Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại quốc tế ICD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.18 KB, 43 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô Trường Đại Học Thương
Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về kế toán
,phân tích và cả kinh nghiệm sống quý báu, thực sự hữu ích cho bản thân em trong
thời gian học tập tại trường và cả sau này. Em cũng xin chân thành cảm ơn giáo
viên Nguyễn Thị Mai là người trực tiếp hướng dẫn và giúp em hoàn thành bài khóa
luận này
Nhân đây em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng kế toán công ty
TNHH thương mại quốc tế ICD, những đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thu
thập tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này
Do thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều và nhận thức của bản thân em còn
nhiều hạn chế nên những vấn đề nêu ra trong Khoá luận này không thể tránh được
những sai sót. Em rất mong được sự góp ý chân thành cuả các thầy cô để em có thể
hoàn thành tốt bài Khoá luận tốt nghiệp và có được một nền tảng kiến thức vững
vàng làm hành trang giúp em tự tin hơn trước khi ra trường.
Xin chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ,ngày …tháng …năm 2013
Sinh viên thực hiện
Bùi Diễm Hương

GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương – K7HK1B1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu 3


4.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp 3
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp 4
4.1.3.Phương pháp tổng hợp dữ liệu 4
4.2.Phương pháp phân tích dữ liệu 4
5. Kết cấu của khóa luận 4
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG 5
1.1.Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động 5
1.1.1. Vốn lưu động 5
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động 5
1.1.1.2. Vai trò của vốn lưu động 5
1.1.1.3.Phân loại vốn lưu động 6
1.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 7
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động 8
1.2.Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 10
1.2.1.Chỉ tiêu phân tích 10
1.2.2.Nội dung phân tích 12
1.2.2.1.Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động 12
1.2.2.2.Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động 12
1.2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 12
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ICD 14
2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty 14
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương – K7HK1B1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2.1.1.Tổng quan đơn vị thực tập 14
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty 14

2.2.1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty 14
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty 15
2.1.1.4.Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây 17
2.1.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty 18
2.1.2.1.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty 18
2.1.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty 20
2.2.Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại quốc
tế ICD 21
2.2.1.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp 21
2.2.2.Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 23
2.2.2.1.Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn lưu động 23
2.2.2.2.Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động 26
2.2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 28
CHƯƠNG III: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ICD 31
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty 31
3.1.1.Những kết quả đạt được 31
3.1.2.Những mặt hạn chế,tồn tại và nguyên nhân 31
3.2.Những đề xuất ,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH thương mại quốc tế ICD 33
3.2.1. Những đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 33
3.2.2.Những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 35
KẾT LUẬN 38
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương – K7HK1B1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

của công ty
Bảng 1.Mẫu phiếu điều tra
Bảng 2 : Bảng phân tích một số chỉ tiêu
của công ty trong 2 năm 2011 ,2012
Bảng 3. Bảng kết quả điều tra
Bảng 4. Phân tích cơ cấu vốn lưu động
tại công ty
Bảng 5. Phân tích tốc độ chu chuyển vốn
lưu động
Bảng 6. Bảng phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty
DANH MỤC VIẾT TẮT
TNHH : trách nhiệm hữu hạn BCTC : báo cáo tài chính
DN : doanh nghiệp GTGT : giá trị gia tăng
TSCĐ : tài sản cố định VKD :vốn kinh doanh
SP : sản phẩm VCĐ :vốn cố định
SXKD : sản xuất kinh doanh VLĐ: vốn lưu động
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương – K7HK1B1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
* Về góc độ lý thuyết
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại, phát triển
của xã hội loài người. Vốn là điều kiện không thể thiếu để doanh nghiệp được thành
lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn luôn được coi là yếu tố hàng
đầu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh và là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai
phần là vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại vốn có vai trò khac nhau ,vốn lưu động
giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khả năng thanh toán cũng như quyết định

