Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại lan phương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.06 KB, 46 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Lời mở đầu
Nớc ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều này đã đặt ra thách thức với các doanh nghiệp
phải tự thay đổi để phù hợp với tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trờng.
Khi đó tính hiệu quả kinh doanh phải đợc đặt lên hàng đầu.
Trong môi trờng cạnh tranh cao, tất cả các nguồn lực sẽ trở nên khan hiếm,
đặc biệt là vốn kinh doanh. Vốn là một công cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thơng mại, vốn lu động
chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn (75% - 95%). Vốn lu động là một bộ phận
vốn sinh ra doanh thu của doanh nghiệp thơng mại và nó quyết định sự phát triển
của doanh nghiệp.
Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp thơng
mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Lan Phơng, em đã chọn đề
tài về vốn lu động với nội dung:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công ty TNHH TM Lan Phơng.
Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại một công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng
tiêu dùng, quy mô hoạt động nhỏ.
khoa quản trị kinh doanh
1
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Chơng 1
Lý luận chung về vốn lu động và hiệu quả sử dụng vốn
lu động trong doanh nghiệp thơng mại.
1.1. Vốn lu động và vai trò của vốn lu động.
1.1.1. Khái niệm vốn lu động.
Trong doanh nghiệp thơng mại vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng


giúp duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh các
yếu tố nh lao động, công nghệ, kỹ thuậtVốn lu động là một bộ phận của vốn
kinh doanh, và đối với doanh nghiệp thơng mại đây chính là đối tợng lao động
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động để mua hàng hoá dự trữ
cho quá trình chu chuyển, và các công cụ dụng cụ hỗ trợ cho quá trình này diễn
ra thờng xuyên, liên tục. Đây là nguồn vốn trực tiếp tạo ra doanh thu của một
doanh nghiệp, và cụ thể định nghĩa nh sau về vốn lu động :
Vốn lu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động để
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thờng xuyên
liên tục.
Tài sản lu động của doanh nghiệp thơng mại bao gồm :
- Vốn bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
- Các khoản đầu t ngắn hạn.
- Các khoản phải thu ngắn hạn : Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ,
thuế VAT đợc khấu trừ, phải thu khác.
- Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi.
- Vốn hàng hoá : Hàng tồn kho, hàng đi đờng, hàng gửi bán.
- Các khoản tạm ứng, phải chi trả trớc, ký quỹ, ký cợc.
Đặc điểm của vốn lu động là nó thờng xuyên vận đổi hình thái biểu hiện
qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó đợc chuyển dịch một lần
vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
khoa quản trị kinh doanh
2
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Do đặc điểm của doanh nghiệp thơng mại là lu thông hàng hoá nhờ vốn lu
động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn lu động
của doanh nghiệp thơng mại thờng chỉ tồn tại dới dạng những tài sản phục vụ
cho việc tạo ra doanh thu nh các thiết bị máy móc phục vụ trong công tác quản

lý, trụ sở công ty, kho bãi, cửa hàngvà nó chỉ chiếm khoảng 20% tổng vốn của
doanh nghiệp, còn lại khoảng 80% vốn của doanh nghiệp tập trung vào vốn lu
động.
1.1.2.Vai trò của vốn lu động.
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra
một cách liên tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Mỗi doanh
nghiệp phải có một số vố nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh
nghiệp. Số vốn này phải đủ để tồn tại trong cạnh tranh bởi vì trong hoạt động th-
ơng mại rất cần có một lợng vốn lớn để dự trữ hàng hoá, phòng khi khan hiếm
hoặc khi hàng tăng giá. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp có thể
chớp đợc thời cơ kinh doanh và lợi thế trong cạnh trannh.
Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều rộng
lẫn chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ
đó tạo điều kiện cải thiện đời sống của nhân viên trong công ty.
Trong điều kiện hiện nay, vốn là một trong những tiền đề vật chất quyết định
sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động
nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng. Đối với doanh nghiệp thơng mại vốn lu
động là yếu tố trực tiếp mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là
công cụ phản ánh sự vận động của dòng vật t, hàng hoá trong từng thời điểm,
thời kỳ của doanh nghiệp. Cho nên việc sử dụng vốn lu động hợp lý có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp thơng mại. Nó sẽ góp phần vào việc
tăng doanh thu, giảm chi phí và kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
lên.
Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời làm
tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Các doanh nghiệp phải có ý thức bảo toàn
và phát triển vốn lu động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng lãi
giả lỗ thật.
khoa quản trị kinh doanh
3

Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
1.2. Phân loại vốn lu động :
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại
vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng có
những cách phân loại sau đây:
1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3
loại:
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công
cụ lao động nhỏ.
Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm,
vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc đá quý); Các khoản vốn đầu t ngắn hạn ( đầu t
chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn) các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ
ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm
ứng)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và kết cấu của vốn lu động trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu
động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu t ngắn hạn.

khoa quản trị kinh doanh
4
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
1.2.3. phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Theo cách này nguời ta chia vốn lu động thành 2 loại:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ
sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn tự có
thuộc quyền sở hữu.
Các khoản nợ: Là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Cách phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các
quyết định trong huy động và sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
1.2.4. phân loại theo nguồn hình thành:
Theo nguồn hình thành vốn lu động có thể chia thành các nguồn nh sau:
Nguồn vốn Điều lệ: Là số vốn lu động đợc hình thành từ nguồn vốn điều
lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các oại
hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên
doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t hàng hoá
Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thơng mại, vốn vay bằng
phát hành trái phiếu doanh nghiệp nh đã nêu ở trên.

Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
khoa quản trị kinh doanh
5
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của
nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi
phí sử dụng vốn của mình.
1.3. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng:
kết cấu vốn lu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng mức vốn lu
động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm nào đó. Việc
nghiên cứu kết cấu vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lu
động của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu này có thể thấy đợc tính hợp lý
hoặc bất hợp lý của cơ cấu vốn trong doanh nghiệp mà từ đó có biện pháp điều
chỉnh. Chẳng hạn tỷ trọng vốn khai thác từ bên ngoài quá lớn cho thấy doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đảm bảo chi trả cho các chủ nợ hoặc ngợc
lại, vốn trong khâu dự trữ quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, phải gánh
chịu chi phí lớn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp.
Từ các cách phân loại vốn lu động doanh nghiệp có thể xác định đợc kết
cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lu động
phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn
lu động của doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lu động cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về
số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng.Từ đó xác định đúng các trọng
điểm và biện pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lu động của
mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi

tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công tác quản lý vốn lu động
của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hởng đến kêt cấu vốn lu động của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
Các nhân tố về mặt dự trữ vật t nh: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trờng; kỳ hạn giao hàng và khối lợng vật t
đợc cung cấp mỗi lần giao hàng; Đặc điểm thời vụ của chủng loại vật t cung cấp.
khoa quản trị kinh doanh
6
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Các nhân tố về mặt sản xuất nh: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; Độ dài của chu kỳ sản
xuất; Trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
Các nhân tố về mặt thanh toán nh: Phơng thức thanh toán đợc lựa chọn theo
các hợp đồng bán hàng; Thủ tục thanh toán; Việc chấp hành kỷ luật thanh toán
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
thơng mại.
1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đ-
ợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó.
Nếu chi phí càng ít mà kết quả thu đợc càng nhiều thì có nghĩa là hiệu quả
cao. Ngợc lại, chi phí lớn mà kết quả thu đợc thấp thì không có hiệu quả hoặc
hiệu quả thấp.
Hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp`thể hiện trên hai mặt : Hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc những lợi ích về mặt

kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá đợc lợi nhuận hoặc tối
thiểu hoá đợc chi phí để đạt đợc hiệu quả lớn nhất về doanh thu.
Hiệu qủa xã hội của doanh nghiệp đợc phản ánh nh là sự đóng góp của
doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân. cụ thể, đối với doanh nghiệp thơng mại là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng
các loại hàng hoá và dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao trình độ văn minh, văn
hoá của nơi doanh nghiệp phục vụ, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Ngày nay,
việc làm đã trở thành một vấn đề của toàn xã hội, nếu doanh nghiệp tạo ra nhiều
việc làm là đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm bớt các tệ nạn xã hội,
tăng thu thuế cho nhà nớc.
khoa quản trị kinh doanh
7
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Trong các doanh nghiệp thơng mại, doanh thu đợc tạo ra chủ yếu từ vốn lu
động, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động là phần quan trọng nhất đối với hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp
phản ánh trình độ sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp, biểu hiện bằng mối
quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với vốn lu động sử
dụng bình quân trong kỳ.
Doanh thu
Hiệu quả sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu hiện bằng doanh thu trong
kỳ hay lợi nhuận trong kỳ. Sở dĩ phải lấy vốn lu động bình quân vì đặc điểm của
vốn lu động là thờng xuyên biến động, nếu lấy tại một thời điểm thì sẽ không
chính xác.
Sử dụng có hiệu quả vốn lu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của
doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp phải đạt đợc. Vốn
lu động là một bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. Mặt khác do đặc

điểm riêng của vốn lu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản
xuất kinh doanh, hình thái biểu hiện vô cùng phức tạp và khó quản lý nên sử
dụng tốt vốn lu động có ảnh hởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lu động không tốt, không bảo
toàn đợc vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất,
quy mô vốn sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn
thấp, có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu kéo dài tình trạng
này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu trên thơng trờng.
1.4.2. Các phơng pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp có thể áp dụng nhiều phơng pháp, nhng phơng pháp so sánh và phơng
pháp phân tích tỷ lệ là phơng pháp chủ yếu.
Phơng pháp so sánh :
khoa quản trị kinh doanh
8
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong việc phân
tích kinh tế nhằm xác định xu hớng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế
với số liệu gốc để so sánh. Khi áp dụng phơng pháp so sánh càn phảI đảm bảo
các điều kiện so sánh đợc các chỉ tiêu tàI chính ( thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính) và theo mục đích phân tích mà xác
định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị
so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân. Nội
dung so sánh bao gồm :
So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trớc thấy rõ xu hớng
thay đổi vè tàI chính của doanh nghiệp, dánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.
So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.

