Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

phân tích doanh thu tại công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.85 KB, 59 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

TÓM LƯỢC
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động cùng với sự cạnh tranh ngày
càng trở nên gay gắt, để tồn tại và đứng vững địi hỏi doanh nghiệp phải có sự
chuẩn bị tốt về mọi mặt để đưa ra được những chiến lược kinh doanh hợp lý, tăng
sức cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể thích ứng với mọi sự biến đổi của thị
trường. Hiện nay việc tăng doanh thu và tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu
và ngày càng trở nên quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp. Tuy nhiên không
phải doanh nghiệp nào cũng có thể hiểu rõ và khai thác được ý nghĩa của việc
nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu. Vì vậy em đã chọn đề tài “phân tích doanh thu tại
cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam” làm đề tài khoa luận tốt nghiệp của
mình. Khóa luận sẽ đi sâu giải quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận cơ bản về doanh thu và phân tích doanh thu
Thứ hai, khóa luận phân tich doanh thu tại Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng
Việt Nam để có thể thấy được xu hướng phát triển doanh thu qua 5 năm (2008 –
2012), tình hình tăng giảm doanh thu qua hai năm 2011, 2012 và các nhân tố ảnh
hưởng tới doanh thu.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tế phân tích doanh thu tại cơng ty đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị giúp công ty tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Với đề tài: “phân tích doanh thu tại cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt
Nam” em hi vọng phần nào sẽ giúp công ty xây dựng được chiến lược kinh doanh
hợp lý, góp phần tăng doanh thu, tối đa hóa lợi nhuận cho cơng ty.

1

1
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG



LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

LỜI CẢM ƠN
Sau quá học tập tại trường Đại học Thương Mại nhờ sự chỉ bảo dậy dỗ nhiệt
tình của các thầy, cơ giáo em đã trang bị được cho mình những kiến thức lý luận cơ
bản nhất về chuyên ngành kế toán – tài chính thương mại. Qua nghiên cứu thực tiễn
doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt, em đã có cơ hội
vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn làm việc. Nhưng do những kiến thức
và kinh nghiệm còn hạn chế, nên trong bài khóa luận này của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của
các thầy cơ để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường Đại Học Thương Mại đã
dạy dỗ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm
ơn cô giáo - Th.S Phạm Quỳnh Vân đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
bài khóa luận này. Đồng thời em cũng chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại
phịng tài chính kế tốn của Cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập vừa qua.
Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Hương

2


2
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Hình 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

19

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh

21


Bảng 2.2

Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm

25

Bảng 2.3

Bảng phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu
của cơng ty năm2012
Bảng phân tích xu hướng biến động của doanh thu giai
đoạn 2008 – 2012
Bảng phân tích xu hướng biến động thời vụ của doanh
thu
Bảng phân tích daonh thu do ảnh hưởng của nhân tố
giá và lượng
Bảng phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động bình
quân và tổng số lượng lao động đến doanh thu

29

Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

3

3

SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1

30
31
32
34


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Diễn giải nghĩa

1

HTTT

Hệ thống thông tin

2


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

3

IT

Internet Technology

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

DT

Doanh thu

7


BH & CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

8

NSLĐ

Năng suất lao động

9

VNĐ

Việt Nam đồng

10

Bq

Bình quân

4

4
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu


Về lý luận
Trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động ngày nay, các doanh nghiệp đang phải
đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Sự đào thải các doanh nghiệp hoạt
động khơng có hiệu quả, khơng đủ khả năng cạnh tranh là điều tất yếu. Để tồn tại và
phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào cũng phải xây dựng và
xác định cho mình chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một trong những thước đo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu. Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa to
lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nguồn tài chính quan trọng để
đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản đơn và mở rộng, là nguồn để các
doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước. Doanh thu là chỉ
tiêu phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp, doanh thu là nguồn tài chính quan trọng là điều kiện để
doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ kinh doanh, đảm bảo trang trải các
khoản chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, tạo ra điều kiện
để đầu tư mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước theo quy định. Đổng thời, tăng doanh thu sẽ dẫn đến
tăng lợi nhuận, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động, tạo dựng vị thế và uy
tín cho doanh nghiệp trên thị trường.
Đối với xã hội, doanh thu góp phần thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng hàng hóa cho
xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị
trường và mở rộng giao lưu kinh tế giũa các vùng, miền với các nước trong khu vực và
trên thế giới.

Như vậy tăng doanh thu thưc chất là tăng lượng hàng hóa bán ra trên thị trường và
tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp nên phân tích doanh thu là một bộ phận quan
trọng trong tổ chức hoạt động của doanh nghiệp. Những số liệu, tài liệu phân tích là
những thơng tin đáng tin cậy, làm cơ sở quan trọng cho việc đề ra những quyết định