phần lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm nhiều tác động.
Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn được xem là hết sức quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
như hiện nay
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho doanh nghiệp biết được với một
đồng vốn lưu động bỏ ra doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu đồng doanh thu hoặc
lợi nhuận. Điều này giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình sử dụng vốn lưu
động từ đó có những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của vốn lưu động có thể thấy việc xác
định chính xác nhu cầu vốn lưu động và công tác quản lý vốn lưu động một cách hiệu
quả là rất cần thiết
* Về góc độ thực tiễn
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại quốc tế ICD, em thấy
công ty đã có quan tâm đến vốn lưu động tuy nhiên công ty chưa thực sự coi trọng tới
tình hình tổ chức và sử dụng vốn lưu động, tình hình sử dụng vốn lưu động tại công ty
qua các năm còn một số hạn chế như sau :
+ Nguồn vốn của công ty chủ yếu được huy động từ nguồn nợ ngắn hạn mà
công ty chưa chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động của công ty chưa cao
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn vay chiếm tỷ lệ cao dẫn đến khả năng tự chủ
về tài chính thấp. Công ty lại chưa có sự tiết kiệm nguồn chi phí kinh doanh dẫn đến
doanh thu của công ty đạt được thì cao nhưng lợi nhuận lại thấp. Công tác phân tích
của công ty chủ yếu do các nhân viên phòng kế toán tiến hành phân tích, công ty chưa
có bộ phận phân tích riêng biệt quy định về quyền hạn, trách nhiệm nên các nhà quản
lý chưa sử dụng kết quả phân tích như một công cụ hữu hiệu cho hoạt động của Công

ty.
Do đó là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty TNHH thương mại quốc tế ICD đó
là phải xác định được nhu cầu sử dụng vốn lưu động thường xuyên tối thiểu, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và tìm ra các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty em đã tìm
hiểu, nghiên cứu và chọn đề tài :“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công
ty TNHH thương mại quốc tế ICD”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động
- Nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty
trong 2 năm 2011, 2012
- Đánh giá các kết quả đã đạt được, những hạn chế, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác sử dụng vốn lưu động
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu : đề tài nghiên cứu tập trung giải quyết các vấn đề về
hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian : công ty TNHH thương mại quốc tế ICD
+ Về thời gian : đề tài nghiên cứu các vấn đề trong phạm vi 2 năm là năm 2011,
năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu gốc (ban đầu)

chưa xử lý, bao gồm :
* Phương pháp phiếu điều tra
+ Nội dung của phương pháp này bao gồm các bước :
- Chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi dạng trắc nghiệm về tình hình
sử dụng vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
công ty.Nội dung đơn giản, dễ hiểu
- Phiếu điều tra được phát trực tiếp cho các nhân viên phòng kế toán của công ty
vì đây là bộ phận nắm rõ nhất tình hình vốn lưu động tại công ty. Tổng số phiếu phát
ra là 07 phiếu
- Phiếu điều tra được phát cho các nhân viên vào đầu giờ làm việc và tiến hành
thu phiếu điều tra vào cuối buổi làm việc. Phiếu điều tra thu về được phân loại, kiểm
tra mức độ hợp lệ
- Xử lý số liệu và đưa ra kết luận
+ Mục đích của phương pháp trong đề tài : giúp tìm hiểu rõ hơn tình hình phân tích vốn
lưu động tại công ty được tiến hành như thế nào, do phòng ban nào tiến hành phân tích
* Phương pháp phỏng vấn
+ Nội dung của phương pháp bao gồm những vấn đề liên quan đến vốn lưu động và
thực trạng sử dụng vốn lưu động tại công ty
- Đối tượng phỏng vấn : Giám đốc, kế toán trưởng, kế toán viên, trưởng phòng
kinh doanh, phó phòng, nhân viên các phòng ban
- Thiết kế câu hỏi phỏng vấn, các câu hỏi phỏng vấn được thực hiện nhằm thu
thập thông tin về tình hình vốn lưu động của công ty, những chính sách của công ty đã
và đang thực hiện nhằm đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty
- Thời gian phỏng vấn : hẹn trước và được thực hiện vào giờ làm việc của cán bộ
công nhân viên trong công ty
- Thu thập kết quả phỏng vấn để tổng hợp và lập thành biên bản phỏng vấn
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
3

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Mục đích của phương pháp trong đề tài : giúp tìm hiểu rõ hơn tình hình phân tích vốn
lưu động tại công ty được tiến hành như thế nào, do phòng ban nào tiến hành phân tích,
phân tích vào thời điểm nào và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu đã qua
xử lý từ những nguồn như: báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh….Các dữ liệu này được lấy ở phòng kế toán
của công ty TNHH thương mại quốc tế ICD
- Mục đích của phương pháp trong đề tài : giúp tìm hiểu rõ cơ cấu và sự biến động
vốn lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
4.1.3.Phương pháp tổng hợp dữ liệu
- Nội dung : từ phiếu điều tra đã thu thập được tổng hợp số phiếu hợp lệ, không
hợp lệ để tổng hợp vào bảng kết quả điều tra.Từ các cuộc phỏng vấn ghi lại câu hỏi và
câu trả lời để ghi vào bảng tổng hợp kết quả điều tra
- Mục đích của phương pháp trong đề tài : tổng hợp các dữ liệu sơ cấp
4.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp so sánh : phân tích biến động vốn lưu động của công ty theo các
số liệu đã thu thập được trong 2 năm 2011, 2012.So sánh cơ cấu vốn lưu động năm
2012 với năm 2011 thông qua việc tính các chỉ tiêu tuyệt đối để đưa ra các nhận xét về
sự biến động vốn lưu động của công ty từ đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm
nâng cao công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Phương pháp tỷ lệ : là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ tăng hoặc giảm vốn
lưu động trong năm 2012 so với năm 2011.Phương pháp này giúp cho các nhà phân
tích đưa ra những kết luận đối với mục tiêu cần phân tích
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mởi đầu và kết luận, bài khóa luận của em được chia làm 3 chương :
Chương I : Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương II :Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
TNHH thương mại quốc tế ICD

