Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp nguồn ODA của australia cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.33 KB, 80 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Mục lục
Lời mở đầu .3
Chơng 1: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia cho Việt Nam.6
1. Vài nét về Australia 6
1.1. Thể chế chính trị và kinh tế.6
1.2. Vị thế của Australia trong Thơng mại Quốc tế.7
1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam 8
2. ODA của Australia cho Việt Nam.11
2.1. Khái quát chung về ODA 11
2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam17
Chơng 2: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời gian
qua.33
1. Đánh giá chung về tình hình ODA của Australia cho Việt
Nam33
2. Đánh giá cụ thể về tác động của ODA Australia cho Việt
Nam .42
2.1. ODA trong Quản lý nhà nớc 44
2.2. ODA trong phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng.48
2.3. ODA trong giáo dục và y tế 53
2.4. ODA trong bảo vệ môi trờng 63
2.5. ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ 66
3. Tác động ODA của Australia tới nền kinh tế Việt Nam68
1
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
3.1. Tác động tích cực 68
3.2. Những vấn đề còn tồn tại 71
3.3. Nguyên nhân tồn tại 73
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử
dụng ODA của Australia cho Việt Nam 76


1. Những giải pháp đối với chính phủ Australia76
1.1. Nhóm giải pháp tăng cờng đầu t hiệu quả vào Việt
Nam 76
1.2. Nhóm giải pháp sử dụng, quản lý hiệu quả ODA ở Việt
Nam .78
2. Những giải pháp đối với chính phủ Việt Nam 81
2.1. Nhóm giải pháp tăng cờng thu hút ODA của
Australia81
2.2. Nhóm giải pháp tăng cờng sử dụng hiệu quả ODA của
Australia85
3. Nhóm giải pháp khác.88
Kết luận.90
Tài liệu tham khảo 91
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trên đà phát triển kinh tế trong những năm gần đây, với sự
biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,Việt Nam cũng đã và
đang đổi mới đờng lối phát triển kinh tế của mình. Cùng với quá
trình thực hiện các chơng trình cải cách kinh tế toàn diện với sự phối
hợp các công cụ chính sách vĩ mô, chính sách ngoại giao cởi mở và
việc chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã đa Việt Nam tới bớc phát
triển mạnh mẽ trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
2
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Mặc dù đã đạt đợc những thành tựu đáng kể, bộ mặt kinh tế,
xã hội đã có những biến đổi rõ rệt nhng xét một cách toàn diện, Việt
Nam còn phải đơng đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức để có thể
đổi mới và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Để v-
ợt qua những khó khăn thách thức đó Việt Nam không chỉ phải huy
động mạnh mẽ nội lực của toàn đất nớc mà còn cần có sự hợp tác và

trợ giúp từ các nguồn lực bên ngoài. Một trong những nguồn trợ giúp
đó là Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn viện trợ
này đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng đất nớc
hiện nay. Đóng góp một phần không nhỏ trong số ODA tơng đối lớn
vào Việt Nam hiện nay là nguồn ODA của Australia.
ODA của Australia dành cho Việt Nam đã có nhiều đóng góp
tích cực đối với nền kinh tế nớc ta theo đà phát triển quan hệ song
phơng giữa hai nớc. Đặc biệt, thời gian gần đây Australia có nhiều
chơng trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn
trung bình mỗi năm khoảng 70 triệu đô la Australia (AUD). Số lợng
ODA này đóng góp một phần không nhỏ trong các lĩnh vực đời sống
và kinh tế quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết quả khả quan.
Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ cũng không tránh khỏi những khó
khăn và trở ngại do chúng ta cha có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam
Thực trạng và giải pháp. Đây thực sự là một vấn đề cần thiết và cấp
bách đối với nớc ta hiện nay khi mà quan hệ Việt Nam - Australia đã
và đang có những bớc tiến đáng kể.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu chơng trình viện trợ phát triển chính thức của
Australia cho Việt Nam
- Đánh giá thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam trong
những năm vừa qua
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cờng thu hút ODA của
Australia vào Việt Nam
3
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu của khoá luận là những thông tin chung

nhất về ODA của Australia với Việt Nam và ODA trong một số lĩnh
vực viện trợ nổi bật và các đặc thù trong hoạt động ODA của
Australia dành cho Việt Nam trong các lĩnh vực đó, cụ thể là hoạt
động hỗ trợ phát triển ODA trong quản lý nhà nớc; ODA trong phát
triển nông thôn và cơ sở hạ tầng, ODA trong y tế và giáo dục; ODA
trong bảo vệ môi trờng; và ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ.
Phạm vi nghiên cứu của khoá luận giới hạn ở các nghiên cứu
tổng quan về ODA của Australia với Việt Nam trong vòng 10 năm
trở lại đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Khoá luận đã sử dụng tổng hợp các phơng pháp của duy vật
biện chứng, các phơng pháp thống kê toán, phơng pháp phân tích
kinh tế, phơng pháp cân đối để nghiên cứu
5. Bố cục của khoá luận:
Nội dung của khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia với Việt Nam
Chơng II: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời
gian qua
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút
và sử dụng ODA của Australia ở Việt Nam.
4
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Chơng 1: một số vấn đề Chung về
hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) của Australia cho Việt Nam
1. Vài nét về Australia:
1.1. Thể chế chính trị và Kinh tế:
Là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Bán cầu, Australia là
quốc gia duy nhất chiếm trọn một lục địa và có diện tích đất liền lớn