5

5
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

tối ưu trong kinh doanh và quản lý góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của chỉ tiêu doanh thu, doanh nghiệp cần tiến
hành phân tích doanh thu, nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đứng đắn,
toàn diện và khách quan kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời thấy được
những tồn tại, nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp nhằm tăng doanh thu,
mạng lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
• Về thực tiễn
Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam là doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ lữ hành các sản phẩm của công ty kinh doanh thường là các tour du lịch trọn gói.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển hiện nay nhu cầu về vui chơi, giải trí, du lịch
khám phá thiên nhiên tận hưởng nhũng dịch vụ tiện nghi, sang trọng ngày càng gia

tăng đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp phát triển hơn nữa. Trong thời gian thực tập
tổng hợp tại công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam nhận thấy hoạt động phân
tích kinh tế đặc biệt là phân tích doanh thu còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu
cầu của cơng ty. Do đó cơng ty chưa có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao kết quả
kinh doanh và tăng doanh thu.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân tích doanh thu đối với doanh
nghiệp, với những kiến thức được trang bị trong nhà trường và thời gian thực tập
chuyên sâu tại Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam, đặc biệt sự chỉ bảo
hướng dẫn tận tình của cơ giáo – Th.S Phạm Quỳnh Vân và các cơ chú, anh chị trong
phịng kế tốn của cơng ty em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích doanh thu tại Công ty
TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của em. Em mong
rằng những phân tích và đề xuất giải pháp của em có thể góp phần nhỏ nào đó vào việc
tăng doanh thu của công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về doanh thu và các phương pháp phân tích

doanh thu.
 Vận dụng các phương pháp phân tích thực trạng doanh thu của công ty TNHH Du
Lịch Sang Trọng Việt Nam, thơng qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, xu
6

6
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN


hướng biến động, các nhân tố ảnh hưởng và dự báo doanh thu của công ty trong thời
gian tới.
 Từ những kết quả đã phân tích, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng doanh thu

của công ty TNHH Du Lich Sang Trọng Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài




Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu chỉ tiêu doanh thu và phân tích doanh thu.
Khơng gian nghiên cứu: Cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
Thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu về doanh thu của cơng ty trong vòng 5
năm từ 2008 – 2012 nhưng tập trung chủ yếu phân tích trong 2 năm 2011 và 2012.

4. Phuơng pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu

4.1.

4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Để đảm bảo thực hiện tốt cơng tác phân tích doanh thu trong doanh nghiệp trước
tiên ta tiến hành thu thập dữ liệu. Để thu thập dữ liệu phục vụ cho cơng việc nghiên
cứu đề tài của mình, em đã sử dụng một số phương pháp sau:


Phương pháp phiếu điều tra
Phương pháp này dùng mẫu phiếu điều tra có sẵn thông tin cần thu thập phục vụ

cho việc nghiên cứu và phân tích doanh thu của cơng ty, phiếu điều tra được thiết kế
dưới dạng cả câu hỏi đóng và câu hỏi mở. Người được hỏi nhận phiếu điều tra, tự
mình ghi câu trả lời vào phiếu điều tra.
Ưu điểm: Dễ tổ chức, tiết kiệm chi phí thu thập dữ liệu
Nhược điểm: Khó có thể kiểm tra và đánh giá độ chuẩn xác của các câu trả lời, tỷ
lệ thu hồi phiếu điều tra trong nhiều trường hợp là không cao, nội dung điều tra bị hạn
chế.
Sau đây là các bước tiến hành khảo sát qua phiếu điều tra:
Bước 1: Xây dựng mẫu phiếu điều tra với nội dung bao gồm các câu hỏi đóng và
các câu hỏi mở về những vấn đề liên quan đến doanh thu của công ty TNHH Du Lịch
Sang Trọng Việt Nam (mẫu phiếu được đính kèm trong phần phụ lục).
Bước 2: Xác định đối tượng phát phiếu bao gồm: 1 người trong ban lãnh đạo
(giám đốc), 2 trưởng phịng (phịng tài chính kế tốn và phòng kinh doanh), 2 nhân
viên.
7

7
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Bước 3: Xin lịch gặp các đối tượng cần điều tra tại công ty vào ngày 1/4/2013 tiến
hành phát phiếu và hướng dẫn cách điền vào phiếu điều tra. Nhận lại phiếu điều tra
vào ngày 5/4/2013.
Bước 4: Tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, đưa ra những nhận xét và kết luận

khách quan từ số liệu thu thập được.


Phương pháp phỏng vấn
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập dữ liệu ban đầu được thực hiện thơng qua
qua trình hỏi đáp trực tiếp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp thơng tin.
Ưu điểm: giúp điều tra viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với việc quan sát đối
tượng từ dáng vẻ bề ngoài, đến cử chỉ biểu lộ tình cảm thái độ nên có thể phát hiện
được ngay những sai sót và uốn nắn kịp thời.
Nhược điểm: tốn kém về thời gian, chi phí cán bộ điều tra, nó địi hỏi phải có sự
chuẩn bị kĩ càng về điều tra viên, địa điểm phỏng vấn và cần có sự tổ chức các cuộc
gặp gỡ sao cho người trả lời khơng cảm thấy bị gị bó miễn cưỡng.

-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tài liệu nghiên cứu bao gồm tài liệu bên trong và tài liệu bên ngồi cơng ty:
Tài liệu bên trong: Các báo cáo tài chính, sổ kế toán tổng hợp và chi tiết về doanh thu

-

bán hàng, sổ theo dõi cơng nợ, sổ chi tiết hàng hóa…
Tài liệu bên ngồi: Các quy định chuẩn mực kế tốn, luận văn của các trường đại học,



các tạp trí kinh tế tài chính, các giáo trình phân tích kinh tế, thống kê, internet, báo
chí…
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu


Để tiến hành tập trung, chỉnh lý, hệ thống hóa dữ liệu thu thập trong điều tra thống
kê người ta sử dụng phương pháp phân tổ. Phân tổ là căn cứ vào một hay một số tiêu
thức nào đó tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ (và
các tiểu tổ) có tính chất khác nhau.
Đây là phương pháp cơ bản để tiến hành tập trung, chỉnh lý và hệ thống hóa một cách
khoa học các tài liệu điều tra phục vụ cho công tác phân tích doanh thu của cơng ty.
4.2.
Phương pháp phân tích dũ liệu
4.2.1. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối
• Phương pháp số tuyệt đối:

Số tuyệt đối biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể
8

8
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng trong quản lý sản xuất hoạt động kinh doanh.
Thông qua số tuyệt đối ta nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện
tượng nghiên cứu. Số tuyệt đối là căn cứ để tính số tương đối và số trung bình. Nó còn
là cơ sở để xây dựng kế hoạch, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.



