Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích lợi nhuận tại công ty Cổ phần dệt sợi DAMSAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.36 KB, 55 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
TÓM LƯỢC
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng như thế giới đang bước vào thời kỳ hết
sức khó khăn khi mà thị trường bất động sản đóng băng, ngân hàng thiếu vốn cho vay,
các ngành nghề sản xuất kinh doanh thì ứ đọng hàng tồn kho. Các doanh nghiệp không
những phải gồng mình lên để chống chọi với những khó khăn đó mà còn phải nhạy
bén tìm cho mình những hướng đi mới để có thể đứng vững trên thị trường. Để tồn tại
và phát triển đòi hỏi DN phải kinh doanh có lợi nhuận, tức là các sản phẩm, dịch vụ
mà DN cung cấp phải được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên không phải DN nào cũng
làm được điều đó, chính vì thế mà có sự đào thải các DN hoạt động kinh doanh không
hiệu quả. Mỗi DN hoạt động trong những nghành nghề khác nhau, điều kiện kinh
doanh khác nhau thì tình hình thực hiện lợi nhuận có đặc điểm khác nhau. Do đó,
nghiên cứu LN của DN là điều rất cần thiết, nó sẽ giúp các nhà quản trị đánh giá được
mức độ hoàn thành kế hoạch, mức độ tăng trưởng của LN nhằm tìm ra nhân tố tích
cực, tiêu cực ảnh hưởng tới lợi nhuận của DN. Từ đó có các biện pháp, chính sách phù
hợp nhằm phát huy các nhân tố tích cực, hạn chế hoặc loại bỏ những tác động của
nhân tố tiêu cực để không ngừng nâng cao LN và năng lực cạnh tranh của DN trên thị
trường. Dựa trên tính cấp thiết của vấn đề, em đã lựa chọn và tập trung nghiên cứu đề
tài “Phân tích lợi nhuận tại công ty Cổ phần dệt sợi DAMSAN”.
Bài khóa luận nghiên cứu một số khái niệm cơ bản, một số lý thuyết về LN và
phân tích LN. Đi sâu vào nghiên cứu thực trạng lợi nhuận tại Công ty Cổ phần dệt sợi
DAMSAN, phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty chỉ ra những kết quả đạt được
và những tồn tại. Kết hợp với những kiến thức tiếp thu được tại nhà trường em đã đưa
ra một số giải pháp giúp công ty nâng cao lợi nhuận.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
i
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường ĐH Thương


Mại, đã trang bị cho em những kiến thức về lý luận. Đặc biệt, cho em gửi lời cảm ơn
trân trọng nhất tới cô giáo -Th.sĩ Đặng Thị Thư, người đã hết lòng hướng dẫn và giúp
đỡ em hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty Cổ phần dệt sợi
DAMSAN đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại công ty
để hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của em không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý chỉ bảo của tất cả các thầy cô giáo, ban
lãnh đạo công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Hiền
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
ii
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
iii
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần dệt may DAMSAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU.
1. Bảng 2.1: Bảng kết quả kinh doanh của DN năm 2010-2011
2. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp phiếu điều tra.
3. Bảng 2.3 : Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành
4. Bảng 2.4: Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
5. Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh

6. Bảng 2.6: Phân tích tình hình lợi nhuận khác
7. Bảng 2.7: Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
8. Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
iv
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
CSH Chủ sở hữu
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
HĐKD Hoạt động kinh doanh
LN Lợi nhuận
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
CP Cổ phần
TS Tài sản
TSLN Tỷ suất lợi nhuận
VKD Vốn kinh doanh
SXKD Sản xuất kinh doanh
CPTC Chi phí tài chính
CPBH Chi phí bán hàng
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
v
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
 Về góc độ lý luận

Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của DN, là đòn bẩy
kinh tế quan trọng, đồng thời cũng là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá một cách đầy đủ hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoạt động. Lợi nhuận tác
động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo
cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được ổn định, vững chắc.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì
doanh nghiệp đó phải tạo ra được lợi nhuận, tức là các sản phẩm, dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp được thị trường chấp nhận. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có lợi
nhuận cao không có nghĩa doanh nghiệp đó hoạt động kinh doanh tốt. Khi nhìn vào chỉ
tiêu lợi nhuận chúng ta không chỉ chú ý đến việc lợi nhuận tăng hay giảm, tăng trưởng
so với năm trước thế nào mà cần phải quan tâm đến sự tăng trưởng ổn định và bền
vững của lợi nhuận. Vì thế việc phân tích lợi nhuận kinh doanh là rất cần thiết.
 Vê góc độ thực tiễn
Tại Công ty CP dệt sợi DAMSAN tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu quan trọng
mà Công ty luôn hướng tới. Qua thời gian thực tập tại Công ty em được biết Công ty
là một doanh nghiệp khá lớn, doanh thu năm 2011 của Công ty là gần 924 tỷ đồng,
năm 2012 lên đến hơn 1.124 tỷ đồng. Với doanh thu cao như thế chứng tỏ hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty là khá tốt. Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty còn một số
tồn tại cần được khắc phục. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại doanh nghiệp, phát hiện
những tồn tại về việc quản lý doanh thu, chi phí, việc sử dụng vốn, làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, cụ thể là:
+ Lượng hàng hoá tồn kho còn lớn, lượng hàng hoá tồn kho cũng làm tăng chi
phí, dẫn đến lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
+ Các khoản chi phí ( chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp) trong
năm 2012 so với năm 2011 đều tăng. Điều này chứng tỏ công ty chưa thực hiện tốt
việc quản lý chi phí, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm.
Vì vậy việc phân tích lợi nhuận kinh doanh tại Công ty là rất cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
1

Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
 Xác lập và tuyên bố đề tài
Hiểu rõ tầm quan trọng và quá trình cấp thiết của việc phân tích lợi nhuận đối
với doanh nghiệp trên góc độ về lý thuyết và thực tế. Do vậy, sau một thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN cùng với những kiến thức đã được trang bị
tại trường, em quyết định chọn đề tài “Phân tích lợi nhuận tại Công ty cổ phần dệt
sợi DAMSAN” làm đề tài khóa luận cuối khóa.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Khóa luận nghiên cứu nhằm đạt được 3 mục tiêu cơ bản:
+ Đề tài nghiên cứu hệ thống hóa một số lý luận và phương pháp về lợi nhuận
và phân tích lợi nhuận làm tiền đề cho việc phân tích thực trạng tại công ty cổ phần dệt
sợi DAMSAN.
+ Vận dụng phương pháp để phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty cổ
phần dệt sợi DAMSAN.
+ Kết luận và đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được, chỉ rõ những tồn tại,
hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó có những đề xuất, giải
pháp, kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận cho công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của công ty Cổ phần dệt sợi DAMSAN
- Không gian: Tại Công ty Cổ phần dệt sợi DAMSAN
- Thời gian: Số liệu phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong
khoảng thời gian 2 năm : 2011, 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu.
 Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
Trong mỗi công trình nghiên cứu, việc thu thập và phân tích dữ liệu là vô cùng
quan trọng và không thể thiếu. Đây là công việc quyết định tính chính xác và sự thành
công của công trình nghiên cứu. Nội dung dữ liệu cần thu thập, các phương pháp thu
thập dữ liệu cũng như phân tích dữ liệu phải dựa trên thực trạng khách quan của hiện
tượng và dựa trên quá trình khảo sát các công trình nghiên cứu đã công bố có liên quan

đến đề tài.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
2
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
Phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phương
pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bằng
cách điều tra và phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
- Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Đây là phương pháp dùng hệ thống những câu hỏi có nội dung tập trung, xoay
quanh vấn đề cần nghiên cứu nhằm thu thập những thông tin cần thiết, mang tính
khách quan nói lên được ý kiến của những người được điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
Trong phương pháp người nghiên cứu đặt câu hỏi trực tiếp với đối tượng điều
tra và được người được điều tra trả lời trực tiếp. Đây là phương pháp thu thập thông tin
mang lại hiệu quả cao và rất thông dụng.
Còn thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách thu thập thông tin của công ty qua các
báo cáo tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hằng năm.
Ngoài ra nhóm còn nghiên cứu, tham khảo thêm sách, báo, tạp chí, Website
chuyên ngành, các luận văn mẫu để hỗ trợ cho việc phân tích, nghiên cứu và đánh giá.
 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong phân tích kinh tế nói chung và phân tích tình hình lợi nhuận nói riêng ta
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nhưng trong bài khóa luận này, để phân tích
lợi nhuận của công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN, em sử dụng 4 phương pháp chính là
phương pháp so sánh, phương pháp cân đối, phương pháp dùng biểu phân tích và
phương pháp tỷ lệ, tỷ suất.
 Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng
nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các

chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
- Mục đích: Nhằm chỉ ra được những biến động tăng giảm của những chỉ tiêu
LN qua các thời kỳ là khác nhau và xu thế phát triển của lợi nhuận trong tương lai.
 Phương pháp cân đối
Khi áp dụng phương pháp cân đối để phân tích chỉ tiêu lợi nhuận có liên hệ
với các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu, áp
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
3
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
dụng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí đến chỉ tiêu lợi nhuận.
 Phương pháp dùng biểu phân tích
Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được
và có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà
biểu phân tích có tên gọi khác nhau như: biểu phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận,
biểu phân tích lợi nhuận khác,…
 Phương pháp tỷ suất:
Phương pháp tỷ suất được sử dụng trong phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
( TSLN/DTT, TSLN/VCSH, TSLN/VKD, TSLN/CP) để phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa chỉ tiêu LN với một số chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ tác động lẫn
nhau VCSH, DTT, VKD, CP.
Mục đích: Chuyên đề sử dụng phương pháp này để tính toán một số tỷ suất như
tỷ suất lợi nhuận chung, tỷ suất lợi nhuận chi phí, tỷ suất lợi nhuận vốn từ đó xác định
hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp.
5. Kết cấu đề tài khóa luận.
Chương I: Cơ sở lý luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận.
Chương II: Phân tích thực trạng về lợi nhuận tại công ty cổ phần dệt sợi
DAMSAN.

Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận
tại công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
4
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN.
1.1.Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận.
1.1.1. Khái niệm.
- Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà DN bỏ ra để
đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của DN đưa lại trong một thời kỳ nhất định.
( Giáo trình Tài chính doanh nghiệp thương mại – NXB Thống kê- 2006- PGS.TS
Đinh Văn Sơn)
- Lợi nhuận kế toán: Theo chuẩn mực kế toán số 17 “Thuế thu nhập doanh
nghiệp” (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài chính, 2008, tr.239) Lợi nhuận kế
toán là lãi hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác
định theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
- Lợi nhuận là: kết quả kinh doanh là phần doanh thu còn lại sau khi đã bù đắp
các khoản thuế và các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ. Kết quả kinh doanh có
thể được hình thành từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư tài
chính hoặc hoạt động khác. (Giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại –
Trường Đại Học Thương Mại, 2006, NXB thống kê).
- Công thức chung để xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng doanh thu – Tổng chi phí
Trong đó:
+ Tổng doanh thu: Là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu. (Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác ban hành

theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ tài chính)
+ Các khoản giảm trừ doanh thu (26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, nxb Tài
chính, 2008, tr.56), bao gồm:
 Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
5
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
 Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ trối thanh toán.
+ Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá gốc của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán bán trong kỳ (với doanh nghiệp thương mại, nó chính là trị giá mua + chi phí
mua của hàng hóa bán ra). Khi xác định được doanh thu thì đồng thời giá trị sản phẩm,
hàng hóa xuất bán cũng được phản ánh vào giá trị vốn để xác định kết quả (Giáo trình
kế toán tài chính, trường ĐH Thương mại).
+ Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống
và lao động vật hóa cần thiết phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ (Giáo trình nguyên lý kế toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê,
2009, tr.134)
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết phát sinh ở bộ máy quản lý chung của doanh
nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và chi phí
chung khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp (Giáo trình nguyên lý kế
toán, trường ĐH Thương mại, nxb thống kê, 2009, tr.134).
1.1.2. Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
-Lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh đều gắn liền với lợi nhuận và

tất cả các doanh nghiệp đều mong muốn nâng cao lợi nhuận của mình lên mức cao
nhất, các doanh nghiệp sẽ không tồn tại và phát triển được nếu như hoạt động sản xuất
kinh doanh không mang lại lợi nhuận cho họ.
-Lợi nhuận như là một đòn bẩy thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực
phát triển. Doanh nghiệp sử dụng những biện pháp nâng cao doanh thu, cát giảm chi
phí nhằm tăng lợi nhuận. Khi lợi nhuận cao thì doanh nghiệp lại dùng để trang bị thiết
bị máy móc, nhà xưởng nhằm nâng doanh thu để tăng lợi nhuận và cứ như vậy theo
chu trình mục tiêu lợi nhuận.
-Lợi nhuận ảnh hưởng đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp có lợi nhuận, có nghĩa là doanh nghiệp không những nguồn vốn kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
6
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
được bảo toàn mà còn được tăng lên. Có vốn, doanh nghiệp có cơ hội thực hiện các dự
án kinh doanh, từ đó doanh nghiệp sẽ nâng cao hơn nữa lợi nhuận của mình để ngày càng
phát triển thì luôn phải mở rộng qui mô kinh doanh và nâng cao năng suất lao động.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và
phát triển được hay không điều đó phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Qua đó cho thấy, lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh,vai trò đó được thể hiện như sau:
- Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là nhằm tới mục tiêu
lợi nhuận trong khuôn khổ của pháp luật. Xuất phát từ mục tiêu đó, trong kinh doanh
các doanh nghiệp luôn tìm cho mình một con đường riêng tối ưu để có thể thoả mãn
cao nhất nhu cầu của thị trường và đạt đến lợi nhuận tối đa.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ
doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho người lao động. Góp phần tạo nên thành quả
chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận, người lao