So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đợc động thái biến đổi về số tơng
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ lệ :
Phơng pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lợng tài
chính. Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng,
các định mức chuẩn để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
trên cơ sở các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu chuẩn.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn và nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh
lời. Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của
hoạt động tài chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau tuỳ theo từng gó độ phân
tích, ngời phân tích mà lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau.
1.4.3. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lu động :
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù chịu tác động từ nhiều khía
cạnh. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lu động cần xem xét từ
nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Xuất phát từ các đặc điểm này, các nhà
kinh tế đã đa ra một số yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả đó là :
khoa quản trị kinh doanh
9
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và tính toàn diện.
Điều này thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh, biểu hiện các yếu tố,
các khâu, các giai đoạn, các bộ phận của một quá trình tổ chức kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá hiệu quả vốn lu động của doanh nghiệp
một cách tổng quát cũng nh riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động kinh
doanh. Do đó gồm chỉ tiêu chung và chỉ tiêu bộ phận
Khi xây dựng các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh

đợc.
Các chỉ tiêu đánh giá phải có phạm vi nhất định phục vụ cho từng mục
tiêu cụ thể.
Thông thờng, để đánh giá hiệu quả của vốn lu động ngời ta dùng các chỉ tiêu :
Hệ số phục vụ của vốn lu động ;
Hệ số phục vụ của vốn lu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp. Hệ số này cho biết với một đồng vốn lu
động sử dụng trong hoạt động kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh
thu. Biểu hiện bằngmốiquan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ với số vốn lu
động bình quân đầu t vào hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
Tổng doanh thu trong kỳ
Hệ số phục vụ của vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ =
0 1 2 1
1 1

2 2
n n
V V V V V
n

+ + + + +
=
1 2 1n
V V V
n

+ +
khoa quản trị kinh doanh

10
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Trong đó :V
0
, V
1
,

V
2
, V
n
là số d vốn lu động thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ.
Nh vậy chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lu động phản ánh vòng quay của vốn
lu động trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động bỏ ra
thì sẽ thu đợc bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích.
Hệ số phục vụ của vốn lu động càng cao có nghĩa là với một đồng vốn lu
động bỏ ra kinh doanh có thể đem lại nhiều doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn lu
động càng cao và ngợc lại. Nhng doanh thu chỉ mang ý nghĩa tổng quát về mặt
kinh tế, nó cha phản ánh đợc chất lợng từ hoạt động kinh doanh, bởi trong doanh
thu còn chứa đựng phần giá trị mua vào của hàng đã tiêu thụ cùng với các khoản
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để bán đợc hàng. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn lu động, chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lu động cần đợc đánh giá và
xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả khác.
Hệ số sinh lời của vốn lu động :
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong một doanh nghiệp ở mức
độ cao hơn, ngời ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lu động. Hệ số này
phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ với vốn
lu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp.

Hệ số sinh lời của vốn l-
u động
=
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Hệ số khả năng sinh lời của vốn lu động cho biết với một đồng vốn lu động
mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nh vậy, việc sử
dụng hệ số khả năng sinh lời của vốn lu động sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lu động đầy đủ và chính xác hơn.
Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao. Nếu
hệ số này thấp chứng tỏ lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn ít, kém hiệu quả.
Tốc độ chu chuyển của vốn lu động :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,
thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ, sản xuất, tiêu
khoa quản trị kinh doanh
11
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
thụ ). Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tốc độ luân chuyển vốn lu động thể hiện ở hai chỉ tiêu : Số vòng chu
chuyển và số ngày chu chuyển của vốn lu động.
Số vòng chu chuyển vốn lu động cho biết vốn lu động của doanh nghiệp
quay đợc bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh và biểu hiện bằng công
thức :
Số vòng chu chuyển của
vốn lu động trong kỳ
=
Doanh thu trong kỳ theo giá vốn
Vốn lu động bình quân trong kỳ

Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc
lại, nếu số vòng quay chậm lại thì co nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lu động thấp.
Số ngày chu chuyển vốn lu động phản ánh độ dài một vòng quay của vốn
lu động, hay số ngày cần thiết để thực hiện đợc một vòng quay của vốn lu
động. Chỉ tiêu này biểu hiện bằng mối quan hệ giữa số ngày quy ớc của kỳ
phân tích với số vòng quay của vốn lu động trong kỳ đó.
Số ngày chu chuyển của
một vòng quay vốn lu
động
=
Số ngày quy ớc trong kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lu động
Chỉ tiêu này còn đợc xác định bằng công thức :
Số ngày chu chuyển của
một vòng quay vốn lu
động
=
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Doanh thu theo giá vốn bình quân một ngày
Hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển của vốn lu động thực chất hoàn
toàn giống nhau, chỉ khác nhau về cách thể hiện. Chúng có mối quan hệ mật
khoa quản trị kinh doanh
12
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
thiết với nhau. Khi số lần chu chuyển vốn tăng thì số ngày chu chuyển của vốn
giảm.
Tăng tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm
vốn. Mức tiết kiệm của vốn lu động đợc thể hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm
tuyệt đối và mức tiết kiệm tơng đối. Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc đọ lu

