Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.11 KB, 40 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
TÓM LƯỢC

Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì việc
làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề được quan
tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường
theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh đối với
các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều điều phải bàn, và ngày càng trở thành vấn đề
có tính thời sự. Do đó, việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử
dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò quan trọng. Không những
giúp bản thân các doanh nghiệp tìm cách sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn của
mình, mà còn giúp cho cơ quan chủ quản của doanh nghiệp có biện pháp quản lý
phù hợp. Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 là một doanh nghiệp cũng
đang đứng trước thách thức đó, phải làm sao quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu
quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển được nguồn vốn. Đó là câu hỏi luôn
được đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, được sự
giúp đỡ chỉ bảo tận tình của Ban lãnh đạo Công ty, các anh chị trong phòng kế
toán, đặc biệt là dưới sự hưỡng dẫn tận tình của PGS. TS Nguyễn Quang Hùng,
em đã tiếp thu được nhiều kinh nghiệm về lý luận thực tiễn để hoàn thành bài khóa
luận của mình.
Song do thời gian tiếp xúc thực tế còn hạn hẹp nên bài viết của em không
tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm. Em rất mong các thầy cô giáo và các anh
chị trong Công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu biết và hoàn
thiện bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.


Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quang Hùng và Ban
lãnh đạo cùng tập thể cán bộ Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 đã giúp đỡ
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 4
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty CPĐT&XD số 4
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu vốn cố định của công ty CPĐT & XD số 4
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Bảng 2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Bảng 2.8. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
SXKD Sản xuất kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
HQSD Hiệu quả sử dụng
DNTM Doanh nghiệp thương mại

DT Doanh thu
LN Lợi nhuận
VKDBQ Vốn kinh doanh bình quân
VCĐBQ Vốn cố định bình quân
VLĐBQ Vốn lưu động bình quân
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
1.1. Về góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay thì nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp đang trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì một mặt, các doanh nghiệp phải
đối mặt trực tiếp với sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong nước, các bạn hàng nước ngoài nên đòi hỏi phải sử dụng vốn
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
làm tăng lên sức cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để tăng cường nguồn vốn cũng ngày
càng trở nên quyết liệt.
Doanh nghiệp khi tham gia vào quá trình SXKD thì hiệu quả SXKD là điều
kiện cần thiết để quyết định sự sống còn của Doanh nghiệp. Do đó, việc bảo toàn
và sử dụng vốn của doanh nghiệp một cách hiệu quả được coi là vấn đề cấp thiết, là
mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng đúng
ý nghĩa của nó các doanh nghiệp sẽ có hướng đi đúng đắn và đưa ra các quyết định
mang lại hiệu quả cao.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4, em
nhận thấy được nhiều hạn chế trong việc sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty. Hiện nay, Công ty đang gặp một số khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh như: các khoản phải thu còn khá nhiều, tồn đọng không thu hồi

được, vốn bằng tiền trong công ty còn chiếm tý trọng lớn, công ty chưa sử dụng hết
công suất TSCĐ, công ty chưa chú trọng vào việc đầu tư mua sắm và nâng cấp
TSCĐ… Điều này đã làm giảm đáng kể năng suất lao động và hiệu quả sử dụng
vốn của Công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn, đề tài đặt ra những mục tiêu cần nghiên
cứu sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Khảo sát tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty, xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến HQSD vốn kinh doanh của Công ty trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.Những tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
3.1. Đối tượng.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
- Nội dung của đề tài: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
- Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty cổ phần Đầu tư và Xây
dựng số 4.
-Thời gian: Nghiên cứu số liệu từ năm 2010 đến nay.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
Phương pháp thu thập số liệu: Tìm hiểu trên website của công ty, liên hệ
với các phòng ban để có báo cáo tài chính, đồng thời tìm thêm trên sách, báo tài
chính. Tham dự các buổi họp thu hồi vốn hàng kỳ cùng với Ban thu hồi vốn và thu

hồi công nợ.
Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh, phương pháp tính tỷ
trọng, phương pháp thay thế liên hoàn, sơ đồ, lập biểu mẫu so sánh….
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần giới thiệu khái quát, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
CHƯƠNG II: Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
CHƯƠNG III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng Vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH.
I. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
+ Khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh:
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng cần có
một lượng vốn nhất định. Vốn là điều kiện tiên quyết của quá trình hoạt động và
phát triển của doanh nghiệp.
Theo “Giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học thương mại. Xuất
bản năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 189” thì: “Vốn kinh doanh
là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản của DN tính bằng tiền, là yếu tố vật
chất tạo tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động
kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp”.

Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu
về hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường
xuyên vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác
và ngược lại.
Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ là
vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
VKD = Vốn cố định + Vốn lưu động
+Khái niệm về vốn cố định( VCĐ):
VCĐ của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời
gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào
nhiều chu kỳ kinh doanh của DN( giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại
học Thương Mại. XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên).
+Khái niệm vốn lưu động( VLĐ):
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi
và luân chuyển giá trị trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh của
DN( Trang 164 giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại.
XB năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên).
+Khái niệm tài sản cố định(TSCĐ):
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN. Theo QDD206/QĐ- BTC: một TS
được coi là TSCĐ nếu thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Có gía trị từ 10 trđ trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.

- Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai.
+ Khái niệm doanh thu( DT):
Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 41 thì: DT bán hàng của một
doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ
đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ.
+Khái niệm lợi nhuận(LN):
Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 116 thì: LN là phần chênh
lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí trong kỳ hoạt động kinh doanh
+ Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Theo “ giáo trình phân tích kinh tế DNTM- Trường Đại học Thương Mại. XB
năm 2008 do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên, trang 187” thì:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế - xã hội đạt được từ các quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh
doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai
trò, ý nghĩa quyết định.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực của
DN để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế
phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với các chi phí mà DN
sử dụng trong đó có sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
1.2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại

và đi liền xuyên suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng
nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật định.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi
mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết
định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.3. Ý nghĩa của việc phân tích.
Thông tin từ các chỉ tiêu về vốn kinh doanh và HQSD vốn kinh doanh cung cấp
cho mọi đối tượng quan tâm để có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định hữu ích.
Đối với nhà quản trị DN như: giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị…các
thông tin từ việc phân tích giúp họ đánh giá HQSD vốn kinh doanh từ đó phát huy
những mặt tích cực và đưa ra những biện pháp góp phần nâng cao HQSD vốn kinh
doanh cho DN.
Đối với các đối tượng cho vay: Ngân hàng, kho bạc… thông qua các chỉ tiêu
phân tích sẽ có cơ sở khoa học đưa ra các quyết định cho vay ngắn hạn, dài hạn,
nhiều hay ít nhằm đảm bảo việc thu hồi được vốn và lãi.
 Các cơ quan chức năng của Nhà nước: thuế, kiểm toán Nhà nước, cơ
quan thống kê…thông qua các chỉ tiêu để kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ của
DN đối với NSNN, thông qua phân tích để kiến nghị với các cơ quan chức năng
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
góp phần hoàn thiện chế độ tài chính, chế độ quản lý và sử dụng vốn nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.

Thông tin phân tích HQSD vốn kinh doanh còn cung cấp cho CBCNV của
DN biết được nguồn vốn hiện tại của DN như thế nào? Và tương lai sẽ ra sao?
Chiến lược sử dụng vốn hiệu quả và chiến lược kinh doanh của DN trong tương lai,
từ đó họ an tâm công tác, tâm huyết và cống hiến hết mình với nghề.
Tóm lại thông tin phân tích vốn kinh doanh và HQSD vốn kinh doanh rất hữu
ích cho nhiều đối tượng khác nhau, để từ đó đưa ra các quyết định có lợi cho công ty.
1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
a. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh:
 Mục đích và ý nghĩa của việc phân tích: Đánh giá được sau một kỳ kinh
doanh giá trị của vốn kinh doanh tăng hay giảm. Qua đó đánh giá được năng lực sản
xuất và quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích chỉ tiêu này nhằm
đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hợp lý hay không
và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh
(8 cột) trên cơ sở sử dụng các số liệu tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân
đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.
 Các chỉ tiêu phân tích: là chỉ tiêu Vốn lưu động, Vốn cố đinh và Tổng vốn
kinh doanh.
b. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động:
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VLĐ được thực hiện thông qua
việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản ngắn hạn. Bao gồm:
+Tiền và các khoản tương đương tiền
+Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
+Các khoản phải thu ngắn hạn
+Hàng tồn kho
+Tài sản ngắn hạn khác
 Mục đích và ý nghĩa: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế
hoạch doanh thu của công ty.

SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
 Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so
sánh giữa số cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên
nhân tăng, giảm. Tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn
lưu động để đánh giá tình hình phân bổ TSNH.
c. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định:
Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng VCĐ được thực hiện thông qua
việc phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tài sản dài hạn. Bao gồm:
+ Các khoản phải thu dài hạn
+Tài sản cố định
+Tài sản dài hạn khác
 Mục đích phân tích: Nhận thức, đánh giá được tình hình tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm của vốn cố định, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập
biểu so sánh giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục
trên tổng vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng phân bổ kế toán.
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
a. Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh:
M H
M/VKDBQ
: Hệ số DT/VKDBQ
H
M/VKD
= M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKDBQ VKDBQ: Vốn kinh doanh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
b. Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
P Trong đó: P
VKDBQ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh.
P
VKDBQ
= P : Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
VKDBQ VKD: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Hệ số doanh thu trên vốn lưu động:
DT Trong đó: DT: Doanh thu
H
VLĐ
= VLĐ: Vốn lưu động bình quân
VLĐBQ H (DT/VLĐ): Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
b. Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động:
LN Trong đó: LN: Lợi nhuận
P
VLĐ
= VLĐ: Vốn lưu động bình quân
VLĐBQ H (LN/ VLĐ): hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Nếu hai chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta

phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay
vòng vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày
lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
c. Vòng quay vốn lưu động:
Tổng doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ =
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn. Số vòng quay của VLĐ
càng nhiều thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao.
d. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu này cho biết để thu được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
e. Số ngày chu chuyển vốn lưu động:
VLĐ bình quân
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
DT bình quân 1 ngày
Hệ số này cho biết để thực hiện một vòng quay VLĐ thì hết bao nhiêu ngày.
Hệ số này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
VCĐ là chỉ tiêu phản ánh giá trị tính bằng tiền của TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu
hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô hình. VCĐ trong doanh nghiệp nói chung
phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và
công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện điều kiện làm
việc cho người lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh

doanh. Hiệu quả sử dụng VCĐ được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
a. Hệ số doanh thu trên vốn cố đinh:
Tổng doanh thu
H
VCĐ
=
Tổng VCĐBQ
Nếu hệ số DT/VCĐBQ tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
b. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Tổng lợi nhuận
P
VCĐ
=
Tổng VCĐBQ
Nếu hệ số LN/VCĐBQ tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
c. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định:
VCĐBQ
Hệ số đảm nhiệm vốn cố định =
Tổng doanh thu
Hệ số này cho biết để tạo ra một trăm đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn cố định. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
1.3.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tổng vốn
kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được thể hiện bằng công thức:
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
H
P
= H

M
x H
LP
Trong đó:
H
P
: Hệ số LN/ VKD
H
M
: Hệ số DT/VKD
H
LP
: Hệ số LN/DT
Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để đánh giá
ảnh hưởng từng nhân tố đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Từ đó tìm ra
nguyên nhân tăng, giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vốn
kinh doanh.
2.1.1. Tổng quan về công ty.
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 trực thuộc Tổng công ty xây dựng
Hà Nội - Bộ Xây dựng được thành lập ngày 18/10/1959, tiền thân là công trường
xây dựng Nhà máy phân đạm Hà Bắc và Công ty kiến trúc khu Bắc Hà Nội nhập
lại, nhiệm vụ thời điểm đó chủ yếu được giao là thi công các công trình công
nghiệp và dân dụng, quốc phòng an ninh, văn hoá giáo dục các tỉnh phía Bắc thủ