Chương III : Các kết luận và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại quốc tế
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.Một số vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.1. Vốn lưu động
1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động của doanh
nghiệp tham gia toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
Tài sản ngắn hạn là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng ,thu
hồi vốn trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường
( Theo giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại – dịch
vụ - Trường Đại Học Thương Mại )
Vốn lưu động (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn ) là chỉ tiêu kinh tế phản ánh
tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể
chuyển đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc
một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm lập báo cáo
tài chính gồm :
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
( Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – Trường Đại Học
Thương Mại )

Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu
động nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được thường xuyên ,liên tục .Vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ
giá trị của chúng hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh
( Theo giáo trình phân tích kinh doanh – Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân )
1.1.1.2. Vai trò của vốn lưu động
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh đánh giá
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử
dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp
cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh
nghiệp.
Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc
điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra
được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa
bán ra.
1.1.1.3.Phân loại vốn lưu động

* Theo hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành
- Vốn bằng tiền : bao gồm các khoản tiền và các khoản tương đương tiền, các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn
- Vốn vật tư, hàng hóa : là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện cụ thể
nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm
* Theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu động
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên : là nguồn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên tài sản lưu động thường xuyên cần thiết, bao gồm các khoản dự trữ về
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang
- Nguồn vốn lưu động tạm thời : là nguồn có tính chất ngắn hạn dưới một năm,
chủ yếu đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay bao gồm các khoản vay ngắn hạn của ngân
hàng, các tổ chức tín dụng
* Theo vai trò của từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
- Vốn lưu động trong khâu dự trữ : vốn nguyên vật liệu chính, vốn vật liệu phụ,
vốn nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói bao bì, vốn công cụ lao
động nhỏ
- Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất : vốn sản phẩm dở dang, vốn bán
thành phẩm tự chế, vốn về chi phí tự kết chuyển
- Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông :vốn thành phẩm hàng hóa, vốn
tiền tệ, vốn thanh toán
1.1.2.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.1.2.1.Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trong điều kiện hiện nay,để tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý và sử dụng nguồn vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng thật tốt. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ sử dụng các tài sản lưu động, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp để
đạt kết quả sản xuất kinh doanh là cao nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất
1.1.2.2.Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào
điều kiện không thể thiếu là vốn. Khi đã có đồng vốn trong tay thì một câu hỏi nữa đặt
ra là ta phải sử dụng đồng vốn đó như thế nào để vốn đó sinh lời, vốn phải sinh lời là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi ích kinh doanh đòi
hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả đồng vốn, tiết kiệm được
vốn, tăng tích lũy để thực hiện tái sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất ngày càng lớn
hơn
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để
đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Thông qua chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho phép các nhà
quản lý tài chính doanh nghiệp có một cái nhìn chính xác, toàn diện về tình hình quản
lý và sử dụng vốn lưu động của đơn vị mình từ đó đề ra các biện pháp, các chính sách,
các quyết định đúng đắn, phù hợp để quản lý và sử dụng đồng vốn nói chung và vốn
lưu động nói riêng ngày càng có hiệu quả trong tương lai
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Suy cho cùng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là nhằm vào việc nâng
cao lợi nhuận. Có lợi nhuận chúng ta mới có tích lũy để tái sản xuất ngày càng mở
rộng
1.1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
*Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Nhân tố khách quan :
- Môi trường pháp lý : các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính
sách thuế, chính sách tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đầu tư … tác động một
phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Chẳng hạn như

