Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.73 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống kế toán nước ta cũng
đang từng bước được hoàn thiện. Kế Toán đã trở thành một công cụ quản lý tài
chính hữu hiệu không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà còn trong phạm vi quản lý
kinh tế của nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến bộ
của công tác kế toán. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực và kịp thời.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt, em nhận thấy được một số vấn đề cần quan tâm. Với
nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học em
chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ ô tô Bắc Việt”
Bài khóa luận gồm Phần mở đầu , Chương I, Chương II và Chương III. Phần
mở đầu nêu lên tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề
tài . Phần lý luận thuộc chương I trình bày một số khái niệm về doanh thu , chi phí,
sự vận dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán vào công tác kế toán kết quả kinh
doanh . Phần thực tiễn gồm chương II và chương II, ở hai chương này của bài sẽ
nêu lên thực trang kế toán kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ ô tô Bắc Việt. Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hơn kế toán kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN
Thời gian được học tập trên giảng đường đại học là những năm tháng vô
cùng quý báu và quan trọng đối với bản thân em. Thầy cô là những người trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như vốn sống để chúng em những sinh viên có
thế tự tin bước vào đời, đóng góp một phần sức lực cho xã hội, đất nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc
Việt đã giúp em học hỏi, tích lũy được những kiến thức thực tế về kinh tế nói chung
và về kế toán nói riêng. Để có được điều đó là sự tận tình giúp đỡ của cô chú, anh


chị trong phòng kế toán ở công ty
Em xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe, công tác tốt tới quý thấy
cô Trường Đại Học Thương Mại, TS. Lê Thị Thanh Hải cùng các cô chú, anh chị
trong công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh Viên thực hiện
Nguyễn Thùy Dương

SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐS: Bất động sản
BH&CCĐV: Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BTC: Bộ tài chính
CPTC: Chi phí tài chính
CPQLKD: Chi phí quản lý kinh doanh
DT: Doanh thu
DTBH&CCDV: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DN: Doanh nghiệp
GTGT: Giá trị gia tăng
KQKD: kết quả kinh doanh
TK: Tài khoản
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ: Tài sản cố định
XK: Xuất khẩu
VAS: Chuẩn mực kế toán việt nam
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập nền kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt .Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
luôn tự chủ về tài chính và hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy
các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi thích hợp để có cho mình những
quyêt định kinh doanh hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao . Do đó nhu cầu sử dụng
thông tin tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp
thiết. Bộ phận kế toán sẽ cung cấp thực trạng tình hình tài chính của công ty, trên cơ
sở đó nhà quản trị sẽ đưa ra các giải pháp, các mục tiêu kinh tế phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp từng thời kỳ.Hiện nay hệ thống các
chuẩn mực, chế độ và các quyết định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh đã
được ban hành và được đưa vào áp đụng khá đầy đủ. Điều này đã tạo điều kiện cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách
có khoa học, hợp lý từ đó đưa ra các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác
nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn một số khó khăn trong việc áp dụng các
chuẩn mực, chế độ kế toán vào điều kiện thực tế mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc
Việt, cũng như thông qua các phiếu điều tra, các tài liệu tham khảo và sự trao đổi tư
vấn của các cô chú, anh chị bộ phận kế toán công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ ô tô Bắc Việt em đã nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng sự ảnh hưởng
của kế toán kết quả kinh doanh đối với công ty. Thực tế cho thấy từ kết quả điều tra

(4/5 tổng số phiếu phát ra) nhân viên kế toán của công ty băn khoăn về thực tế công
tác kế toán còn gặp nhiều hạn chế nhất định đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Công tác kế toán còn gặp nhiều khó khăn như áp dụng chuẩn mực, sử dụng tài
khoản phản ánh doanh thu chi phí, sổ kế toán chưa đầy đủ chi tiết, chứng từ sử dụng
đó chính là những yếu tố ảnh hưởng tới con số kết quả kinh doanh của công ty .
Kết quả kinh doanh thực sự là một vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán của đơn
vị. Qua nghiên cứu sự quan trọng về mặt lý luận và tình hình thực tế tại đơn vị việc
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
hoàn thiện và khắc phục công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt là một vấn đề cấp thiết. Chính vì những lý do
trên em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “kế toán kết quả kinh doanh tại công ty
TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt”.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Với mục tiêu dựa trên cơ sở lý luận để giải quyết các vấn đề thực tiễn:
Trên cơ sở tổng hợp vấn đề lý luận và khảo sát thực trạng kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt từ đó đưa ra
những đánh giá ưu, nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết trong công
tác kế toán tại công ty. Đề xuất giải pháp , kiến nghị góp phần hoàn thiện kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nội dung và phương pháp kế toán kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt.
-Phạm vi nghiên cứu:
+Không gian : Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt có trụ
sở chính: số 8 , F14, tập thể Cao Sao Vàng, phường Thượng ĐÌnh, Quận Thanh
Xuân, Thành phố Hà Nội .
Địa chỉ giao dịch: 467 đường Nguyễn Văn Linh phường Phúc Đồng –Quận
Long Biên-Thành Phố Hà Nội.
+Số liệu kế toán: số liệu kế toán năm 2012.

