Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.45 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
PHẦN MỞ ĐẦU ii
TÓM LƯỢC vii
LỜI CẢM ƠN vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU DƯƠNG 38
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Lê Thị Thanh Trà
i
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1. Về góc độ lý luận
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá hiện nay, đất nước ta đang chuyển
mình trong công cuộc đổi mới, nền kinh tế đang vận hành theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết và quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều
này tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp đồng thời cũng đặt các
doanh nghiệp trước những thách thức to lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải
định hướng phát triển, cạnh tranh trong điều kiện, hoàn cảnh mới. Do đó, để thích
nghi với môi trường và không ngừng phát triển, các doanh nghiệp phải đáp ứng
được những yêu cầu, đòi hỏi của thị trường mà một trong những điều kiện quan
trọng đó là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi nhuận cao. Trong cơ
chế thị trường, lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế, là mục tiêu hàng đầu, là đích cuối cùng
mà tất cả các doanh nghiệp đều vươn tới, là yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận không chỉ là nguồn vốn quan trọng để
doanh nghiệp có thể thực hiện tái sản xuất mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu cho


hoạt động kinh doanh mà còn là nguồn tài chính để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho
Nhà nuớc và cải thiện, nâng cao đời sống cho người lao động. Mặt khác, mức lợi
nhuận cao thể hiện tiềm lực tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp khẳng
định được vị thế, uy tín của mỡnh trờn thương trường. Bởi vì doanh nghiệp có lợi
nhuận cao chứng tỏ doanh nghiệp biết khai thác và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực
của mình, các chính sách, chiến lược kinh doanh là đúng đắn, doanh nghiệp đang đi
đúng hướng. Nhờ vậy doanh nghiệp càng củng cố được lòng tin của khách hàng,
nhà cung cấp, người lao động, có thể huy động vốn một cách dễ dàng từ các tổ chức
tín dụng, các đối tượng khác bên ngoài doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp càng có
cơ hội để phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề tối
đa hóa lợi nhuận luôn là một bài toán nan giải mà mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế đều cố gắng tìm lời giải đáp. Vì vậy việc phân tích lợi nhuận để
thấy được những kết quả, thành tích đã đạt được và những mâu thuẫn còn tồn tại
trong quá trình hoạt động kinh doanh, phân tích những nguyên nhân khách quan
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
ii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
cũng như chủ quan để tìm ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận là vấn đề hết sức
quan trọng và cần thiết với các doanh nghiệp.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Kinh doanh thiết bị y tế là một ngành bền vững và sẽ phát triển rất mạnh trong
tương lai. Tại Công ty TNHH Châu Dương, em thấy hiệu quả kinh doanh của công
ty thời gian gần đây không tốt. Công ty bỏ ra những khoản chi phí lớn nhưng lợi
nhuận thu được trong hai năm gần đây âm, công ty đều bị lỗ. Sau cuộc khủng hoảng
kinh tế thế giới năm 2008 công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Qua phỏng vấn
và nghiên cứu cho biết tốc tăng lợi nhuận kinh doanh của công ty giảm đáng kể so
với mấy năm trước. Vì vậy, rất cần công tác phân tích lợi nhuận thật sự rất cần thiết
đối với công ty nhất là trong giai đoạn hiện nay để tìm ra giải pháp nâng cao lợi
nhuận, đưa công ty thoát khỏi tình trạng này.
1.3. Ý nghĩa của đề tài