thứ 6 trên thế giới với hơn 7,6 triệu km2.
Với số dân hơn 19,6 triệu ngời (thống kê tính đến tháng
6/2002), Australia là một xã hội đa văn hóa gồm những ngời bản xứ
và các c dân di c đến từ hơn 160 nớc trên thế giới.
Giống nh các nớc khác thuộc khối liên hiệp Anh, về chính trị,
Australia theo thể chế Quân chủ, ngời đứng đầu với quyền lực cao
nhất là Nữ hoàng. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử phát triển là 1 xã hội
đa văn hoá, thực chất Australia là một nớc Cộng hoà Liên Bang. Ng-
ời đứng đầu là Toàn quyền Australia do Nữ hoàng bổ nhiệm. Cơ cấu
bộ máy chính trị của quốc gia với ngời lãnh đạo là Thủ tớng. Quốc
hội đợc chia làm 2 nhánh: T pháp và Toà án tối cao.
Về kinh tế, trong thơng mại quốc tế, nền Australia tập trung
vào các dịch vụ và các sản phẩm chế tạo có giá trị cao. Chính sách
kinh tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng. Australia rất chú trọng hoạt động Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) của mình. Australia sẽ cung cấp 1 tỷ 815 triệu đô
5
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
la Mỹ cho ODA trong năm 2002-2003. Đây là một mức tăng 90 triệu
đô la so với con số ngân sách 2001-2002 là 1,725 tỷ đô la, thể hiện
một mức tăng 3%. Hỗ trợ phát triển chính thức theo dự toán của
Australia so với tỷ lệ tổng thu nhập quốc dân trong năm 2002-2003
sẽ là 0,25%. Nh vậy việc này đã đa Australia thờng xuyên ở vị trí
trên mức trung bình của các nớc tài trợ (2001) là 0,22%.
1.2. Vị thế của Australia trong Thơng mại Quốc tế:
Australia là một trong số những nớc có nền kinh tế phát triển
cao. Tổng GDP của Australia trong năm 2002 đạt 726 tỷ USD. Cùng
với việc khẳng định vị thế kinh tế của mình trên trờng quốc tế bằng
chính các thành tựu kinh tế đạt đợc, Australia vẫn không ngừng chú
trọng phát triển các chiến lợc kinh tế đối ngoại, các chơng trình viện

trợ nhằm nâng cao vị trí và ảnh hởng của mình đối với các nớc khác.
Chơng trình viện trợ của Australia với việc hỗ trợ các nớc đang phát
triển giảm đói nghèo đã đạt đợc những mức phát triển bền vững.
Trọng tâm của chơng trình tại vùng Châu á - Thái Bình Dơng thể
hiện sự tham gia mạnh mẽ của Australia với khu vực và cam kết làm
việc trong mối quan hệ đối tác để đáp ứng những thách thức phát
triển quan trọng trong khu vực này. Australia là một trong những nhà
tài trợ hàng đầu cho khu vực Thái Bình Dơng. Australia cũng đáp
ứng hào phóng những yêu cầu về khắc phục khủng hoảng và cứu trợ
nhân đạo và đóng góp có lựa chọn cho những nhu cầu phát triển ở
Nam á, châu Phi và Trung Đông. Trên bình diện kinh tế, Australia
đã và đang trở thành một đối tác kinh tế quan trọng của nhiều quốc
gia trong khu vực và trên toàn thế giới.
1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam
Australia và Việt Nam tuy là hai đất nớc thuộc hai châu lục
với hai hệ thống chính trị khác nhau nhng lại có mối quan hệ thân
thiết, gắn bó. Tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam-Australia không
ngừng đợc củng cố và phát triển qua chặng đờng hơn hai tám năm kể
6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
từ khi hai nớc thiết lập quan hệ ngoại giao (26/12/1973). Đặc biệt 10
năm gần đây đã chứng kiến sự khởi sắc trong quan hệ hai nớc với
những chuyến viếng thăm của lãnh đạo cấp cao hai nớc, cụ thể là
chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tớng John Haward và
chuyến thăm Australia của Thủ tớng Phan Văn Khải tháng 4/1999;
nhiều hiệp định về kinh tế, thơng mại đợc ký kết; đầu t của
Australia vào Việt Nam và kim ngạch thơng mại song phơng không
ngừng gia tăng. Hai nớc đã ủng hộ và chia sẻ quan điểm trên một số
diễn đàn quốc tế: Australia ủng hộ Việt Nam gia nhập ASEAN, giúp
Việt Nam trong quá trình tham gia APEC, ủng hộ Việt Nam gia nhập

WTO; Việt Nam ủng hộ Australia gia nhập ASEM.
Chính phủ Australia luôn coi trọng quan hệ và mong muốn
thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, thể hiện rõ và sinh động
qua viện trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam. Từ năm 1991
đến nay Australia dành cho Việt Nam 772 triệu đôla Australia
(AUD) viện trợ ODA.
Về thơng mại, trong nhiều năm qua, kim ngạch thơng mại
giữa hai nớc tăng trung bình 40%/ năm. Năm 1993, kim ngạch xuất
nhập khẩu giữa hai nớc đạt 336,8 triệu AUD, trong đó Việt Nam
xuất 251,3 triệu AUD, nhập 115,5 triệu AUD, so với năm 1990 tăng
gấp 9 lần. Sang năm 1994, tổng kim ngạch tăng lên 23,5% đạt 452,9
triệu AUD (tăng 15%), nhập 163,5 triệu AUD (tăng 41,5%). Năm
1995, kim ngạch chung đạt 500 triệu AUD, tức là vẫn giữ nhịp độ
nh năm trớc, trong đó hàng Việt Nam xuất sang Australia là 340
triệu AUD, hàng nhập là 210 triệu AUD. Kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa hai nớc tăng từ 32,3 triệu USD năm 1990 lên mức kỷ lục 1 tỷ
AUD (trên 600 triệu USD) năm 1998 với những mặt hàng trao đổi
ngày càng phong phú. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều năm
2001 là 1.310,5 triệu đô la Mỹ, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt
1.041,8 triệu đô la Mỹ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt
Nam sang Australia là những mặt hàng có chứa hàm lợng nguyên
liệu và lao động cao: dầu thô, hải sản, giày dép, quần áo, quả và hạt
tơi hoặc khô, nhựa. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam:
7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc và các sản phẩm kể cả lúa mỳ,
nhôm, thiết bị và máy điện tử, dầu thực vật, các loại thuốc, động cơ
mô tô, máy phát điện.
Về đầu t, tính đến thời điểm cuối tháng 9/2001, Australia là n-
ớc đứng thứ 14 trong số các nớc và vùng lãnh thổ đầu t vào Việt