Phương pháp số tương đối
Số tương đối cho phép phân tích đặc điểm của hiện tượng nghiên cứu trong mối
quan hệ so sánh với nhau, nó biểu hiện tình hình thực tế của hiện tượng.
Số tương đối có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó là một trong những chỉ tiêu phân
tích thống kê giúp ta phân tích đặc điểm của hiện tượng doanh thu, so sánh các hiện
tượng và nghiên cứu các hiện tượng doanh thu trong mối quan hệ so sánh.

4.2.2. Phương pháp tính chỉ số thời vụ

Phương pháp tính chỉ số thời vụ là phương pháp được sử dụng để nghiên cứu biến
động thời vụ của doanh thu. Biến động thời vụ của doanh thu là biến động mang tính
chất lặp lại trong thời gian nhất định của năm. Để nghiên cứu biến động thời vụ thì cần
số liệu của nhiều năm (ít nhất là 3 năm).

Chỉ số thời vụ được tính theo công thức: Itv =

yi
*100
yo

4.2.3. Phương pháp dãy số thời gian

Dãy số thời gian là dãy các trị số của chỉ tiêu thống kê được sắp xếp theo thứ tự
thời gian. Trị số của chỉ tiêu được gọi là mức độ của dãy số.
Việc sử dụng phương pháp dãy số thời gian giúp ta nghiên cứu đặc điểm sự biến
động của chỉ tiêu tổng doanh thu qua thời gian. Để từ đó rút ra xu thế biến động chung
và có thể dự đoán được xu hướng phát triển, sự biến động tổng doanh thu của doanh
nghiệp trong tương lai.
4.2.4. Phương pháp chỉ số


Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính tốn, phân tích sự biến động của các
nhân tố đến doanh thu như chỉ số giá,… từ đó có những giải pháp phù hợp để tăng
doanh thu thông qua mức độ tác động của từng nhân tố.
4.2.5.

Phương pháp dùng bảng biểu
9

9
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Trong phân tích doanh thu sử dụng biểu mẫu hoặc sơ đồ phân tích để phản ánh
một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu mẫu trong phân tích được thiết lập
theo các dòng, cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Số lượng dịng, cột tùy
thuộc vào mục đích và nội dung phân tích. Sử dụng phương pháp này thuận lợi cho
việc theo dõi đối chiếu so sánh số liệu trên bảng phân tích.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu và kết luận khoa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH Du Lịch Sang
Trọng Việt Nam
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm tăng doanh thu tại Công ty

TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1.

Cơ sở lý luận về doanh thu

1.1.1. Khái niệm doanh thu

Doanh thu là cơ sở quan trọng để xác định mức thu nhập trong một kỳ, đánh giá
kết quả kinh doanh cũng như việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước của các doanh
nghiệp.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì doanh thu được định nghĩa như sau:
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
10

10
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh
tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng được coi là doanh thu.
(Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu
của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn của cổ
đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu từ các hoạt động bất thường khác.
1.1.2. Nguồn hình thành doanh thu
1.1.2.1.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có quyền địi
về do bán sản phẩm hàng hố và dịch vụ được xác định là đã hoàn thành trong một
thời kỳ nhất định. Đây được xem là khoản doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng số doanh thu của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự tồn tại phát triển của doanh
nghiệp.
 Chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:

M=



qi.pi

Trong đó:
M : Doanh thu tiêu thụ
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa i đã tiêu thu trong kỳ
pi : Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
i = 1,n : Số lượng mặt hàng sản phẩm, doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm 5 điều kiện


sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
 Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
11

11
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Doanh thu từ hoạt động tài chính

1.1.2.2.

Doanh thu từ hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính
hoặc kinh doanh về vốn mang lại. Bao gồm:
-

Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán trả chậm trả góp, lãi đầu tư trái


-

phiếu, tín phiếu chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ …
Cổ tức lợi nhuận được chia
Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Thu thập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào cơng ty

-

con, đầu tư vốn khác
Lãi tỷ giá hối đoái
Chênh lệch do bán ngoại tệ
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

Doanh thu từ hoạt động khác

1.1.2.3.

Doanh thu từ hoạt động khác là các khoản thu nhập ngoài hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Những khoản thu nhập này phát sinh không thường xuyên,
doanh nghiệp khơng dự kiến trước được hoặc có dự kiến nhưng ít có khả năng thực hiện.
Doanh thu khác bao gồm :
-

Thu nhập từ nhượng bán thanh lý tài sản cố định
Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư hàng hố, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên

-


doanh, đầu tư vào công ty liên kề, đầu tư dài hạn khác
Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản
Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
Thu các khoản nợ khó địi và xử lý xoá sổ
Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại
Thu từ các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá sản

-

phẩm dịch vụ khơng tính trong doanh thu ( nếu có)
Thu nhập từ quà biếu tặng bằng tiền hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh

1.1.3.
1.1.3.1.

nghiệp
Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên
Các chỉ tiêu phản ánh doanh thu
Tổng doanh thu tiêu thụ

