Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Lời nói đầu
Từ sau đại hội Đảng VI năm 1986, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ trơng chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc. Sự chuyển đổi đúng đắn này đã thổi một luồng sinh khí mới, đa đất nớc sang giai
đoạn phát triển cao hơn. Trong một môi trờng mới, điều kiện cơ chế quản lí thay đổi,
khi hiệu quả sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi công ty thì các
công ty thuộc khu vực kinh tế nhà nớc đã lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút
và khủng hoảng. Các Nghị quyết của Đại hội VI và VII của Đảng đã đề ra một trong
những giải pháp chiến lợc nhằm tháo gỡ và giải quyết những khó khăn đồng thời để cấu
trúc lại khu vực kinh tế nhà nớc đạo đó là tiến hành cổ phần hoá công ty Nhà nớc nhằm
đa dạng hoá sở hữu, đa các yếu tố cạnh tranh làm động lực để tăng hiệu quả kinh doanh
và xác lập một mô hình công ty hữu hiệu trong nền kinh tế thị trờng. Đây là giải pháp
có tính phổ biến để cải cách khu vực kinh tế Nhà nớc ở hầu hết các nớc trên thế giới.
Để đổi mới và phát triển có hiệu quả khu vực kinh tế nhà nớc nhằm phát huy vai trò chủ
đạo của nó trong nền kinh tế thị trờng, phải cổ phần hoá 1 số công ty nhà nớc, chuyển
chúng thành công ty cổ phần nhằm đáp ứng nhu cầu tăng vốn dài hạn cho nền kinh tế,
nâng cao năng lực hiệu quả, hiệu quả kinh doanh tạo thêm việc làm và thu nhập cho ng-
ời lao động.
Công ty cổ phần khí cụ điện I là một công ty cổ phần có vốn chi phối của nhà
nớc có quy mô sản xuất lớn, đội ngũ kế toán có nghiệp vụ vững vàng trớc những yêu
cầu quản lý trong cơ chế thị trờng. Qua thời gian thực tập tổng quan tại công ty, em
thấy công ty cổ phần khí cụ điện đã thực hiện có hiệu quả việc huy động vốn và sử
dụng vốn đầu t cũng nh di chuyển linh hoạt các nguồn vốn sang các lĩnh vực khác theo
yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trờng, là nơi để lựa chọn các cơ hội đầu t và phân
tán tự do đối với tất cả mọi ngời. Công ty cổ phần khí cụ điện I đã 1 góp phần khẳng
định chủ trơng cổ phần hoá DN nhà nớc là đúng đắn nhằm tạo điều kiện cho DN nhà
nớc kinh doanh có hiệu quả hơn, phù hợp với quá trình đổi mới và mở cửa , thực hiện
mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc .Trong thời gian thực tập ở công ty,
em đã bổ sung đựơc nhiều kiến thức bổ ích bổ sung cho kiến thức thực tế của mình .
1
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Phần i: Giới thiệu công ty
1.Tên công ty: Công ty cổ phần khí cụ điện i
Thuộc Tổng công ty TBKT điện - Bộ công nghiệp
Tên giao dịch: VINAKIP
2.Giám đốc hiện tại: Hoàng Đình Phẩm
3.Địa chỉ: Phờng Xuân Khanh TX. Sơn Tây- Hà Tây
*CN Hà Nội:
- 96-98 Đờng Nguyễn Trãi- Quận Thanh Xuân
- 474 Nguyễn Văn Cừ Gia Lâm
*CN TP. Hồ Chí Minh: 133S Tô Hiến Thành Phờng 13- Quận 10
*CN Đà Nẵng: 368 Điện Biên Phủ- Quận Thanh Khê
*CN Vinh: 16 Lê Lợi P. Hng Bình TP. Vinh
*CN Quảng Bình : 126 Trần Hng Đạo- TX Đồng Hới
*CN Hạ Long: 47 Nguyễn Văn Cừ TP. Hạ Long
*CN TP. Thái Nguyên: 50 Hoàng Văn Thụ
*CN TX Buôn Ma Thuột: 2 Nguyễn Tất Thành
4.Cơ sở pháp lý của công ty:
Quyết định thành lập và ngày thành lập
*11/1/1967: Bộ công nghiệp nặng quyết định thành lập Nhà máy sản xuất
đồ điện
*Đầu năm 2003 tiến hành cổ phần hoá công ty theo quyết định của thủ t-
ớng chính phủ số 125/QĐ-TTg ngày 28/1/2003.