+Nội dung nghiên cứu: kết quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tại công ty TNHH Thương Mại Và
dịch Vụ Ô tô Bắc Việt. Em đã sử dụng hai phương pháp là: Phương pháp điều tra
phỏng vấn và Phương pháp nghiên cứu, quan sát.
-Đối với phương pháp điều tra phỏng vấn:
Cách thức thực hiện
+Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên kế toán trong công ty
+Nội dung phỏng vấn: Các câu hỏi đặt ra xoanh quanh vấn đề liên quan
đến công tác kế toán kết quả kinh doanh: cách hạch toán doanh thu ,cách ghi
nhận doanh thu, chi phí và trong quá trình hạch toán tại đơn vị đã gặp những
khó khăn gì?
+Phiếu phỏng vấn trực tiếp( phụ lục 1.1)
Phát ra 5 phiếu , thu về 100% số phiếu
+Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn.( phụ lục 1.2)
-Đối với phương pháp nghiên cứu quan sát:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Thời gian thực tập, theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, các
khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Khâu chứng từ, luân
chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên báo cáo tài chính,
5.Kết cấu khóa luận:
Chương I: cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt.
Chương III. Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện về kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu( VAS 14).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu bán hàng hóa,
thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ
( chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp theo phương pháp
trực tiếp) trong kì báo cáo, làm cơ sở tính kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo doanh thu ( VAS 14).
-Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
-Các khoản giảm trừ doanh thu
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn (VAS 14)
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu ( VAS 14)
+Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( VAS 14).
-Chi phí quản lí doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lí sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
-Chi phí bán hàng: Là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
-Chi phí khác: Là chi phí của các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh tạo ra

doanh thu cho doanh nghiệp. Nó bao gồm những khoản chi phí( lỗ) do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra
và chi phí thuế TNDN.
-Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho
vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại( hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hay lỗ của một kỳ ( VAS 17)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành
( VAS 17).
-Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là phần còn lại của lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ
đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
-Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi ( nếu doanh thu lớn hơn chi phí), hoặc lỗ( nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí).
-Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
1.1.2. Nội dung và phương pháp xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận khác. Cuối mỗi kỳ kinh doanh, kế toán phải tổng hợp
kết quả của tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.


Thuế TTĐB và thuế XK là số thuế mà DN phải nộp vào ngân sách nhà nước
đối với các nghiệp vụ bán hàng chịu thuế TTĐB và khi XK hàng hóa.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá trị vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ kế toán.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Lợi nhuận nhận được từ cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết.
- Lãi trái phiếu, lãi về đầu tư mua bán chứng khoán.
- Lãi cho thuê tài chính, hoạt động cho thuê TSCĐ dài hạn.
- Lãi về đầu tư cho vay, lãi tiền gửi.
- Lãi về bán ngoại tệ
- Lãi vốn do bán trả góp
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Thuế TTĐB,
XK, GTGT(pp
trực tiếp) phải
nộp
Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng
bán, doanh thu hàng

bán bị trả lại
Tổng doanh thu
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
thực tế trong kỳ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Trị giá vốn
hàng bán
-
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

=
+
Chi phí hoạt
động tài
chính
Chi phí bán
hàng, chi phí
quản lý doanh
nghiệp
-
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
- Khoản chiết khấu tín dụng do thoanh toán sớm cho người bán.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Khoản lãi tỷ giá hối đoái trong kỳ
- Khoản chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ
Chi phí tài chính bao gồm:
- Chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát, số
vốn không thu hồi được do cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ.
- Chi phí trong quá trình cho thuê TSCĐ, khấu hao TSCĐ cho thuê.
- Chi phí môi giới trong quá trình bán chứng khoán.
- Chi phí kinh doanh ngoại tệ, lỗ do mua bán ngoại tệ.
- Các khoản chiết khấu tín dụng cho khách hàng
- Chi phí trả tiền vay trong hạn mức không được vốn hóa
- Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
- Khoản lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ
- Khoản chênh lệch lỗ tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ.