Nam với 110 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng số vốn đầu t
đăng kí là 1.044 triệu đô la Mỹ. Số dự án còn hiệu lực là 73 dự án
với tổng vốn đầu t đăng kí là 752 triệu USD, vốn pháp định 523,6
triệu USD, vốn đầu t thực hiện đạt 539 triệu USD. (Nguồn: AusAID
Information)
u t ca Australia tp trung ch yu vo cỏc lnh vc bu
chớnh vin thụng, cụng nghip nng, cụng nghip thc phm, giỏo
dc-ti chớnh-y t .v.v.
Cỏc d ỏn u t ca Australia to cụng n vic lm cho trờn
4.700 lao ng. Doanh thu nm 2000 ca cỏc d ỏn Australia t
427,4 triu USD. Australia có nhiều dự án quy mô lớn ở những
ngành kinh tế quan trọng nh tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí,
than, sản xuất thép, vin thông, sản xuất tân dợc, ngân hàng và giao
thông vận tải. Trong bối cảnh khủng hoảng khu vực mấy năm vừa
qua, Australia vẫn tiếp tục đầu t vào Việt Nam mà điển hình là tập
đoàn Telstra đã tăng đầu t vào Việt Nam 40 triệu USD và chọn Hà
Nội làm trụ sở chính của Châu á.
Về hợp tác phát triển, nm ti chớnh 2001/2002 l nm thc
hin cui cựng ca k cam kt 236 triu ụ la Australia giai on
1998/1999-2001/2002. Tỡnh hỡnh gii ngõn thc t vt mc cam
kt ban u khong 66 triu ụ la Australia (Ngun: AusAID
Information). V mc cam kt ca Chớnh ph Australia dnh cho
Vit Nam giai on ti: Theo thụng bỏo ca AusAID, do khú khn
8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
v ti chớnh nht l khụng d bỏo c tỡnh hỡnh nờn t nay
Australia s khụng cam kt theo ti khoỏ 4 nm m vic phõn b
ngõn sỏch hng nm tu thuc vo tỡnh hỡnh thc hin ca tng d
ỏn, chng trỡnh c th v ph thuc vo ngõn sỏch hng nm ca
Chớnh ph Australia dnh cho vin tr. i vi Vit Nam, mc vin

tr hng nm s vo khong 66 triu ụ la Australia, khụng k cỏc
chng trỡnh hp tỏc khu vc. Ngoi ra, do tỡnh hỡnh ngõn sỏch b
hn ch nờn trong mt vi nm ti s tm thi cha xem xột cỏc
xut mi, tr mt s d ỏn nh nu phự hp v cú th lng ghộp
thc hin trong khuụn kh Qu CEG. Cỏc d ỏn ó ký kt s tip tc
trin khai theo cam kt nhng cú th s kộo di thi gian thc hin
hn so vi d kin.
V lnh vc hp tỏc: Phỏt trin nụng nghip, nụng thụn v
qun lý nh nc, giỏo dc v o to vn l nhng lnh vc trng
tõm trong chng trỡnh hp tỏc phỏt trin Vit Nam - Australia. Hp
tỏc trong lnh vc y t c thc hin thụng qua vic trin khai d
ỏn Phũng chng HIV/AIDS khu vc Chõu . Giai on 2 d ỏn
Tng cng nng lc theo dừi v ỏnh giỏ d ỏn (VAMES) c
thc hin cú ý ngha quan trng trong tin trỡnh hi ho th tc gia
Chớnh ph Vit Nam vi cỏc nh ti tr.
Quan hệ hợp tác giữa hai nớc đang đợc mở rộng sang cả an
ninh, quốc phòng. Hai bên đã tiến hành hàng năm Đối thoại chính
thức về an ninh khu vực; Trao đổi tùy viên quân sự và hợp tác chống
tội phạm, ma túy. Hợp tác hai nớc trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật,
thanh niên, du lịch, thể thao cũng ngày càng đợc mở rộng, góp
phần tăng cờng hiểu biết và hữu nghị giữa nhân dân hai nớc.
9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Bớc vào thế kỷ 21, hai nớc Việt Nam và Australia có một hành
trang đáng kể để tăng cờng hơn nữa tình hữu nghị và hợp tác nhiều
mặt. Đó là sự chân thành, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. Đó là ý
nguyện cùng xây dựng hòa bình, hợp tác vì thịnh vợng và phát triển
của mỗi nớc cũng nh của khu vực Châu á - Thái Bình Dơng và toàn
thế giới.
2. ODA của Australia cho Việt Nam:

2.1. Khái quát chung về ODA:
Hiện nay, một trong những vấn đề đang đợc quan tâm hàng
đầu trong chính sách phát triển kinh tế của các nớc đang phát triển là
việc huy động vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc. Các nguồn vốn đợc huy động ở đây gồm có vốn trong nớc và
vốn đầu t nớc ngoài.
Trong phần vốn của nớc ngoài, bên cạnh nguồn vốn đầu t trực
tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) với vai trò to lớn
của nó, còn phải kể đến nguồn Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance - ODA) ó v ang góp phần
không nhỏ vào công cuộc phát triển đất nớc.
Khái niệm về ODA:
Viện trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện
trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng u đãi (cho vay với thời gian
dài và lãi suất thấp) của Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên
Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính
quốc tế (Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân
hàng phát triển Châu á - ADB ) gọi chung là các đối tác viện trợ n-
ớc ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nớc nhận viện trợ nhằm
hỗ trợ cho sự phát triển của các nớc này.
Viện trợ là việc nguồn lực đợc chuyển từ nớc này sang nớc
khác dựa trên các điều khoản đợc thỏa thuận. Nớc cấp viện trợ gọi là
nớc viện trợ (Donor). Nớc tip nhận gọi là nớc nhận viện trợ
10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
(Recipient). Nguồn viện trợ đợc cung cấp cho nhiều mục đích khác
nhau thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn ODA cung cấp cho
các nớc nhận viện trợ đợc hiểu là sự trợ giúp bằng tiền, vật t, thiết bị,
chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức (cung cấp chuyên gia,
đào tạo cán bộ ) dới các hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc viện