Vốn pháp định: 8.000.0000.000đ
Vốn điều lệ: 11.000.000.000đ
Số lợng cổ phần: 110.000 cổ phần
2
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
* Cổ phần nhà nớc do Tổng công ty TBKTĐ quản lý là 56.210 cổ phần chiếm
51,1% vốn điều lệ
*685 ngời LĐ tại công ty mua 53.790 cổ phần chiếm 48,9% vốn điều lệ.
5. Loại hình công ty: cổ phần có vốn chi phối của nhà nớc chiếm 51,1% vốn
điều lệ.
6. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.
a. Chức năng
- Nhận sản xuất và cung cấp các sản phẩm có liên quan đến thiết bị và công cụ
điện theo yêu cầu của khách hàng .
b. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ chuyên ngành sản xuất các thiết bị đóng cắt, điều khiển và bảo vệ
mạch điện.
7. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ:
7.1/ giai đoạn đầu.
a.những năm đầu thành lập
*1/1967: Thiết kế xây dựng nhà máy, thiết kế công nghệ phục vụ lắp đặt thiết
bị, dây chuyền sản xuất .
+Tên công ty: Nhà máy sản xuất đồ điện
+Địa điểm: 44B Lý Thờng Kiệt và 2F Quang Trung-Hà Nội.
Chế tạo thử sản phẩm:
-Tiếp điện BN40
-Cầu dao 30A
-Nút bấm 2 nút
b.Từ năm 1968-1988:
Từ quy mô ban đầu rất nhỏ, vốn ít chỉ có 473.406,98 đồng, giá trị tổng sản lợng
là158.570 đồng (giá năm 1968) với tổng 174 công nhân viên, trong đó có số 114 công
3
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy không ngừng đầu t hoàn thiện cơ sở
hạ tầng, tăng cờng máy móc thiết bị lao động, vật t, tiền vốn. Đến năm 1988 tổng mức
vốn kinh doanh đã lên tới 5 tỷ đồng, giá trị sản lợng đạt 10 tỷ đồng (theo giá cố định
năm 1968), nâng tổng số toàn bộ công nhân viên lên 1.079 ngời, trong đó có 986 công
nhân sản xuất. Trong quá trình sản xuất nhà máy đã cải tiến 6 máy dệt thành 6 máy dệt
vải mành, nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng đợc nhu cầu vải mành cotton làm lốp xe
đạp trong nớc đảm bảo cho nhà máy phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này nhà máy thực hiện kinh doanh theo cơ chế bao cấp, đầu vào đầu
ra đều do nhà nớc đảm nhận, công ty chỉ lo sản xuất để hoàn thành vợt mức kế hoạch đ-
ợc giao, do đó tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tơng đối ổn định và theo xu thế
năm sau cao hơn năm trớc, sản phẩm làm ra luôn đợc khách hàng a chuộng và tiêu thụ
từ Bắc vào Nam.
13/12/1968: Bộ công nghiệp nặng quyết định đổi tên nhà máy sản xuất đồ điện
thành nhà máy chế tạo khí cụ điện I.
Tiếp tục công tác xây dựng, lắp máy và xây dựng tổ chức bộ máy và chế tạo thử sản
phẩm.
1971: chính thức khởi công xây dựng địa điểm chính tại Xuân Sơn Ba Vì -Hà
Tây.
1977: hoàn thành việc di chuyển nhà máy .
*Sản phẩm chủ yếu:
Khởi động từ K25
Aptômát 30-100A
Cầu dao 30-60A
Tủ bảng điện
*Thành tựu:
Hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất và nộp ngân sách nhà nớc đạt từ 101%-
112,6%.
7.2/ Giai đoạn chuyển đổi cơ chế thị trờng từ 1989 đến nay.