Lợi nhuận khác:


Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của DN
và không thường xuyên bao gồm:
- Thu do viện trợ, biếu tặng không hoàn lại
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng
- Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của DN và không thường
xuyên. Chi phí khác bao gồm:
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng và vi phạm các luật khác
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
- Tiền phạt khi chậm thuế, truy thu thuế
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
-=
Chi phí khácThu nhập khácLợi nhuận
khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Lợi nhuận trước thuế TNDN:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ:
+Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp

+Tính toán , xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Cung cấp thông tin phục vụ lập báo cáo tài chính và phân tích kinh tế trong
doanh nghiệp
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán kết quả kinh doanh.
1.2.1.Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chuẩn mực kế toán:
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo các nguyên tắc được quy định
trong chuẩn mực kế toán VAS 01- chuẩn mực chung, VAS 14-Doanh thu và thu
nhập khác, VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-VAS01- Chuẩn mực chung( Được ban hành và công bố theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính).
• Cơ sở dồn tích: Để phản ánh chính xác kết quả hoạt động kinh doanh thì việc theo
dõi chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách ghi sổ kế toán ngay
tại thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi Nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu và
chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Lợi nhuận khácLợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
TNDN
= +
Chi phí thuế TNDNLợi nhuận trước thuế
TNDN
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
= -
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
điểm thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền Kết quả thu được từ kế toán xác định

kết quả kinh doanh được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính
trên cơ sở dồn tích sẽ phản ảnh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
• Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trong trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
• Nguyên tắc giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thì
tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
• Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ gốc.
• Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh
doanh nghiệp chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm.Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
• Nguyên tắc thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng, cân nhắc, xem
xét, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

b.Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c.Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
d.Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Nguyên tắc trọng yếu: Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh ảnh hưởng quan trọng đến
việc ra quyết định của nhà quản lý. Vì vậy thông tin được coi là trọng yếu trong
trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai
lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử
dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông
tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông
tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng.
VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác( được ban hành theo QĐ số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2011 của Bộ trưởng BTC), các nội cung liên quan
đến xác định kết quả kinh doanh
• Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng
a.Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
b.Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
c.Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
d.Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
e.Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
• Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
a.Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
b.Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
c.Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối
kế toán;
d.Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
-Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
VAS17- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-
BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng BTC
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phái
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

1.2.2.1.Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là các chứng từ bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và thực sự hoàn thành, là căn cứ pháp lý cho mọi số liệu ghi trong sổ kế toán đồng
thời là cơ sở xác minh trách nhiệm vật chất. Vì vậy, chứng từ kế toán phải được ghi
đầy đủ các yếu tố theo quy định, không được sửa chữa, tẩy xóa. Tất cả chứng từ kế
toán sau khi đã luân chuyển và sử dụng phải được bảo quản và lưu trữ theo quy định.
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu các chứng từ sau:
-Bảng tính kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động khác.
-Các chứng từ gốc phản ánh doanh thu, chi phí tài chính và hoạt động khác.
-Các chứng từ tự lập phản ánh nghiệp vụ kế toán( phiếu kế toán)
-Các chứng từ khác có liên quan: phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có
của ngân hàng.
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản kế toán
Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
TK5111: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính.
TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TK 632: Giá vốn hàng bán.
TK 635: Chi phí tài chính.
TK 642: Chi phí quản lí doanh nghiệp
TK 711: Thu nhập khác.
TK 811: Chi phí khác.
TK 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
TK 911: Kết quả kinh doanh
Bên cạnh đó còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác.
Ví dụ: TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối.
Vận dụng tài khoản kế toán:

 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế.
1) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ của các TK 531, 532, 521), ghi
giảm DTBH&CCDV(TK 511), ghi giảm Doanh thu bán hàng nội bộ (TK512), đồng
thời ghi giảm các khoản giảm trừ DT, để xác định Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
2) Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán. Kế toán ghi giảm DT về
BH&CCDV(TK511), đồng thời ghi tăng khoản thuế phải nộp cho nhà nước ( TK
3331, TK3332, TK 3333)
3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Doanh thu thuần về BH&CCDV sang TK 911 để xác
định kết quả, kế toán ghi giảm DT về BH&CCDV(TK 511), Doanh thu bán hàng
nội bộ (TK512) và ghi tăng bên Có TK 911.
4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Giá vốn hàng bán (TK 632) sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm GVHB, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm Thu nhập hoạt động tài chính (TK 515), ghi tăng vào tài khoản
xác định kết quả (TK 911).
6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPTC (TK 635) sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm CPTC, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
7) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPQLKD sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm
CPQLKD (TK 642), ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911).
8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm Thu nhập khác (TK 711), ghi tăng vào tài khoản xác định kết quả (TK 911).
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
9) Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm Chi
phí khác, ghi giảm kết quả (TK911).
Kết quả kinh doanh trước thuế được xác định bằng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh + lợi nhuận hoạt động khác.
 Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.

