Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DỆT VẢI CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.47 KB, 28 trang )

Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty dệt vải
công nghiệp hà nội
2.1. vài nét về công ty dệt vải công nghiệp hà nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Qúa trình hình thành và phát triển của công ty dệt vải công nghiệp Hà nội từ
khi thành lập đến nay có thể đợc chia ra làm ba giai đoạn .
a/Giai đoạn 1: Giai đoạn tiền thân của công ty (1967-1973).
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội ra đời từ thời kỳ chiến tranh phá hoại ở
miền Bắc của Đế quốc mỹ. Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là một trong
những đơn vị thành viên của nhà may liên hiệp dệt Nam Định . Đợc lệnh tháo dỡ
máy móc và trang thiết bị sơ tán lên Hà Nội và mang tên Nhà máy dệt chăn
,xây dựng tại xã Vĩnh Tuy , huyện Thanh Trì, Hà Nội . Khi còn là xí nghiệp thành
viên thì nhiệm vụ chính là tận dụng bông đay, sợi rối, phe liệu của rệt Nam Định
để dệt chăn chiên . Sau khi sơ tán lên Hà Hội thì không còn nguồn phế liệu trên để
làm phế liệu cho kê hoạch sản xuất , nhà máy phải thu mua phế liệu của các nhà
máy khác trong địa bàn Hà Nội :nh nhà máy dệt kim đông xuân, nhà máy dệt 8-3
để thay thế và giữ vững sản xuất . Nh ng do quá trình công nghệ lạc hậu , thiết
biệt máy móc lại cũ kỹ chế tạo từ thời pháp thuộc , nguyên liệu cung cấp thất th-
ờng làm cho giá thành sản xuất cao dẩn đến tình trạng nhà nớc phải bù lổ thờng
xuyên .
Cũng tại thời điểm đóTrung Quốc giúp nớc ta xây dựng một dây chuyền công
nghệ sản xuất vải mành làm lốp xe đạp từ sợ bông để cung cấp choNhà máy Cao
su Sao vàng.
Lãnh đạo cơ quan đãđề nghị Nhà núơc đầu t dây chuyền vào hoạt động tại nhà
máy, từ năm1970-1972 dây chuyền bắt đầu đợc lắp đặt và đa vào sử dụng . Sản
phẩm làm ra đợc cung cấp cho Nhà máy cao su sao vàng . Đây là sản phẩm vải
mành mà nhà máy trớc kia nhập Trung Quốc.
Đến tháng 10-1973 nhà máy đổi tên là: Nhà máy dệt vải công nghiệp Hà nội
.
b/ Giai đoạn 2 : giai đoạn tăng trởng trong cơ chế bao cấp (1974-1988).
Từ quy mô lúc đầu nhỏ bé ,tiền vốn chỉ có 473406,98 đồng ,gia trị tổng sản l-


ợng là 108507 đồng (theo giá 1968) cán bộ công nhân viên có 174 ngời trong đó
công nhân có 114 ngời ,nhà máy vừa sản xuấ , vừa đầu t xây dựng cơ bản ,hệ
thống nhà xởng, kho tàng, đơng xá, nội bộ , bổ sung thêm vốn...
Đến 1988 tổng số vốn kinh doanh đã đạt 10 tỷ đồng ( theo gia 1968) tổng số
cán bộ công nhân viên trong biên chế là 1079 ngời trong đó 986 ngời là công
nhấn sản xuất . Về thiết bị khi lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành ,Trung Quốc
chỉ cung cấp cho ta 2 máy dệt vải mành . Trong quá trình phát triển nhà máy đã tự
trang bị tự chế thêm 6 máy dệt vải mành đa tổng số lên 8 máy để nâng cao năng
lực sản xuất , đáp ứng nhu cầu vải sợi bông làm lốp xe đạp trong nơc ,đảm bảo sản
xuất kinh doanh có lãi.
Trong giai đoạn này ,nhà máy thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo cơ
chế bao cấp ,nhận vật t và tiêu thụ sản phẩm của nhà máy là tơng đối ổn định. Với
xu hớng năm sau cao hơn năm trớc, cán bộ cộng nhân viên toàn nhà máy phải làm
việc hết sc mình nh tăng ca , tăng giờ làm việc để hoàn thành và hoàn thành vợt
mức kế hoạch mà nhà nớc giao. Sản phẩm làm ra đều đợc khách hàng a chuộng,
mở rộng mạng lới tiêu thụ từ Bắc vào Nam. Các sản phẩm chủ yếu đạt kỹ lục tiêu
thụ cao nhât vào năm 1988 , trong đó vải mành tiêu thụ 3,308 triệu m
2
vải bạt 1,2
triệu m
2
vải 3024 sinh ly bông dùng may quân trang cho quân đội tiêu thụ 1,4
triệu m
2
. Dây chuyền sản xuất làm việc liên tục làm việc chê độ ngày ba ca .
c/ Giai đoạn 3: Giai đoạn chuyển cơ chế từ 1988 đến nay.
Khi cả nớc chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trờng
với chính sấch mở cửa của nền kinh tế mậu dịch biên giới mậu dịch mạnh mẻ.
Thị trờng trong nớc xuất hiện những sản phẩm tng tự nh sản phẩm của nhà máy.
một số khách hàng tơng tự nh: cục quân trang, các xí nghiệp giầy vải, các nhà