4
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
a.Giai đoạn từ 1989 đến 2002.
Đây là giai đoạn nền kinh tế nớc ta bắt đầu chuyển từ cơ chế tập trung sang cơ chế
thị trờng với chính sách mở cửa của nền kinh tế thị trờng trong nớc xuất hiện những sản
phẩm tơng tự của nhà máy. Cơ chế thị trờng ra đời đã mở ra muôn vàn cơ hội kinh
doanh cho công ty song nó cũng chứa đầy những rủi ro và cạm bẫy. Với sự chuyển đổi
cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta thời gian qua, bên cạnh một số nhiều doanh nghiệp Nhà
nớc làm ăn yếu kém đã có không ít doanh nghiệp Nhà nớc khẳng định đợc chỗ đứng
của mình trên thị trờng. Công ty khí cụ điện I là một trong số không nhiều doanh
nghiệp Nhà nớc nh vậy, các sản phẩm điện dân dụng của Công ty ngày càng đợc ngời
tiêu dùng cả nớc a chuộng, đem lại cho Công ty nguồn doanh thu cũng nh lợi nhuận
ngày càng cao trong những năm gần đây.
13/3/1993: Bộ CN nặng QĐ thành lập nhà máy chế tạo KCĐI theo nghị định 388
28/3/1994: nhà máy chính thức là hội viên của phòng Thơng mại công nghiệp
VN.
3/6/1995: Bộ CN nặng đổi tên nhà máy chế tạo khí cụ điện I thành công ty khí cụ
điện I
30/5/1997: Mở chi nhánh công ty tại TP.Hồ Chí Minh
16/1/2001: tổ chức lại sản xuất công ty
+Sáp nhập PX cơ dụng +Trung tâm công nghệ= Xởng 1
+Sáp nhập PX ép dập+ ngành mạ+ PX phụ trợ + Các tổ nguội gia công chi tiết
của PX1,2= Xởng 2
+Sáp nhập các tổ lắp ráp của PX 1,2= Xởng 3
*Thành tựu:
+8/6/1994: Bộ CN nặng xếp hạng nhà máy là DN hạng nhất.
Từ khi thành lập công ty liên tục đạt nhiều huy chơng và bằng khen cho các sản
phẩm tham gia hội chợ triển lãm.
2000: tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp VN cấp chứng nhận sản phẩm
đồ điện dân dụng đựơc công nhận hàng VN chất lợng cao do ngời tiêu dùng bình chọn.
5
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
2001-2002: tại hội chợ triển lãm Giảng Võ sản phẩm đồ điện dân dụng đựơc bình
chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao
3/2001 đựơc BVQI cấp chứng nhận Hệ thống QLCL theo tiêu chuẩn ISO 9002:
1994
B. Giai đoạn tiến hành cổ phần hoá 2003-2005.
Nhằm đáp ứng đợc xu thế phát triển của nền kinh tế mà Đảng và Nhà nớc ta nêu ra
đó là tiến hành cổ phần hoá các công ty nhà nớc nhằm tạo điều kiện cho các nhà đầu t
góp vốn, các CBCNV trong công ty có cổ phần, nâng cao vai trò làm chủ, tạo động lực
thúc đẩy công ty làm ăn có hiệu quả.
Theo chủ trơng của ĐH Đảng lần thứ VIII: Triển khai tích cực và vững chắc việc
tiến hành cổ phần hoá DN NN để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy DN
làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nớc ngày càng tăng thêm. Đầu năm 2003
công ty tiến hành cổ phần hoá theo quyết định của thủ tớng chính phủ số 125/QĐ-TTg
ngày 28/1/2003. Hiệu quả kinh doanh đã có tiến bộ đáng kể. Công ty có nhiều biến
chuyển tích cực trên nhiều mặt. Doanh thu của công ty tăng không ngừng. Số lao động
không những không bị giảm mà hàng năm còn tăng. Thu nhập bình quân của ngời lao
động tăng bình quân hàng năm. Lợi nhuận trớc thuế hàng năm cũng tăng đáng kể, nộp
ngân sách nhờ đó cũng tăng. Lãi cổ tức đạt cao hơn lãi tiết kiệm, bình quân đạt
1,3%/tháng.