1) Thuế Thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Hàng quý, xác định số thuế tạm nộp vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: số tạm tính
Có TK 3334- Thuế TNDN: số tạm tính
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khoản thuế TNDN các
năm trước, Doanh nghiệp được hạch toán điều chỉnh số thuế tăng hoặc giảm của các
năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát hiện sai sót:
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế toán ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần sai sót nộp bổ sung .
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần sai sót nộp bổ sung .
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111, 112
+ Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm.
Có TK 8221 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm .
- Cuối năm tài chính:So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán
phải nộp trong năm, kế toán ghi:
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp lớn hơn số quyết toán năm phải nộp
Nợ TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN: Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Có TK 111, 112
+ Nếu số thuế TNDN tạm nộp nhỏ hơn số quyết toán năm phải nộp

Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK
8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh
bên Có
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Cuối năm tài chính, tính chênh lệnh giữa SPS bên Có với SPS bên Nợ của
TK 8212
- Nếu SPS bên Có TK 8212 lớn hơn SPS bên Nợ TK 8212 “ Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm, thì số chênh lệnh ghi bên Nợ TK
8212 đối ứng với bên Có TK 911.
- Nếu SPS bên Nợ TK 8212 lớn hơn SPS bên Có TK 8212 thì số chênh lệnh
ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại, ghi giảm kết quả (TK 911).
 Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN.
1) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, thì xác định lợi
nhuận sau thuế, ghi Có TK 421, đối ứng ghi Nợ TK 911.
2) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu phát sinh trong kỳ bé hơn tổng chi phí
trong kỳ, thì xác định khoản lỗ, ghi Nợ TK 421, đối ứng ghi Có TK 911.
Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do
vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn
một hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Sổ kế toán là những tờ sổ được
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
thiết kế theo mẫu nhất định có mối liên hệ với nhau, dùng để ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo đúng phương pháp kế toán. Các sổ được lập dựa trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng một trong bốn hình thức sau( theo
quyết định 48/2006/QĐ-BTC), với mỗi một hình thức kế toán thì kế toán kết quả
kinh doanh mở các sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết cho thích hợp.
-Hình thức kế toán Nhật ký chung.
-Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái.
-Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
-Hình thức kế toán trên máy vi tính.
a) Hình thức Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải
ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
sinh và theo nội dung kinh tế( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số
liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái các tài khoản liên quan theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chung, kế toán KQKD cần các
loại sổ như sau:
-Sổ Nhật ký chung
-Các sổ nhật ký đặc biệt: Nhật ký chi tiền, Nhật ký thu tiền,…
-Sổ cái TK 911,421.
-Các sổ cái tài khoản liên quan: TK 511, 632, 642, 515, 711, 811, 821.
-Sổ kế toán chi tiết tài khoản liên quan : TK 511, 632, 515, 635, 711, 811.
-Trình tự ghi sổ: xem phụ lục 1.3
b)Hình thức kế toán Nhật ký- sổ cái
Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính được kết hợp ghi chép
trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký- Sổ cái theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế(theo tài khoản kế toán). Căn cứ để ghi vào sổ
Nhật ký- sổ cái các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng

loại, sau khi được định khoản chính xác sẽ được ghi một dòng trên Nhật ký-Sổ cái
và sẽ được hạch toán chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết.
Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái, kế toán kết quả
kinh doanh cần sử dụng các sổ kế toán sau:
-Nhật ký-Sổ cái.
-Sổ tài khoản 911, sổ cái tài khoản 421.
-Sổ cái tài khoản liên quan:TK 511,632, 711, 811, 635, 515, 821.
-Sổ chi tiết tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan: TK
511, 632, 515, 635, 711, 811, 642.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.
Trình tự ghi sổ : xem phụ lục 1.4
c)Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ
sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ
cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm( theo
số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ,kế toán KQKD
cần có các loại sổ kế toán sau:
-Các chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ xác định KQKD.
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan: TK
811, 711, 511, 632, 515, 642, 635, 821…
-Các sổ kế toán chi tiết tài khoản liên quan: TK 511, 515, 632, 635, 642, 711,
811, 911
-Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.