nhà nước tăng thuế thu nhập doanh nghiệp, đều này trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận
sau thuế của doanh nghiệp, chính sách cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về
phương hướng định hướng phát trển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp
- Môi trường kinh tế : kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội
nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại. Cơ chế thị trường mới được linh hoat, nhạy
bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lại là những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Cung
cầu trên thị trường là một trong những yếu tố quyết định tới giá cả sản phẩm tiêu
thụ.Nếu giá cả hàng hóa tăng sẽ làm cho chi phí đầu vào tăng, đồng thời giá thành sản
xuất cũng phải tăng lên dẫn đến giá bán của doanh nghiệp tăng. Nếu giá bán tăng cao
hơn mức thị trường có thể chấp nhận được thì doanh nghiệp khó tiêu thụ sản phẩm kéo
theo doanh thu và lợi nhuận giảm. Ngược lại nếu mức tăng giá của doanh nghiệp thấp
hơn so với thị trường thì cầu về sản phẩm sẽ tăng ,quá trình tiêu thụ sản phẩm được
đẩy nhanh, từ đó tăng doanh thu, tốc độ luân chuyển vốn, vốn được thu hồi nhanh để
tiếp tục vòng quay. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường có thể làm tăng hoặc
giảm chi phí, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ tăng hoặc giảm một lượng vốn trong đó có
vốn lưu động bỏ vào quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp
- Tác động của môi trường ngành : chiến lược sản xuất kinh doany,các chính
sách của các đối thủ cạnh tranh và các doanh nghiệp khác cũng tác động không nhỏ tới
doanh nghiệp.Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách
hàng là điều quan trọng sống còn đối với mỗi doanh nghiệp vì thế mỗi doanh nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
cần có những chính sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua
chính sách tín dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt
duy trì sản xuất kinh doanh khi mà nguyên vật liệu đầu vào khan hiếm

- Môi trường chính trị : môi trường này trước hết tác động đến hành vi tiêu dùng
của khách hàng ,ngoài ra nó còn tác động lớn đến các doanh nghiệp có hàng xuất
khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với các doanh nghiệp mà tình
hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi trường chính trị xã hội ổn định sẽ
giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế
+ Nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ quản lý có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao
động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng
phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ
quản lý của nhân viên về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt
động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở
quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ.
- Quy mô, cơ cấu vốn của công ty : đây là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới tình hình vốn lưu động tại công ty. Doanh nghiệp nhỏ có ít khả năng đầu
tư nhiều về tài sản cố định nên quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động của
vốn lưu động, ngược lại doanh nghiệp có qui mô lớn thì có tỷ lệ vốn lưu động trong
tổng tài sản lớn hơn do có khả năng đầu tư vào tài sản cố định.
- Chính sách của đơn vị : mỗi công ty luôn phải đặt ra những quy định về chất
lượng sản phẩm, hợp tác với các nhà cung ứng, các chính sách về bảo hành sản phẩm
của công ty và chính sách đào tạo nhân viên để đảm bảo tính chuyên môn hóa cao
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.2.Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1.Chỉ tiêu phân tích
*Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Số lần chu chuyển vốn lưu động

(Số vòng quay vốn lưu động)
=
Tổng doanh thu(Giá vốn)
Tổng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong
một chu kỳ vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng hay một đồng vốn lưu động bỏ ra
thì đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ số này tăng so với kỳ trước thì
chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại
- Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
Tổng vốn lưu động bình quân
Mức doanh thu bình quân ngày (Giá vốn)
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt , tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ
càng lớn
Trong đó :
Tổng doanh thu (Giá vốn)
Mức doanh thu bình quân ngày =
Số ngày trong kỳ bình quân
Số ngày trong kỳ bình quân phân tích : 365 ngày
*Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu ngắn hạn
Tổng doanh thu
- Số vòng thu nợ ngắn hạn =
Nợ phải thu KH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả
của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít
bị chiếm dụng. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải thu quá cao sẽ
không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức
thanh toán quá chặt chẽ

365 ngày
- Số ngày thu nợ ngắn hạn =
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Số vòng thu nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu .Vòng
quay các khoản phải thu càng lớn bao nhiêu thì chỉ tiêu này càng nhỏ và
ngược lại
*Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán
- Số vòng quay HTK =
HTK bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ.Số vòng quay hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng
tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt
được doanh số cao
365 ngày
- Số ngày chu chuyển HTK =
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu
ngày
* Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
M
HVL 
=
VLĐ
Trong đó :
HVL  : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động