chuyển vốn lu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lu động nhất
định để sử dụng vào việc khác. Tiết kiệm tơng đối là do tăng tốc độ lu chuyển
vốn lu động nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất kinh doanh nhng
không cần tăng vốn hoặc tăng vốn không đáng kể.
Hệ số thanh toán :
Hiệu quả sử dụng vốn lu động còn đợc đánh giá thông qua việc xem xét khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ
phải trả, doanh nghiệp phải dùng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng
nhanh chóng chuyển thành tiền nh trái phiếu, tín phiếu, các chứng khoán ngắn
hạn.
Một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó là
chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán này biểu hiện việc dùng
tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao để trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
Tổng tài sản lu động + Đầu t ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán lớn hơn một thì tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tơng đối tốt, doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay đợc yêu cầu thanh toán
các khoản nợ phải trả của mình. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ
tình hình thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp buộc
phải bán vật t, hàng hoá dự trữ để trang trải các khoản nợ. Điều này làm giảm
khả năng tự chủ tài chính và tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số bảo toàn và phát triển vốn lu động :
khoa quản trị kinh doanh
13
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Bảo toàn và phát triển vốn lu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng
đối với mỗi doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

Vốn lu động trong doanh nghiệp luôn chịu ảnh hởng của các yếu tố khách quan
trong sự luân chuyển và chuyển hoá. Trong đó có những nhân tố làm giảm sút
vốn lu động của doanh nghiệp. Sự gảm sút của vốn lu động dần dần sẽ làm thu
hẹp quy mô kinh doanh và gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn. Do vậy, bảo
toàn và phát triển vốn lu động trở thành nguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp
phải tuân theo. Hơn nữa, bảo toàn vốn còn là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh
tế và là mệnh lệnh của nhà nớc bắt buộc đối với các doanh nghiệp của nhà nớc.
Bảo toàn vốn có nghĩa là sau một thời gian hoạt động, vốn của doanh
nghiệp vẫn đảm bảo vẹn toàn, không bị thâm hụt mất mát, tức là vẫn đảm bảo đ-
ợc sức mạnh của đồng vốn ban đầu tính theo thời giá hiện tại. Bảo toàn vốn thực
chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả
năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Để đánh giá mức độ bảo toàn vốn lu động, cần phải xác định số vốn lu động
hiện có cuối kỳ và số vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ. Số vốn lu động
hiện có cuối kỳ là giá trị sổ sách của tổng vốn lu động hiện có ở cuối kỳ.
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định :
Vốn lu động
phải bảo
toàn đến
cuối kỳ
=
Vốn lu
động đầu
kỳ
x
Hệ số điều
chỉnh tài sản
lu động
+

Vốn lu động
tăng trong kỳ
-
Vốn lu
động giảm
trong kỳ
Hệ số điều chỉnh tài sản lu động đợc căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất
giá của đồng tiền.
Hệ số bảo toàn vốn lu
động
=
Vốn lu động hiện có lúc cuối kỳ
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ
Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng một nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và
phát triển đợc vốn lu động. Ngợc lại, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì có nghĩa là
vốn lu động của doanh nghiệp trên thực tế đã bị thất thoát, mặc dù giá trị sổ sách
khoa quản trị kinh doanh
14
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
có thể tăng. Ví dụ : Giả sử trong kỳ doanh nghiệp không có nghiệp vụ mua sắm
hay bán, thanh lý tài sản, đầu năm tổng vốn lu động là 2000, cuối năm là 2050,
tăng so với đầu năm là 50. nhng năm đó, mức lạm phát là 10% thì trên thực tế
doanh nghiệp đã không bảo toàn đợc vốn.
Hệ số vòng quay của các khoản phải thu :
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt
cho doanh nghiệp, đợc xác định nh sau :
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp càng thu hồi nhanh các khoản
nợ. Điều này đợc đánh giá tốt vì doanh nghiệp không cần đầu t vào các khoản
phải thu, vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao đồng nghĩa với
việc phơng thức tín dụng trong thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể
ảnh hởng tới việc tiêu thụ hàng hoá và làm doanh thu bị giảm.
1.4.4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh
nghiệp.
Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động là cơ
sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn
lu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hởng, doanh
nghiệp sẽ có các chiến lợc, chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một phạm trù rộng thể hiện trên nhiều
khía cạnh, góc độ của hoạt động kinh doanh nên nó chịu ảnh hởng của nhiều
nhân tố khác nhau. Nhng có thể kể ra hai nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động là các nhân tố có thể lợng hoá đợc và các nhân tố không thể lợng
hoá đợc.
a) Các nhân tố có thể lợng hoá đợc : Nó bao gồm doanh thu trong kỳ và chi
phí đầu t để có đợc doanh thu đó.
Nếu nh doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lu động đợc sử dụng vào
hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngợc lại. Từ đó có
khoa quản trị kinh doanh
15
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay là tăng mức lu chuyển hàng hoá là mục
tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên, việc tăng mức lu chuyển hàng hoá có thể sẽ làm tăng chi phí kinh doanh.
Nhng nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì vẫn đảm
bảo đợc kinh doanh có lãi, tức là việc sử dụng vốn lu động có hiệu quả.

Chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi về
giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi trả lơng nhân viên, các
chi phí bằng tiền khác
Nếu nh cùng một mức doanh thu mà chi phí đầu t thấp sẽ làm cho lợi nhuận
của doanh nghiệp thu đợc lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết
kiệm đợc chi phí kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
tăng lên và ngợc lại, chi phí kinh doanh tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng
vốn lu động. Do vậy công tác quản lý chi phí là rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
b ) Nhóm các nhân tố không thể lợng hoá đợc : Bao gồm các nhân tố khách
quan và các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp.
Các nhân tố khách quan :
Yếu tố sản xuất và tiêu dùng : Chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản
xuất và tiêu dùng ảnh hởng trực tiếp đến mức lu chuyển hàng hoá. Loại hàng nào
có chu kỳ sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lu chuyển hàng hoá. Có
những loại hàng hoá đợc sản xuất quanh năm nhng nhu cầu tiêu dùng mang tính
thời vụ, hoặc có loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhng tiêu dùng lại
quanh năm, nh vậy để đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lợng hàng
hoá dự trữ phải tăng lên, thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu
chuyển hàng hoá bị chậm lại.
Sự phân bố giữa sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hởng tới tốc độ chu
chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian
lu chuyển hàng hoá, giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Giá cả và nhu cầu tiêu dùng : Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả biến động
chủ yếu là do cung cầu trên thị trờng điều tiết, giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh
hởng đến giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động.
khoa quản trị kinh doanh
16
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD

Khi giá cả hàng hoá trên thị trờng tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm đi làm cho
hàng tiêu thụ chậm, bị ứ đọng nhiều làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Ngợc lại khi nhu cầu hàng hoá nào đó tăng lên thì sẽ làm tăng mức lu
chuyển hàng hoá. Kết quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nớc: Nhà nớc không can thiệp vào hoạt
động củâ doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nớc. Nhng các chính sách kinh
tế-xã hội của nhà nớc tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp .
Ví dụ nh chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nớc ảnh hởng trực tiếp đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp
vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngợc lại , nếu
lãi suất hay mức lạm phát quá cao sẽ xoá đi toàn bộ thành quả mà doanh nghiệp
đạt đợc trong kỳ.
Chính sách thuế : Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nớc, và là
nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các mức thuế doanh nghiệp phải chịu hạ
xuống thì sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là tăng
hiệu quả sử dụng vốn.Thuế suất thấp còn khuyến khích doanh nghiệp mở rộng
quy mô sản xuất, từ đó lại tạo điều kiện cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Một mức thuế suất hợp lý là phải dung hoà giữa việc bảo đảm nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc và lợi ích của doanh nghiệp. Thuế suất hợp lý, nhà nớc
không thu đợc nhiều thuế nhng bù lại chi tiêu của nhà nớc sẽ giảm đi do một
phần các chính sách xã hội đã đợc các doanh nghiệp đảm nhận. Ví dụ : doanh
nghiệp sẽ thuê thêm nhiều lao động hơn làm cho nhà nớc giảm đợc áp lực về các
vấn đề kinh tế xã hội gây ra bởi nạn thất nghiệp.
Các nhân tố chủ quan :
Trình độ quản lý và sử dụng vốn lu động: Quản lý vốn lu động chặt chẽ,
sử dụng vốn lu động hợp lý, đúng mục đích, thực hiện đúng các nguyên tắc hạch
toán kinh tế sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí và là điều kiện để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lu động.
Tổ chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý : Đây là nhân tố quan

trọng đảm bảo về mặt vật chất cho hoạt động bán hàng.Tổ chức nguồn hàng tốt
khoa quản trị kinh doanh
17
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
đảm bảo về chất luợng, số lợng chủng loại, đồng thời một mức dự trữ hợp lý sẽ
rút ngắn thời gian tồn kho, tiết kiệm đợc vốn, làm doanh thu tăng lên.
Cơ sở vật chất kỹ thuật : Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc
rất lớn vào cơ sở vật chất kĩ thuật nh hệ thống kho tàng, mặt bằng kinh doanh,
máy móc, trang thiêt bị phục vụ kinh doanh, phơng tiện vận chuyển và khả năng
tài chính phục vụ kinh doanh. Tác động của cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hởng đến
hiệu quả kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn lu động theo hai chiều h-
ớng.Nếu đợc trang bị đầy đủ thiết bị sẽ thúc đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá,
nâng cao năng suất lao động, chất lợng dịch vụ, góp phần nâng cao doanh thu,
tăng vòng quay vốn lu động. Bên cạnh cơ sở vật chất kỹ thuật thì doanh nghiệp
cũng cần quan tâm đến lợi ích vật chất của ngời lao động. Lợi ích vật chất là yếu
tố kích thích ngời lao động, thông qua cơ chế thu nhập, quỹ lơng, quỹ phúc lợi,
ngời lao động sẽ phát huy đợc tinh thần trách nhiệm trong công việc nâng cao
năng suất lao động, tăng mức lu chuyển hàng hoá, đổi mới cách thức phục vụ
khách hàng.
Chữ tín trong kinh doanh : Trong nền kinh tế thị trờng có sức cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, do đó doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì phải tạo đợc chữ tín trong kinh doanh, trong quan
hệ tín dụng với nhà cung cấp và các chủ nợ. Mục đích cuói cùng là tạo lập đợc
các mối quan hệ tốt đẹp giữa doanh nghiệp với khách hàng, nhà cung cấp và tổ
chức tín dụng.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động của doanh nghiệp. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động,
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét một cách kĩ lỡng sự ảnh hởng của
từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân nhằm đa ra những biện pháp hữu hiệu đẩy

mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
khoa quản trị kinh doanh
18
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Chơng 2
Tình hình sử dụng vốn lu động tại công ty TNHH TM Lan
Phơng
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty :
a ) Quá trình hình thành công ty.
Công ty TNHH Lan Phơng thành lập ngày 21/6/1999 theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 072014 do sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội cấp, mã số
thuế là 0100911687.
- Tên giao dịch của công ty : Lan Phơng trading company limited
- Tên viết tắt : Lan Phơng trading CO. LTD
- Trụ sở công ty đặt tại : Số 12 tổ 34 Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội
- Điện thoại : 04.8336226
- Ngành nghề kinh doanh :
+ Buôn bán t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng
+ Đại lý mua, đại lý bán
+ Môi giới thơng mại
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
a) Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Lan Phơng chuyên về kinh doanh buôn bán các mặt hàng
nh sữa tơi yomost, fristi (Vị dâu, cam, tổng hợp, chocolate ), sữa bột Dutch lady,
sữa đặc ( cao cấp, dinh dỡng), bánh mì dinh dỡng Scotti, Aloha sandwich,
bông lan, AFC, bánh bơ fruit treasure, kẹo cứng, kẹo mềm TC, bim bim (snack,
shachi) Các mặt hàng này đợc mua chủ yếu từ hai công ty Dutch Lady và
công ty cổ phần chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc. Công ty TNHH thơng

mại Lan Phơng ký hợp đồng mua hàng từ các nhà sản xuất và cung ứng hàng
hoá. Sau đó phân phối hàng cho các siêu thị, đại lý bán buôn và bán lẻ.
khoa quản trị kinh doanh
19
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Sơ đồ luân chuyển hàng hoá của công ty
khoa quản trị kinh doanh
20
Nắm bắt thị hiếu ngời
tiêu dùng
Tham gia hội chợ th-
ơng mại
Ký hợp đồng với nhà
cung cấp
Đại lý bán buôn
Đa vào mạng phân
phối trên các kênh
Nhập hàng về tới kho
Đại lý bán lẻCác siêu thị
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng, t duy của nhà quản lý
phải đổi mới, trớc hết là cách thức quản lý, trong đó cơ cấu tổ chức đóng vai trò
rất quan trọng. Nó chính là xơng sống của một công ty. Bộ khung đó phải đủ sức
mạnh để gánh trọng trách, đồng thời cũng phải gọn nhẹ sao cho chi phí quản lý
phải đợc giảm thiểu, ý thức đợc điều đó công ty đã chọn một cơ cấu tổ chức phù
hợp với điều kiện của mình.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Là doanh nghiệp quy mô thuộc loại vừa và nhỏ nên bộ máy quản lý của
công ty rất gọn nhẹ. Theo cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trên thì giám đốc là ng-
ời đứng đầu công ty.Giám đốc quyết định chiến lợc phát triển của công ty, quyết
định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
Phó giám đốc kinh doanh tổ chức hoạt động kế hoạch kinh doanh, giải
quyết những vấn đề liên quan đến cung tiêu hàng hoá, đồng thời chịu trách
nhiệm phụ trách về mặt nhân sự của công ty.
khoa quản trị kinh doanh
21
Giám đốc công ty
Kế toán trởng
Phòng tổng hợp Phòng tài chính kế
toán
Cửa hàng 1 Cửa hàng 2
Phó giám đốc kinh
doanh
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Kế toán trởng lập kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích tài chính và kiểm tra tài chính doanh
nghiệp.
Phòng tổng hợp :
- Điều chỉnh và sắp xếp nhân sự của công ty, điều hành bộ máy quản lý
nhân sự.
- Tìm kiếm, duy trì, củng cố thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng hạn, đúng chế độ các khoản nợ
và đôn đốc thu nợ.
- Xây dựng giá bán và thiết lập các hợp đồng kinh tế với khách hàng.
Phòng tài chính kế toán :
- có trách nhiệm điều hành, phân phối, tổ chức và quản lý sử dụng vốn.

