kế toán, nhưng kết quả quan sát lại không có tính đại
diện cho số đông, tổng thể. Bởi vì nó chỉ cung cấp bằng chứng về phương pháp thực thi
công việc tại thời điểm quan sát.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Tiến hành trao đổi trực tiếp với nhân viên kế toán và nhà quản trị của công ty để thu
thập thông tin, làm rõ những khúc mắc về số liệu kế toán, về bộ máy cũng như chính sánh
kế toán của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn. Trong quá trình thực
tập tại công ty em đã phỏng vấn trực tiếp chị Bùi Thị Thúy hồng – kế toán viên và ông
Nguyễn Quang Vinh- Trưởng văn phòng đại diện khu vực miền Bắc công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Điện Bình Sơn. Trước khi phỏng vấn, lập kế hoạch và chuẩn bị sẵn
nội dung câu hỏi phỏng vấn, nội dung phỏng vấn nhằm mục đích làm rõ các vấn đề liên
quan đến công tác kế toán tại đơn vị, đặc biệt là về kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Các câu hỏi xoay quanh các vấn đề như về cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế
toán tại công ty; ý nghĩa cũng như thực trạng kế toán kết quả kinh doanh; những khó khăn
khi kế toán kết quả kinh doanh. (phụ lục câu hỏi phỏng vấn i)
Phương pháp này dùng để kết hợp với các phương pháp thu thập số liệu khác, để
nâng cao chất lượng thông tin thu thập được. Việc hỏi đáp trực tiếp phải tiến hành song

song với quá trình kiểm tra tài liệu, quan sát, nhờ vậy mới có thể nắm được quy trình kế
toán và hiểu hơn về ý nghĩa của các con số trên sổ sách kế toán. Nhưng kết quả thu được
từ phương pháp này có xác thực hay không lại phụ thuộc vào đối tượng được phỏng vấn
và chính nội dung câu hỏi phỏng vấn, cách phỏng vấn, do đó nó mang nặng tính chủ quan.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.
Dữ liệu thứ cấp là những thông tin đã có, được tổng hợp từ những nguồn khác. Trong
quá trình thực tập, tiến hành nghiên cứu các chứng từ sổ sách kế toán có liên quan đến Kế
toán kết quả kinh doanh của công ty, như các sổ tổng hợp và chi tiết phản ánh doanh thu,
chi phí, việc kết chuyển doanh thu chi phí để xác định kết quả kinh doanh. Thu thập Báo
cáo tài chính riêng của năm 2012 của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình
Sơn. Ngoài ra để thực hiện đề tài nghiên cứu, việc tìm hiểu các thông tin trên Internet,
nghiên cứu các tài liệu kế toán chuyên nghành là rất cần thiết.
- Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ những dữ liệu đã thu thập được từ các chứng từ, sổ kế toán…tiến hành đọc, ghi
chép lại các thông tin cần thiết liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Sau
đó sử dụng phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa lại các dữ liệu để thấy được cách xác
đinh doanh thu, chi phí tại công ty, cách kết chuyển doanh thu, chi phí để tiến hành xác
định KQKD. Sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu giữa việc hạch toán kế toán nói
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
chung, Kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Điện Bình Sơn có đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan, luật kế
toán, luật thuế… hay không. Còn gì phải thay đổi để phản ánh đúng bản chất của nghiệp
vụ kinh tế xảy ra, phản ánh đúng kết quả kinh doanh trong kỳ. Dữ liệu thu được thông qua
phiếu điều tra phỏng vấn chuyên sâu, được tổng hợp lại, phân tích và đưa ra các kết luận
cuối cùng, được sử dụng để tìm hiểu sâu hơn về đề tài nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Gồm: 3 chương
- Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.