đô từ Hà Nội đến Lạng sơn. Là một trong những đơn vị thi công xây lắp chủ lực
của Bộ xây dựng, công ty đã thi công hàng trăm công trình công nghiệp, dân dụng,
quốc phòng an ninh lớn theo nhiệm vụ được Bộ xây dựng giao cho.
Quyết định thành lập số 2370/QĐ-BXD ngày 26/12/2005 chuyển Doanh
nghiệp nhà nước: Công ty xây dựng số 4 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội
thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
 Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỐ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
XÂY DỰNG SỐ 4.
 Tên tiếng Anh :Investmen and Construction joint stock Company No.4
 Tên viết tắt : ICON4
 Mã chứng khoán : ICON4
 Trụ sở chính : 243A Đê La Thành – Láng Thượng – Đống Đa - Hà
Nội

 Điện thoại : (043)7669864 - (043)7668976
 Fax : (043)7668863
 Email :
 Website : www.icon4.com.vn
 Vốn điều lệ : 160.000.000.000 VNĐ.
 Người đại diện : Ông Đinh Công Thụy - Tổng Giám Đốc Công ty
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Số 0103010772 ngày 09 tháng 02
năm 2006; đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 06 tháng 06 năm 2007.
*Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
• Nhận thầu, tổng thầu xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, bưu điện, hạ tầng kỹ thuật; đường dây và trạm biến thế điện: trang
trí nội ngoại thất;
• Tư vấn, tổng thầu tư vấn đầu tư và xây dựng các dự án đầu tư xây dựng bao

gồm: Lập và thẩm tra dự án đầu tư; tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự
án; tư vấn công nghệ thiết bị và tự động hoá; khảo sát địa hình, địa chất thuỷ văn,
đo đạc công trình, thí nghiệm; Thiết kế lập tổng dự toán và thẩm tra thiết kế tổng
dự toán; thiết kế quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu chức năng đô thị, khu công
nghiệp; kiểm định chất lượng công trình và các dịch vụ tư vấn khác;
• Sửa chữa phục hồi và phục chế các công trình di tích lịch sử;
• Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng đô thị, khu dân cư, khu công
nghệ cao, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; kinh doanh bất động
sản, dịch vụ cho thuê nhà, quản lý khai thác dịch vụ các khu đô thị mới;
• Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện
bê tông đúc sẵn; vận tải, bốc xếp, dịch vụ giao nhận hàng hoá;
• Đầu tư, kinh doanh du lịch, thương mại dịch vụ, nhà hàng, khách sạn, đồ thủ
công mỹ nghệ, rượu, bia, nước giải khát, nước sạch, hàng tiêu dùng; Kinh doanh
xuất, nhập khẩu vật tư, vật liệu xây dựng, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản
xuất, tư liệu tiêu dùng, phương tiện vận tải;
• Cung cấp, lắp đặt, sửa chữa, bảo hành điều hoà không khí, điện lạnh, thiết bị
phòng cháy nổ, thang máy, sửa chữa xe máy thi công xây dựng;
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
2.1.2. Kết quả kinh doanh của công ty:
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Bảng2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Đầu
tư và Xây dựng số 4
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh 2011/ 2010

Giá trị TL (%)
DT BH và CCDV 1.369.077.584.627 1.202.982.552.450 -166.095.032.177 - 12,13
DT thuần 1.368.453.364.271 1.201.387.235.363 -167.066.128.908 -12,21
VKD bình quân 1.469.211.655.643 1.902.866.089.696 +433.654.434.053 +2,95
LN trước thuế 50.398.363.148 47.201.250.556 -3.197.112.590 -6,34
Tỷ suất LNTT/
VKDBQ
3,43 (%) 2,48(%) -0,95
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2010, 2011 tại công ty CPĐT&XD số 4)
Qua bảng phân tích trên ta thấy trong hai năm vừa qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty không tốt. Cụ thể là doanh thu năm 2011 giảm
166.095.032.177 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 12,13%. Doanh thu
thuần năm 2011 giảm 167.066.128.908 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ
giảm 12,21 %.
Chỉ tiêu VKD bình quân của công ty có xu hướng tăng lên trong năm 2011.
Cụ thể là năm 2011 tăng 433.654.434.053 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ
tăng 2,95 %.
Chỉ tiêu lợi nhuận của công ty năm 2011 bị giảm sút so với năm 2010 do chịu
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Cụ thể là năm 2011 giảm
3.197.112.590 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 6,34 %.
Tỷ suất LNTT/ VKDBQ có xu hướng giảm đi trong năm 2011, điều này cho
thấy công ty đã sử dụng VKD không hiệu quả. VKD bỏ ra nhiều hơn nhưng lợi
nhuận thu được lại giảm đi. Điều này cũng dễ hiểu bởi trong những năm vừa qua,
nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Xây dựng nói riêng chịu ảnh hưởng nặng
nề của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Ngành xây dựng gần như bị đóng băng
và không phát triển được. Dẫn đến không thu hồi được công nợ, vòng quay VKD
bị giảm sút.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4.
a. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài công ty.