- Theo dõi tình hình kinh doanh của công ty thông qua hạch toán sản xuất
và phân tích hoạt động kinh tế.
- Tham gia đề xuất các biện pháp quản lý để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh chống lãng phí và thực hành tiết kiệm.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả của quá trình lao động sản xuất kinh doanh,
hạch toán lỗ lãi và phân phối thu nhập, thực hiện các chế độ và nhiệm vụ
của công ty đối với nhà nớc.
2.2. Vài nét về tình hình tài chính của công ty TNHH TM Lan Phơng.
2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn.
a ) Tình hình sử dụng và tăng giảm tài sản qua 3 năm gần đây.
Bảng 1: Quy mô tài sản của công ty
ĐVT: Ngàn đồng
Tài Sản
31/12/2002 31/12/2002 31/12/2002
khoa quản trị kinh doanh
22
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A)TSLĐ và ĐTNH 8.114.204 98,57 7.990.385 97,82 9.772.605 98,04
I. Tiền 499.095 6,06 441.914 5,41 192.254 1,93
1. Tiền mặt tại quỹ 339.095 4,12 342.258 4,19 129.817 1,30
2. Tiền gửi ngân hàng 160.025 1,94 98.022 1,20 62.437 0,63
II. Các khoản phải thu 6.708.120 81,49 5.513.708 67,50 2.905.601 29,15
1. Phải thu khách hàng 844.109 10,25 447.63 5,48 2.142.565 21,50
2. Trả trớc cho ngời bán 5.817.079 70,66 4.943.55 60,52 763.036 7,66
3. Phải thu khác 46.932 0,57 122.528 1,50
III. Hàng tồn kho 349.702 4,25 842.168 10,31 5.801.144 58,20
6. Hàng hoá tồn kho 349.702 4,25 842.168 10,31 5.801.144 58,20
IV. TSLĐ khác 557.262 6,77 1.192.595 14,60 873.606 8,76

1. Tạm ứng 156.856 1,91 312.035 3,82 142.000 1,42
5. Thế chấp, ký quỹ, ký
cợc
400.405 4,86 880.560 10,78 732.606 7,34
B. TSCĐ và ĐTDH 118.091 1,43 178.072 2,18 194.869 1,96
I. TSCĐ 118.091 1,43 178.072 2,18 194.869 1,96
1. TSCĐ hữu hình 168.291 2,04 370.031 4,53 318.704 3,2
a) Nguyên giá 168.291 2,04 370.031 4,53 318.704 3,2
b) Giá trị hao mòn luỹ kế -50.2 -0,61 -191.959 -2,35 -123.835 -1,24
2. TSCĐ thuê tài chính
Tổng tài sản
8.232.295 100
8.168.45
7
100 9.967.474 100
( Nguồn : Phòng tài chính kế toán )
Qua các số liệu trên ta thấy:
- Về quy mô tài sản:
Quy mô tài sản của công ty thuộc loại vừa, tuy nhiên có sự tăng giảm tài sản
không đồng đều giữa các năm. Năm 2002 tài sản của công ty là 8.232 triệu
đồng. Sang năm 2003 giảm xuống còn 8.168 triệu đồng tức là giảm 64 triệu
khoa quản trị kinh doanh
23
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
đồng ( tơng đơng giảm 0,0078% ). Tuy nhiên tỷ lệ này giảm là rất nhỏ, hầu nh
không đáng kể và không làm thay đổi quy mô tài sản của công ty.
Năm 2004, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh công ty đẩy mạnh quy mô tài sản lên
đến gần 10 tỷ (tăng 1.799 triệu đồng, tơng ứng với mức tăng là 22,02% ). Nh vậy
quy mô về mặt tài sản của doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể so với năm trớc.

- Về cơ cấu tài sản:
Đây là một doanh nghiệp thơng mại cho nên tài sản lu động sẽ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản, tỷ lệ hợp lý là khoảng 80%. Tuy nhiên, tại công ty
TNHH TM Lan Phơng tỷ lệ này luôn đạt trên 97%. Năm 2002 là 8.144 triệu
đồng chiểm 98,57% trong tổng tài sản. Năm 2003 là 7.990 triệu đồng chiếm
97,82%. Năm 2004 là 9.773 triệu đồng chiếm 98,04% tổng tài sản .
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn năm 2004 tăng 1.658 triệu đồng tơng ứng
20,43%. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc tăng này là do lợng tiền mặt, tiền
gửi ngân hàng và các khoản phải thu giảm, còn lợng hàng tồn kho tăng khá
mạnh.
+ Vốn bằng tiền năm 2002 của công ty là 499 triệu đồng chiếm 6,06%
tổng tài sản. Năm 2003 là 442 triệu đồng chiếm 5,41%. Năm 2004 là 192 triệu
đồng chiếm 1,93%. Vốn bằng tiền nhiều đồng nghĩa với việc công ty có khả
năng thanh toán các khoản nợ tốt, ít phảI đI chiếm dụng vốn lu động của các
công ty khác. Điều đó sẽ tạo thêm uy tín cho công ty trên thơng trờng. Tuy nhiên
nếu vốn bằng tiền để tại quỹ quá cao có nghĩa là đồng vốn của doanh nghiệp
không để trong lu thông, vì thế kém hiệu quả trong kinh doanh.
Những năm gần đây lợng vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm từ 6,06%
( năm 2002 ) xuống còn 1,93% ( năm 2004 ). Điều này là không tốt bởi vì tuy l-
ợng vốn để trong lu thông rất lớn nhng khi phát sinh các khoản phải chi, trả bất
thờng doanh nghiệp sẽ khó xoay sở kịp để thanh toán.
+ Các khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trớc cho
ngời bán, phải thu khác và thuế VAT đợc khấu trừ.
Khoản phải thu khách hàng là không cao xê dịch từ 5%-20%. Đây là biểu
hiện tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn từ các khách hàng. Năm 2003
khoản này giảm từ 844 triệu đồng tức 10,25% xuống còn 448 triệu đồng tức
5,48% so với năm 2002. Nhng sang năm 2004 khoản phải thu tăng mạnh lên đến
trên 2 tỷ đồng ( tơng đơng 21,5% tổng vốn) doanh nghiệp cần phải kiểm soát
khoản thu này tránh bị chiếm dụng vốn nhiều ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời để tránh đợc rủi ro các khoản phải thu sẽ trở