Trong chương này làm rõ những định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan và nội dung
kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Điện Bình Sơn.
Trong chương này nêu được tổng quan tình hình, ảnh hưởng các nhân tố tác động
đến kế toán kết quả kinh doanh của công ty và đặc điểm, thực trạng kết quả kinh doanh
của công ty.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần sản xuất và thương mại Điện Bình Sơn.
Chương này chỉ rõ những điểm làm được và những điểm cần khắc phục trong công
tác Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty. Đồng thời đưa ra quan điểm hoàn thiện và các
giải pháp hoàn thiện phần hành kế toán này tại Công ty.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng doanh thu và tổng chi
phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì doanh
nghiệp có lãi, nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp lỗ. Trong doanh nghiệp thì
kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận hoạt
động kinh doanh) và kết quả hoạt động khác (lợi nhuận hoạt động khác).
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doạnh được tạo
thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính. Trong đó, kết
quả hoạt động SXKD chính là số lợi nhuận lãi hay lỗ về tiêu thụ sản phẩm hàng hoá hay
dịch vụ, bất động sản đầu tư và được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của

hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản
đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn
và dài hạn mà DN tiến hành trong kỳ.
Kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các
khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang
tính chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN) là tổng chi phí thuế thu nhập
hiện hành và và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập phí thuế thu nhập hiện hành
và và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại).
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp
phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Giá vốn là giá trị thực tế của số hàng đó tiêu thụ trong kỳ được tính bằng tổng số các
khoản chi phí mua, chi hí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có
được hàng bán ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
1.1.2 Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận
thuần từ
HĐKD
=
Lợi nhuận
gộp về
BH&CCDV
+
Doanh thu

hoạt động tài
chính
-
Chi phí
hoạt
động tài
chính
-
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận gộp về
BH&CCDV
= Doanh thu thuần về BH&CCDV -
Trị giá vốn hàng
bán
Doanh thu thuần
về BH&CCDV
=
Tổng DT
BH&CCDV
trong kỳ
-
Chiết khấu
thương mại
-
Giảm giá
hàng bán
-

Doanh thu
hàng bán bị
trả lại
-
Thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp phải nộp
Tổng DT BH&CCDV: phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất
động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ trong năm báo cáo của doanh nghiệp.
Chiết khấu thương mại (VAS 14): là khoản DN giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán (VAS 14): là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kếm
phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Giá trị hàng bán bị trả lại (VAS 14): là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng
bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong
kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao,
chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động ( trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Doanh thu hoạt động tài chính: là số tiền thu được từ các hoạt động đầu tư tài
chính, bao gồm: tiền lãi; cổ tức, lợi nhuận được chia; thu nhập về hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp
liên doanh, đầu tư và công ty liên kết, công ty con, đầu tư vốn khác; lãi TGHĐ, chênh lệnh
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
lãi do bán ngoại tệ; chênh lệnh lãi chuyển nhượng vốn; và các khoản doanh thu hoạt động
tài chính khác.
Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến

các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh,
liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. …
Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái.
Chi phí bán hàng: gồm CP về nhân viên bán hàng, CP vật liệu, CP CCDC, CP về
khấu hao TSCĐ, CP bảo hành sản phẩm, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm CP về nhân viên quản lý, CP vật liệu quản
lý, CP CCDC, CP về khấu hao TSCĐ, thuế, lệ phí mang tính chất thuế DN phải nộp hoặc
đã nộp tính vào CP quản lý, trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi tại thời điểm kết
thúc niên độ kế toán, CP dịch vụ mua ngoài, CP bằng tiền khác.
+ Kết quả hoạt động khác của DN.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Thu nhập khác (theo VAS 01): bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố
định thu tiền phạt khách hàng…. (9)
Chi phí khác (VAS 01): là chi phí bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp, như: chi
phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định( TSCĐ), các khoản tiền bị khách hành phạt do
vi phạm hợp đồng….(10)
+ Xác định chi phí thuế TNDN.
Chi phí thuế TNDN hoặc thu nhập thuế TNDN (VAS 17): là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập thuế TNDN hiện hành và
thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) khi xác định được lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ (13).
Trong đó:
 Xác định chi phí thuế TNDN hiện hành.
Thuế thu nhập hiện hành: là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
Thuế TNDN hiện hành = Thu nhập chịu thuế × Thuế suất thuế TNDN
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và thu nhập khác. (Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập
từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán
ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu
khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.).
Hàng quý, kế toán cần phải xác định thuế TNDN tạm phải nộp theo quy định của
Luật thuế TNDN. Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp, kế toán
sẽ ghi bổ sung số thuế TNDN phải nộp hoặc ghi giảm chi phí số thuế TNDN hiện hành.
 Xác định chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Theo quy định thì thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh sẽ được ghi nhận vào chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai tính trên
các khoản chênh lệnh tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được hoàn lại trong
tương lai tính trên các khoản Chệnh lệnh tạm thời được khấu trừ, giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng và giá trị được khấu trừ
chuyển sang các năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
Chênh lệnh tạm thời là khoản chệnh lệnh giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài
sản hay nợ phải trả trong Bảng cân đối kế toán và cơ sở tính thuế thu nhập của các khoản
mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là Chệnh lệnh tạm thời phải chịu thuế TNDN và
Chênh lệnh tạm thời được khấu trừ.
1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.3.1 Yêu cầu quản lý
Như đã khẳng định, kế toán kết quả kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu
nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong

doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đó.
Quản lý kế toán kết quả kinh doanh là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch hoạt động
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
kinh doanh của doanh nghiệp với từng thời kỳ để từ đó so sánh được tốc độ phát triển của
doanh nghiệp qua từng thời kỳ.
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt chẽ
từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp lý của các
khoản thu, chi để xác định chính xác kết quả kinh doanh, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc
có sự sai phạm cố tình làm lệch đi kết quả kinh doanh thực tế nhằm mục đích bất chính
Việc quả lý chặt chẽ kế toán kết quả kinh doanh để doanh nghiệp thấy được tình hình kết
quả hoạt động thực sự của công ty để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.3.2 Nhiệm vụ
Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện các nhiệm vụ:
+Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí của
từng hoạt động trong doanh nghiệp
+Tính toán , xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong doanh
nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kết quả kinh doanh
1.2.1.1 VAS 01- Chuẩn mực chung
Chuẩn mực chung được ban hành theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002 của Bộ tài chính.
Các nguyên tắc kế toán cơ bản cần được tuân thủ:

 Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính xác, trung
thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được thực hiện tốt.
Kế toán không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền, mà
phải căn cứ vào thời điểm thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến
TS, NPT, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí để ghi sổ kế toán. Kết quả kinh doanh
của DN được thể hiện trên BCKQKD, theo nguyên tắc cơ sở dồn tích thì kết quả kinh
doanh thể hiện trên BCTC phải phản ánh được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt động liên tục: theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD) phải được
lập trên cơ sở giả định là DN hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
thường trong tương lai gần. Do đó, kết quả kinh doanh của kỳ kế toán này mang tính kế
thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có thể so sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ
kế toán với nhau.
 Phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận
một khoản DT thì phải ghi nhận một khoản CP tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
khoản DT đó. Khi Kế toán kết quả kinh doanh, cần chú ý: CP tương ứng với DT gồm CP
của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng có liên quan đến DT của
kỳ đó.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán chung và Kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được xác định một cách chính xác
nhất, dễ so sách giữa các kỳ.
 Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập được các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế toán này có ảnh hưởng
đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Theo nguyên tắc này thì:
 Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn. Ví dụ như việc
lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hoặc dài hạn ảnh hưởng tới CPTC; lập dự phòng

phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dụ phòng trợ cấp mất việc làm sẽ ảnh hưởng tới chi
phí quản lý doanh nghiệp.
 Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập.
 Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.
 Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, cón chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.
 Trọng yếu: theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc
thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC. Kết quả kinh doanh
thu được phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán, dựa vào đó mà nhà
quản lý sẽ đưa ra các quyết định phù hợp với doanh nghiệp trong từng hoàn cảnh khác
nhau, do đó yêu cầu đặt ra là không có sai sót hoặc sai sót trọng yếu khi xác định kết quả
kinh doanh.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
1.2.1.2 VAS 02 – Hàng tồn kho
Chuẩn mực này được ban hành theo quyết đinh số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ Tài Chính, quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế
toán hàng tồn kho. Các nội dung ở chuẩn mực này cần chú ý khi Kế toán kết quả kinh
doanh:
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK.
Giá trị hàng tồn kho xuất dung trong mỗi DN được áp dụng một trong 4 phương pháp
sau: phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền, phương
pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước.Việc áp dụng phương
pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp
đến KQKD.
1.2.1.4 VAS 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp” được ban hành theo quyết định
số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ tài chính. Cuối kỳ kế toán, kế toán doanh
nghiệp phải xác định được thu nhập chịu thuế và thuế TNDN phải nộp trong kỳ. Những
nội dung chủ yếu cần vận dụng trong chuẩn mực này khi Kế toán kết quả kinh doanh.
 Thuế TNDN bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập chịu thuế
TNDN, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh hang hóa,
dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam chưa ký hiệp định về đánh thuế hai lần.
 Chi phí thuế TNDN (hoặc thu nhập thuế TNDN) là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và và chi phí thuế thu nhập hoãn lại ( hoặc thu nhập phí thuế thu nhập hiện
hành và và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại) trong đó:
• Thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành: Là số thuế TNDN phải nộp (hoặc thu
hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành.
• Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai
tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành.
 Chênh lệch tạm thời chịu thuế trong năm: Là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN trong tương lai khi mà
giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được
thanh toán.
 Thuế Thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận cho tất cả
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
từ ghi nhận ban đầu của một Tài sản hay Nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này
không ảnh hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế TNDN (hoặc lỗ tính
thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế TNDN sẽ được hoàn
lại trong tương lai tính trên các khoản: chênh lệch tạm thời được khấu trừ; Giá trị được
khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng; Giá trị được khấu
trừ chuyển sang năm sau của các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng. Công thức xác định

thuế Tài sản thuế TNDN:
 Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh
lệch tạm thời làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
TNDN trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục Tài sản hoặc Nợ phải trả
liên quan được thu hồi ihay được thanh toán. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng
yếu của khoản thuế TNDN các năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số
thuế tăng hoặc giảm của các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát
hiện sai sót:
1.2.2 Kế toán kết quả kinh doanh theo chế độ kế toán ban hành (theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC).
1.2.2.1 Chứng từ kế toán.
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí như hóa đơn GTGT, hóa đơn
bán hàng thông thường, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng phân bổ nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ…
- Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt động khác trong kì
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của Ngân hàng.
- Các chứng từ tự lập khác.
Quá trình luân chuyển chứng từ.
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán liên quan tới kế toán kết quả kinh doanh.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc
DN ký duyện.
- Chứng từ liên quan tới việc xác định kết quả kinh doanh sẽ được luân chuyển đến
các phòng ban có trách nhiệm: kế toán, giám đốc… để kiểm tra và ký duyệt.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
- Sau đó, một liên chứng từ sẽ được giao đến phòng kế toán, nhân viên kế toán sẽ sắp
xếp chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tương ứng (sổ các tài khoản TK511, TK632,
TK642, TK635, TK515, TK711, TK811, TK421, TK821, TK911…).
- Sau khi kế toán vào sổ, các chứng từ sẽ được lưu trữ và bảo quản theo đúng quy

định của Nhà nước.
1.2.2.2 Tài khoản kế toán
- Tài khoản xác định kết quả kinh doanh: 911
- Tài khoản phản ánh thuế: 821, 243, 347
- Các tài khoản Doanh thu: 511, 512, 515
- Các tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh: 621, 622, 632, 635, 641, 642
- Tài khoản thu nhập khác: 711
- Tài khoản chi phí khác 811
1.2.2.3 Trình tự hạnh toán.
 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế.
1) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ của các TK 531, 532, 521), ghi
giảm DTBH&CCDV(TK 511), ghi giảm Doanh thu bán hàng nội bộ (TK512), đồng thời
ghi giảm các khoản giảm trừ DT, để xác định Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
2) Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán. Kế toán ghi giảm DT về
BH&CCDV(TK511), đồng thời ghi tăng khoản thuế phải nộp cho nhà nước ( TK 3331,
TK3332, TK 3333)
3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Doanh thu thuần về BH&CCDV sang TK 911 để xác
định kết quả, kế toán ghi giảm DT về BH&CCDV(TK 511), Doanh thu bán hàng nội bộ
(TK512) và ghi tăng bên Có TK 911.
4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Giá vốn hàng bán (TK 632) sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm GVHB, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm Thu nhập hoạt động tài chính (TK 515), ghi tăng vào tài khoản xác định
kết quả (TK 911).
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPTC (TK 635) sang TK 911 để xác định kết quả, ghi