máy cao su ...đi tìm mua sản phẩm tơng tự, kể cả thị trờng trong và ngoài nớc.
Mặt khác một số khách hàng củng quyết định thay đổi công nghệ mới để đáp
ứng nhu cầu sản xuât kinh doanh trong cơ chế thị trờng. Do đó thị trờng tiêu
thụ sản phẩm của nhà máy củng bị thu hẹp lại một cách đáng kể. Đứng trong
tình hình đó nhà máy tìm mọi cách để cải tiến, nâng cao chất lợng sản phẩm
của mình để cạnh tranh với sản phẩm cùng loại đang xuất hiện trên thị trờng.
Nguyên liệu vải mành làm lốp xe đạp từ sợi bông (100% côtton) đợc thay thế
bằng sợ pêco (35% cotton +65% PE) và tiến hành đa dạng hoá sản phẩm, dệt
thêm các loại vải dân dụng nh vải phim các loại6624, 60606, 5420... nhà máy
chủ động tìm khách hàng mới để ký kết hợp đồng kinh tế và tìm biện pháp hạ
giá thành sản phẩm, tất cả nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng trong giai đoạn
mới,trong cơ chế quản lý mới. Với tinh thần giảm đội ngũ CBCNV, bố trí săp
xếp lại lao động d thừa , nhà máy đầu t xây dựng một phân xởng mayvới công
xuất 5000 sản phẩm/năm, số lợng lao động còn lại giải quyết theo chế độ 176
HĐBT với tinh thần tự nguyện có sự giúp đỡ của công ty về tiên vốn để kiếm
ngành nghề mới .
Với những tiến triển và kết quả đã đạt đợc , đến tháng 7-1974 nhà máy đợc Bộ
công nghiệp nhẹ đổi tên thành Công ty dệt vải công nghiệp Hà Nội, trụ sở giao
dịch hiện nay là 93 - Đờng Lĩnh Nam Quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Với chức năng hoạt động đa dạng hoá , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, công ty đã xây dựng các dự án và đợc uỷ ban nhà nớc hợp tác đầu t cấp
giấy phép thành lập Xí nghiệp liên doanh với nơc ngoài để sản xuất vải mành
ni lon thay thế vải bông đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc, phù hợp với điều
kiện cụ thể và xu hớng quản lý tất yếu của công ty.
2.1.2. Tổ chức bộ máy Quản lý Công ty
Công ty dệt vải công nghiệp Hà nội là đơn vị trực thuộc Tổng công ty dệt may
Việt Nam . Trong cơ chế này , công ty đuợc quyền tổ chức bộ máy quản lý trong
nội bộ để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh .Công ty tổ chức bộ máy
quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng . Theo kiểu cơ cấu tổ chức này toàn bộ
mọi hoạt động của Công ty đều chịu sự quản lý thống nhất của Giám đốc Công ty.