thành nợ khó đòi.
khoa quản trị kinh doanh
24
Khoá luận tốt nghiệp Hà Thị Phơng Thảo
Lớp KTB Khoá VII - Khoa QTKD
Số tiền trả trớc cho ngời bán năm 2002 quá cao là 5.817 triệu đồng chiếm
70,68% tổng tài sản. Tỷ trọng này quá lớn gây ảnh hởng không có lợi cho tài
chính của doanh nghiệp. Lợng tiền trả trớc cho ngời bán để mua hàng hoá cao
cũng có nghĩa là doanh nghiệp cha tạo đợc uy tín với nhà cung cấp. Khi nhà
cung cấp tin tởng doanh nghiệp, luôn tạo điều kiện thuận trong giao dịch với
doanh nghiệp thì lợng tiền trả trớc này sẽ giảm đi. Năm 2003 khoản trả trớc cho
ngời bán đã giảm đi còn 4.944 triệu đồng chiếm 60,52% tổng tài sản. Doanh
nghiệp cần phải cố gắng hơn nữa để giảm đợc tỷ trọng này xuống thấp hơn đồng
nghĩa với việc giảm các khoản phải thu. Tuy rằng số tiền đặt trớc này doanh
nghiệp trả để mua hàng và khoản vốn bị chiếm dụng này là hợp lý nhng nếu có
quan hệ tốt với nhà cung cấp doanh nghiệp có thể mua lô hàng thứ hai mới phải
thanh toán tiền lô hàng thứ nhất cho nhà cung cấp. Nh vậy, doanh nghiệp cha tận
dụng đợc vốn lu động của công ty khác một cách hợp lý, mà lại để họ chiếm
dụng vốn lu động của chính doanh nghiệp mình. Năm 2004 khoản trả trớc cho
ngời bán giảm mạnh còn 763 triệu đồng tơng đơng 7,66% tổng tài sản . Điều
này cha chắc đã là tốt khi doanh nghiệp không bị công ty khác chiếm dụng vốn,
khoản này giảm mạnh có thể còn liên quan đến nhiều lý do khác nh lợng hàng
tồn kho của công ty quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn, hàng hoá cha tiêu thụ kịp
nên cha phải nhập thêm hàng.
Các khoản phải thu khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ; từ 0,57% - 1,5% không làm các
khoản phải thu thay đổi nhiều.
+ Lợng hàng hoá tồn kho của công ty mỗi năm lại tăng nhiều hơn 349,7
triệu đồng chiếm 4,25% tổng tài sản năm 2002 lên 842 triệu đồng chiếm 10,3%;
năm 2003 ở mức 4,25% lợng hàng của công ty nh thế là ít, khi thị trờng biến
động nhu cầu hàng hoá đột nhiên tăng cao doanh nghiệp sẽ không đủ hàng đáp

ứng cho thị trờng. Năm 2003 lợng hàng tồn kho cuả doanh nghiệp đã tăng lên
10,3%. Sang năm 2004 lợng hàng tồn kho tăng mạnh lên đến 58,2% tổng vốn.
Nếu xét ở điều kiện bình thờng thì lợng hàng tồn quá nhiều sẽ làm vốn của
doanh nghiệp bị tồn đọng ở khâu dự trữ, ảnh hởng xấu đến hiệu quả của đồng
vốn kinh doanh. Mặt khác, mặt hàng thực phẩm mà công ty đang kinh doanh có
thời gian sử dụng ngắn, cho nên nếu không tiêu thụ kịp vốn của công ty sẽ bị
thất thoát. Tuy nhiên, bảng cân đối kế toán đợc lập vào ngày 31/12 hàng năm,
nghĩa là nếu tình theo ngày âm thi đó cũng là khoảng thời gian giáp tết. Mặt
hàng mà công ty kinh doanh hiện nay là bánh kẹo các loại, vì thế lợng hàng tồn
kho tăng đến 5.8 triệu đồng cũng là điều hợp lý vì công ty muốn đẩy mạnh
khoa quản trị kinh doanh
25

×