M : doanh thu trong kỳ
VLĐ: vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu
* Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Công thức :
P
PVL 
=
VLĐ
Trong đó :
PVL  : hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
P : lợi nhuận doanh nghiệp đạt được trong kỳ
VLĐ: vốn lưu động bình quân
Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế). Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao
1.2.2.Nội dung phân tích
1.2.2.1.Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
- Mục đích, ý nghĩa : phân tích tình hình vốn lưu động nhằm mục đích nhận thức,
đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm qua đó đánh giá được sự
phân bổ nguồn vốn lưu động trong doanh nghiệp đã hợp lý hay chưa .
- Nguồn số liệu : số liệu phân tích lấy ở bảng cân đối kế toán năm 2012 của công ty
- Trình tự phân tích : Phương pháp phân tích vốn lưu động được thực hiện trên cơ
sở lập biểu 7 cột so sánh số cuối năm so với số đầu năm về số tuyệt đối và số tương
đối để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ

trọng của các khoản mục trên tổng vốn lưu động để đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu
động.
1.2.2.2.Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động
- Mục đích, ý nghĩa : Phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu động có thể cho biết
vốn lưu động chu chuyển nhanh hay chậm, có thể được biểu hiện bằng số ngày ( kỳ
luân chuyển ) của một lần chu chuyển hoặc bằng số lần chu chuyển trong mỗi thời kỳ
Vòng quay vốn càng nhanh thì chu kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả
Tổng mức chu chuyển vốn phản ánh tổng giá trị vốn tham gia chu chuyển thực hiện
trong năm của doanh nghiệp
- Nguồn số liệu: số liệu phân tích lấy ở bảng cân đối kế toán năm 2012 của công ty
- Trình tự phân tích : tiến hành lập bảng 6 cột phân tích tốc độ chu chuyển vốn lưu
động năm 2012 so với năm 2011để thấy được tình hình tăng giảm về số tuyệt đối và số
tương đối của từng chỉ tiêu phân tích
1.2.2.3.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Mục đích, ý nghĩa : phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể cho biết
một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc lợi nhuận trước
thuế ( hoặc sau thuế thu nhập ).Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
12
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
lưu động càng cao. Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận
trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy
mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu
động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động
- Nguồn số liệu :Nguồn số liệu sử dụng ở bảng cân đối kế toán năm 2012 của
công ty
- Trình tự phân tích : phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động

được thực hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước,
sử dụng bảng 5 cột để so sánh các chỉ tiêu
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ICD
2.1.Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại công ty
2.1.1.Tổng quan đơn vị thực tập
2.1.1.1.Quá trình hình thành và phát triển công ty
- Tên công ty : Công ty TNHH thương mại quốc tế ICD
- Tên giao dịch : ICD INTERNATIONAL TRADING COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt : ICD TRADING CO.,LTD
- Trụ sở chính : Số 27 lô 1C ,khu đô thị Trung Yên ,phường Trung Hòa,quận Cầu Giấy
,thành phố Hà Nội
- Mã số thuế : 0102328488
- Số điện thoại : 043.786.8794 / 043.786.8795
- Fax : 043.786.8781
- Email :
- Webside : www.icdvn.com
 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Thương mại Quốc tế ICD được thành lập từ tháng 7 năm 2007 bởi
hai thành viên góp vốn theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102031591.
Công ty thay đổi đăng ký lần 2 vào ngày 06 tháng 01 năm 2010 với mục đích và
tôn chỉ hàng đầu là xây dựng một phong cách kinh doanh chuyên nghiệp với đối tượng
phục vụ là các thực thể họat động trong ngành các ngành công nghiệp mũi nhọn tại
Việt Nam.
2.2.1.2.Ngành nghề kinh doanh của công ty

Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :
- Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị công nghiệp trong các lĩnh vực : công nghiệp điện
,điện tử ,điện lạnh, công nghiệp nhiệt
- Sản xuất, mua bán thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông, thiết bị điện tử chuyên dùng
- Mua bán, lắp đặt hệ thống : sấy, thông gió, hút bụi, thiết bị làm sạch, kho lạnh, điều
hòa trung tâm, thiết bị lọc nước, thiết bị xử lý nước
- Buôn bán vật tư, sản xuất, tư liệu tiêu dùng chủ yếu là hàng dân dụng, đồ dùng cá
nhân, đó dùng gia đình, thiết bị văn phòng, thiết bị trường học, thiết bị thể thao
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Sản xuất, mua bán các thiết bị, vật tư, hệ thống phòng cháy chữa cháy và thiết bị bảo vệ
- Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng
- Buôn bán các mặt hàng lọc nước, lọc khí, lọc dầu, sản phẩm phục vụ điện lạnh, các
loại vật liệu phục vụ cho lọc nước, lọc dầu, lọc khí
- Thi công xây dựng phòng sạch, các công trình điện lạnh
- Buôn bán nguyên vật liệu phòng cháy
- Dịch vụ tích hợp các hệ thống điện tử
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
2.1.1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt đông kinh doanh
Cơ cấu tổ chức trong công ty phân theo chức năng được quản lý và điều hành
chặt chẽ theo mô hình thông tin hai chiều tương tác hợp lý. Cho phép mệnh lệnh cấp
cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân viên, do đó
công việc được triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. ICD là một hệ thống
đội ngũ nhân viên và lãnh đạo chuyên nghiệp hóa, gồm nhiều thành viên đã có kinh
nghiệm lâu năm trong các công ty lớn, đầu ngành. Mô hình vận hành hoạt động công
ty được bố trí theo chiều ngang, làm gia tăng sự thuận tiện trong việc vận hành cỗ máy