Dới giám đốc có hai phó giám đốc cùng với sáu trởng phòng và hai quản đốc phân
xởng.
Với mô hình cơ cấu trực tuyến này, các cán bộ quản lý có thể thi hành các
quyết định một cách nhanh chóng, chính xác góp phần to lớn vào việc nâng cao
năng xuất lao động và chất lợng sản phẩm công ty.
Giám đốc
Phó giám đốc KD kiêm phó giám đốc kỹ thuật
Phó giám đốc sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Phòng sản xuất kinh doanh
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng khoa học công nghệ
Phân xởng sợi dệt
Phân xởng nhúng keo
Phòng dịch vụ đời sống
Phòng bảo vệ
Phân xởng may
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là ngời chịu trách nhiệm cao nhất trong việc quản lý của công
ty và là ngời chỉ huy cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngoài ra giám đốc còn là ngời đảm bảo việc làm củng nh thu nhập
của CBCNV trong toàn bộ công ty theo luật lao động của nhà nớc ban hành.
Giúp việc cho giám đốc có hai phó giám đốc:
*Phó giám đốc kinh doanh kiêm phó giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc về công tác kỹ thuật và vấn đề kinh doanh của công ty.
+Giám đốc về kỹ thuật trong viêc ứng dụng các biện pháp khoa học kỹ
thuật vào cải tiến mẩu mã, an toàn kỹ thuật.
+Phụ trách công tác đầu ra đầu vào, các vấn đề tài chính của công ty, đồng
thời phụ trách các vấn đề kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
*Phó giám đốc sản xuất : Giúp giám đốc trong việc tăng năng suất lao

động, nâng cao chất lợng sản phẩm, hoàn thành các kế hoạch đợc giao.
Ngoài ra còn có kế toán trởng giúp giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán
trong công ty và các phòng ban khác.
Tổ chức bộ máy quản lý nghiệp vụ gồm có:
a. Phòng hành chính tổng hợp : gồm 19 ngời
- Chức năng: tham mu cho giám đốc về:
Quản lý hành chính quản trị
Tổ chức bộ máy quản lý và lao động tiền lơng.
- Nhiệm vụ:
Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện mô hình tổ chức công ty, đào tạo săp xếp
CBCNV.
Xây dựng quỹ tiền lơng, định mức lao động, tổng hợp ban hành quy chế
quản lý, sử dụng lao động, giải quyết các chế độ lao động theo quy chế của nhà n-
ớc.
Thực hiện các nghiệp vụ lễ tân, nghiệp vụ quản trị.
Th ký giám đốc.
Thực hiện các nghiệp vụ văn th.
b. Phòng sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu: gồm 19 ngời
- Chức năng:
Tổng hợp xây dựng các kế hoạch sản xuât kinh doanh, đầu t xây dựng cơ
bản , kế hoạch xuất nhập khẩu.
Chỉ đạo sản xuất, điều hoà thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch xuất nhập khẩu, cân đối toàn công ty để đảm bảo tiến độ yêu cầu của khách
hàng.
Thc hiện các nghiệp vụ cung ứng vât t và quản lý kho.
Tổ chức thực hiện tiêu thụ sản phẩm.
Kiểm tra, giám sát,xác nhận mức độ hoàn thành kế hoạch, quyết toán vật t
cấp phát và sản phẩm nhập kho đối với các phân xởng.
c. Phòng tài chính kê toán : gồm 8 ngời
- Chc năng: tham mu cho giám đốc về.

Quản lý, huy độngvà sử dụng các nguồn vốn của công ty đúng mục đích,
đạt hiệu quả cao nhât.
Giám sát kiểm tra công tác tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc công
ty.
Hoạch toán bằng tiền mặt mọi hoạt động của công ty.
- Nhiệm vụ:
Xây dựng kế hoạch tài chính,tổ chức thực hiện các nguồn vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Theo dỏi, giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, theo
dõi đốc thu hồi.
Quản lý nghiệp vụ hoạch toán kế toán trong công ty.
Chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kỳ quy định.
Xây dựng quản ly, giám sát bán giá thành phẩm.
d. Phòng khoa học công nghệ: gồm 10 ngời
-Chức năng:
Xây dựng chiến lợc sản phẩm của công ty.
Quản lý các hoạt động kỹ thuật của công ty.
Tiêp nhân, phân tích các thông tin khoa học kinh tế mới.
Xây dựng quản lý các quy trình, quy phạm tiêu chuẩn kỹ thuật ,chất lợng
sản phẩm, định mc kỹ thuật.
Tiến hành nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
Tổ chức quản lý, đánh giá các sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong công ty.
Tổ chức kiêm tra , xác định trình độ tay nghề cho công nhân.
Kiểm tra quản lý mức kỹ thuật , quản lý hồ sơ kỹ thuật của công ty.
e. Phòng dịch vụ đời sống: gồm 36 ngời
- Chức năng:
Nuôi dạy các cháu nhà trẻ mẩu giáo.
Khám chửa bệnh.
Tổ chức các bửa ăn công nghiệp.
Các hoạt động dịch vụ khác.