Mặc dù mới đựơc tiến hành cổ phần hoá nhng công ty đã sớm đi vào ổn định và phát
triển. Điều này thể hiện rõ nét ở việc nâng cao tinh thần làm chủ, ý thức tổ chức kỷ
luật , tự giác và làm chủ của những ngời lao động trong công ty sau khi đựơc tiến hành
cổ phần hoá. Ngời lao động kể cả ngời nghèo đều đựơc tạo điều kiện có cổ phần trong
DN. Vốn của nhà nớc trong công ty không bị thất thoát mà còn tăng thêm.
Trong thời kỳ này công ty liên tục cải tiến kỹ thuật, và nâng cao năng suất lao động
và cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới có đặc tính vợt trội và đựơc khách hàng đón
nhận.
Một số sản phẩm mới:
6
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Khởi động từ 2K25, K100, K45
Aptômát 2A100, 25A, 40A, 60A,
A200, 250A-380V, 3A-100
Cầu dao hộp 2N-400A, 150-10A
Cầu chì ống 250A, 630A
Công tắc : quạt 70W, quạt trần , đèn
6A
Quạt trần cánh 1m4
Hộp số quạt trần
Chuyển mạch 80A-380V
Bảng điện BĐ1, BĐ2, 10A
Quạt 4QB
Cầu dao 2 pha 60A, đế sứ 2P-2N
Máy biến dòng TI
Balát đèn Natri
Rơle ly tâm
Nút ấn 5A-220V
Quạt bàn cánh 400, 225-4QB
Cầu dao đế sứ 100A-380V
Công tắc quạt bàn 2 tốc độ
Chấn lu cao áp
ổ cắm: tròn đơn, 10A chất lợng cao, 3
ngả đa năng
Nắp điểm cao áp 6KV-35KV
Tủ có thanh đứng vạn năng
Công tắc liền ổ cắm Clipsal
Công tắc chìm 3 phím Clipsal
Chấn lu 40W-220V
Công tắc giật 3 số
Cầu dao hộp 800A sứ liền
Đui đèn +tắc te+ máng đèn
Sản phẩm của công ty tuổi thọ cao, đạt tiêu chuẩn chất lợng ISO 9002, hình thức
mẫu mã đẹp thuận lợi cho việc sử dụng đã làm thoả mãn đòi hỏi ngày càng cao của ng-
ời tiêu dùng trong nớc và đang hớng tới thị trờng nớc ngoài. Công ty đã không ngừng
đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phát huy tính sáng tạo của ngời lao động, nhiều sản
phẩm có chất lợng cao đã ra đời thoả mãn mọi nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng.
Trong sản xuất công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm bằng việc
trang bị máy móc, ký kết hợp chuyển giao công nghệ với nớc ngoài, tham gia chơng
trình đảm bảo chất lợng ISO 9002. Chính vì vậy sản phẩm của công ty có chất lợng cao
có chỗ đứng trên thị trờng trong nớc và cạnh tranh đựơc với hàng ngoại nhập.
7
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và có tay nghề cao. Không ngừng học
hỏi và nâng cao trình độ.
- Công nhân viên có thu nhập cao, cuộc sống đảm bảo và ổn định.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ đối với nhà nớc thông qua các khoản nộp ngân sách.
- Đối với các chỉ tiêu kinh tế nh: Sản lợng hàng hoá, doanh thu lợi nhuận thuần ngày
càng tăng lên.
- Khuyến khích sản xuất và tăng năng suất lao động bằng cách định mức lao động
theo từng khâu sản phẩm làm ra, ngoài ra phần hoàn thành vợt mức kế hoạch xí nghiệp
còn thởng (%) hoàn thành vợt mức kế hoạch
Nh vậy trong những năm đầu tiến hành cổ phần hoá công ty đã hoạt động khá hiệu
quả không những đem về cho mình nhiều lợi nhuận mà còn đóng góp sản phẩm của
mình cho xã hội, đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nớc và nhất định trong tơng
lai công ty sẽ vẫn tiếp tục ngày càng lớn mạnh.
