Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Phân tích tình hình doanh thu ở Công ty TNHH Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.04 KB, 55 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
TÓM LƯỢC
Phân công lao động xã hội phát triển đã quyết định một bộ phận lao động xã
hội được tách ra khỏi quá trình sản xuất, chuyên làm nhiệm vụ lưu thông hàng hóa,
hình thành một ngành kinh tế riêng biệt - kinh tế thương mại. Như vậy thương mại
là một ngành kinh tế độc lập có chức năng quan trọng là thực hiện quá trình lưu
thông hàng hóa đưa hàng hóa từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng do vậy
góp phần gắn sản xuất với thị trường, thúc đẩy sản xuất ngày càng phát triển.
Cũng như các doanh nghiệp khác tồn tại trong nền kinh tế thị trường có sự
cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp thương mại cũng là một đơn vị kinh doanh, do
vậy cũng phải hạch toán kinh tế, lấy thu bù đắp chi phí sao cho có lãi. Muốn quản lý
kinh tế tốt và kinh doanh có hiệu quả các doanh nghiệp phải thường xuyên phân
tích tình hình thực hiện doanh thu của mình qua mỗi kỳ kinh doanh để tìm ra các
biện pháp nhằm tăng doanh thu bán hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng vì
doanh thu chính là cơ sở để xác định số thuế phải nộp cho ngân sách Nhà nước, là
khoản để bù đắp vốn kinh doanh và chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng được xác định từ doanh thu Chỉ
tiêu doanh thu nói lên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó định hướng
sự phát triển kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra, doanh thu là yếu tố khẳng định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trên thương trường. Do đó việc phân tích
để tìm ra nguyên nhân của sự tăng, giảm doanh thu trong các kỳ kinh doanh là rất
quan trọng.
Với tầm quan trọng của việc phân tích nhằm tìm ra các biện pháp để không
ngừng tăng doanh thu bán hàng đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường,
nhờ được nghiên cứu về tình hình doanh thu bán hàng tại Công ty TNHH Kim Anh,
được sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo, tôi đã mạnh dạn đi vào nghiên
cứu đề tài: “Phân tích tình hình doanh thu ở Công ty TNHH Kim Anh” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
i


Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập, tích luỹ tại trường em đã có được những kiến thức cơ
bản về công tác phân tích thống kê, tuy nhiên kinh nghiệm thực tế chưa có dẫn đến
việc nghiên cứu đề tài còn gặp phải một số khó khăn. Song với sự giúp đỡ nhiệt tình
của kế toán trưởng, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của các anh, chị kế toán tại công
ty TNHH Kim Anh giúp em có được những kiến thức thực tế về phân tích thống kê.
Cùng với sự hướng dẫn chi tiết, chu đáo, tận tình của thầy giáo T.S Tạ Quang Bình
em đã hoàn thành chuyên đề của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý
công ty trong thời gian thực tập vừa qua và thầy giáo đã hướng dẫn em trong thời
gian thực hiện đề tài này.
Tuy nhiên do còn những hạn chế về thời gian thực hiện cũng như kiến thức
vì vậy bài chuyên đề của em không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự
đánh giá, nhận xét, ý kiến bổ sung của các thầy, cô giáo cùng các bạn để luận văn
tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
ii
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
MỤC LỤC
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 36
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
iii
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2. 1.1: Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh của Công ty
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty

Biểu 2.1: Phân tích tốc độ phát triển của doanh thu qua các năm
Biểu 2.2 - `Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo nhóm hàng
Biểu 2.3: Phân tích doanh thu theo hình thức thanh toán
Biểu 2.4: Phân tích sự biến động của doanh thu theo quý
Biểu 2.5 Phân tích ảnh hưởng của số lượng hàng bán và đơn giá bán đến sự biến
động của doanh thu
Biểu: 2.6: Phân tích ảnh hưởng của của số lượng lao động và NSLĐ bình quân tới
sự biến động của doanh thu
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
iv
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ơ
1. DN : Doanh nghiệp
2. KD : Kinh doanh
3. NSLĐ : Năng suất lao động
4. CPQLKD : Chi phí quản lý kinh doanh
5. DT : Doanh thu
6. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
7. DTHĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
8. CPTC : Chi phí tài chính
9. TSCĐ : Tài sản cố định
10. LNHDĐTTC : Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính
11. DTTC : Doanh thu tài chính
12. LNHĐKD : Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
13. VĐTTC : Vốn đầu tư tài chính
14. TSLN/Tổng chi phí : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
v

Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích doanh thu
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1.1. Về lý luận
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế quốc dân, là nơi tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra của cải vật chất, là cơ sở tồn tại, phát
triển của xã hội loài người.
Trong nền kinh tế thị trường đầy sôi động ngày nay, các doanh nghiệp đang
phải đối mặt với không ít những khó khăn và thách thức. Sự đào thải các doanh
nghiệp hoạt động không có hiệu quả, không đủ khả năng cạnh tranh là điều tất yếu.
Để tồn tại và phát triển thì bất kỳ doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào cũng
phải xây dựng và xác định cho mình chiến lược kinh doanh đúng đắn. Một trong
những thước đo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là doanh thu. Doanh thu của
doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Đó là
nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tái sản xuất giản
đơn và mở rộng, là nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện nghĩa vụ của mình
đối với nhà nước.
Doanh thu là chỉ tiêu phản ánh cụ thể, chính xác nhất kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh thu luôn là mục tiêu hàng đầu mà doanh nghiệp nào cũng
muốn đạt được. Đối với nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế thế giới nói
chung, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì không còn con đường nào
khác là phải tối đa hóa lợi nhuận. Để tối đa hóa lợi nhuận biện pháp tốt nhất là tăng
doanh thu. Điều này chứng tỏ được vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thương
trường, củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp. Doanh thu cao là mục tiêu đầu
tiên mà doanh nghiệp nào cũng muốn đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vì vậy, phân tích thống kê doanh thu là rất quan trọng.
Phân tích thống kê doanh thu nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một
cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu

của doanh nghiệp cả về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
1
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Kim Anh. Em nhận thấy việc
phân tích thống kê doanh thu là hết sức quan trọng và cần thiết. Bởi thông qua phân
tích thống kê doanh thu, công ty sẽ nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn
diện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó công ty có thể chủ động đề ra
những giải pháp thích hợp khắc phục những mặt còn tồn tại, phát huy mặt tích cực
và huy động tối đa các nguồn lực làm tăng doanh thu, lợi nhuận của công ty.
1.1.1. Về thực tiễn
Để thu thập thông tin về tình hình doanh thu và phân phối doanh thu tại công
ty, em đã phát ra 5 phiếu điều tra trắc nghiệm. Đối tượng được điều tra là: Giám
Đốc công ty, kế toán trưởng, các nhân viên phòng kế toán, …
Sau khi phát phiếu điều tra và hẹn ngày nhận lại phiếu điều tra, em đã tổng
hợp thông tin đã được thu thập về tình hình lợi nhuận và phân phối doanh thu tại
DN. Như vậy nhìn vào bảng kết quả ta thấy doanh nghiệp đã đề ra các giải pháp nhằm
tăng doanh thu nhưng thực hiện các giải pháp đó chưa hiệu quả, và doanh nghiệp cũng
rất cần có một bộ phận chuyên trách phân tích kinh tế doanh nghiệp để phân tích
KTDN nói chung và phân tích doanh thu nói riêng.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những lư luận cơ bản về doanh thu và phân tích
doanh thu. Kết quả phân tích doanh thu ở các kỳ kinh doanh là điều kiện, cơ sở và
là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp có thể hoạch định chiến lược phát triển và đưa
ra phương án kinh doanh có hiệu quả.
Thứ hai: Khảo sát và phân tích thực trạng doanh thu và phân tích doanh thu tại
công ty TNHH Kim Anh, từ đó đánh giá những kết quả đạt được và nhũng mặt c̣òn
tồn tại, t́ìm ra nguyên nhân tồn tại trong công tác phân tích, đưa ra giải pháp khắc