Đối với công ty TNHH Châu Dương trong những năm gần đây hoạt động kém
hiệu quả, nên cần có bộ phận phân tích đồng bộ và toàn diện công tác phân tích lợi
nhuận của công ty. Do vậy em đưa ra đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại công ty TNHH
Châu Dương”, nhằm góp phần nhỏ vào nâng cao lợi nhuận cho công ty.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích
lợi nhuận.
Thứ hai, khảo sát và phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu
Dương nhằm đánh giá những kết quả đã đạt được, phát hiện những mặt còn hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ ba, trên cơ sở những kết quả đã đạt được từ việc phân tích lợi nhuận của
công ty đề ra những giải pháp thiết thực giúp công ty nâng cao lợi nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: Lợi nhuận và các giải pháp nhằm tăng lợi nhuận
- Phạm vi: công ty TNHH Châu Dương trong 2 năm 2011-2012
4. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
iii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
4.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Để thu thập dữ liệu sơ cấp tại công ty vận tải biển Đông về vấn đề nghiên cứu,
em đã sử dụng phương pháp dùng phiếu điều tra với các bước tiến hành cụ thể như
sau:
- Thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm 9 câu hỏi khác nhau gồm 3
loại câu hỏi: câu hỏi đóng, câu hỏi mở và câu hỏi thứ tự độ quan trọng. Nội dung
của các câu hỏi đều liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài bao gồm: công tác
phân tích lợi nhuận, tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận cho công ty.

- Nhân bản mẫu phiếu điều tra và phát phiếu điều tra: Tiến hành nhân bản 10
phiếu điều tra và phát phiếu điều tra tới những cá nhân điển hình có ảnh hưởng đến
kết quả điều tra đó là: tổng giám đốc, kế toán trưởng.
- Tổng hợp kết quả điều tra và tiến hành xử lý các số liệu thu thập được phục
vụ cho việc phân tích lợi nhuận.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Các bước tiến hành như sau:
- Chuẩn bị các câu hỏi cần phỏng vấn.
- Xác định đối tượng phỏng
- Gọi điện hẹn trước đối tượng phỏng vấn.
- Tiến hành phỏng vấn: buổi phỏng vấn được diễn ra
- Ghi chép, tổng hợp kết quả phỏng vấn.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp sử dụng các tài liệu có sẵn để
tiến hành phân tích.
Tài liệu bên trong doanh nghiệp: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh, các tài liệu kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp, các tài
liệu về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình thành lập
và phát triển của công ty
Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp: các chuẩn mực, thông tư, sách, báo, tạp chí,
luận văn của khóa trước
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
iv
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
4.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng hầu hết trong các nội dung phân tích để
thấy được sự biến động, mức độ tăng (giảm) lợi nhuận giữa các kỳ so sánh, mức độ
hoàn thành các chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch, thấy được vị trí, vai trò của các bộ
phận trong tổng lợi nhuận.

4.2.2. Phương pháp cân đối
Trong phân tích lợi nhuận, phương pháp cân đối được sử dụng để xác định các
chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận cũng như để xác định lợi nhuận trên cơ sở sự cân
đối. Qua đó thấy được sự thay đổi của bất kỳ yếu tố nào trong công thức cũng ảnh
hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Phương pháp này được sử dụng trong phần phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
4.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp để phân tích các nhân tố ảnh
hưởng, qua đó thấy mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận. Đây là phương pháp cơ bản để phân tích các yếu tố, nhân tố có ảnh
hưởng có mối quan hệ phụ thuộc chặt chẽ với nhau bằng công thức toán học mang
tính hàm số, trong đó có sự thay đổi của các nhân tố thì kéo theo sự thay đổi của
chỉ tiêu phân tích.
Trong thực tế phân tích, phương pháp thay thế liên hoàn còn được thực hiện
bằng phương pháp số chênh lệch. Phương pháp số chênh lệch ngay số chênh lệch
của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố chỉ tiêu lợi nhuận.
4.2.3. Phương pháp tính tỷ suất, hệ số
Tỷ suất: Trong phần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp tính các tỷ suất: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần, tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận chi phí. Từ đó
thấy được lợi nhuận tạo ra đã thực sự đạt hiệu quả hay chưa.
Phương pháp tính hệ số : là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa hai chỉ
tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau
Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) là một chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ
hoàn thành kế hoạch hoặc tăng giảm so với kỳ trước của chỉ tiêu lợi nhuận qua đó
thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào, đã đạt kế
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
v
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