động mong muốn nhận được phần thưởng cho mình ngoài tiền công được hưởng. Kinh
doanh có lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp có nguồn để trích lập các quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao
động, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn và đem lại hiệu quả
cao trong tương lai.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện quá trình tái sản xuất kinh
doanh mở rộng của doanh nghiệp và của nền kinh tế xã hội. Hoạt động kinh doanh có
lợi nhuận là điều kiện để doanh nghiệp có thể tích luỹ vốn, thực hiện quá trình tái sản
xuất mở rộng đối với doanh nghiệp mình. Mặt khác, khi doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có lợi nhuận thì nguồn thu của ngân sách Nhà nước sẽ tăng lên ( thể hiện ở thuế
thu nhập doanh nghiệp), đáp ứng nhu cầu tích luỹ vốn để thực hiện quá trình tái đầu tư
phát triển kinh tế theo chức năng của Nhà nước.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, hơn thế nữa, lợi nhuận còn có vai trò quan trọng đối với toàn bộ nền
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
7
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
kinh tế quốc dân, bởi lợi ích của mỗi doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với lợi ích
của Nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.4 Các nguồn hình thành lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau
 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là lợi nhuận thu được
từ hoạt động kinh doanh hàng hóa dịch vụ được hình thành từ việc thực hiện chức
năng và nhiệm vụ chủ yếu của doanh nghiệp, những nhiệm vụ này được ghi trong
quyết định thành lập công ty. Bộ phận lợi nhuận này thường chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ bán hàng
và cung cấp dịch vụ

=
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
_
Giá vốn hàng
bán
+Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính, hoạt
động tài chính là hoạt động đầu tư vốn ra bên ngoài doanh nghiệp.
Lợi nhuận tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính – Thuế (nếu có)
Trong đó:
Doanh thu từ hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, đầu tư trái phiếu, chiết khấu thanh toán
được hưởng.
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, bằng sáng chế,
nhãn hiệu thương mại.
- Chênh lệch giữa giá bán, giá mua từ hoạt động mua bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn, mua bán ngoại tệ.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn kinh doanh.
- Thu từ kinh doanh bất động sản
- Thu nhập từ các hoạt động đầu tư khác
Chi phí tài chính gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt
động đầu tư tài chính, bao gồm:
- Lỗ do chuyển nhượng các khoản đầu tư ngắn hạn
- Lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
8
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
- Chi phí cho vay và đi vay vốn, mua bán ngoại tệ, chứng khoán, chi phí góp

vốn liên doanh.
- Lãi tiền vay (đi vay)
- Chiết khấu thanh toán cho người mua
- Giá vốn đầu tư bất động sản, chi phí phát sinh từ hoạt động kinh doanh bất
động sản.
 Lợi nhuận khác: Được hình thành từ những nguồn bất thường khác ngoài
các hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính, là số chênh lệch giữa
các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp.
Những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến
trước được nhưng ít có khả năng thực hiện.
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập khác là các khoản thu bất thường ngoài các khoản thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư tài chính bao gồm:
- Nhượng bán thanh lý tài sản cố định
- Được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
- Thu nợ khó đòi đã xóa sổ, thu nợ phải trả không xác định được chủ nợ
- Các khoản thu nhập kinh doanh bỏ sót từ trước
- Các khoản quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc bằng hiện vật
- Tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thuế GTGT được giảm hoặc được hoàn thuế (kỳ sau liên quan đến kỳ
trước, nhầm lẫn như áp sai mã số thuế, miễn giảm: xuất khẩu hàng hóa, xin giấy phép
ưu đãi,…)
Chi phí khác: là những khoản phí bất thường ngoài khoản mục phí phục vụ cho
hoạt động kinh doanh và đầu tư tài chính:
- Chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản
thanh lý, nhượng bán.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót ở kỳ trước
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư

9
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
- Một số khoản chi phí khác nằm ngoài hoạt động kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp.
1.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Chúng ta đã biết lợi nhuận doanh nghiệp có thể thu được từ nhiều nguồn khác
nhau( hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác). Tuy nhiên, trong đó hoạt
động sản xuất kinh doanh là chủ yếu quyết định sự tồn tại và tăng trưởng của doanh
nghiệp. Các nhân tố ảnh đến lợi nhuận doanh nghiệp như: nhóm nhân tố bên trong,
nhóm nhân tố bên ngoài
1.1.5.1 Nhân tố khách quan
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động trực tiếp tới họat động sản xuất kinh doanh của tất
cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Những diễn biến của nhân tố kinh tế bao giờ
cũng chứa đựng những cơ hội và đe dọa khác nhau đối với từng doanh nghiệp
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng được
thị trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ cao,
khiến cho các doanh nghiệp giảm đi phần nào tính năng động và tự chủ.
 Môi trường pháp lý
Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ
chịu tác động của cơ chế thị trường mà còn chịu sự chi phối của nhà nước thông qua
các chính sách kinh tế vĩ mô như: Chính sách thuế, chính sách tín dụng, tiền tệ, các
văn bản và quy chế quản lý tài chính…Tất cả những điều đó đều ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến tình hình lợi nhuận của công ty.
Trong năm 2013, tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến bất
lợi cho hoạt động của nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Nhà nước
đã có nhiều lần thay đổi lãi suất tiền gửi. Chi phí lãi vay trong năm 2011 tăng cao hơn
so với các năm 2010. Mặc dù Chính phủ đã có biện pháp giảm lãi suất từ 18% xuống
12% vào đầu năm 2012 nhưng vẫn không thể ổn định được. Chi phí lãi vay quá cao

không chỉ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn làm cho doanh nghiệp không
dám vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
10
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
 Môi trường chính trị
- Nước ta đi theo con đường Chủ nghĩa xã hội vì vậy trong hệ thống chính trị
chỉ có một Đảng lãnh đạo, bởi vậy nước ta được đánh giá là đất nước có nền chính trị
ổn định. Điều đó tạo môi trường kinh doanh an toàn cho tất cả các doanh nghiệp và thu
hút được nhiều vốn đầu tư nước ngoài.
 Ứng dụng khoa học kỹ thuật
Ngày nay khi khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, những công nghệ của nó
không còn là xa vời mà những ứng dụng của nó được áp dụng rất gần gũi vào đời
sống. Đối với mỗi doanh nghiệp, cụ thể là công tác kế toán đã sử dụng công nghệ tin
học khá tốt, vừa tiết kiệm thời gian, chi phí mà độ chính xác lại cao.
1.1.5.2 Nhân tố chủ quan
 Môi trường làm việc trong doanh nghiệp:
Bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào đều phải có quy chế hoạt động riêng phù
phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Việc xây dựng quy
chế hoạt động có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình lợi nhuận của công ty.
 Nhân tố con người:
Con người luôn đóng vai trò trung tâm và ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh
doanh và trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường, khi mà các doanh nghiệp đang phải cạnh tranh nhau một cách gay gắt thì nhân
tố con người lại càng khẳng định vai trò quan trọng của mình.
 Lựa chọn phương án kinh doanh
- Việc lựa chọ phương án đầu tư kinh doanh có mức sinh lời cao, mức độ rủi ro
thấp sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, từ đó sẽ làm tăng lợi nhuận.
1.1.6 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tương đối cho phép so sánh hiệu quả sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh
nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Dưới đây là một số các tính chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận thường được sử dụng:
 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu bán hàng trong năm
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
11
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
- Công thức xác định:
LN trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên =
doanh thu thuần Doanh thu thuần
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh
của DN càng cao.
 . Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong năm.
- Công thức xác định:
LN trước hoặc sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =
trên vốn kinh doanh Vốn KD bình quân
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bình quân mà DN bỏ
vào sản xuất kinh doanh trong một kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh
quan hệ giữa tổng lợi nhuận với nguồn vốn chủ sở hữu
- Công thức xác định:
LN sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận =

trên vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu TSLN nhuận vốn chủ sở hữu có ý nghĩa là một đồng vốn
mà chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ mang lại mấy đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên tổng vốn kinh doanh, điều này chứng tỏ việc doanh nghiệp sử dụng vốn
vay rất có hiệu quả.
 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Là chỉ tiêu phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi phí kinh
doanh trong năm.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
12
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
Công thức xác định như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
chi phí
=
Tổng lợi nhuận
*100
Tổng chi phí
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ với một mức chi phí thấp cũng
cho phép mang lại lợi nhuận cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.Nội dung phân tích lợi nhuận.
1.2.1 Ý nghĩa phân tích.
Việc phân tích LN có ý nghĩa rất quan trọng, thông qua việc phân tích LN công
ty có thể thấy được tình hình tăng, giảm, biến động của LN, của các chỉ tiêu ảnh
hưởng tới lợi nhuận qua từng thời kỳ, từ đó đưa ra kế hoạch cho kỳ sau và đưa ra
những giải pháp để đạt được kế hoạch đó
1.2.2 Các nội dung phân tích.