trợ cú hoàn lại đợc thực hiện theo những thỏa thuận ký kết bằng văn
bản. Về cơ bản, ODA có ba hình thức: Viện trợ không hoàn lại, viện
trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay.
Viện trợ không hoàn lại: là nguồn viện trợ cấp không, không
phải trả lại. Đối với loại viện trợ này thờng là hỗ trợ kỹ thuật, chuyển
giao công nghệ, tri thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của
các chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này cũng có thể là viện trợ
nhân đạo (lơng thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men ) thì chúng
khó có thể huy động vào mục đích đầu t phát triển vì ngay cả nơi vật
t cho không cũng có đơn giá rất cao. Thêm vào đó cần nhận thấy
rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thờng kèm theo một số điều
kiện về tiếp nhận, đơn giá Đặc biệt nhiều đối tác viện trợ cung cấp
với các điều kiện ràng buộc khắt khe về chính trị (xu hớng này đã
ngày càng giảm đi trong những năm gần đây) mà nhiều Chính phủ
không thể thỏa mãn hoặc nếu cố tình chấp nhận sẽ gây nên tình
trạng lệ thuộc về chính trị hoặc mất ổn định, ảnh hởng tới chủ quyền
quốc gia, một vấn đề đang trở nên không thể chấp nhận đợc trong
thời đại ngày nay.
Viện trợ có hoàn lại: thực chất là các khoản vay tín dụng u đãi
với điều kiện mềm. Với các khoản vay u đãi vốn ODA có thể sử
dụng cho mục đích đầu t phát triển. Tính chất u đãi của các khoản
vay này thể hiện ở chỗ:
Lãi suất của các khoản vay trong khuôn khổ ODA là lãi thấp, th-
ờng dới 3%/ năm.
Thời gian cho vay của các khoản vay này dài. Hầu hết các khoản
vốn vay ODA của Chính phủ đều có thời hạn kéo dài trên 20 năm.
11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Thời hạn thanh toán là thời hạn từ khi ký kết hiệp định vay đến khi
bên vay trả hết tiền vay gốc.

Thời gian ân hạn: là thời hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu
tiên. Đây chính là thời gian hoàn trả nợ mà nớc tài trợ dành cho nớc
nhận viện trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy hiệu quả của
vốn vay, tạo điều kiện trả nợ. Thời gian ân hạn của các khoản vay u
đãi tùy thuộc vào các nhà tài trợ và tùy vào đối tợng nhận viện trợ,
Nhật Bản thờng có thời gian ân hạn là 10 năm, Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF) là 3 đến 4 năm (cha trả gốc, chỉ phải trả lãi), Ngân hàng thế
giới (WB) là 10 năm, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) là 5 đến 7
năm.
Viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay: Bao gồm một phần cấp
không, một phần thực hiện theo hình thức vay tín dụng.
Nh vậy, có thể phân biệt đợc ODA với các nguồn vốn nớc ngoài
khác nh đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) hay vay nợ nớc ngoài. Đầu t
trực tiếp nớc ngoài là quá trình kinh tế trong đó một hay nhiều tổ
chức kinh tế của nớc này đầu t sang nớc khác nhằm mục đích xây
dựng những công trình mới hoặc hiện đại hóa mở rộng các xí nghiệp
hiện có. Về nguyên tắc, doanh nghiệp đó đợc trực tiếp tham gia quản
lý tài sản của mình, hoạt động này có nhiều hình thức nh Hợp đồng
hợp tác kinh doanh, thành lập các xí nghiệp liên doanh, các xí
nghiệp 100% vốn nớc ngoài. ODA và FDI khác nhau ở chỗ cùng là
nguồn đầu t từ nớc ngoài nhng qua đầu t trực tiếp các nớc phát triển
tiếp nhận đợc công nghệ hiện đại sau đó cải tiến, phát triển thành
công nghệ của mình, mặt khác phía nhận đầu t còn học hỏi đợc kinh
nghiệm tổ chức quản lý của nớc đầu t. Hơn nữa các công ty nớc
ngoài còn giúp doanh nghiệp địa phơng tiếp cận đợc vào thị trờng
thế giới thông qua liên doanh và mạng lới thị trờng rộng lớn của họ
So với nguồn vay nợ nớc ngoài, ODA khác ở chỗ vay nợ nớc
ngoài không có các điều kiện u đãi về lãi suất hay thời gian ân hạn
mà đó chỉ đơn thuần là khoản vay phải trả với lãi suất bình thờng.
12

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Đặc điểm của ODA:
Xét về bản chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc
không hoàn lại theo những điều kiện nhất định một phần tổng sản
phẩm quốc dân từ một quốc gia giàu sang quốc gia nghèo. Mục tiêu
cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và đóng góp
vào việc cải thiện mức sống ở các nớc đang phát triển.
Thực tế cũng chứng minh đợc rằng ODA đóng một vai trò
quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nớc
nhận viện trợ nếu những quốc gia này sử dụng ODA một cách hợp
lý. Tuy nhiên, thực chất của việc viện trợ còn bao hàm cả những yếu
tố tiêu cực. Các nớc phát triển-nớc viện trợ không cung cấp một cách
vô t các khoản viện trợ, đó không đơn thuần là một sự viện trợ để
giúp nớc nghèo thoát khỏi lạc hậu để cùng nhau phát triển. Nhìn một
cách phiến diện thì việc các nớc giàu cung cấp ODA cho các nớc
nghèo là một việc làm mang ý nghĩa tốt đẹp nhng bên trong nó là cả
một vấn đề và đó cũng chính là các đặc điểm để phân biệt ODA với
các nguồn vốn khác từ nớc ngoài.
ODA gắn với chính trị và là một trong những phơng tiện để
thực hiện ý định chính trị, đồng thời nhạy cảm về mặt xã hội và chịu
sự kiểm soát của d luận xã hội ở cả nớc tài trợ lẫn nớc nhận viện trợ.
Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, ODA đợc sử dụng để lôi kéo thêm
đồng minh vì có sự đối đầu Đông - Tây nhằm cân bằng lực lợng. Kể
từ khi hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu - Liên Xô cũ tan rã,
chiến tranh lạnh chấm dứt, các nhà tài trợ vẫn vận dụng ODA vào
mục đích chính trị, tuy nhiên bản chất của hiện tợng đã thay đổi
nhiều. Đó là lợi ích chính trị phải đi đôi với lợi ích kinh tế, thơng
mại, phải vì mục tiêu cuối cùng là tăng cờng phát triển kinh tế song
song với quan hệ chính trị trên cơ sở hợp tác đối thoại, phát triển và
phồn vinh.