12

12
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Tổng doanh thu tiêu thụ là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ mà doanh nghiệp đã bán
và thu được tiền trong kỳ báo cáo
Doanh thu tiêu thụ tính theo giá thị trường hoặc tính theo thời điểm tiêu thụ nghĩa
là sản phẩm dịch vụ được tiêu thụ trong kỳ nào thì được tính vào kỳ đó. Tổng doanh
thu tiêu thụ được tính khi sản phẩm sản xuất ra trong kỳ được người mua chấp nhận
thanh tốn trong kỳ báo cáo
Cơng thức:
Trong đó:

M=



qi.pi

M: doanh thu tiêu thụ sản phẩm
qi: giá bán đơn vị sản phẩm
pi: khối lượng sản phẩm tiêu thụ

Tổng doanh thu tiêu thụ bao gồm :
-

Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã tiêu thụ trong kỳ báo cáo
Giá trị sản phẩm vật chất hoàn thành trong các kỳ trước tiêu thụ được trong kỳ báo cáo
Giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ hoàn thành đã giao cho người mua trong các kỳ
trước và nhận thanh toán trong kỳ báo cáo
Nguồn số liệu : được lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời

kỳ của doanh nghiệp

1.1.3.2.

Tổng doanh thu thuần
Tổng doanh thu thuần là tổng doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo



Cơng thức tính:
Trong đó:

DT thuần =



(pi –ti) qi

pi: giá bán của 1 đơn vị sản phẩm i
qi: khối lượng sản phẩm i tiêu thu
ti: các khoản giảm trừ tính trên một đơn vị sản phẩm i tiêu thụ

Các khoản giảm trừ bao gồm:
 Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng chấp thuận cho khách hàng đã thanh toán

trước thời hạn cho phép.
 Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số các

nghiệp vụ đã thực hiện trong một thời gian nhất định, khoản giảm trừ trên giá bán

13

13
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

thơng thường vì lý do mua hàng với số lượng lớn. Các khoản chiết khấu bán hàng
được coi nhu một khoản chi phí làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Hàng bán bị trả lại là số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả

lại do không phù hợp với yêu cầu của người mua, do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi
phạm cam kết, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy cách.
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã

thỏa thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng,
không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng nhưng chưa đến mức độ bị trả lại do bên mua
đồng ý chấp nhận giảm giá.
 Thuế phải nộp liên quan đến hàng bán bao gồm: thuế doanh thu (hay gọi là thuế

GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu ( nếu có).
Nguồn số liệu: được lấy từ báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong từng thời kỳ
của doanh nghiệp.
1.2.


Nội dung nghiên cứu doanh thu

1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu

Doanh thu của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, đồng thời
chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Thơng qua việc phân tích doanh thu, chủ doanh
nghiệp có thể nhận thức và đánh giá một cách đứng đắn, tồn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu
chủng loại và giá cả hàng bán…, qua đó thấy được mức độ hồn thành số chênh lệch
tăng giảm của các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của doanh nghiệp. Đồng thời qua phân
tích cũng nhằm mục đích thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân
ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng để từ đó tìm ra được
những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh
thu.
Phân tích doanh thu là cơng cụ quan trọng trong chức năng quản lý hiệu quả của
doanh nghiệp và là biện pháp để phòng ngừa rủi ro. Từ việc phân tích doanh thu, ta có
thể dự báo cho nhà quản lý một cách thuận lợi, bằng việc lập ra các kế hoạch tác
nghiệp trong sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin về sự thay đổi của hiện tượng
theo thời gian, qua đó thấy được khả năng tiềm tàng cần khai thác, cũng như những
thiếu sót và yếu kém cần khắc phục.
14

14
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Phân tích doanh thu sẽ xác định một cách tương đối chính xác các nhân tố ảnh
hưởng đến việc tăng, giảm doanh thu bán hàng, đồng thời có thể dự báo doanh thu các
năm tới, giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Phân tích doanh thu khơng chỉ cung cấp những thơng tin cần thiết và có ý nghĩa
đối với những nhà quản trị bên trong doanh nghiệp, mà nó rất cần thiết cho những đối
tượng bên ngồi doanh nghiệp khi họ có mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp như:
nhà đầu tư, bạn hàng, nhà cung cấp … Thơng qua những thơng tin đó họ có thể đưa ra
những quyết định đứng đắn cho việc hợp tác, đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp.

1.2.2. Nội dung phân tích doanh thu
1.2.2.1.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu

* Mục đích phân tích: Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu nhằm
mục đích đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch.
Qua kết quả đánh giá đó các nhà quản lý sẽ đề ra kế hoạch cho năm tiếp theo. Phân
tích tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của công ty là q trình đánh gía
tồn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau một năm hoặc một thời
kỳ thông qua hệ thống chỉ tiêu kết quả. Từ đó tìm ra tìm ra những mặt tồn tại, những
ảnh hưởng không tốt đến việc thực hiện kế hoạch doanh thu, phân tích và đưa ra các

1.2.2.2.

giải pháp, chính sách nhằm thực hiện tốt kế hoạch doanh thu.
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số tương đối
* Nguồn số liệu phân tích: sử dụng báo cáo tài chính năm của cơng ty.
Phân tích xu hướng biến động của doanh thu
* Mục đích phân tích: phân tích xu hướng biến động của doanh thu giúp chúng ta

đánh giá được mức tăng giảm doanh thu hàng năm, mức doanh thu trung bình, tốc độ
tăng giảm, tốc độ phát triển. Qua đó thấy được xu hướng biến động của doanh thu, đua
ra được quy luật hay chu kỳ biến động của doanh thu. Trên cơ sở đó để phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu, cũng như đưa ra các dự báo về xu hướng biến động
của doanh thu trong tương lai.
* Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp dãy số thời gian
* Nguồn số liệu phân tích: số liệu từ các sổ chi tiết, số tổng hợp và báo cáo tài
chính năm của công ty.
15

15
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.2.3.