1.2.2.1 Phân tích tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành.
 Mục đích phân tích:
- Đánh giá sự biến động của từng nguồn hình thành lợi nhuận từ đó thấy được
việc thực hiện lợi nhuận của từng nguồn
- Đánh giá việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Đánh giá cơ cấu tỷ trọng lợi nhuận của từng nguồn để thấy được mối quan
hệ lợi ích của doanh nghiệp, nhà nước và người lao động
 Phương pháp phân tích:
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành được thực
hiện trên cơ sở áp dụng các phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực
hiện kỳ này so với kỳ trước trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các
chỉ tiêu:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận hoạt động khác
- Tổng lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế TNDN
 Nguồn tài liệu sử dụng:
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
13
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.2 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích
- Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh của DN để nắm
được tình hình lơi nhuận thực tế đạt được so với kế hoạch đặt ra hoặc lợi nhuận của
năm nay so với các năm trước biến động tăng giảm như thế nào.
 Phương pháp phân tích

- Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các số liệu thực hiện so với
kế hoạch hoặc so sánh với số liệu cùng kỳ của các năm trước
 Trình tự tiến hành phân tích:
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tính các chỉ tiêu tỷ
suất và biểu 5 cột.
Tính các chỉ tiêu tỷ suất và xác định sự tăng giảm các chỉ tiêu này
- Xác định mức độ tăng giảm của số tuyệt đối và số tương đối các chỉ tiêu ở trên
bảng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
 Nguồn tài liệu sử dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
 Phân tích các nhân tố ảnh h ưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh
 Mục đích phân tích:
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh là để thấy
được những nhân tố nào ảnh hưởng tăng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai
thác và sử dụng, còn những nhân tố nào ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh
nghiệp cần tìm những biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
 Phương pháp phân tích:
Sử dụng phương pháp cân đối đối kết hợp với phương pháp so sánh để tính
mức chênh lệch kỳ báo cáo so với kỳ gốc. Từ đó phản ánh trực tiếp ảnh hưởng của
từng nhân tố đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh theo tính chất thuận nghịch.
 Nguồn tài liệu sử dụng:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.3 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
14
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
Hoạt động tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực kinh doanh
khác bao gồm:
- Hoạt động đầu tư cho vay vốn.

- Hoạt động đầu tư chứng khoán
- Hoạt động kinh doanh ngoại hối
- Hoạt động cho thuê TSCĐ dài hạn
 Phương pháp phân tích
- Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh các chỉ tiêu thực hiện của
kỳ này so với kỳ trước.
 Mục đích phân tích
- Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tài
chính,so sánh mức lợi nhuận hoạt động tài chính kỳ này so với kỳ trước chênh lệch
tăng giảm ra sao. Từ đó xác định nguyên nhân tăng giảm và có các biện pháp thích
hợp nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính.
 Nguồn tài liệu sử dụng:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản
chi phí khác ngoài dự tính của doanh nghiệp, hay những khoản thu không mang tính
chất thường xuyên, hoặc những khoản thu có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mang lại.
 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu so sánh giữa các năm báo cáo.
 Mục đích phân tích
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận khác, so sánh mức
lợi nhuận khác năm nay so với năm trước để từ đó có biện pháp thích hợp.
 Nguồn tài liệu sử dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.2.5 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả thu được sau một thời kỳ hoạt
động của doanh nghiệp thành những phần khác nhau theo cơ chế tài chính. Tùy theo
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
15

Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
cơ chế tài chính từng thời kỳ và tùy theo tài chính từng thành phần kinh tế, lợi nhuận
của doanh nghiệp được phân chia là khác nhau.
Lợi nhuận của DN được phân phối cho các nguồn sau:
- Nộp thuế TNDN theo quy định
- Nộp thuế trên vốn đối với DN nhà nước.
- Bù đắp các khoản chi phí không được duyệt.
- Chia cho các bên liên doanh nếu là công ty liên doanh, hoặc chia cổ tức
nếu là công ty cổ phần.
- Phân phối cho cán bộ công nhân viên.
- Trích lập các quỹ DN : Qũy đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ
hỗ trợ mất việc làm,
 Phương pháp nghiên cứu
Lập bảng so sánh giữa số thực tế với số kế hoạch hoặc số liệu cùng kỳ năm trước.
 Mục đích phân tích
Đánh giá tình hình phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp năm nay có đúng với
kế hoạch đặt ra hay không.
1.2.2.6 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện
mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để
tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ, năng lực của các nhà kinh doanh
trong việc sử dụng các yếu tố đó.
 Phương pháp phân tích:
Dùng phương pháp so sánh để so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các
thời kỳ khác nhau, giữa kế hoạch với thực tế trong một doanh nghiệp hoặc giữa các
doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh.
 Mục đích phân tích:
Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhằm so sánh hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong cùng một doanh nghiệp