Ngày nay, thông thờng các nớc tài trợ sử dụng viện trợ nh là
công cụ để buộc các nớc đang phát triển thay đổi chính sách kinh tế
- xã hội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của bên viện trợ. Trong đó,
13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
đáng kể nhất là tự do hoá kinh tế, thơng mại, mở cửa để tạo điều kiện
cho T bản t nhân nớc viện trợ thâm nhập vào thị trờng nớc nhận viện
trợ. Các quốc gia hoặc khớc từ các điều kiện ràng buộc hoặc có thể
có chế độ chính trị đợc coi là thù địch thì sẽ nằm ngoài diện đợc cấp
ODA. Sự phân biệt đối xử có chủ định trong việc cấp ODA là một
trong những nguyên nhân gây ra tình trạng phân bổ không đồng đều
nguồn ODA giữa các nớc đang phát triển và giữa các khu vực trên
thế giới.
Nớc tiếp nhận ODA phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp
viện trợ nh là thực hiện các cải cách kinh tế theo mẫu mà bên viện
trợ đa ra. Điển hình là Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế
IMF thờng chỉ viện trợ cho các nớc đang phát triển khi những nớc
này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình và
tiêu chuẩn mà các tổ chức này yêu cầu. Trên thực tế, những mô hình
của các tổ chức này phần lớn dựa theo mô hình nớc phát triển nên ít
tính khả thi, ít mang lại kết quả. Do vậy dẫn tới tình trạng nớc nhận
hoặc là phải nhập khẩu hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu của nớc tài
trợ hoặc phải nhận từ nơi mà nớc tài trợ yêu cầu.
Nớc nhận viện trợ phải chịu rủi ro đồng tiền nớc viện trợ. Nếu
đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nớc tiếp nhận thu đợc
thông qua xuất khẩu (nguồn thu nhập để trả nợ) thì nớc nhận viện trợ
sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh lệch giá ở
thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Nớc tiếp nhận thờng không có
quyền trong việc lựa chọn đồng tiền để vay ODA, cũng không có
quyền sử dụng tiền địa phơng để làm đơn vị viện trợ mà buộc phải

vay bằng tiền nớc cấp ODA. Chẳng hạn, hiến pháp Nhật Bản quy
định rõ chỉ cho vay viện trợ bằng đồng JPY (Yên Nhật).
Nh vậy, thực chất ODA không phải là món quà biếu không,
bên trong mục đích tơng trợ, giúp đỡ để cùng nhau phát triển là sự
đấu tranh không ngừng nghỉ vì quyền lợi của chính mình. Không thể
đòi hỏi các nớc phát triển phải cung cấp viện trợ một cách vô t cho
các nớc nghèo mà không đợc gì. Chính vì vậy, việc họ đa ra các điều
kiện ràng buộc đối với các nớc nhận viện trợ khi cấp ODA là điều tất
14
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
yếu. Vấn đề đặt ra là các nớc nhận viện trợ phải có những chính sách
ngoại giao hợp lý, khéo léo để vừa thu hút đợc ODA cho phát triển
kinh tế nhng lại không đi lệch hớng đờng lối chính trị và không làm
mất lòng các nhà tài trợ.
2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam:
Mục tiêu chung của Chơng trình hỗ trợ phát triển Việt Nam
trong khuôn khổ ODA của Australia vào Việt Nam là xoá đói giảm
nghèo, phát triển Kinh tế xã hội bền vững. Đặc điểm nổi bật của ch-
ơng trình ODA của Australia với Việt Nam là các khoản viện trợ th-
ờng là những khoản viện trợ không hoàn lại. Các khoản viện trợ này
đợc thực hiện thông qua các chơng trình viện trợ nhằm đạt đợc mục
tiêu lớn nhất nói trên.
Phần lớn các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có
các chuyên gia hay ngời tình nguyện của Australia sang Việt Nam
trực tiếp hng dẫn thực hiện. Ví dụ, hơn ba trăm công nhân, kỹ s,
chuyên gia của Australia sang Việt Nam trong dự án xây dựng cầu
Mỹ Thuận; sáu ngời tình nguyện trong Chơng trình các nhà đại sứ
trẻ. Điều này chứng tỏ Australia có quan tâm thực sự tới hiệu quả
trực tiếp của các chơng trình chứ không chỉ bỏ một khoản tiền tài trợ
để phía nhận viện trợ tùy ý sử dụng.