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Phân tích tính chất thời vụ của doanh thu
* Mục đích phân tích: Biến động thời vụ là biến động mang tính chất lặp lại trong
thời gian nhất định của năm. Phân tích tính chất thời vụ doanh thu của cơng ty có thể
đề ra những chủ trương biện pháp phù hợp kịp thời hạn chế được những ảnh hưởng
của biến động thời vụ và tận dụng những lợi ích từ biến động đó để đưa ra những
chính sách phù hợp để tăng doanh thu của cơng ty.
* Phương pháp phân tích: Phương pháp tính chỉ số thời vụ
* Nguồn số liệu phân tích: báo cáo tài chính năm của cơng ty trong 3 năm 2010 –


2012.
1.2.2.4.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của cơng ty
 Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến doanh thu
* Mục đích phân tích: Giá và lượng hàng hóa tiêu thụ là hai chỉ tiêu quan trọng khi
xem xét đánh giá doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu tăng mà do nguyên nhân chủ
yếu là lượng hàng hóa tăng thì đó là dấu hiệu tốt chứng tỏ cơng tác tiêu thụ hàng hóa
của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu doanh thu tăng chủ yếu là do giá tăng thì
cịn đứng trên nhiều giác độ suy xét và tùy thuộc vào mục tiêu từng giai đoạn phát
triển của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích: phương pháp chỉ số
* Nguồn số liệu phân tích: sử dụng các sổ chi tiết bán hàng và báo cáo tài chính
năm của cơng ty.
 Phân tích ảnh hưởng của số lượng lao động và năng suất lao động đến doanh thu

* Mục đích phân tích: Từ chỉ tiêu số lao động và doanh thu lao động sẽ xác định
được năng suất lao động của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì càng thể
hiện hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Phân tích ảnh hưởng
của năng suất lao động sẽ cho thấy mức độ ảnh hưởng cụ thể của nhân tố này đến
doanh thu để từ đó có biện pháp góp phần thúc đẩy tăng doanh thu của doanh nghiệp.
* Phương pháp phân tích: phương pháp chỉ số
* Nguồn số liệu phân tích: Các sổ chi tiết, sổ tổng hợp và báo cáo tài chính năm
của cơng ty.

16

16
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG


LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG DOANH THU
TẠI CƠNG TY TNHH DU LỊCH SANG TRỌNG VIỆT NAM
2.1.

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu tại

công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
2.1.1.1.
Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt
Nam.
 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
Tên cơng ty: CƠNG TY TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
Tên giao dịch: LUXURY TRAVEL VIETNAM COMPANY LIMITED
Tên giao dịch viết tắt: LUXURY TRAVELCO., LTD (VIETNAM)
Quy mô: Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam thuộc loại hình cơng ty
nhỏ và vừa với số vốn điều lệ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) và có 22 lao động
đang làm việc tại cơng ty.
Trụ sở chính: Số nhà 05 Nguyễn Trường Tộ, Phường Nguyễn Trung Trực, Quận
Ba Đình, Thành Phố Hà Nội
Điện thoại: 8251583
Fax: 9274118
Mã số thuế :0101622092

Website:
E-mail:
 Qúa trình hình thành và phát triển của công ty

Được

thành

lập

vào

ngày

11/3/2005,

Luxury

Travel

Ltd

(www.luxurytravelvietnam.com) là công ty du lịch sang trọng đầu tiên của Việt Nam.
Tổng cục du lịch Việt Nam cấp giấy phép lữ hành quốc tế 0612/2006 TCDL –
GPLHQT, theo đó, Cơng Ty Luxury Travel Vietnam được phép xây dựng các tour du
lịch sang trọng, độc đáo dành cho thị trường khách hàng cao cấp còn non trẻ và khá
mới mẻ nhưng hấp dẫn và đầy triển vọng.
17

17

SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Năm 2008, Luxurytravelvietnam.com đã lọt vào top 10 website thương mại điện
tử tiêu biểu do Trung tâm phát triển Thương mại điện tử (EcomViet) và Hiệp hội
Thương mại điện tử Việt Nam đánh giá.
Ngày 1/6//2012 Cơng ty vừa mở thêm văn phịng tại Đà Nẵng, mở rộng hoạt động
kinh doanh sang lĩnh vực Outbound với tour mới độc đáo.
Năm 2012 Lần thứ năm liên tiếp, Luxury Travel được bình chọn là hãng lữ hành
xuất sắc của giải thưởng The Guide Awards, dựa trên các tiêu chí về sản phẩm độc
đáo, dịch vụ chuyên nghiệp, sự thỏa mãn của khách hàng.
Cơng ty có văn phòng tại Hà Nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Sài Gịn.Ngồi ra cịn có
văn phịng điều hành và quản lý tại Laos, Cambodia, Myanmar và Thailand. Hơn 8
năm qua, công đã tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu, thể hiện sự tiên phong,
tính sáng tạo. Luxury Travel khơng ngừng mở rộng và lớn mạnh.
 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Du Lịch Sang