 Nguồn tài liệu sử dụng
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
16
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DỆT SỢI DAMSAN
2.1 Tổng quan về công ty và ảnh hương nhân tố môi trương đến lợi nhuận
tại công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN.
2.1.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN
Công ty cổ phần dệt may DAMSAN là loại hình công ty cổ phần, hoạt động
theo luật doanh nghiệp của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Công ty cổ phần dệt may DAMSAN hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài
chính và hoạt động theo luật doanh nghiệp.
Tên giao dịch quốc tế: DAMSAN yarntex joint stock company
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN
Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Giám đốc công ty: Vũ Huy Đông
Địa chỉ: Lô 4, đường Bùi Viện, KCN Nguyễn Đức Cảnh, Thành phố Thái Bình.
Số điện thoại; 0363643808 Fax: 0363642313
Email: damsanjsc.vnn.vn Mã số thuế: 1000389802
Công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN được thành lập theo giấy phép kinh doanh
số 0803000284 do Sở Kế hoạch đầu tư Thái Bình cấp ngày 20/06/2006. Với vốn điều
lệ 33.668.000.000 đồng.
Ngành nghế kinh doanh của công ty Cổ phần dệt sợi DAMSAN:
-Sản xuất: Sợi, vải, khăn.
-Tẩy nhuộm: sợi, vải , khăn
-Mua bán , XNK: bông, vải, sợi, khăn, hàng dệt may.

2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN
- Tháng 3/2006, Công ty cổ phần thương mại đầu tư Thái Bình và Công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ Hà Nội (Artexport) đã đàm phán và hợp tác
đầu tư thực hiện dự án nhà máy kéo sợi dệt may hoàn tất công suất 3.500 tấn/năm tại
Thái Bình.
- Tháng 4/ 2006, UBND tỉnh Thái Bình ra quyết định phê duyệt dự án và cho
Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình thuê đất để xây dựng Nhà máy sợi tại KCN
Nguyễn Đức Cảnh - TP Thái Bình.
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
17
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
- Tháng 5/2006, Công ty cổ phần TMĐT Thái Bình quyết định thay đổi chủ đầu
tư sang Công ty cổ phần Dệt Sợi Đam San để tiếp tục thực hiện dự án.
- Tháng 6/2006, Sở Kế hoạch đầu Tư Thái Bình cấp giấy phép số 0803000284
chính thức công nhận sự ra đời của công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN.
2.1.1.3 . Đặc điểm sản suất kinh doanh của công ty cổ phần dệt sợi DAMSAN
Công ty cổ phần Dệt Sợi Dam San là một trong những doanh nghiệp hàng đầu
của ngành Sợi Việt Nam. Sản phẩm của Công ty không chỉ phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng trong nước mà còn đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu nước ngoài. Công ty sản
xuất ra không chỉ 1 loại sản phẩm là Sợi, mà còn có xưởng tẩy nhuộm khăn mộc sau
khi thuê ngoài gia công, có xưởng sản xuất khăn thành phẩm. Tuy nhiên Sợi là sản
phẩm chủ yếu và mang lại doanh thu lớn nhất cho Công ty. Sản phảm Sợi của Công ty
thì đa dạng, phong phú nhiều chủng loại với nhiều những chỉ số khác nhau.
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp mang tính chế biến liên tục khép kín
với khối lượng lớn. Sử dụng chủ yếu một loại nguyên liệu nhưng kết quả sản xuất thu
được nhiều sản phẩm khác nhau.
- Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Nguyên liệu chính là bông sau đó
được đưa vào dây truyền máy bông, máy chải, máy ghép, máy OE và sau đó là sản
phấm sợi OE và sản phẩm sợi NE

2.1.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý Công Ty Cổ phần dệt may DAMSAN.
Công ty áp dụng hình thức quản lý theo chức năng trực tuyến của từng thành
viên cụ thể.
Sơ đồ 1: Tổ chức quản lý bộ máy của công ty cổ phần dệt may DAMSAN
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Phó Giám đốc phụ trách XDPhó Giám đốc phụ trách SX
Giám đốc(HĐQT)
Phòng
Kế
toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
chuyên
gia
Phòng
KCS
Phòng