Ngoài ra, với quan điểm của AusAID là cần phải có sự tham
gia đóng góp vốn của cả hai phía thì các dự án mới có thể mang tính
khả thi và đạt đợc hiệu quả cao, lâu dài nên có thể nói các dự án đợc
Australia viện trợ đều có sự tham gia đóng góp vốn từ cả hai phía
Australia và Việt Nam.
Một đặc điểm cơ bản nữa là tất cả các dự án do Australia tài
trợ phải phù hợp với các chính sách của AusAID về giới tính, phát
triển, dân số và môi trờng.
15
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
Quản lý Nhà n ớc:
Phơng châm của chơng trình hỗ trợ ODA của Australia cho
Việt Nam trong quản lý nhà nớc là có giúp Việt Nam đạt đợc một
chế độ quản lý Trong sáng, Trách nhiệm giải trình và Công bằng.
Ngày 20/3/2002, Chính phủ Australia ký một thoả thuận với
Bộ kế hoạch và đầu t, theo đó 10 triệu AUD sẽ đợc cung cấp cho Dự
án Xây dựng năng lực Quản lý nhà nớc hiệu quả kéo dài 3 năm. Các
Dự án về Quản lý Nhà nớc đều hớng tới mục tiêu chung nhất là củng
cố năng lực của một số bộ phận ngành và cơ quan Nhà nớc có liên
quan, nhằm nâng cao tính hiệu quả, công minh, chính trực trong
chính sách quản lý, phát triển và dịch vụ ở Việt Nam. Các hoạt động
dự án tập trung vào 4 lĩnh vực: Phát triển kinh tế t nhân, hội nhập
kinh tế, sử dụng hiệu quả những nguồn lực công cộng, thúc đẩy hệ
thống t pháp và luật pháp công minh, rõ ràng và dễ tiếp cận.
Các lĩnh vực u tiên
Các lĩnh vực u tiên sử dụng ODA:
1. Vn ODA khụng hon li c u tiờn s dng cho nhng
chng trỡnh, d ỏn thuc cỏc lnh vc:
a) Xoỏ úi gim nghốo, trc ht ti cỏc vựng nụng thụn, vựng
sõu, vựng xa;

b) Y t, dõn s v phỏt trin;
c) Giỏo dc, phỏt trin ngun nhõn lc;
d) Cỏc vn xó hi (to vic lm, cp nc sinh hot, phũng
chng dch bnh, phũng chng cỏc t nn xó hi);
16
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
) Bo v mụi trng, bo v v phỏt trin cỏc ngun ti
nguyờn thiờn nhiờn; nghiờn cu khoa hc v cụng ngh, nõng
cao nng lc nghiờn cu v trin khai;
e) Nghiờn cu chun b cỏc chng trỡnh, d ỏn phỏt trin (quy
hoch, iu tra c bn);
g) Ci cỏch hnh chớnh, t phỏp, tng cng nng lc ca c
quan qun lý Nh nc Trung ng, a phng v phỏt
trin th ch;
2. Vn ODA vay c u tiờn s dng cho nhng chng trỡnh,
d ỏn thuc cỏc lnh vc:
a) Xoỏ úi gim nghốo, nụng nghip v phỏt trin nụng thụn;
b) Giao thụng vn ti, thụng tin liờn lc;
c) Nng lng;
d) C s h tng xó hi (cỏc cụng trỡnh phỳc li cụng cng, y t,
giỏo dc v o to, cp thoỏt nc, bo v mụi trng);
) H tr mt s lnh vc sn xut nhm gii quyt cỏc vn
kinh t - xó hi;
e) H tr cỏn cõn thanh toỏn;
Quy định về sử dụng và giải ngân ODA:
Trớc yêu cầu cấp thiết của việc phải có một khung pháp lý
điều chỉnh các hoạt động ODA hỗ trợ bởi chính phủ Australia nói
riêng cũng nh hoạt động ODA nói chung, Chính phủ Việt Nam đã
ban hành các nghị định, quy chế cũng nh các thông t hớng dẫn về
17

Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, trong đú quy
nh chin lc, quy hoch, k hoch thu hỳt v s dng ODA cho
tng thi k, phờ duyt danh mc v ni dung chng trỡnh, d ỏn
ODA yờu cu ti tr v chng trỡnh, d ỏn ODA thuc thm quyn
phờ duyt ca Th tng Chớnh ph, iu hnh v mụ vic qun lý,
thc hin cỏc chng trỡnh, d ỏn ODA, ban hnh cỏc vn bn quy
phm phỏp lut v vic qun lý v s dng ODA. Cùng với các văn
bản pháp quy khác, nghị định 17/2001/NĐ-CP đã thiết lập một hệ
thống văn bản hớng dẫn khá cụ thể về việc sử dụng và giải ngân
ODA.
Quy định về sử dụng ODA:
Các nguyên tắc cơ bản:
1. ODA l mt ngun vn quan trng ca Ngõn sỏch Nh nc,
c s dng h tr thc hin cỏc mc tiờu phỏt trin kinh
t-xó hi u tiờn.
2. Chớnh ph thng nht qun lý nh nc v ODA trờn c s
phõn cp, tng cng trỏch nhim v bo m s phi hp cht
ch gia cỏc cp, cỏc c quan qun lý ngnh v a phng.
3. Quỏ trỡnh thu hỳt, qun lý v s dng ODA phi tuõn th nhng
yờu cu di õy:
a) Chớnh ph nm vai trũ qun lý v ch o, phỏt huy cao
tớnh ch ng v trỏch nhim ca c quan ch qun v c
quan, n v thc hin;
b) Bo m tớnh tng hp, thng nht v ng b trong cụng tỏc
qun lý ODA;
18
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
c) Bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan, trong
đó có các đối tượng thụ hưởng;