Phần II: Khái quát tình hình sản xuất và kinh doanh của DN
Chỉ tiêu 1997 1998 1999
1.Sản phẩm
chủ yếu và sản
lợng
Khởi động từ:
624 cái
Aptomat:
4.514 cái
Cầu dao :
382.203 cái
Khởi động từ:
1.518 cái
Aptomat:
4.885 cái
Cầu dao :
Khởi động từ:
2.241 cái
Aptomat:
8.359 cái
Cầu dao hộp:
8
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Công tắc+ổ cắm
dân dụng:
2.420.167 cái
Tủ điện:
133 cái
Công tắc CN:
3.675 cái
560.673 cái
Công tắc+ổ cắm
dân dụng:
9.206 cái
Tủ điện:
104 cái
Công tắc CN:
3.675 cái
686.290 cái
Công tắc ổ cắm dân
dụng:
5.505.878 cái
Tủ điện:
51 cái
Công tắc CN:
12.162 cái
2.Doanh thu
18.927.000.000 25.082.000.000 30.200.000.000
3.Lợi nhuận
trớc thuế
1.007.000.000 1.378.000.000 1.450.000.000
4.Lợi nhuận
sau thuế
505.000.000 569.000.000 769.000.000
5.Giá trị
TSCĐ bình quân
3.125.000.000 4.571.000.000 5.040.000.000
6.Số LĐ
bình quân trong
năm
461 523 588
7.Tổng CP
sản xuất năm
16.451.000.000 19.006.000.000 26.000.000.000
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.Sản
phẩm chủ yếu
và sản lợng
Khởi động từ:
1.570 cái
Aptomat:
8.760 cái
Cầu dao:
785.234 cái
Công tắc+ ổ cắm
dân dụng:
Khởi động từ:
2.132 cái
Aptomat:
26.620 cái
Cầu dao:
957.099 cái
Công tắc+ổ cắm
dân dụng:
Khởi động từ: 2.246 cái
Aptomat: 24.140 cái
Cầu dao hộp: 1.110.773 cái
Công tắc+ ổ cắm dân dụng:
5.823.953 cái
Tủ điện: 127 cái
Bảng điện GĐ: 316.717 cái
9
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
5.700.950 cái
Tủ điện:
122 cái
Bảng điện GĐ:
199.990 cái
Chấn lu:
12.176 cái
5.957.043 cái
Tủ điện:
12 cái
Bảng điện GĐ:
252.854 cái
Chấn lu:
25.570 cái
Chấn lu: 13.706 cái
2.Doanh
thu
37.501.000.000 42.792.000.000 45.760.000.000
3.Lợi
nhuận trớc
thuế
1.503.000.000 2.019.000.000 3.094.000.000
4.Lợi
nhuận sau thuế
1.002.000.000 1.378.000.000 1.691.000.000
5.Giá trị
TSCĐ bình
quân
5.780.000.000 6.480.000.000 6.987.000.000
6.Số LĐ
bình quân
trong năm
684 703 693
7.Tổng CP
sản xuất năm
32.560.000.000 38.457.000.000 40.987.000.000
Chỉ tiêu 2003 2004 2005
10
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
1.Sản phẩm
chủ yếu và sản l-
ợng
Khởi động từ:
1.130 cái
Aptomat:
32.540 cái
Cầu dao :
1.093.613 cái
Công tắc+ ổ cắm dân
dụng:
6.133.235 cái
Tủ điện:
45 cái
Bảng điện GĐ:
449.875 cái
Chấn lu:
10.945 cái
Khởi động từ:
1.148 cái
Aptomat:
58.095 cái
Cầu dao
hộp:1.268.962 cái
Tủ điện:
78 cái
Bảng điện GĐ:
488.193 cái
Chấn lu:
6.252 cái
Khởi động từ:
4560 cái
Aptomat:
57860 cái
Cầu dao hộp:
1.158.000 cái
Cầu dao đế
sứ:487.982 cái
Công tắc+ ổ cắm dân
dụng:
6.782.453 cái
Tủ điện:
400 cái
Bảng điện GĐ
589.127 cái
Chấn lu:
25.987 cái
2.Doanh thu
54.028.000.000 64.040.000.000 96.000.000.000
3.Lợi nhuận
trớc thuế
4.578.000.000 5.790.000.000 9.156.000.000
4.Lợi nhuận
sau thuế
2.976.000.000 3.458.000.000 5.456.000.000
5.Giá trị
TSCĐ bình quân
6.987.000.000 7.000.000.000 7.500.000.000
6.Số LĐ bình
quân trong năm
694 615 560
7.Tổng CP
sản xuất năm
48.005.000.000 55.450.000.000 8.254.000.000
Phần 3: Công nghệ sản xuất
1.Dây chuyền sản xuất sản phẩm:
11
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Sơ đồ quy trình công nghệ
Từ khi đa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá
trình liên tục, khép kín. Vật liệu từ kho vật liệu chuyển đến phân xởng sản xuất I và II.