Trọng Việt Nam
Chức năng, nhiệm vụ
Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam là một doanh nghiệp thương mại
dịch vụ. Là đơn vị có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch tốn độc lập, cơng ty có con dấu
riêng, có tài khoản tại ngân hang TMCP Cơng thương Việt Nam chi nhánh thành phố
Hà Nội. Mục tiêu mà công ty hướng tới là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong
kinh doanh nhằm mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa. Tập trung đầu tư vào nguồn nhân lực,

quảng cáo để sẵn sàng nhận các hợp đồng du lịch mang tầm vóc quốc tế.
Đồng thời khơng ngừng đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương
mở rộng mối quan hệ tìm kiếm khách hàng mới trong nước cũng như quốc tế. Không
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng thị yếu ngày càng cao của người tiêu
dùng, tạo được thương hiệu sản phẩm của công ty trên thị trường.
Tạo công ăn việc làm cho người lao động đảm bảo về quyền lợi, không ngừng
chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên.
Đến nay các dịch vụ của công ty đã đạt được chỗ đúng trên thị trường và thiết lập
được mạng lưới khách hàng thân thiết, tin cậy. Đặc biệt cơng ty đã tạo được uy tín đối
với khách hàng nước ngoài.
18

18
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam đảm nhận kinh doanh rất nhiều các
dịch vụ, cụ thể như một số ngành nghề sau :
-

Kinh doanh lữ hành nội địa ( Không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phịng

-


hát Karaoke)
Ký gủi hàng hóa
Kinh doanh, bn bán hàng thủ công mỹ nghệ
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn ( Khơng bao gồm kinh doanh vũ trường, qn bar,

-

phịng hat Karaoke)
Cho thuê xe du lịch và vận chuyển khách du lịch
Kinh doanh lũ hành quốc tế ( Không bao gồm kinh doanh vũ trường, quán bar, phòng

2.1.1.2.

hát Karaoke)
Kinh doanh phát triển khu du lich, điểm du lịch
Vận tải hành khách du lịch bằng xe oto
Đại lý bán vé máy bay
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNNH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam
Hoạt động kinh doanh theo hình thức: Cơng ty TNHH
Hình thức sở hữu vốn: do các thành viên góp vốn
Ngành nghề kinh doanh: thương mại dịch vụ
Tổng số nhân viên và người lao động là: 22 người
Lĩnh vực kinh doanh: với đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lũ hành
nên sản phẩm cơ bản của cơng ty kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói như:
- Du lịch Việt Nam bao gồm các gói dịch vụ: khám phá văn hóa Việt Nam, khám
phá ẩm thưc, tuần trăng mật và lễ kỉ niệm, du thuyền,các trò chơi quý tộc, làm đẹp và
thư giãn, kỳ nghỉ với biển, dành cho gia đình, du lịch ngắn và dài ngày, tổ chức sự
kiện và hội nghị, ngồi ra cịn có các gói dịch vụ được đặt theo yêu cầu của khách
hàng …

- Du lịch campuchia gồm các gói dịch vụ như: khám phá Angkor 3 đến 4 ngày,
khám phá campuchia7 ngày…
- Du lịch Lào gồm các gói dịch vụ như: hành trình điểm nổi bật của Lào, khám phá
Lào.
19

19
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến Báo
cáo tài chính.
Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam

2.1.1.3.

 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam

Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam có 22 CBCNV ở văn phịng miền
Bắc. Trong đó; Nam: 9 người; Nữ: 13 người. Trình độ Đại học: 16 người; Cao đẳng: 2
người; Trung cấp: 1 người; Công nhân: 3 người. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của
cơng ty trẻ khỏe, có tinh thần trách nhiệm cao làm cho cơng ty ngày cảng phát triển.



Tổ chức bộ máy của công ty bao gồm: Ban giám đốc điều hành: 1 người và các phịng
ban chức năng



Các phịng chức năng bao gồm: Phòng kinh doanh, phòng IT, phòng điều hành,
phịng tài chính- kế tốn.



Cơng ty điều hành theo mơ hình: Trực tuyến chức năng

GIÁM ĐỐC

PHONG KINH DOANH

BP
KD
TOUR

BP
KD
KHÁCH SẠN

PHỊNG IT

PHỊNG ĐIỀU HÀNH

PHỊNG
TÀI CHÍNH – KẾ TỐN


QUẢN TRỊ WEBSITE TRUYỀN THƠNGĐIỀU HÀNH TOUR IỀU HÀNH KHÁCH SẠN CHÍNH TỐN TỔNG KẾ TỐN THANH TỐN
Đ
HÀNH
KẾ
HỢP

Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Nguồn: Sơ lược về Luxury Travel)

20

20
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty

Ban Giám đốc: Đứng đầu là Giám đốc chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và quyết
định giám sát các họat động của Cơng ty để kinh doanh có hiệu quả nhất, báo cáo hội
đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về quản lý
và giải quyết các cơng việc hành chính, nhân sự và báo cáo cho giám đốc về các hoạt
động và cơng việc của các phịng ban.
Trưởng bộ phận: Phải điều hành nhóm, phân cơng cơng việc, theo dõi quản lý và
có trách nhiệm báo cáo giám đốc điều hành tiến độ, kết quả và hiệu quả của công việc