d) Bảo đảm tính rõ ràng, minh bạch về quyền hạn và trách nhiệm
của các bên có liên quan;
đ) Bảo đảm hài hoà thủ tục giữa Việt Nam và Nhà tài trợ.
Nghị định 17/2001/NÐ-CP của Chính phủ ngày 4 tháng 5 năm
2001 về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) (có hiệu lực từ ngày 19 tháng 5 năm
2001 thay thế Nghị định 87/CP).
Với 8 chương, 46 điều, Nghị định 17/CP đã đề cập một cách
tương đối chi tiết toàn bộ quá trình từ thu hút, vận động đến thực
hiện và theo dõi, đánh giá các chương trình, dự án ODA. Nét mới
của Nghị định so với Nghị định 87/CP trước kia thể hiện ở một số
điểm sau:
1. Có sự điều chỉnh lại thứ tự ưu tiên các lĩnh vực sử dụng ODA
với định hướng ưu tiên cao nhất là xoá đói giảm nghèo, nông nghiệp
và phát triển nông thôn, đặc biệt tại các vùng nông thôn, miền núi,
vùng sâu, vùng xa (Ðiều 3.1.a, 3.2.a)
2. Tăng cường phân cấp phê duyệt dự án trên cơ sở xác định rõ
trách nhiệm của các bên liên quan nhằm đảm bảo việc quản lý nhà
nước chặt chẽ nguồn vốn ODA. Cụ thể, mức phê duyệt của thủ
trưởng các cơ quan chủ quản đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật được
nâng từ dưới 500.000USD lên dưới 1.000.000USD. (Mức phê duyệt
các dự án đầu tư được điều chỉnh theo Nghị định 52/CP). Quy chế
19
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
cũng quy định rằng những người có thẩm quyền phê duyệt này “phải
căn cứ vào các lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA và căn cứ vào hiệu
quả kinh tế-xã hội của chương trình, dự án ODA, danh mục chương
trình, dự án ODA đã được Chính phủ phê duyệt và chịu trách nhiệm
cá nhân về quyết định của mình” (Ðiều 20.2)
Ngoài ra, Quy chế cũng quy định các mức phân cấp cụ thể

cho việc phê duyệt những điều chỉnh, bổ sung nội dung chương
trình, dự án ODA trong quá trình thực hiện. Cụ thể, tại Ðiều 29 có
quy định đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan chủ quản được phép phê
duyệt mọi sửa đổi, bổ sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng
vốn đã được phê duyệt hoặc không quá 1.000.000 đôla Mỹ đối với
dự án đầu tư và 100 nghìn đôla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ
thuật; Tương tự, đối với các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Cơ quan chủ quản, Chủ dự án được phép phê duyệt
mọi sửa đổi, bổ sung về mức vốn không vượt quá 10% tổng vốn đã
được phê duyệt hoặc không qúa 500.000 đôla Mỹ đối với dự án đầu
tư và 50 nghìn đôla Mỹ đối với các dự án hỗ trợ kỹ thuật.
3. Ban chuẩn bị chương trình, dự án ODA và Ban quản lý dự án
ODA được quy định cụ thể về tổ chức, trách nhiệm và quyền hạn.
Ðiều 13 Quy chế về Ban chuẩn bị chương trình, dự án ODA đã quy
định một loạt các nhiệm vụ cho Ban này trong đó bao gồm việc
nghiên cứu các quy định của phía Việt Nam và bên tài trợ về quá
trình chuẩn bị, thực hiện chương trình, dự án và lập kế hoạch chuẩn
bị chương trình, dự án ODA trình cơ quan chủ quản phê duyệt.
Những nội dung trên nếu được thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực
20
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
tới tiến độ triển khai các chương trình, dự án ODA và khắc phục
một trong những nguyên nhân lớn gây chậm trễ cho việc tiến hành
các dự án hiện nay.
Cũng là một điểm mới khác của Nghị định, Quy chế có một
điều khoản riêng quy định về Ban quản lý chương trình, dự án ODA
(Ðiều 25). Ðiều khoản này cũng quy định Bộ Kế hoạch và Ðầu tư sẽ
có hướng dẫn cụ thể về quy chế mẫu chức năng, nhiệm vụ của các
Ban quản lý dự án.

4. Ðồng bộ hoá với các văn bản quy phạm pháp luật khác có tính
đặc thù của dự án ODA. Ví dụ, tại giai đoạn thẩm định dự án, trong
Quy chế có quy định rằng “trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ
trì tổ chức thẩm định phải xem xét các nội dung đã thoả thuận với
Nhà tài trợ, ý kiến thẩm định của Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà
tài trợ, ý kiến đồng thuận hoặc ý kiến khác nhau giữa các bên phải
được phản ánh trong báo cáo thẩm định” (Ðiều 18.6) hoặc trong quá
trình chuẩn bị dự án, Quy chế quy định rằng ngoài các nội dung bắt
buộc theo quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi các chương trình, dự án ODA đầu tư phải có
thêm nội dung mang tính chất đặc thù của chương trình, dự án có sử
dụng vốn ODA như “lý do sử dụng vốn ODA, thế mạnh của Nhà tài
trợ về công nghệ, kinh nghiệm quản lý, tư vấn chính sách thuộc lĩnh
vực được tài trợ hoặc đánh giá các điều kiện ràng buộc theo quy
định của Nhà tài trợ đối với chương trình, dự án ODA”.
5. So với Nghị định 87/CP, Nghị định 17/CP đã bổ sung thêm các
quy định về vốn bao gồm vốn chuẩn bị chương trình, dự án ODA
(Ðiều 5.12.a và 12), vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực hiện
21
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
chương trình, dự án ODA (Ðiều 5.12.b và 26), vốn ứng trước để
thực hiện chương trình dự án ODA (Ðiều 27) làm cơ sở cho việc lên
kế hoạch và giải ngân nguồn vốn đối ứng cần thiết cho dự án. Việc
thể chế hoá các quy định liên quan đến các loại vốn này vào trong
Nghị định mới thực chất là tạo cơ sở pháp lý cho việc xác định
nguồn, lập kế hoạch và giải ngân các loại vốn này từ các nguồn
thích hợp đã được đưa vào kế hoạch, kể cả từ Ngân sách nhà nước,
tránh tình trạng nhiều dự án vì thiếu hoặc gặp khó khăn về vốn đối
ứng của phía Việt Nam mà bị chậm trễ so với tiến độ. Ví dụ, điều 26
Quy chế có ghi rằng “Các chương trình, dự án ODA đều phải được