điện
Phòng
bảo vệ
Phân
xưởng
sản
xuất
Phòng
tổ
chức

hành
chính
18
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- 01 Giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT: Là người lãnh đạo trực tiếp quản lý công
ty, là đại diện pháp nhân của Công ty. Là người quyết định những công việc quan
trọng và có quyền phê duyệt những quyết định trọng yếu. Ngoài việc uỷ quyền cho
phó giám đốc, giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua các trưởng phòng và các tổ
đội sản xuất trong Công ty.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Là người thực hiện dưới quyền Giám
đốc, có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc sản xuất của Công ty.
- 01 Phó Giám đốc phụ trách xây dựng: Là người thực hiện dưới quyền Giám đốc,
có trách nhiệm phụ trách điều hành toàn bộ công việc xây dựng cơ bản của Công ty.
Các phòng ban khác tuỳ thuộc vào yêu cầu sản xuất kinh doanh, đứng đầu là
trưởng phòng chịu trách nhiệm và dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc. Có vai trò
trợ giúp giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Chức năng nhiệm vụ của từng
phòng như sau:
- Phòng kế toán: Tham mưu cho Ban Giám đốc công ty xây dựng các phương
án cộng tác quản lý kinh tế, lập các kế hoạch tài chính, mua sắm vật tư máy móc thiết
bị. Quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn vốn và bảo toàn phát triển nguồn vốn
đó. Thực hiện đẩy đủ chế độ kế toán thống kê đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế của Nhà
nước ban hành, theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời, chính xác các số
liệu kế hoạch thu chi để Ban Giám đốc nắm bắt kịp thời, chỉ đạo sản xuất, lập báo cáo tài
chính với cấp trên đúng thời hạn, thanh toán và giao nộp các khoản thuế, phí, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Xây dựng kế hoạch về công tác tổ chức lao động, định mức lao động, đơn giá
tiền lương, BHXH, bổ xung lao động và các chế độ liên quan đến người lao động, xây

dựng các quy chế của công ty.
+ Quản lý công tác đào tạo, theo dõi ký kết hợp đồng lao động: quản lý hồ sơ
cán bộ CNV, giải quyết thủ tục tuyển dụng, thôi việc, công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật và công tác xã hội
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
19
Khóa luận tốt nghiệp Tường Đại học Thương
Mại
+ Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch hàng ngày, phục vụ hội họp
của Công ty, tổ chức và phục vụ bữa ăn ca cho CB-CNV Công ty, đảm bảo an ninh
trật tự trong Công ty, thực hiện các chính sách, quy định của các Cơ quan chính quyền
điạ phương trên địa bàn Công ty đóng.
- Phòng kinh doanh:
+ Lập kế hoạch về sản xuất và kế hoạch cung ứng sản phẩm theo tháng quý, năm.
+ Theo dõi và lên kế hoạch nhập nguyên vật liệu phục vụ sản xuất. Kiểm tra,
theo dõi các hợp đồng kinh tế và hoàn tất các thủ tục với các cơ quan có thẩm quyền
khi nhập khẩu máy móc thiết bị và các linh phụ kiện đi kèm. Không ngừng liên hệ tìm
kiếm khách hàng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Phòng KCS:
Chịu trách nhiệm kiểm tra về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật, chi số SP,
kiểm tra chất lượng của nguyên vật liệu đầu vào.
- Phòng cơ điện:
+ Quản lý kỹ thuật về máy móc thiết bị, hệ thống điện toàn Công ty. Theo dõi
hoạt động các thiết bị máy móc. Xây dựng và lập lịch theo dõi, bảo dưỡng máy móc
thiết bị. Nghiên cứu cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động của máy móc thiết bị của
Công ty.
+ Công nhân cơ điện đi hành chính có nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra sửa chữa,
bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị, hệ thống điện, hệ thống máy nén khí, hệ
thống phun ẩm, phòng cháy chữa cháy. Trực tiếp tham gia và hướng dẫn công nhân
đi công vệ sinh máy móc, buồng bụi, hệ thống máy nén khí, hệ thống điều

không… theo định kỳ.
- Phân xưởng sản xuất:
Trực tiếp chỉ đạo thực hiện việc sản xuất sản phẩm có hiệu quả đúng tiến độ,
theo kế hoạch của Công ty giao. Chịu trách nhiệm quản lý bảo đảm sử dụng có hiệu
quả tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng, vật tư kiến trúc, vật tư nguyên
liệu, nhiên liệu, phụ tùng….
SVTH: Nguyễn Thanh Hiền GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
20

×