- Nhiệm vụ.
Tổ chức nuôi dạy các cháu lứa tuổi nhà trẻ mẩu giáo.
Tổ chức bửa ăn giửa ca, bồi dởng độc hại cho ngời lao động, phục vụ cơm
khách hội nghị khi có yêu cầu.
Khám chửa bệnh cho ngời lao động và các chau nhà trẻ trong công ty.
Theo dõi bệnh nghề nghiệp.
Chỉ đạo công tác vệ sinh môi trờng.
Thực hiện chỉ đạo công tác dân số kế hoạch hoá gia đình.
Sửa chữa nhỏ và các dịch vụ khác.
g. Phòng bảo vệ: gồm 20 ngời
Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tài sản của công ty nh vật t hàng hoá,
máy móc thiết bị, nhà xởng để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh. Trong
cơ chế hiện nay, lực lợng bảo vệ gi vai trò gơng mẩu trong mạng lới của công ty,
bảo vệ tài sản của công ty, không để mất mát h hỏng. Nếu thấy có trờng hợp nghi
vấn phải báo ngay cho giám đốc để có biện pháp sử lý kịp thời. Háng năm cán bộ
phòng bảo vệđợc đi tập huấn nâng cao trình độ nghiệp vụ bảo vệ tài sản cũng nh
bảo vệ an ninh chính trị của đơn vị.
h. Phân xởng dệt:
Là phân xởng chính của công ty chịu trách nhiệm sản xuất các loại vải mà
công ty ký kết hợp đồng với khách hàng trong kỳ. Phân xởng vừa nhận nguyên
liệu gia công cho khách hàng vừa sản xuât khép kín.
Sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm dệt
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Kho nguyên liệu
Tổ đậu
Tổ xe
Tổ ống, suốt
Tổ lờ
Tổ dồn

Tổ go
Tổ dệt
KCS kỹ thuật
Tiêu thụ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quá trình sản xuất
phức tạp theo kiểu chế biến liên tục , loại hình sản xuất với lợng lớn, chu ký sản
xuất ngắn và xen kẻ liên tục.
Nguyên vật liệu chính là sợi đơn nhập về tứ kho nguyên liệu theo từng
chủng loại sợi mà phòng khoa học công nghệ yêu cầu cho từng mã hàng. Sau đó
đa vào ghép sợi( qua máy điện) tuỳ theo yêu cầu.
i. Phân xởng nhúng keo:
Là phân xởng chịu trách nhiệm nhúng keo tự động cho vẩi mành. Vải mành
sau khi nhung keo sẽ đợc bán cho các công ty chuyên sản xuất lốp xe đạp và ôtô.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất phân xởng nhúng keo
Vải mộc
Máy tở vải
Máy may đầu tấm
Máy lôi vải trớc
Máy nhúng keo
Khu sấy trớc
Khu sấy
sau
Tổ kéo dãn số 1
Khu kéo dãn
Tổ kéo dãn sô 2
Khu định hình
Khu làm lạnh
Tổ kéo dãn số 3
Giá tồn vải sau
Máy lôi vải sau

Máy cuộn vải
Đóng gói
Nhập kho thành phẩm
Máy lôi vải giữa
Giá tốn vải trớc
k. Phân xởng may:
Là phân xởng mới thành lập, khi chuyển sang cơ chế thị trờng phân xởng
chịu trách nhiệm gia công sản phẩm may mặc cho các tổ chức cá nhân có yêu cầu,
nguyên vật liệu do các khách hàng đa đến, phân xởng chịu trách nhiệm gia công.
Sơ đồ công nghệ phân xởng may
Tổ cắt
Tổ may
Nhóm là
Nhóm KCS
Nhập kho
Đóng kiện
l/Phân xởng xản xuất vải không dệt.
Phân xởng sản xuất vải không dệt đợc lắp đặt vào tháng 4 năm 2002. Đây là
một công nghệ mới, sản xuất ra vải trực tiếp từ sơ không qua công đoạn dệt. Vải
không dệt này dùng để sản xuất ra nhiều mặt hàng khác nhau nh: lót giày, thảm
trải nhà
Sơ đồ công nghệ phân xởng vải không dệt
Máy sé trộn

Máy sé trộn
lại
Máy sé mịn
Máy trải tạo
màng sơ
Máy kéo dãnMáy xuyên

kim 1
Máy xếp lớp

×