Trình tự ghi sổ: Xem phụ lục 1.5
d)Hình thức kế toán trên máy vi tính:
Đặc trưng cơ bản: Là công việc kế toán được thực hiện theo một chương
trình phần mềm trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc
của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định
trên đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình theo ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Nếu kế toán KQKD áp dụng theo hình thức kế toán trên máy vi tính thì phần
mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình
thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.Trình tự ghi sổ: xem phụ lục 1.6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ Ô TÔ BẮC VIỆT.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt.
2.1.1. Tổng quan về kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ ô tô Bắc Việt.
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc việt là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại chuyên mua bán xe ô tô thương hiệu Huyndai và
cung cấp các dịch vụ bảo hành, sửa chữa xe ô tô. Hoạt động bán hàng là điều kiện
tiên quyết cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển, nhanh chóng thu hồi vốn đồng
thời tạo ra lợi nhuận. Kết quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu quan trong đánh
giá một cách chính xác hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp sau một
kỳ kế toán.
Kế toán kết quả kinh doanh của công ty được thực hiện theo quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành( theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC). Tuy
nhiên do quy mô hoạt động là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên cũng có những đặc
trưng riêng biệt.

+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền công ty thu được từ việc
bán hàng hóa ô tô và cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô.
Doanh thu được ghi nhận là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT do Doanh nghiệp
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt
Đơn vị: Đồng
Nội dung Số liệu
Doanh thu bán hàng
Trong đó: doanh thu trao đổi hàng hóa
130.991.437.218
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: doanh thu trao đổi dịch vụ
14.336.302.465
Cộng 145.357.739.683
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty
chủ yếu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2012: 11.850.385 ( đồng)
+Thu nhập khác: Thu nhập khác của công ty chủ yếu việc nhượng bán thanh
lý tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Thu nhập khác tại công ty năm 2012: 110.966.129 ( đồng)
+ Chi phí hoạt động tài chính : chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ
yếu từ lãi vay ngân hàng
Chi phí tài chính của công ty năm 2012 : 765.765.640 ( đồng)
+Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn hàng bán của hàng hóa và giá vốn xưởng
dịch vụ
Bảng 2.2: Giá vốn hàng bán của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
ô tô Bắc việt năm 2012

Đơn vị: Đồng
Nội dung Số liệu
Giá vốn hàng bán của hàng hóa
+Giá vốn hàng bán của hàng hóa ô tô 129.194.157.171
Giá vốn xưởng dịch vụ
+Chi phí nhân viên xưởng
+Giá vốn vật tư, phụ tùng, nguyên vật liệu.
+Chi phí xưởng
+Dụng cụ, máy móc, thiết bị
1.300.268.894
9.027.979.752
3.175.001
8.667.387
Cộng 139.534.248.205
+Chi phí quản lý kinh doanh: Bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty như sau:
Bảng 2.3: Chi phí quản lý kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại
và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt năm 2012
Đơn vị: Đồng
TK 6421” Chi phí bán hàng” TK 6422”Chi phí quản lý doanh nghiệp”
1.Chi phí nhân viên
bán hàng 665.766.596
1.Chi phí nhân viên
quản lý
1.647.142.142
2.Chi phí thuê kho và
vận chuyển cho khách
34.444.546 2.Chi phí văn phòng
phẩm

72.524.900
3.Chi phí dụng cụ 6.135.535 3.Chi phí đồ dùng 106.696.076
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
đồ dùng văn phòng
4.Chi phí bán hàng 2.963.637 4.Chi phí khấu hao
tài sản cố định
56.880
5.Công tác phí+đào tạo 17.225.002 5.Thuế phí và lệ phí 388.201.305
6.Chi phí hoa hồng,
môi giới, tiếp khách+
quảng cáo
168.676.189 6.Sửa chữa TSCĐ 1.780.000
7.Chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện,
nước, điện
thoại,CPN,THC)
696.485.846
8.Chi phí bằng tiền
khác
990.367.064
9.Chi phí BHXH,
BHYT, Trợ cấp mất
việc làm
372.144.600
Tổng 895.211.505 Tổng 4.275.398.813
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2012= 5.823.491.478( đồng)
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Trong đó :



Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu cũng như thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
= 145. 357.739.683 ( đồng)
145.375.739.683 –139.534.248.205 = 5.823.491.478(đồng)
= 5.823.491.478 +11.850.385 – 765.765.640- 5.170.610.318
= -101.034.095 ( đồng)
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Lợi
nhuận
thuần từ
hoạt
động
kinh
doanh
Lợi nhuận
gộp về
bán hàng
và cung
cấp dịch
vụ
Chi phí
quản lý
kinh
doanh
Chi phí
hoạt
động tài
chính

Doanh
thu hoạt
động tài
chính
=

+
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
-=
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT phải nộp
theo pp trực tiếp
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ

-
-=
Tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ trong kỳ
Doanh thu thuần

=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Lợi nhuận thuần từ

×