Phân xởng I có nhiệm vụ sản xuất các khuôn cung cấp cho phân xởng II. Sau đó, bán
thành phẩm từ phân xởng II đựơc chuyển sang phân xởng III để hoàn thiện. Từ phân x-
ởng III, sản phẩm đựơc kiểm tra chất lợng, loại bỏ sản phẩm hỏng và kém chất lợng.
Thành phẩm sau khi đựơc kiểm tra đựơc nhập kho hoặc tiêu thụ trực tiếp.
2.Đặc điểm công nghệ sản xuất
Từ những năm đầu thành lập đến năm 1989. Công ty chỉ có quy trình giản đơn
sản xuất đơn chiếc với một số loại sản phẩm có công suất thấp nh khởi động từ 10A,
cầu dao 30A ..
Từ những năm 1990 đến nay theo cơ chế thị trờng sản xuất theo các đơn đặt hàng
của ngành điện lực và khách nớc ngoài, có đầu t xây dựng nhà máy tạiViệt Nam và sản
xuất theo nhu cầu thị trờng. Công ty đã đổi mới các thiết bị sản xuất với dây chuyền
bán tự động sản xuất theo từng công đoạn của sản xuất nên đã nâng công suất của sản
phẩm đạt yêu cầu của ngành điện lực và của khách hàng nh tủ điện trạm có hộp bảo
quản 600A, áp tô mát 600A, khởi động từ 100A , đồng thời sản xuất các mặt hàng có
chất lợng cao phục vụ tiêu dùng nh bảng điện, chấn lu, cầu dao... những sản phẩm này
có tín nhiệm đối với ngời tiêu dùng.
Máy móc thiết bị của Công ty phần lớn là những máy do Liên Xô ( cũ ) sản xuất.
Ngoài ra Công ty cũng có một số các loại máy của Tiệp, Đức, Mỹ, Ba lan, Nhật,
Hungari...Ta có thể tham khảo một số máy móc thiết bị của Công ty nh sau:
12
Kho
vật
liệu
Phân x-
ởng I
Phân x-
ởng II
Phân
xởng
III
Phòng
kiểm
tra CL
Kho
thành
phẩm
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Danh sách thiết bị sản xuất của Công ty khí cụ điện I
Máy Nớc
sản
xuất
Năm
sd
Nguyên giá Số đã trích khấu hao Giá trị còn
lại
% Tổng số
Máy tiện
T6M16
Tiệp 1988 7.000.000 100% 7.000.000 0
Máy tiện
SN40A
LX 5/1996 45.341.000 49% 22.217.090 23.123.910
Máy tiện
1K62
LX 4/1994 33.634.500 32,48% 10.924.489 22342917
Máy tiện
TURNMA
STER
Anh 5/1997 40.745.000 26,39% 10.752.152 29.992.848
Máy tiện
cụt
DP-1250
Pháp 1979 173.959.617 94,04% 163.594.571 10.365.046
Máy
khoan
FOF32M
Nhật 1979 10.987.000 100% 10.987.000 0
Máy mài
phẳng
SPD30
Tiệp 1967 89.789.000 100% 89.789.000 0
Máy phay
6P12
LX 1971 98.284.000 100% 98.284.000 0
Máy dập
25T
Nhật 5/1999 30.860.000 26,39% 8.143.611 22.716.389
Máy ép
P4185
Tiệp 1974 34.148.902 100% 34.148.902 0
Máy cắt
tôn HE
111
LX 1974 50.561.429 100% 50.561.429 0
Hiện trạng máy móc thiết bị của công ty đợc chia làm 3 loại sau:
-Loại đang dùng trong sản xuẩt kinh doanh chiếm 52 %
13
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
-Loại không cần dùng chiếm 23 %
-Loại hỏng cần thanh lý chiếm 25%
Qua việc tìm hiểu về đặc điểm tình hình máy móc thiết bị của Công ty ta thấy máy
móc thiết bị của Công ty đã xuống cấp nhiều. Điều này làm ảnh hởng không tốt đến
chất lợng sản phẩm cũng nh giá thành sản phẩm, làm cho sản phẩm của Công ty cạnh
tranh trên thị trờng khó khăn hơn.