đảm bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện. Nguồn
vốn và cơ chế sử dụng vốn đối ứng phải được quy định trong quyết
định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ODA. Vốn đối ứng
chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án ODA thuộc diện
ngân sách Nhà nước cấp phát do Cơ quan chủ quản bố trí đầy đủ,
kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong văn kiện chương trình,
dự án ODA đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và điều ước quốc tế về ODA đã
ký kết” và “Ðối với các chương trình, dự án ODA không kịp bố trí
vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng năm hoặc có nhu cầu
đột xuất về vốn đối ứng, Chủ dự án và Cơ quan chủ quản phải có
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Tài chính yêu cầu xem xét,
quyết định tạm ứng vốn đối ứng từ nguồn dự phòng ngân sách
Trung ương và sau đó sẽ khấu trừ vào kế hoạch vốn đối ứng của kỳ
kế hoạch tiếp theo”.
Tương tự như vậy, quy định về vốn ứng trước trong Quy chế
(Ðiều 27) xác định rằng “Trường hợp có nhu cầu cấp thiết về vốn
22
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
ứng trước để thực hiện một số hạng mục của chương trình, dự án đã
được cam kết tài trợ từ nguồn vốn ODA, Bộ Tài chính chủ trì phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư xem xét, quyết định tạm ứng vốn từ
nguồn ngân sách Nhà nước trên cơ sở văn bản giải trình của Cơ
quan chủ quản và văn bản thoả thuận của Nhà tài trợ. Phần vốn này
sẽ được Bộ Tài chính thu hồi lại khi giải ngân vốn ODA phân bổ
cho hạng mục đó”.
6. Bổ sung thêm các nhiệm vụ có tính chất quản lý vĩ mô cho các
cơ quan quản lý nhà nước về vốn ODA. Ðây là các chức năng có
tính hướng dẫn và hỗ trợ cơ quan các cấp trong quá trình vận động,
thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA, như chức năng biên soạn và

hướng dẫn thực hiện các tài liệu nghiệp vụ cho quá trình thực hiện
các chương trình, dự án ODA đối với các nội dung công việc mà
ngành mình quản lý. Ví dụ, Bộ Kế hoạch và Ðầu tư có nhiệm vụ
"biên soạn và phổ biến các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về vận
động, chuẩn bị, thẩm định, quản lý thực hiện các chương trình, dự
án ODA có tính đến yêu cầu hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ"
(Ðiều 38.10) hay Bộ Tài chính có nhiệm vụ "Biên soạn và phổ biến
các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ về giải ngân và quản lý tài chính
đối với các chương trình, dự án ODA" (Ðiều 39.5)
7. Theo dõi, đánh giá chương trình, dự án ODA. Khắc phục khâu
yếu trong công tác theo dõi và đánh gía chương trình, dự án ODA
trước đây, Nghị định 17/2001/NÐ-CP đã có riêng một chương VI
với 4 Ðiều quy định về chế độ báo cáo, quyền hạn và trách nhiệm
của các cơ quan liên quan cũng như của Ban quản lý chương trình,
dự án ODA trong công tác này. Ðây là bước tiến đáng kể so với các
23
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn HuyÒn My
Nghị định 20/CP và 87/CP trước đây. Hoạt động theo dõi, đánh giá
dự án đã được thể chế hoá trong chương này có tính chất bắt buộc
với mọi chương trình dự án thông qua quy định “kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kinh phớ theo dõi, đánh giá trích từ nguồn vốn ODA
hoặc nguồn vốn đối ứng phải được xác định trước trong văn kiện
chương trình, dự án ODA và phải phù hợp với tính chất của từng
loại chương trình, dự án” (Ðiều 33.3).
Quyết định 64/2001/QÐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài (VTPCP) (thay thế Quyết
định số 28/1999/QÐ-TTg ngày 23 tháng 2 năm 1999)
So với Quyết định 28, Quyết định 64 đã nâng mức phân cấp
phê duyệt các khoản VTPCP, theo đó các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ

quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương của các tổ chức nhân dân (hoặc cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập đối với các tổ chức không có cơ quan
Trung ương) được quyền phê duyệt các chương trình, dự án có mức
vốn dưới 500.000 USD, các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới
200.000 USD và mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.
Quy trình thu hút, quản lý, sử dụng ODA được tiến hành theo
các bước chủ yếu sau:
1. Xây dựng danh mục các chương trình, dự án ưu tiên vận động
và sử dụng ODA.
2. Vận động ODA.
24
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My
3. m phỏn, ký kt iu c quc t khung v ODA.
4. Thụng bỏo iu c quc t khung v ODA.
5. Chun b vn kin chng trỡnh, d ỏn ODA.
6. Thm nh, phờ duyt ni dung chng trỡnh, d ỏn ODA.
7. m phỏn, ký kt, phờ chun hoc phờ duyt iu c quc t
c th v ODA.
8. Thc hin chng trỡnh, d ỏn ODA.
9. Theo dừi, ỏnh giỏ, nghim thu, quyt toỏn v bn giao kt qu
chng trỡnh, d ỏn ODA.
Quy định về giải ngân ODA:
Giải ngân ODA là một vấn đề quan trọng và nhạy cảm, không
chỉ là mối quan tâm của nớc nhận viện trợ mà ngay cả đối với các
nhà tài trợ. Chính vì vậy, quy trình quản lý kế hoạch giải ngân ODA
liên quan đến nhiều Ban, ngành chức năng nh Bộ Kế hoạch và Đầu t,
Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nớc, Bộ Ngoại giao và đòi hỏi sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan này.

B K hoch v u t, c quan u mi trong vic thu hỳt,
iu phi, qun lý ODA, cú nhim v:
1. Ch trỡ phi hp vi B Ti chớnh tng hp v lp k hoch gii
ngõn vn ODA, b trớ y v kp thi vn chun b chng
trỡnh, d ỏn ODA, vn i ng chun b thc hin v thc hin
i vi cỏc chng trỡnh, d ỏn ODA thuc din c Nh nc
cp phỏt t ngõn sỏch trong k hoch vn hng nm; cựng vi
25

×