+Yếu tố giá cả và nhu cầu tiêu dùng:
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Trong những năm vừa qua, giá cả các mặt hàng thép, xi măng tăng cao, vì thế
các công trình xây dựng bị trì trệ, làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 4. Với các mặt hàng mà công ty kinh doanh thì giá cả
và nhu cầu thị trường có mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Khi giá cả một loại hàng hóa
nào có xu hướng tăng lên thì nhu cầu thị trường có xu hướng giảm đi, hàng hóa tiêu
thụ chậm, vốn hàng hóa tăng dần lên dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn và ngược
lại sẽ làm hàng hóa lưu thông với tốc độ nhanh hơn, từ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ
tăng lên.
+Yếu tố về chính sách thuế Nhà nước:
Nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính
sách, đó là công cụ quản lý của Nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Chính sách thuế
của nhà nước một mặt làm tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, một mặt có tác động
tới lợi ích của doanh nghiệp. Cụ thể, trong những năm qua, do tác động của cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới, việc huy động và sử dụng vốn kinh doanh của công
ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 4 gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, việc giảm
thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước từ 28% xuống 25% đã góp phần làm
doanh nghiệp tiết kiệm được một phần chi phí kinh doanh. Và việc Nhà nước tăng
mức lương tối thiểu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn cũng
như hoạt động kinh doanh của công ty. Khi nhà nước tăng lương cơ bản nếu công
ty không tăng lương cho nhân viên thì sẽ gây cho nhân viên tâm lý chán nản. Vì thế
buộc công ty phải tăng lương cho nhân viên trong công ty, điều này đồng nghĩa với
việc làm tăng chi phí kinh doanh.
+Yếu tố cạnh tranh:
Là một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng xây dựng là chủ yếu, có khá nhiều
đối thủ cạnh tranh trong nền kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì việc tồn

tại và phát triển được là một việc vô cùng quan trọng và khó khăn đối với công ty.
Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả kinh doanh của công
ty trong hiện tại mà cả tương lai. Công ty đã và đang bước đầu tạo được uy tín trên
thị trường, vì vậy mà bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
mình, công ty nên chú trọng đến việc xây dựng hình ảnh và khẳng định được vị thế
của mình trên thị trường.
b. Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong công ty.
+Trình độ quản lý:
Chất lượng hoạt động sử dụng và quản lý vốn kinh doanh của Công ty cổ
phần Đầu tư và Xây dựng số 4 chưa cao. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty còn
chưa hoàn chỉnh và đồng bộ, ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và
luân chuyển vốn kinh doanh. Công tác hạch toán nội bộ của công ty còn nhiều hạn
chế trong việc ghi chép, hạch toán hàng tồn kho và phế liệu thu hồi.
+Yếu tố con người:
Là yếu tố có ảnh hưởng vô cùng quan trọng tới hiệu quả kinh doanh của Công
ty, đặc biệt là hiệu quả sử dụng vốn. Trong những năm qua, với đội ngũ cán bộ
lãnh đạo có trình độ chuyên môn khá đã giúp công ty tồn tại và kinh doanh hiệu
quả, khẳng định được uy tín của Công ty với khách hàng, với các nhà đầu tư. Tuy
nhiên công ty cần chú trọng và quan tâm nhiều hơn đến việc đào tạo và nâng cao
tay nghề cho đội ngũ cán bộ nhân viên để có thể thích nghi được với môi trường
kinh doanh năng động như hiện nay
2.2. Phân tích thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.2.1. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần Đầu
tư và Xây dựng số 4.
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản, có vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu cầu