Điều khó khăn của công ty đối với việc giải quyết vấn đề máy móc hiện nay là:
Việc sữa chữa,thanh lý các loại máy móc hỏng thì rất khó khăn vì máy móc đã quá
lạc hậu cho nên sữa chữa hay thanh lý cũng không mang lại hiệu quả cao .
Hiện nay để nâng cao chất lợng sản xuất sản phẩm, công ty đã khoán sản xuất sản
phẩm đến từng phân xởng, kiểm nghiệm sản phẩm từng công đoạn của phân xởng, và
kiểm nghiệm chất lợng sản phẩm trớc khi nhập kho.
Công ty tìm mọi biện pháp để tận dụng năng lực sản xuất nhng vẫn còn gặp khó
khăn vì:
-Bản thân sản phẩm sản xuất phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách
-Máy móc khi sử dụng hao phí nguyên vật liệu,chi phí sản xuất lớn không mang lại
hiệu quả khi sản xuất
Qua từng năm hoạt động, Công ty đều chú trọng việc đầu t và bổ sung sửa chữa từng
phân xởng nhằm hạn chế bớt mức độ hao mòn của máy. Công ty đã tổ chức có hiệu quả
kế hoạch sửa chữa định kỳ và nâng cấp những thiết bị chính và quan trọng của các phân
xởng. Bên cạnh đó, công tác bảo dỡng, bảo quản máy tại xởng đợc duy trì và kiểm tra
thờng xuyên.
*Đặc điểm về trang thiết bị: Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bắt buộc DN đó phải có những kế hoạch phát triển
một cách thích hợp, phù hợp với địa điểm, nhu cầu, thời điểm của thị trờng. Đặc biệt
đối với một DN sản xuất thì điều đó lại càng trở nên khó khăn hơn bởi vì DN không
những phải sản xuất những mặt hàng phục vụ thiết yếu cho cuộc sống có chất lợng tốt,
mẫu mã đẹp mà phải có giá cả phải chăng, phù hợp với thu nhập của toàn bộ dân c
14
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
trong nớc. Điều đó đòi hỏi công ty phải luôn thay đổi công nghệ sản xuất, mẫu mã
Công ty luôn cố gắng trong công việc quản lý sản xuất và thực hiện đổi mới liên tục
quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Hiện tại công ty đã đầu t và đổi mới 1 số dây
chuyền sản xuất... Bên cạnh đó, cũng giống nh hầu hết các DN nhà nớc khác mới tiến
hành cổ phần hóa, hầu hết các trang thiết bị đều cũ kỹ và lạc hậu cần đổi mới kịp thời
để nâng cao sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng.