kinh doanh và gia tăng sự phối hợp thống nhất giữa các bộ phận trong công ty.
- Ban giám đốc : là những người quản lý cao nhất của công ty, có toàn quyền
nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty, là những người có trách nhiệm cao nhất của công ty trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính của công ty
- Phòng kế toán tổng hợp :lập kế hoạch khai thác và chu chuyển vốn, đáp ứng
yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Lập BCTC, báo cáo thuế, báo cáo thu chi định kỳ,
nhằm giúp giám đốc điều hành vốn hiệu quả theo quy định của pháp luật
- Phòng kinh doanh : lập kế hoạch các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công
cụ, thực hiện các công việc xuất nhập hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Quản
lý và lưu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty
- Phòng hành chính nhân sự : quản lý về mặt nhân sự. Có trách nhiệm đào tạo,
tuyển dụng nhân sự cho công ty. Xây dựng kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng,
tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc cho các phòng ban của công ty
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Phòng PR truyền thông : phân tích các thách thúc và cơ hội, xác định mục tiêu
cụ thể của công ty, lập kế hoạch, chương trình hoạt động cho công ty, thiết lập, duy
trì, phát triển những mối quan hệ có lợi cho công ty
- Phòng dự án: tham mưu cho ban giám đốc công ty trong việc quản lý các dự án
đầu tư xây dựng của công ty theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện và tổ chức
thực hiện các công việc quản lý dự án
- Phòng marketing :nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu
của khách hàng. Lập hồ sư thị trường và dự báo doanh thu khảo sát hành vi ứng xử
của khách hàng tiềm năng, phát triển và hoàn thiện sản phẩm với các thuộc tính mà
thị trường mong muốn, quản trị sản phẩm
- Phòng web/SEO : thiết lập và quản trị trang web của công ty, cập nhật thông tin
mới nhất về các sản phẩm mà công ty kinh doanh trên thị trường

- Bộ phận chăm sóc khách hàng : tư vấn khách hàng về sản phẩm, quản lý thông
tin khách hàng, quản lý sản phẩm dịch vụ của công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
2.1.1.4.Khái quát về kết quả kinh doanh của công ty những năm gần đây
Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
thương mại quốc tế ICD qua 2 năm 2011 và 2012 ta dựa vào báo cáo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2 : Bảng phân tích một số chỉ tiêu của công ty trong 2 năm 2011, 2012
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
17
Ban giám đốc
Hệ thống kỹ thuật
Hệ thống kinh doanh
Hệ thống chức năng khác
Phòng PR truyền
thông
Phòng web /
SEO
Phòng Marketing
Phòng kế toán –
tổng hợp
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng kinh

doanh
Phòng dự án
Bộ phận chăm
sóc khách hàng
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2011
So sánh 2012/2011
Số tiền Tỷ lệ %
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
34,563,946,881 38,027,332,737 -3,463,385,856 -9.10762
Giá vốn hàng bán
31,040,678,926 29,023,297,994 2,017,380,932 6.950902
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3,523,267,955 9,004,034,743 -5,480,766,788 -60.8701
Doanh thu hoạt động tài chính
15,412,315 44,829,727 -29,417,412 -65.6203
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
600,377,205 6,387,577,751 -5,787,200,546 -90.6009
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
32,722,637 6,169,009,845 -6,136,287,208 -99.4696
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
28,632,307 4,767,775,915 -4,739,143,608 -99.3995
(Nguồn trích dẫn: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011, 2012)
Qua số liệu bảng trên cho ta thấy công ty đã thực hiện không tốt công tác quản
lý hoạt động kinh doanh :

- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2012 giảm so với năm
2011 là 3,463,385,856 đồng tương ứng giảm 9.10762%.Doanh thu giảm là do lượng
hàng hóa bán ra của doanh nghiệp giảm cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không được tốt
- Giá vốn hàng bán của công ty năm 2012 tăng 2,017,380,932 đồng tương ứng
tăng 6.950902% so với năm 2011.Giá vốn tăng là do chi phí nguyên vật liệu đầu vào,
chi phí nhân công tăng.Giá vốn tăng mà doanh nghiệp không tiết kiệm được chi phí sẽ
làm cho giá thành sản phẩm tăng, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường
- Lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2012 so với năm 2011 giảm 4,739,143,608
đồng tương ứng với mức giảm 99.3995% do giá vốn hàng bán tăng dẫn đến giá bán
sản phẩm cũng tăng làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
khiến cho hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ kém.Năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh đã giảm 5,787,200,546 đồng tương ứng với mức giảm 90.6009 % so
với năm 2011 ,điều này cho thấy năm 2012 công ty hoạt động kém hiệu quả hơn
2.1.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại công ty
2.1.2.1.Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
18
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài gồm : Các thông tư, nghị định, chế độ,
chuẩn mực kế toán, chính sách kinh tế của nhà nước, sự phát triển của các doanh
nghiệp cùng ngành, sự phát triển kinh tế của thế giới…được coi là các yếu tố đặc biệt
quan trọng vì nó tác động đến ngành, từ đó tạo ra những biến đổi mang tính khách
quan mà chỉ có doanh nghiệp nào nhạy bén thì mới có thể kịp thời tồn tại và phát triển
bền vững. Những yếu tố này hội tụ các khía cạnh như sự bình ổn , mức độ ổn định của
các thể chế luật pháp tạo điều kiện cho các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ.
* Ảnh hưởng của môi trường pháp lý

- Thuận lợi : Nhà nước có các chính sách khuyến khích và hỗ trợ các công ty
phát triển sản xuất như hỗ trợ lãi suất, hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho các công ty
phát triển và tìm kiếm đối tác. Khi được nhà nước hỗ trợ lãi suất thì gánh nặng vay nợ
của công ty giảm giúp công ty có thêm điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, tham
gia các hội chợ triển lãm, công ty có cơ hội giới thiệu sản phẩm của mình đến tận tay
người tiêu dùng và công ty có thể mở rộng quan hệ với các công ty kinh doanh khác,
tìm thêm được nhà cung ứng và khách hàng mới
- Khó khăn : Chính sách thuế - các sắc luật thuế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi
nhuận cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
* Ảnh hưởng của môi trường kinh tế:
- Thuận lợi : Cơ chế kinh tế thị trường đã tạo động lực cho công ty hoạt động
hiệu quả hơn. Mặt khác hiện nay do sự phát triển của nền kinh tế thu nhập của người
lao động tăng vì vậy mà đời sống sinh hoạt cao hơn nên nhu cầu sử dụng các mặt hàng
điện tử, điện lạnh cũng tăng làm cho thị trường các mặt hàng này mở rộng đã tạo điều
kiện cho công ty mở rộng quy mô kinh doanh
- Khó khăn: Nền kinh tế khó khăn, đặc biệt là giá cả mặt hàng điện tử, điện
lạnh mà công ty kinh doanh nhiều khi tăng giảm bất thường, do đó khoản chi phí đầu
vào không ổn định gây khó khăn trong công tác quản lý chi phí. Hơn nữa khi giá cả
tăng cao thì người tiêu dùng ít đầu tư mua sắm những mặt hàng này.
*Ảnh hưởng của môi trường ngành
Môi trường ngành bao gồm rất nhiều yếu tố như: Nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh, sản phẩm thay thế…Môi trường này đã tạo thuận lợi cho công ty nhưng
cũng gây ra những khó khăn cho công ty.
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
- Thuận lợi: Công ty đã có thời gian hoạt động khá dài và tạo được uy tín trong
kinh doanh. Công ty là nhà cung cấp độc quyền cho các hãng sản xuất lọc khí lớn nhất
thế giới AAF(American Air Filter),các hãng sản xuất lọc khí chuyên dụng trên thế