giảm CPTC, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
7) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPBH, và CPQLDN sang TK 911 để xác định kết quả,
ghi giảm CPBH (TK 641) và CPQLDN (TK 642), ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK
911).
8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm Thu nhập khác (TK 711), ghi tăng vào tài khoản xác định kết quả (TK 911).
9) Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm Chi
phí khác, ghi giảm kết quả (TK911).
Kết quả kinh doanh trước thuế được xác định bằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh +
lợi nhuận hoạt động khác.
 Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.
1) Thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các năm trước,
Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các năm trước này
vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung .
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung .
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải

+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm.
Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm .
- Cuối năm tài chính:So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toá phải nộp trong
năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK 8211 để kết
chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả kinh doanh trong
kỳ, kế toán ghi:
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Cuối năm tài chính, tính chênh lệnh giữa SPS bên Có với SPS bên Nợ của TK 8212
- Nếu SPS bên Có TK 8212 lớn hơn SPS bên Nợ TK 8212 “ Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm, thì số chênh lệnh ghi bên Nợ TK 8212 đối
ứng với bên Có TK 911.
- Nếu SPS bên Nợ TK 8212 lớn hơn SPS bên Có TK 8212 thì số chênh lệnh ghi
giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại, ghi giảm kết quả (TK 911).

SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
 Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN.
1) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, thì xác định lợi nhuận sau
thuế, ghi Có TK 421, đối ứng ghi Nợ TK 911.
2) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu phát sinh trong kỳ bé hơn tổng chi phí trong kỳ,
thì xác định khoản lỗ, ghi Nợ TK 421, đối ứng ghi Có TK 911.
1.2.2.4 Sổ kế toán
Công tác tổ chức kế toán phụ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp
dụng. Nếu công tác tổ chức sổ kế toán và hình thức kế toán hợp lý sẽ phát huy được chức
năng giám đốc của kế toán, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các chỉ tiêu cần thiết
cho quản lý kinh doanh, đồng thời cũng góp phần nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.
Mỗi hình thức kế toán có số lượng và kết cấu các sổ khác nhau. Hiện nay, các doanh
nghiệp có thể vận dụng một trong bốn hình thức kế toán sau: hình thức kế toán nhật ký
chung, hình thức kế toán nhật ký sổ cái, hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hình thức kế
toán trên máy vi tính.
•Hình thức Nhật Ký Chung: Biếu số 01 - trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật
ký chung ( phụ lục 1.1)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký
đặc biệt, sổ cái các TK 911, TK 42, các sổ và các thẻ kế toán chi tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào nhật ký chung, sau đó căn cứ vào nhật ký chung để ghi sổ
cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với
việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán
chi tiết liên quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu số khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
• Hình thức Nhật ký - sổ cái: Biếu số 02- trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật

ký - sổ cái ( phụ lục 1.2)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Sổ Nhật ký - sổ cái, các sổ và
thẻ kế toán chi tiết các TK 911,421 và các sổ chi tiết khác.
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Trình tự ghi sổ: hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán đã kiểm tra ghi vào nhật ký - sổ cái, sau đó ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng cột số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và
các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối
tháng. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh
Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng, sau đó lập bảng tổng hợp chi tiết cho
từng tài khoản. Căn cứ vào số liệu trên Nhật ký - Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập
Báo cáo tài chính.
•Hình thức chứng từ ghi sổ: Biếu số 03- trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ ( phụ lục 1.3)
Các loại sổ sử dụng trong kế toán kết quả kinh doanh: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ Cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết các tài khoản 911,421 và các sổ chi
tiết khác.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi
sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ
sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái. Căn cứ vào sổ Cái
lập Bảng cân đối kế toán phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và
Bẳng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo
tài chính.

• Hình thức Kế toán trên máy vi tính: Biếu số 05- trình tự ghi sổ kế toán theo hình
thức Kế toán trên máy vi tính (phụ lục 1.4)
Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy
vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào thì sẽ có các loại sổ
của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống với các mẫu ghi sổ bằng tay.
Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã kiểm tra xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để
SVTH: Thiều Ngọc Tiệp Lớp: K45D3
18

×