*Đặc điểm về an toàn lao động:
Ngời ta thờng nói Sự nghiệp thành công hay thất bại đều do con ngời . Vì vậy
công ty luôn quan tâm đến sự an toàn của cán bộ công nhân viên với các khẩu hiệu nh:
sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất . Công ty luôn tạo ra những điều kiện vật
chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất và nâng cao năng suất và
đảm bảo an toàn lao động nh bố trí nhà xởng thoáng gió, đầy đủ ánh sáng. Công nhân
bắt buộc phải sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình sản xuất và bảo đảm những điều
kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động, để quá trình lao động diễn ra liên
tục, nhịp nhàng và tạo hứng thú tích cực cho ngời lao động. Đó là đảm bảo cho ngời lao
động thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải mái, thuận tiện...loại trừ đợc các
trở ngại trong thực hiện công việc. Tất cả các lao động mà doanh nghiệp tuyển dụng tr-
ớc khi bắt tay vào làm việc đều phải qua đào tạo sao cho phù hợp nhất với công việc đ-
ợc giao. Trớc tiên đào tạo các kỹ thuật an toàn trong sản xuất sau đó là làm thế nào cho
ngời lao động vận dụng tốt nhất kiến thức của mình để hoàn thành công việc đợc giao.
Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của DN
1. Tổ chức sản xuất
a/Loại hình sản xuất của công ty: Công ty VINAKIP là một đơn vị kinh tế
hạch toán độc lập, là 1 trong những cơ sở chế tạo thiết bị điện đầu tiên của Việt Nam.
Công ty chuyên sản xuất hàng loạt các loại thiết bị điện phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân trong cả nớc. Sản phẩm VINAKIP là các sản phẩm có cùng hình thái, kích cỡ,
giá trị không cao, thờng đựơc đặt mua sau khi sản xuất
b/Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất :
15
Báo cáo thực tập tổng quan Nguyễn Diệu Hạnh K11KT2
Chu kì sản xuất là khoảng thời gian từ lúc đa nguyên vật liệu sản xuất vào cho đến
khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kì sản xuất bao gồm các loại
thời gian sau đây:
Thời gian kiểm tra kĩ thuật.
Thời gian gián đoạn do sản phẩm dở dang, ngừng hoạt động hoặc ca không làm
việc.
Khi tính cho một chu kì sản xuất , tính theo ngày dơng lich kể cả ngày làm việc
và ngày nghỉ theo chế độ quy định. Việc rút ngắn chu kì sản xuất là mục tiêu hàng đầu
của tổ chức sản xuất bởi lẽ độ dài của chu kì sản xuất có ảnh hởng trực tiếp đến lợng
luân chuyển vốn là việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất theo hợp đồng đã kí kết. Công ty
có chu kỳ sản xuất bình quân là 90 ngày.
Công ty đã áp dụng 1 số phơng pháp để rút ngắn chu kỳ sản xuất nh:
- Ph ơng thức tuần tự : là các bớc công việc trớc hoàn thành mới chuyển sang bớc
công việc sau. Các bớc công việc đợc tiến hành một cách tuần tự kế tiếp nhau, nó thờng
đợc sử dụng cho bộ phận sản xuất ra nhiều sản phẩm.
- Ph ơng thức song song : là phơng thức mà việc sản xuất đợc thực hiện đồng thời
trên tất cả các nơi làm việc, một chi tiết sau khi đã đợc chế biến ở bớc 1 chuyển sang b-
ớc 2, song bớc 2 lại chuyển sang bớc 3 không có sự chờ đợi ở sau mỗi b ớc công việc.
Theo phơng thức này thời gian của một quy trình ngắn hơn phơng thức tuần tự. Khi áp
dụng phơng thức này máy móc thiết bị đợc bố trí theo hình thức đối tợng.
-Ph ơng thức hỗn hợp : là phơng thức kết hợp cả hai phơng thức trên nghĩa là khi
chuyển lao động từ bớc công việc tớc sang bớc công việc scum thời gian bằng nhau
hoặc ngắn hơn thì chuyển từng cái một theo phơng thức song song. Ngợc lại,nếu thời
gian bớc công việc trớc dài hơn thời gian bớc công việc sau thì chuyển cả đợt theo ph-
ơng thức tuần tự. áp dụng phơng thức này loại trừ đợc trờng hợp thiết bị máy móc,
công nhân phải dừng chờ việc, tận dụng đợc hết thời gian.
2.Kết cấu sản xuất của công ty
*Bộ phận sản xuất chính : của công ty là 3 phân xởng I,II,III:
16