giới: CTK (Clean Tech Korea), Maiyer SHD. Đối với sản phẩm đo điện công ty có sự
hỗ trợ của các hãng : Fluke,Texio-goodwill, Merger, extech. Chính vì vậy mà công ty
đã có được những khách hàng trung thành và nhà cung cấp đáng tin cậy. Điều này góp
phần không nhỏ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Tác động của các đối thủ cạnh
tranh, nhờ cạnh tranh mà công ty đã có những chính sách kinh doanh tốt hơn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, từ đó thúc đẩy bán hàng và tăng doanh thu của công ty
- Khó khăn: cạnh tranh đôi khi cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến thị phần bán hàng
của công ty, làm cho công ty gặp nhiều khó khăn, làm cho một số khách hàng của
công ty chuyển sang những nhà cung cấp khác có giá thành rẻ hơn
*Ảnh hưởng của môi trường chính trị
- Thuận lợi : Môi trường chính trị của nước ta khá ổn định nên tạo điều kiện cho công
ty hợp tác với các nhà cung ứng và các bạn hàng nước ngoài một cách thuận lợi. Chủ
trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập mở rộng không gian thị trường tiêu thụ đã
có tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của công ty. Việc Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO - World Trade Organisation) đã tạo điều kiện thuận
lợi cho công ty dễ dàng hơn khi mua các mặt hàng điện và các sản phẩm khác của
nước ngoài
- Khó khăn: các luật của nước ta còn quá nhiều, thường xuyên sửa đổi, bổ sung làm
cho doanh nghiệp không nắm bắt kịp thời sẽ dễ vi phạm, nhiều thủ tục rườm rà không
đáng có trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
2.1.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty
Môi trường bên trong ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức công tác phân tích tại công
ty. Việc phân tích rõ môi trường bên trong giúp cho việc phân tích và đánh giá thực
trạng vốn lưu động của công ty được rõ nét hơn.
* Các chính sách trong công ty
- Thuận lợi :Chính sách chất lượng của công ty cơ bản có 3 điều: “Tất cả sự
thỏa mãn của khách hàng”, là kim chỉ nam để mọi thành viên của công ty nỗ lực cung
ứng giá trị ngày một nhiều hơn cho khách hàng ; phát huy tinh thần “Chúng ta đồng
hội đồng thuyền” để mọi thành viên gắn bó với công ty và hãnh diện vì cty; hợp tác
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –

K7HK1B1
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
chặt chẽ với các nhà cung ứng trên cơ sở “đôi bên cùng có lợi” và phối hợp các cơ
quan ban ngành vì lợi ích xã hội.Bên cạnh đó công ty cũng có những chính sách hợp lý
về bảo hành sản phẩm theo quy định của nhà sản xuất cho khách hàng
- Khó khăn: công ty luôn đặt ra những quy định khắt khe đối với các nhân viên
nên áp lực đối với mỗi nhân viên là rất lớn
*Trình độ quản lý ,trình độ tay nghề của công nhân
- Thuận lợi :Cơ cấu tổ chức trong công ty phân theo chức năng được quản lý và
điều hành chặt chẽ theo mô hình thông tin hai chiều tương tác hợp lý. Cho phép mệnh
lệnh cấp cao nhất được đi theo con đường ngắn nhất, rõ ràng nhất tới mọi nhân viên,
do đó công việc được triển khai đúng mục tiêu, đúng người, đúng việc. ICD là một hệ
thống đội ngũ nhân viên và lãnh đạo chuyên nghiệp hóa, gồm nhiều thành viên đã có
kinh nghiệm lâu năm trong các công ty lớn, đầu ngành.
- Khó khăn : do công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại nên
địa bàn hoạt động của công ty rất rộng, công tác quản lý vốn lưu động ở các khâu chưa
chặt chẽ dẫn đến vốn lưu động bị thất thoát, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
* Quy mô,cơ cấu vốn
- Thuận lợi : là một doanh nghiệp có quy mô vừa lại kinh doanh trong lĩnh vực
công nghiệp điện tử, điện lạnh…nên công ty cần một lượng vốn lớn để có thể duy trì
các hợp đồng mua bán, lắp đặt vậy nên công tác huy động vốn luôn được công ty chú
trọng.Vì trên thị trường công ty đã tạo được vị thế và uy tín nhất định đối với nhà cung
cấp và bạn hàng nên công ty có thể đi vay nợ các tổ chức, cá nhân dễ dàng hơn
- Khó khăn : Nguồn vốn của công ty chủ yếu được huy động từ nguồn nợ ngắn
hạn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn vay cao dẫn đến khả năng tự chủ tài chính
thấp. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong khi đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng
lớn. Công ty lại chưa có sự tiết kiệm nguồn chi phi phí kinh doanh dẫn đến doanh thu
của công ty đạt được thì cao nhưng lợi nhuận lại thấp
2.2.Kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH

thương mại quốc tế ICD
2.2.1.Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp
* Kết quả điều tra trắc nghiệm
- Số phiếu đã phát là 7 phiếu. Số phiếu thu về: 7 phiếu, mỗi phiếu gồm 4 câu hỏi.
Biểu 3. Bảng kết quả điều tra
GVHD: Nguyễn Thị Mai SV: Bùi Diễm Hương –
K7HK1B1
21

×