về vốn là một vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh được
tiến hành liên tục. Khi đã có đầy đủ vốn thì điều quan tâm của doanh nghiệp là sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất. Đối
với Công ty cổ phần Đầu tư và xây dựng số 4, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này đang là vấn đề cấp thiết.
Để xem xét tình hình chung về vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng số 4, ta dựa vào bảng cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty qua 2 năm.
Bảng2.2. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty CPĐT&XD số 4
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT
(%)
+/- Số tiền % +/-
TT
VLĐ 1258.580.423.904 72,7 1413.452.227.737 68,13 154871803833 12,31 - 4,57
VCĐ 472.607.362.447 27,3 661.092.165.305 31,87 188484802858 39,88 + 4,57
TổngVKD 1731.187.786.351 100 2074.544.393.042 100 343356606691 19,83 0
( Nguồn: BCĐKT năm 2010, 2011 của công ty CPĐT&XD số 4)
Qua bảng trên ta thấy, VLĐ và VCĐ của công ty năm 2011 đều tăng so với
năm 2010, tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2011 cũng tăng so với năm 2010.
Năm 2010, tổng vốn kinh doanh của công ty đạt 1.731.187.786.351 đồng, đến năm
2011, tổng vốn kinh doanh của công ty đạt 2.074.544.393.042 đồng, tăng
343.356.606.691 đồng, tương ứng tăng 19,83 % so với năm 2010.
VLĐ của công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn VCĐ trong tổng vốn kinh
doanh của công ty. Cụ thể:

+ Cuối năm 2010, VLĐ của công ty đạt 1.258.580.423.904 đồng, đến năm
2011, VLĐ của công ty đạt 1.413.452.227.737 đồng, tăng 154.871.803.833 đồng,
tương ứng tăng 12,31 % so với năm 2010. VLĐ tăng lên chứng tỏ tốc độ thu hồi
các khoản nợ phải thu đã được tăng lên, giảm bớt hàng tồn kho, giúp công ty có
khả năng quay vòng vốn nhanh hơn để mở rộng quy mô hoạt động. Lượng VLĐ
tham gia vào quá trình kinh doanh là khá lớn, làm tăng quy mô và phạm vi hoạt
động của công ty. Tuy nhiên VLĐ lại đang có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong
tổng VKD. Công ty cần xem xét để phân bổ lại VKD sao cho có đủ lượng VLĐ để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty.
+VCĐ chiếm tỷ trọng ít hơn trong tổng vốn kinh doanh. Năm 2010, VCĐ của
công ty đạt 472.607.362.447 đồng, đến năm 2011 đạt 661.092.165.305 đồng, tăng
188.484.802.858 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 39,88 % so với năm 2010.
Việc tăng vốn lưu động và vốn cố định trong những năm qua là sự biểu hiện của
việc công ty đã đầu tư xây dựng tòa nhà trụ sở công ty, cải tạo các trang thiết bị và
máy móc cũng như thể hiện sự tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định tại công ty.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
VCĐ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Tùy theo đặc điểm kinh
doanh của DN mà trang bị cho các bộ phận kinh doanh là khác nhau. Phân tích tình
hình sử dụng VCĐ của Công ty để thấy được những nguyên nhân tác động tích cực
hay tiêu cực đến TSCĐ của Công ty.
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu vốn cố định của công ty CPĐT & XD số 4
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền TT
(%)
Số tiền TT

(%)
+/- Số tiền % +/- TT
TSCĐ 420328157620 88,94 590628620848 89,34 170300463228 40,52 + 0,4
Các khoản đầu
tu TC dài hạn
33076831091 6,99 60939389180 9,22 27862558089 84,24 + 2,23
TSDH khác 19202373736 4,06 9524155276 1,44 - 9678218460 -50,4 - 2,62
Tổng VCĐ 472607362447 100 661092165305 100 18848480285
8
39,88 0
(Nguồn: BCĐKT năm 2010, 2011 của công ty CPĐT&XD số 4)
Qua bảng 2.3 ta thấy: Tổng vốn cố định của công ty năm 2011 tăng so với
năm 2010 là do:
+TSCĐ của Công ty có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng VCĐ. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 170.300.463.228 ( đồng) tương ứng
với tỷ lệ tăng là 40,52 % và tỷ trọng tăng là 0,4 %. Điều đó cho thấy Công ty đã
chú trọng đến việc đầu tư đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, xây dựng sơ sở vật chất
tốt phục vụ cho quá trình kinh doanh.
Trên thực tế, TSCĐ tăng được đánh giá là tích cực, cho thấy Công ty có chú ý
nâng cấp, thay thế nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh được ổn định và tạo tâm lý
an tâm cho cán bộ công nhân viên chuyên tâm làm việc. Thế nhưng TSCĐ tăng
cũng chưa chắc được đánh giá là tốt, và giảm cũng không hẳn là xấu. Do đó cần
phải xem xét sự tăng lên này có sử dụng đúng mục đích hay không?
+Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: Cũng có xu hưởng tăng lên và tăng lên
khá nhanh. Năm 2011 so với năm 2010 tăng 27.862.558.089 (đồng), tương ứng với
tỷ lệ tăng là 84,24 %, và tỷ trọng tăng 2,23 %.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
+TSDH khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng VCĐ và có xu hướng giảm.