cũng như năng suất làm việc của từng nhân viên để đề xuất thưởng, phạt, đồng thời
giải quyết và đưa ra những quyết định trong phạm vi của mình. Trưởng bộ phận phải
chịu trách nhiệm tồn bộ về cơng việc quản lý chung và hoạt động của bộ phận mình,
tư vấn cho Ban giám đốc những ý tưởng để cải thiện và phát triển bộ phận của minh
Phòng Marketing và Quan hệ công chúng: Làm công tác Marketing và PR, thu hút
thêm khách hàng cũ và và mới. Làm việc với giới truyền thơng, mang lại uy tín và
thương hiệu ngày một lớn mạnh cho Công ty theo mục tiêu mà Ban Giám đốc đặt ra.
Đối với bộ phận sales: Phải trả lời yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, chính
xác và chun nghiệp nhất có thể, muộn nhất là trong vòng 24 tiếng nếu bán hàng
online. Bán dich vụ phải có lãi. Hàng tháng nhân viên phịng sales phải hoàn thành
mục tiêu và sales volume bán hàng trong tháng do trưởng phòng sales và Giám đốc
Cty đặt ra. Mỗi nhân viên sales phải bán thành cơng ít nhất là trên 50% tổng số
requests nhận được. Cuối tháng trưởng phòng gửi báo cáo cho Ban giám đốc về kết
quả công việc của bộ phận mình, nêu lý do và đề xuất các giải pháp cũng như các hình
thức thưởng, phạt cụ thể.
Bộ phận điều hành: Phải hoàn thành các booking một cách xuất sắc, lựa chọn
guides giỏi, cố gắng không có complaint nào trong tháng, 100% feebback là good và
excellent. Trưởng bộ phận tổng hợp số lượng các booking hoàn thành trong ngày và
trong tháng của các thành viên trong bộ phận, đề xuất mức thưởng và phạt trong tháng.
Sử dụng tối đa các xe của Cty một cách hiệu quả và khoa học mang lại lợi nhuận đối
đa của đội xe.

21

21
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Phịng Kế Tốn: Phải cộng tác với các phòng ban khác trong Cty. Thanh toán cho
đối tác, quan hệ tốt với ngân hàng, xử lý số liệu, thuế, lập kế hoạch ngân sách và báo
cáo tình hình kinh doanh chính xác và tư vấn về tài chinh cho ban giám đốc Cty.
Phòng IT: Thực hiên đầy đủ các yêu cầu liên quan đến IT, quản trị mạng, hệ
thống, design websites, quảng cáo, bảo mật thơng tin, đảm bảo giao diện đẹp, giá cả
chính xác, luôn để hệ thống mạng, các websites, các form online chạy tốt và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những thiệt hại, bookings bị lỗ do update sai.
Phịng hành chính, nhân Sự: Thực hiện các cơng việc hành chính, văn phịng,
cơng đồn (chế độ, chính sách) trong Cơng ty.
Khái qt kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng

2.1.1.4.

Việt Nam qua 2 năm 2011 và 2012
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Du Lịch Sang Trọng Việt
Nam 2 năm 2011 – 2012 (Nguồn: Phịng kế tốn)
Đơn vị tính: VNĐ
So sánh 2011/2010
Chỉ tiêu

Năm 2011

Tổng doanh thu
- Doanh thu thuần về bán hàng và

6.378.298.096

6.299.743.300

cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
Tổng chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế TNDN

30.538.209
48.016.587
6.164.256.830
214.041.266
214.041.266

Năm 2012
8.021.031.465
7.978.702.348
27.885.531
14.443.586
8.047.291.682
(26.260.217)
(26.260.217)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

1.642.733.369

1.678.959.048

25,75
26,65

(2.652.678)
(33.573.001)
1.883.034.852
(240.301.483)
(240.301.483)

(8,69)
(69,92)
30,54
(112,27)
(112,27

Nhận xét: Trong 2 năm 2011 và 2012 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
không đươc tốt lắm. Kết quả hoạt động của năm sau thấp hơn năm trước biểu hiện xu
hướng phát triển không khả quan của công ty. Cụ thể như sau:
-

Tổng doanh thu năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.642.733.369 (đồng) tương úng với

-

tỷ lệ tăng 25,75%.
Tổng chi phí năm 2012 so với năm 2011 tăng 1.883.034.852 (đồng). Tốc độ tăng của
chi phí là 30,54% cao hơn tốc độ tăng của doanh thu.


22

22
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

-

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011 là
240.301.483 (đồng), tương ứng với tỷ lệ 112,27%, làm cho tổng lợi nhuận sau thuế
cũng giảm 112,7%. Doanh nghiệp khơng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhìn chung trong 2 năm 2011 và 2012 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam là không tốt. Mặc dù doanh thu tăng nhưng do
tỷ lệ tăng của chí phí cao hơn so với tỷ lệ tăng của doanh thu nên công ty hoạt động
khơng có lợi nhuận. Vì vậy cơng ty cần có những biện pháp tích cực hơn để có thế cắt
giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho cơng ty.

2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến doanh thu tại công ty TNHH Du Lịch

Sang Trọng Việt Nam
2.1.2.1.
Nhân tố môi trường bên ngồi cơng ty
• Khách hàng: Là đối tượng mà công ty phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công
hay thất bại của công ty bởi khách hàng tạo nên thị trường. Công ty TNHH Du Lịch

Sang Trọng Việt Nam hiện đang có một lượng khách hàng lớn và tiềm năng ở khắp
các tỉnh thành trong nước do vậy công ty cần thường xuyên theo dõi khách hàng và
quan tâm đến những biến đổi trong nhu cầu của họ.


Nhà cung ứng: Bất kỳ một sự biến đổi nào từ phía nguời cung ứng dù sớm hay muộn,
trực tiếp hay gián tiếp cũng sẽ ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
cơng ty. Nhà quản lý phải ln ln có đầy đủ các thơng tin chính xác về tình trạng, số
lượng, chất lượng, giá cả… hiện tại và tương lai của các yếu tố nguồn lực cho hoạt
động kinh doanh của mình. Do vậy việc lựa chọn nhà cung ứng rất quan trọng vì quyết
định chất lượng của sản phẩm, dịch vụ và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của cơng
ty.