hoạch hay chưa…
Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh chỉ tiêu cá thể với chỉ tiêu
tổng thể.
4.2.4. Phương pháp dùng biểu, sơ đồ phân tích
Tất cả các nội dung phân tích đều sử dụng phương pháp này. Biểu phân tích
được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các
dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện với số
kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu
tổng thể. Số lượng các dòng, cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân
tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về lợi nhuận tại công ty TNHH Châu Dương
Chương 3: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại
công ty TNHH Châu Dương.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
vi
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
TÓM LƯỢC
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang bước vào thời kì mới, thời kì mở cửa hội
nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh những cơ hội cũng không tránh khỏi những khó
khăn khôn lường trong cạnh tranh giữa các công ty. Với năm 2012 tình hình kinh tế
- tài chính nước ta gặp nhiều khó khăn,là một thách thức không nhỏ đối với công ty
vừa và nhỏ, khi có nhiều công ty phá sản trong năm như vậy. Tuy nhiên lại là cơ hội
đối với doanh nghiệp nào biết nắm bắt cơ hội. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện công tác quản lý kinh tế, đặc biệt là công tác
kế toán, tài chính, phân tích kinh tế. Việc phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận
của công ty càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nhận thức được tính cấp thiết

của vấn đề, em đã tập trung nghiên cứu với đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại Công ty
TNHH Châu Dương”.
Dựa trên tính cấp thiết của đề tài, em đã đi sâu vào nghiên cứu, hệ thống hóa
vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận, các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận. Dựa vào kết
quả thu được của phiếu điều tra trắc nghiệm, phiếu điều tra phỏng vấn trong đề tài
này, em còn sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp để phân tích thực
trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Dương. Đồng thời chỉ ra những vấn đề còn
tồn tại cũng như những vấn đề cần phải giải quyết về công tác phân tích lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Từ những kiến thức trang bị trong quá trình học tập ở trường cùng với quá
trình nỗ lực nghiên cứu thực tiễn tại công ty, em đã đưa ra một số giải pháp nâng
cao lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của công ty.
LỜI CẢM ƠN
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
vii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Châu Dương, nhờ sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, đặc biệt là phòng ban kế toán trong công ty và sự
hướng dẫn chỉ bảo của cô giáo TH.S Phạm Thị Thu Hoài, em đã hoàn thành đề tài
khóa luận này.
Mặc dù dã rất cố gắng song do hạn chế về thời gian tìm hiểu thực tế tại công
ty, hơn nữa kiến thức bản thân em còn hạn chế nên đề tài khóa luận này không tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô trong bộ môn Thống kê - Phân tích, các cô chú tại Công ty TNHH Châu
Dương để đề tài nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
MỤC LỤC i
PHẦN MỞ ĐẦU ii
TÓM LƯỢC vii

LỜI CẢM ƠN vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ viii
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
viii
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHÂU DƯƠNG 38
KẾT LUẬN 46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 47
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
ix
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HĐKD: hoạt động kinh doanh
SXKD: sản xuất kinh doanh
KQKD: kết quả kinh doanh
BH&CCDV: bán hàng và cung cấp dịch vụ
TT: tỷ trọng
TL: tỷ lệ
CL: chênh lệch
LNKD: lợi nhuận kinh doanh
LNTT: lợi nhuận trước thuế
LNST: lợi nhuận sau thuế
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ: tài sản cố định
VKD: vốn kinh doanh
VCSH: vốn chủ sở hữu
CBCNV: cán bộ công nhân viên
TS: tài sản

ĐVT: Đơn vị tính
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
x
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong
doanh nghiệp
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản:
Lợi nhuận: là biểu hiên bằng tiền của sản phẩm thặng dư do kết toán lao động
của con người sáng tạo ra.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu
nhập
thu được và các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó
trong một khoảng thời gian nhất định.
( Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn, trường Đại
học Thương Mại, xuất bản năm 2006) .
Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán.
(Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp)
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của
cổ đông hoặc chủ sở hữu.
Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ tiền bán sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ

doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại Doanh thu bán hàng bao gồm thuế GTGT của những hàng hóa tính theo
phương pháp trực tiếp hoặc những hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT,
GVHD: Th.S Phạm Thị Thu Hoài SV: Lê Thị Thanh Trà
1
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
không bao gồm thuế GTGT của những hàng hóa thuộc diện chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bỏn đó xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
 Các loại thuế gián thu: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu.
Giá vốn hàng bán: Là giá bao gồm những chi phí mà bên bán đã bỏ ra để sản
xuất hoặc mua vào bán ra, không tớnh lói. Thường được dùng để tính toán hơn là
dùng để mua bán; chỉ trong một vài quan hệ mua bán đặc biệt, người bán mới chấp
nhận bán theo giá vốn.
( Giáo trình tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Đinh Văn Sơn, Trường Đại
học Thương Mại, xuất bản năm 2006) .
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: doanh thu lãi tiền gửi, cho vay,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia từ hoạt động liên doanh liên kết, lãi tỷ
giá hối đoái, chiết khấu thanh toán được hưởng, lãi do bán trả góp và doanh thu hoạt
động tài chính khác, trong đó lãi đầu tư mua bán chứng khoán là số chênh lệch giữa
giá bán lớn hơn giá mua, lãi trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, doanh thu từ hoạt động
mua bán ngoại tệ là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ bán ra lớn hơn so với giá ngoại
tệ mua vào.

Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc khoản lỗ liên
quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ nhượng bán chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch mua bán chứng khoán,
chi phí dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lỗ do mua bán ngoại tệ, lỗ tỉ giá hối
đoái.
Chi phí bán hàng: Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
2
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí liên quan đến quản lý
bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý tài chính.
Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu nhập bất thường ngoài các
khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính: thu nhập
do được phạt các hợp đồng kinh tế, thu từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định, thu
hồi các khoản nợ khú đũi nay thu hồi được
Chi phí từ hoạt động khác: Là những khoản chi phí bất thường ngoài các
khoản chi phí phục vụ cho hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư tài chính: chi phạt
thuế, tiền phạt do doanh nghiệp vi phạm hợp đồng, chi cho thanh lý, nhượng bán tài
sản, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí
kinh doanh
1.1.2. Một số vấn đề lý luận có liên quan
1.1.2.1. Nguồn hình thành lợi nhuận
Lợi nhuận trong doanh nghiệp thương mại được hình thành từ các nguồn:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận
theo những mục tiêu được xác định sẵn, bao gồm hai hoạt động sau:
 Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch vụ: Lợi nhuận
thu được từ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ được hình thành từ việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được

ghi trong quyết định thành lập doanh nghiệp. Bộ phận lợi nhuận này chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Kết quả từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính. Hoạt động tài
chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp như: góp vốn liên doanh
liên kết kinh tế; mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và lãi cho
vay thuộc nguồn vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này
góp phần làm tăng tổng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động
riêng biệt khác ngoài những hoạt động sản xuất kinh doanh nói trên. Những khoản
lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
3
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: lợi nhuận
thu được từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ; thu hồi các khoản nợ
khú đũi đó được duyệt bỏ; các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ
hao hụt mất mát, lãi thu từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; tiền được phạt;
được bồi thường;…
1.1.2.2. Phương pháp xác định lợi nhuận
 Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
LN hoạt
động KD
=
LN gộp
BH &
CCDV
+
DT hoạt
động TC

_
CP hoạt
động TC
_
CP bán
hàng
_
CP
quản
lý DN
Trong đó:
LN gộp BH &
CCDV
=
Tổng doanh thu BH
& CCDV
-
Các khoản
giảm trừ DT
-
Giá vốn hàng
bán
 Đối với hoạt động khác:
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
=
Thu nhập từ hoạt
động khác
-
Chi phí từ

hoạt động khác
1.1.2.3. Mục đích phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong những nội dung trong
phân tích kinh tế doanh nghiệp. Mục đích phân tích lợi nhuận là :
- Nhận thức đánh giá đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện
các chỉ tiêu lợi nhuận, thấy được những thành tích đạt được và mâu thuẫn tồn tại.
- Phân tích những nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan và đề ra những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng lợi nhuận
- Nhận thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng lợi nhuận, qua đó thấy
tình hình chấp hành các chế độ, chính sách kinh tế- tài chính của Nhà nước và các
chính sách phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Nguồn tài liệu phân tích lợi nhuận
- Phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
4
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
- Các tài liệu về kế hoạch lợi nhuận của doanh nghiệp; các chế độ chính sách
tài chính của Nhà nước, của ngành.
1.2. Nội dung phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.2.1. Phân tích tổng hợp tình hình thực hiện lợi nhuận theo nguồn hình
thành
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận thức, đánh
giá tổng quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận và cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận
theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm.
Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực hiện trên
cơ sở áp dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu kỳ này so với
kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các chỉ tiêu: lợi
nhuận HĐKD, lợi nhuận hoạt động khác, tổng lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập

doanh nghiệp, lợi nhuận sau thuế TNDN.
Biểu số 1.1: Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TL
(%)
TT
(%)
1 2 3 4 5 6=4-2
7=6/2
*100
8=5-3
1.LN kinh doanh
-LN BH,CCDV
-LN tài chính
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
5
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
2.LN khác
3.Tổng LNTT
4.Thuế TNDN
5.LN sau thuế
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh

1.2.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại là nguồn lợi
nhuận chủ yếu, bao gồm lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính.
Hoạt động hàng và cung cấp dịch vụ là hoat động kinh doanh chính của
doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động tài chính luôn gắn chặt với hoạt động bán hàng,
và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố đến tình hình tăng giảm lợi nhuận mà phần lớn
là các nhân tố chủ quan thuộc về công tác tổ chức và quản lý kinh doanh của
nghiệp. Vì vậy, phải đi sâu vào các chỉ tiêu phân tích lợi nhuận từ hoat động kinh
doanh để nhận thức được quá trình hình thành và mức độ ảnh hưởng đến các nhân
tố, từ đó đề ra biện pháp thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.
Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh
giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu xác định lợi nhuận trên cơ sở áp dụng phương
pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa các số liệu thực hiện với kế hoạch hoặc so
sánh với các số liệu cùng kỳ năm trước.
Công thức xác đinh lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
LN
hoạt
động
KD
=
DT
BH&
CCDV
-
Các
khoản
giảm
trừ DT
-

Giá
vốn
hàng
bán
+
DT
tài
chính
-
CP
Tài
chính
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
quản

Doanh thu thuần BH& CCDV - Giá vốn hàng bán = Lợi nhuận gộp
Biểu 1.2: Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh
ĐVT:
Chỉ tiêu Năm N
Năm N+1
So sánh
CL tuyệt
đối
CL tương

đối
(1) (2) (3) (4) (5)
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
=
Chiết khấu
thương mại
+
Hàng bán bị
trả lại
+
Giảm giá
hàng bán
+
Thuế
gián thu
6
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.Tổng doanh thu BH, CCDV
2.Các khoản giảm trừ DT
3.DTT BH, CCDV(1-2)
4.Giá vốn hàng bán
5.LN gộp BH, CCDV(3-4)
6.Tỷ suất LN gộp/DTT(5/3*100)
7.Doanh thu tài chính
8.Chi phí tài chính
9.Tỷ suất CPTC/DTTC(8/7*100)
10.Tổng DTT(3+7)

11.Chi phí bán hàng
12.Tỷ suất CPBH/DTT BH(11/3*100)
13.Chi phí quản lý
14.Tỷ suất CPQL/Tổng DTT(13/10*100)
15.LNT KD trước thuế(5+7-8-11-13)
16.Tỷ suất LNT KD trước thuế/Tổng DTT
(15/10*100)
17.Thuế TNDN (15*25%)
18.LN thuần KD sau thuế(15-17)
19.Tỷ suất LNT KD sau thuế/Tổng DTT
(18/10*100)
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh
Mục đích phân tích: để được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận
thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác, sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng
giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ
kinh doanh tới.
Dựa vào công thức tính lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh, ta thấy có 7
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong đó chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính có mối quan hệ thuận chiều với
lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh; các chỉ tiêu còn lại có mối quan hệ ngược
chiều với lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp phân tích : Để phân tích nội dung này ta sử dụng phương pháp
cân đối kết hợp với phương pháp so sánh để tính mức chênh lệch kỳ báo cáo so với
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
7
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
kỳ gốc. Từ đó phản ánh trực tiếp ảnh hưởng của từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt
động sản xuất kinh doanh theo tính chất thuận nghịch.
Biểu số 1.3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD.
Đơn vị tính:

Chỉ tiêu Năm N
Năm
N+1
So sánh
Ảnh hưởng đến
LN kinh doanh
Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ%
1 2 3 4=3-2
5=4/2*100
6= ±4 7
1.DT BH,CCDV
2.Giảm trừ DT
3.Giá vốn hàng
bán
4.DT tài chính
5.Chi phí tài chính
6.Chi phí bán
hàng
7.Chi phí quản lý
8.LNKD trước
thuế
1.2.3. Phân tích kết quả đầu tư tài chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính là lợi nhuận thu được từ các hoạt động tài chính
bao gồm: hoạt động đầu tư chứng khoán: đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu và các loại chứng khoán khác; Đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết; Đầu tư
cho vay vốn, bao gồm cả tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn; Đầu tư kinh doanh ngoại
hối, vàng, đá quý
Mục đích phân tích: nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo nguồn
hình thành, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch tăng
giảm và nguyên nhân tăng giảm. Các số liệu phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính

là cơ sở, căn cứ cho việc đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả các hoạt động tài
chính.
Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa
số thực hiện kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số thực hiện kỳ trước để thấy được
mức độ hoàn thành, chênh lệch tăng giảm bằng số tiền và tỷ lệ %. Để giải thích
được nguyên nhân tăng giảm ta cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
hoạt động đầu tư tài chính.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
8
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Biểu số 1.4: Phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
1 2 3 4 5
1.Doanh thu tài chính
-Lãi tiền gửi, tiền cho vay
-DT hoạt động tài chính khác
2.Chi phí tài chính
-Lãi tiền vay
-Chiết khấu thanh toán
3.Lợi nhuận tài chính
4.Tỷ suất LNTC/DTTC
1.2.4. Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Phân tích lợi nhuận hoạt động khác nhằm thấy được tình hình tăng giảm của
lợi nhuận khác trong doanh nghiệp trước sự biến động của các khoản thu nhập khác
và chi phí khác trong kỳ.
Phương pháp phân tích là so sánh và lập biểu so sánh giữa thu nhập với chi
phí để xác định kết quả sau đó so sánh giữa năm báo cáo với năm trước để thấy
được tình hình tăng giảm.

Biểu số 1.5: Phân tích lợi nhuận hoạt động khác.
Đơn vị tính:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
1 2 3 4 5
1.Thu nhập khác
-Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
-Thu từ thanh lý phế liệu, CCDC
-Thu nhập khác
2.Chi phí khác
-Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
-Chi phí khác
3.Lợi nhuận khác
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
9
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
1.2.5. Phân tích tình hình lợi nhuận theo các đơn vị trực thuộc
Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mức độ thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch
lợi nhuận của từng đơn vị và thấy được mức độ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
chung của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những chính sách và biện pháp quản lý thích
hợp cho từng đơn vị trong kỳ tới.
Căn cứ phân tích: Phân tích tình hình lợi nhuận theo đơn vị trực thuộc căn cứ
vào các số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết chỉ tiêu doanh thu bán hàng, chi phí
và kết quả kinh doanh theo từng đơn vị.
Phương pháp phân tích: Để phân tích ta tính toán, xác định các chỉ tiêu lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận của từng đơn vị trực thuộc ở các kỳ, sau đó so sánh sự tăng
giảm về số tiền, tỷ lệ và tỷ suất lợi nhuận.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
10
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại

Biểu số 1.6 Phân tích lợi nhuận theo đơn vị trực thuộc
ĐVT…
Các đơn
vị
KT KN SO SÁNH LỢI NHUẬN
DT LN TSLN DT LN TSLN +/-
ST
% +/-
TSLN
1 2 3 4=(3/2)*100 5 6 7=(6/7)*100 8=(6-
3)
9=(6/3)*100 10=
(7-4)
A + + +
B + + -
C - - +
D - - -
Toàn DN
1.2.6. Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối căn cứ vào các chế độ, chính
sách tài chính của Nhà nước, của ngành (nếu có) và kế hoạch phân phối của doanh
nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận của doanh nghiệp được phân phối tùy thuộc theo loại
hình sở hữu và đặc điểm trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nội dung phân phối trong doanh nghiệp có thể bao gồm:
- Nộp thuế thu nhập theo quy định.
- Chia cho cỏc bờn liên doanh (nếu là công ty liên doanh) hoặc chia cổ tức
(nếu là công ty cổ phần)
- Phân phối cho cán bộ nhân viên (nếu doanh nghiệp áp dụng chế độ phân
phối cho người lao động ngoài lương theo kết quả hoạt động kinh doanh)
- Trích lập các quỹ doanh nghiệp bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự

phòng tài chính, quỹ hỗ trợ mất việc làm, quỹ phúc lợi, khen thưởng, quỹ quản lý
cấp trên (nếu có).
Phương pháp phân tích: so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu
cùng kỳ năm trước căn cứ vào các chế độ, chính sách phân phối của Nhà nước và kế
hoạch phân phối của doanh nghiệp.
Biểu số 1.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận.
Đơn vị tính:
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
11
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Chỉ tiêu
Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền TT% Số tiền TT % Số tiền TL%
TT
%
1 2 3 4 5 6 7 8
1.Tổng LN
2.LN phân phối
2.1.Nộp thuế TNDN
2.2.Trích lập các quỹ
-Quỹ đầu tư phát triển
-Quỹ KT, phúc lợi
2.3.Chia lợi tức CP
3.LN chưa phân phối
1.2.7. Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp người ta sử dụng các
chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận tuỳ theo yêu cầu đánh giá đối với các hoạt động khác
nhau. Ta có thế sử dụng một số chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận sau đây:
a.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên

doanh thu thuần
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần thể hiện một đồng
doanh thu thuần trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trên tài
sản
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Tài sản bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản phản ánh một đồng giá trị tài
sản mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở
hữu càng cao.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu
=
Lợi nhuận trước hoặc sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Ý nghĩa: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn
mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận
sau thuế.
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
12
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
d. Tỷ suất lợi nhuận chi phí

Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này pahản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Biểu 1.8 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
ĐVT:
Chỉ tiêu Năm N Năm N+1 So sánh
Số tiền Số tiền Số tiền TL(%)
1 2 3 4 5
1.LNTT
2.Tổng DTT
3.Tổng tài sản bình quân
4.Vốn chủ sở hữu bình quân
5.Tổng chi phí
6.Tỷ suât LN/ tổng DTT (%)
7.Tỷ suất LN/ tổng tài sản BQ (%)
8.Tỷ suất LN/vốn chủ sở hữu BQ (%)
9.Tỷ suất LN/ tổng chi phí (%)
Chương II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH CHÂU DƯƠNG
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến lợi nhuận của
công ty TNHH Châu Dương
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Châu Dương
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Châu Dương
Tên giao dịch đối ngoại: Châu Dương Company Limited
Tên giao dịch viết tắt: Chau Duong Co.,Ltd
Số điện thoại: (04) 35764436
Fax: (04) 37616020
Website:

GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
13
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
Địa chỉ: Số 1 Ngõ 2,Phương Mai, Q. Đống Đa, Hà Nội
Người đại diện: Giám đốc : TRẦN THỊ THOA
Mã số thuế: 0102138053
Ngành nghề kinh doanh của công ty là vật tư & thiết bị y tế
Quy mô của công ty: Vốn điều lệ là: 1.000.000.000 đồng
Chức năng, nhiệm vụ: buôn bán, cung cấp vật tư y tế cho bệnh viện, phòng
khám hay gia đình, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của xã hội với các sản phẩm vật
tư, thiết bị y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe con người. Sản phẩm do công ty cung
cấp đa dạng, phong phú, có chất lượng cao, đã qua kiểm tra và được nhiều chứng
chỉ chất lượng của Châu Âu và quốc tế như ISO, CE, ASTM…. đảm bảo chăm sóc
sức khỏe khách hàng thật toàn diện.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Châu Dương:
Công ty TNHH Châu Dương ra đời xuất phát từ nhu cầu tất yếu về đời sống
đang trên đà phát triển. Vật tư, thiết bị y tế là những sản phẩm mà luôn luôn cần
thiết và ngày càng quan trọng cho việc đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.
Công ty TNHH Châu Dương được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0102029137 do phòng đăng ký kinh doanh số 02 – sở Kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 12/01/2007 với số vốn điều lệ là 1.000.000.000
đồng (một tỷ đồng). Từ ngày 07/05/2007, công ty đăng ký thay đổi mã số đăng ký
kinh doanh lần một với mã số thuế và có mã số là 0102138053. Đến nay, Châu
Dương có một kênh phân phối rộng lớn của các thiết bị y tế trong toàn bộ thị trường
Việt Nam bao gồm: 3 cửa hàng lớn đặt tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng, gần 295 cửa hàng và đội bán hàng chuyên nghiệp. Châu Dương tự hào là hệ
thống phân phối mạnh mẽ nhất, hiệu quả và điển hình trên thị trường hiện nay. Tất
cả các sản phẩm được phân phối bởi Châu Dương là chất lượng tốt và thương hiệu
nổi tiếng và đảm bảo luôn cung cấp những dịch vụ tốt nhất, các trang thiết bị tốt
nhất cho các khách hàng. Trải qua chặng đường 6 năm hình thành và phát triển,

Châu Dương đã gặt hái được những thành công và khẳng định được vị thế nhất định
trên thị trường. Thương hiệu CHÂU DƯƠNG hiện nay đã gắn liền với hình ảnh nhà
cung cấp có uy tín trong lĩnh vực máy móc thiết bị y tế, là doanh nghiệp được khách
hàng tin cậy & giao phó thực hiện các dự án lớn. Công ty TNHH Châu Dương luôn
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
14
Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại Học Thương Mại
thấu hiểu yêu cầu của ngành y tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại và tương lai từ
đó lựa chọn trang thiết bị y tế phù hợp với từng tuyến, từ tuyến huyện đến tuyến
Trung Ương, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy là một công ty trẻ
trong lĩnh vực trang thiết bị y tế nhưng với đội ngũ kỹ sư và nhân viên chuyên
nghiệp, nhiệt huyết được đào tạo từ các trường danh tiếng trong và ngoài nước,
cùng phương châm hoạt động luôn giữ chữ “Tín ” và lấy lợi ích khách hàng làm
đầu, đã sớm đưa thương hiệu Châu Dương ngày một thân thuộc và gần gũi với
khách hàng trên khắp mọi miền đất nước.
* Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Châu Dương
Công ty TNHH Châu Dương có các ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: sản
xuất và buôn bán hàng thủ công mỹ nghệ, môi giới thương mại, mua bán máy móc,
thiết bị y tế, sản xuất, gia công, mua bán hàng cơ, kim khí, vận chuyển hành khách,
vận tải hàng hóa bằng ô tô dịch vụ ô tô, kinh doanh siêu thị, dịch vụ ủy thác xuất
nhập khẩu, mua bán hàng tiêu dùng, hàng điện, điện tử, điện lạnh, sản xuất mua bán
bao bì, mua bán gia công hàng may mặc, quảng cáo thương mại, tổ chức hội thảo,
hội nghị, triển lãm, mua bán dụng cụ thể dục, thể thao, sản xuất, mua bán ô tô, mua
bán và tái chế giấy phế liệu.
* Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Châu Dương:
- Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh:
Công ty tiến hành tổ chức phân cấp quản lý theo mô hình quản lý tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán trong doanh nghiệp được tiến hành tập trung tại phòng kế
toán doanh nghiệp. Ở các bộ phận khác không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ
bố trí các nhân viên làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác kế toán ban đầu, thu

nhận kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách, hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu
quản lý sản xuất kinh doanh của từng bộ phận đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển
chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán doanh nghiệp để xử lý và tiến hành công
tác kế toán.
- Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Châu Dương:
GVHD: TH.S Phạm Thị Thu Hoài SVTH: Lê Thị Thanh Trà
Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng kinh
doanh và
Marketing
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán tài chính
Phòng tổ
chức hành
chính
Kho
hàng
15

×