Cụ thể năm 2011 so với năm 2010 giảm 9.678.218.460 (đồng) tương ứng với tỷ lệ
giảm 50,4 % và tỷ trọng giảm 2,62 %.
2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động tại công ty.
Phân tích tình hình sử dụng VLĐ của Công ty giúp chúng ta hiểu được lượng
VLĐ mà Công ty sử dụng là bao nhiêu? Sử dụng vì mục đích gì, và sử dụng đã hợp
lý hay chưa? Từ đó tìm ra các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD nói
chung và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng.
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang
Hùng
Bảng2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
ĐVT: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) +/- Số tiền % +/- TT
Tiền và các khoản
tương đương tiền
167.394.568.197 13,3 79.413.528.601 5,62 -87.981.039.596 - 52,56 - 7,68
Các khoản đầu tư
TC ngắn hạn
3.415.000.000 0,27 381.666.669 0,03 - 3.033.333.331 - 88,82 - 0,24
Các khoản phải
thu ngắn hạn
427.913.614.611 34 488.454.603.672 34,56 +60.540.989.061 14,15 + 0,56
Hàng tồn kho 594.089.106.576 47,2 766.527.042.920 54,23 +172.437.936.344 29,03 + 7,03
TS ngắn hạn khác 65.768.134.520 5,23 78.675.385.876 5,57 +12.907.251.356 19,63 + 0,34
Tổng VLĐ 1.258.580.423.904 100 1.413.452.227.737 100 +154.871.803.833 12,03 0
( Nguồn: BCĐKT năm 2010, 2011 của công ty CPĐT&XD số 4)
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Qua bảng 2.4. ta thấy: Vốn lưu động của công ty tăng lên là do:
+ Tiền và tương đương tiền: Năm 2011, giá trị tiền và tương đương tiền của
công ty giảm 87.981.039.596 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 52,56 %,
và tỷ trọng giảm 7,68 %.
+Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Năm 2011, các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn giảm 3.033.333.331 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ giảm 88,82 %.
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Khoản phải thu ngắn hạn của công ty năm
2011 tăng 60.094.483.061 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ tăng 14,15 %,và tỷ
trọng tăng 0,56 %.
+ Hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho của công ty năm 2011 tăng
172.437.936.344 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ tăng 29,03 %, và tỷ trọng
tăng 29,3 %, và tỷ trọng tăng 7,03 %.
+ Tài sản ngắn hạn khác: Năm 2011, giá trị tài sản ngắn hạn khác của công ty
tăng 12.907.251.354 đồng so với năm 2010, tương ứng tỷ lệ tăng 19,63 %, và tỷ
trọng tăng 0,34 %.
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu
tư và Xây dựng số 4.
2.2.2.1. Phân tích tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
CPĐT & XD số 4.
Mục tiêu của của các DN là hiệu quả kinh tế nên việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh là một công việc hết sức quan trọng nhằm đánh giá và tìm biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty. Trên cơ sở kết quả
hoạt động của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 trong năm 2010 và 2011,
hiệu quả sử dụng vốn của Công ty được phản ánh thông qua các chỉ tiêu sau:
VKD đầu năm + VKD cuối năm
VKDBQ =
2
SVTH: Quách Phương Dung Lớp K7_ HK1D2
25

×