Mơi trường chính trị, pháp luật: Đây là nhân tố tác động gián tiếp đến cơng ty nhưng
lại có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việt Nam được cho
được đánh giá có mơi trường chính trị ổn định nhất hiện nay, đây là điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ nước ngồi. Hệ thống pháp luật có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp. Các văn bản pháp luật
ngày càng được hoàn thiện, các quy định có tính khoa học hơn, ít thủ tục phức tạp hơn,
thuận lợi cho việc hoạt động của công ty.
23

23
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP


GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

Mơi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua
và cơ cấu chi tiêu của người tiêu dùng. Trong những năm gần đây nền kinh tế ở giai
đoạn khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát tăng cao thì người tiêu dùng buộc phải đắn đo khi ra
các quyết định mua sắm, sử dụng dịch vụ. Tuy nhiên nhờ sự hỗ trợ của nhà nước đã
tạo điều kiện cho cơng ty hoạt động và phát triển bình thường.



Mơi trường văn hố, xã hội: Nhân tố này tác động đến hành vi tiêu dùng của khách
hàng. Mức sống của người tiêu dùng ngày càng cao thì nhu cầu cũng như thị hiếu
trong tiêu dùng cũng tăng lên. Đây là động lực thúc đẩy các công ty phải luôn đổi mới
mình, phải phát triển các dịch vụ mới, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách
hàng.



Các đối thủ cạnh tranh: Nhân tố này có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động bán
hàng của công ty. Hiện nay trên địa bàn hoạt động của công ty nhu cầu về dịch vụ du
lịch và phương tiện đi lại của con người ngày càng cao do đó ngày càng nhiều các
doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và kinh doanh xe du lịch mọc lên tạo lên sự cạnh
tranh lớn cho cơng ty. Do vậy cơng ty cần tìm hiểu, đánh giá và xác định rõ đối thủ
cạnh tranh để đưa ra những chính sách, chiến lược kinh doanh phù hợp tạo dụng uy tín
và vị thế của mình trên thị trường.

2.1.2.2.



Nhân tố mơi trường bên trong cơng ty
Bộ máy tổ chức và quản lý: Hệ thống tổ chức quản lý gọn gàng và phù hợp sẽ làm cho
hoạt động của doanh nghiệp thơng suốt, cũng nhờ đó mà hoạt động tiêu thụ hàng hoá
sẽ được tiến hành nhịp nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, mang lại tính năng động, khả
năng thích ứng linh hoạt với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong doanh nghiệp nói
chung và trong hoạt dộng tiêu thụ hàng hố nói riêng nên có thể điều này góp phần
làm tăng doanh thu của doanh nghiệp, nhất là doanh thu tiêu thụ sản phẩm.



Cơ sở vật chất và vốn: Vốn là tiền vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Khả năng về vốn và cơ sở vật chất tốt hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp giành được thời
cơ trong kinh doanh có điều kiện mở rộng thị trường và tăng doanh thu. Công ty
TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam tuy có số vốn ban đầu không lớn nhưng không

24

24
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: ThS. PHẠM QUỲNH VÂN

ngừng tăng lên qua các năm. Cơ sở vật chất kỹ thuật luôn được trang bị và đổi mới

ngày càng hiện đại hơn.


Mẫu mã chất lượng của dịch vụ: Ngày nay nhu cầu tiêu dùng của con người ngày
càng cao đòi hỏi các công ty phải luôn luôn nâng cao và cung cấp nhiều những dịch vụ
phong phú và đa dạng. Ngoài ra sự đa dạng của các dịch vụ cần phải luôn luôn được
chú trọng và đảm bảo chất lượng giúp công ty luôn thu hút được lượng lớn khách hàng
tin tưởng và tiêu dùng.



Uy tín và vị thế của cơng ty: Hơn 10 năm hoạt động Công ty TNHH Du Lịch Sang
Trọng Việt Nam đã khơng ngừng phát triển và có uy tín đã khẳng định vị trí vững chắc
là cơng ty kinh doanh lữ hành sang trọng đầu tiên ở Việt Nam.



Nhân tố con người: Con người ln là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp. Công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam có một đội ngũ
cán bộ nhân viên năng động, có trình độ chun mơn cao làm tăng hiệu quả cơng việc,
tăng doanh thu tồn cơng ty. Ngồi ra đội ngũ nhân viên ít là một lợi thế trong cơng
tác quản trị nhân sự của công ty. Người lãnh đạo có điều kiện tiếp xúc với tất cả nhân
viên để thu thập cũng như kiểm tả đánh giá năng suất lao động và hiệu quả lao động
của nhân viên đồng thời qua đó cũng tạo điều kiện quan tâm đến đội ngũ nhân viên
của công ty tăng thêm sự hiểu biết và tạo ra sự đồn kết gắn bó giữa lãnh đạo và nhân
viên, giữa nhân viên vói nhân viên để cùng nhau quyết tâm thực hiện mục tiêu của
công ty đề ra một cách hiệu quả.

2.2.


Phân tích tình hình thực hiện doanh thu tại công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng

Việt Nam
2.2.1. Kết quả phân tích theo dữ liệu sơ cấp
2.2.1.1.
Kết quả phiếu điều tra
Sau khi thu thập và tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm đã phát cho 5 cán bộ nhân
viên của công ty TNHH Du Lịch Sang Trọng Việt Nam (mẫu phiếu được đính kèm
phần phụ lục), kết quả thu được như sau:

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm
25

25
SVTH: PHẠM THỊ HƯƠNG

LỚP: K7HK1B1


×