phục, đồng thời dự báo triển vọng và những định hướng tương lai của công ty.
Thứ ba: Từ các kết quả phân tích trên đề xuất một số giải pháp có tính khả thi
nhằm tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty trên cơ
sở tình hình hoạt động kinh doanh thực tế của công ty.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 2 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là
mua nguyên vật liệu sản xuất kính và bán gương kính, công ty có rất ít hoạt động
đầu tư tài chính và cung cấp dịch vụ. Vì thế trong luận văn em chủ yếu đi sâu vào
nghiên cứu và phân tích doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Kim Anh, không
nghiên cứu doanh thu tài chính và doanh thu cung cấp dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu:
Hệ thống hóa những lý luận chung về doanh thu và đưa ra các phương pháp
phân tích doanh thu.
Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích thực trạng doanh thu của
công ty giai đoạn 2011 - 2012. Qua đó nhằm nắm băt và đánh giá toàn diện, khách
quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu doanh thu của công ty, hiệu quả hoạt động của
công ty. Đồng thời qua đó muốn thấy được những tồn tại và nguyên nhân ảnh
hưởng đến doanh thu, từ đó tìm ra những biện pháp tăng doanh thu thích hợp trong
điều kiện kinh tế hiện nay.
Phân tích thực trạng biến động doanh thu, thực trạng thống kê doanh thu và
đưa ra những đánh giá về thống kê doanh thu.
Giới hạn về thời gian: Số liệu phân tích được giới hạn trong 2 năm 2011, 2012.
Giới hạn về không gian nghiên cứu: tại công ty TNHH Kim Anh.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
• Phương pháp nghiên cứu dữ liệu

Để thu thập dữ liệu cho khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu như giáo trình
phân tích kinh tế, sách chuyên ngành, luận văn, chuyên đề, tài liệu trên internet.
Ngoài ra, em còn đọc các tài liệu mượn được từ công ty mình thực tập để tìm hiểu
tổng quan về công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết
minh báo cáo tài chính,
• Phương pháp điều tra
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
3
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là 8
phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công
tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn hạn chế của nó.
• Phương pháp phỏng vấn cá nhân.
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong
phòng tài chính kế toán chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong
công ty.
• Phương pháp quan sát thực tế
Bằng phương pháp quan sát thực tế, em có cơ hội học hỏi kinh nghiệm, quan
sát một số vấn đề và tập trung tìm hiểu về công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty.
4.1.2 Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các dữ liệu thành các
tiêu chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần thiết nhất cho
khóa luận của mình.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 so với năm 2012. Qua đó

thấy được sự biến động tăng, giảm và từ đó xác định nguyên nhân của sự biến động.
Trong quá trình phân tích cần tiến hành so sánh các số liệu thực hiện với các
số liệu định mức hay kế hoạch, so sánh số liệu thực tế giữa các kỳ, các năm, so sánh
số liệu hiện thực với các thông số kỹ thuật- kinh tế trung bình hoặc tiên tiến, trên cơ
sở đó, đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu
quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.
• Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các
chỉ tiêu lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 4 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
• Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
• Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so
sánh giữa số năm nay với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá
biệt với chỉ tiêu tổng thể,…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của đề tài khóa luận tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về doanh thu và phân tích doanh thu.
Chương II: Phân tích thực trạng doanh thu tại công ty TNHH Kim Anh.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm tăng doanh thu tại công ty TNHH Kim Anh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
5

Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH THU VÀ PHÂN
TÍCH DOANH THU
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh thu
1.1.1. Một số khái niệm về doanh thu
1.1.1.1. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác và theo Chế độ
kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 48/2006QĐ-BTC ngày
14/9/2006:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm
tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
Theo giáo tŕnh phân tích hoạt động kinh doanh, TS Phan Đức Dũng- Giảng
viên ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh, làm chủ biên, NXB Thống Kê năm 2006,
trang 60 th́ì:
“Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa sảm phẩm dịch vụ đă
được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đă thu hay chưa thu được
tiền.”
Theo giáo tŕnh tài chính doanh nghiệp 2008 của trường Học Viện Tài Chính,
trang 28: “ Doanh thu bán hàng là biểu hiện của tổng giá trị các loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đă bán ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là bộ
phận chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.”
Như vậy, có rất nhiều khái niệm về doanh thu khác nhau nhưng em xin lấy khái
niệm về DT theo cách hiểu của chuẩn mực kế toán để thuận tiện cho việc lấy số liệu
và phân tích doanh thu theo các nội dung. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 6 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp

:K7HK1E2
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác. Trong đó:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: được xác định theo giá trị hợp
lư của các khoản đă thu được tiền hoặc sẽ thu được tiền từ các giao dịch và nghiệp
vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) – Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/QĐ-
BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định
– Giáo tŕnh Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của trường ĐH Thương
Mại xuất bản năm 2006.
Chỉ tiêu doanh thu và cung cấp dịch vụ được xác định bằng công thức sau:
M =

qi.pi
Trong đó:
M : Doanh thu tiêu thụ
qi : Khối lượng sản phẩm hàng hóa i đã tiêu thu trong kỳ
pi : Giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hóa
i = 1,n : Số lượng mặt hàng sản phẩm, doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa măn cả 5 điều kiện:
(a) Doanh nghiệp đă chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không c̣n nắm giữ quyền quản lư hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đă thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Tổng doanh thu bán hàng: là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hang, trên
hóa đơn cung cấp dịch vụ, có thể là tổng giá thanh toán ( với DN tính thuế GTGT theo
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
7
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế TTĐB) hoặc
giá không có VAT ( với DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu
được xác định theo giá trị hợp lư của các khoản đă thu hoặc sẽ thu được từ bán
thành phẩm, hàng hóa sau khi đă trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và các khoản thuế gián thu.
Ch tiêuỉ này ph n ánhả giá tr hàngị hóa c aủ doanh nghi pệ trong kỳ báo cáo
Doanh thu thuần được xác định theo công thức sau:
Doanh
thu
thuần
về BH
&
CCDV

=
Tổng doanh
thu BH &
CCDV

-
Chiết khấu
thương mại


-
Giảm giá
hàng bán

-
Doanh
thu
hàng
bán bị
trả lại

-
Thuế
TTĐB, thuế
xuất khẩu,
thuế GTGT
theo pptt

Trong đó:
● Chiết khấu thương mại: Là khoản mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do người mua đã mua hàng của doanh nghiệp với
số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết về mua, bán hàng (Trích giáo trình Kế Toán Tài chính – Đại
Học Thương Mại)
● Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách
phẩm chất hoặc thời gian quá hạn ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc hàng hóa bị lạc
hậu thị hiếu (Trích giáo trình Kế Toán Tài Chính – Đại Học Thương Mại).
● Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ

đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định (Trích
giáo trình Kế Toán Tài Chính – Đại Học Thương Mại)
• Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT (theo phương pháp
trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế TTĐB.
+ Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng hoá xuất
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 8 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua các cửa khẩu và biên giới Việt
Nam (Trích giáo trình Tài Chính Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng
hoá, dịch vụ nhất định (hàng hoá, dịch vụ đặc biệt). Thông thường đây là những
hàng hoá, dịch vụ cao cấp mà không phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay
hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hoá, dịch vụ khá
c có tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con người, văn minh xã hội
mà Chính phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dung (Trích giáo trình Tài
Chính Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).
+ Thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu được tính
trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu quá
trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế
tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng (Trích giáo trình Tài Chính
Doanh Nghiệp – Đại Học Thương Mại).
Doanh thu hoạt động tài chính: phản ánh doanh thu tiền lăi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Những khoản thu nhập này phát sinh
không thường xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước
nhưng ít có khả năng thực hiện như: các khoản thu tiền phạt bồi thường được

hưởng, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xử lý, nợ không xác đinh được chủ nợ để
hoàn trả, thu nhượng bán hoặc thanh lý tài sản cố định.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1 Nguyên tắc và phương pháp xác định doanh thu
.Với nguyên tắc ghi nhận doanh thu khác nhau sẽ dẫn đến kết quả hoạt động
kinh doanh khác nhau. Hiện nay, nguyên tắc thực hiện đang được áp dụng phổ biến
và rộng rãi nhất trong các đơn vị kế toán. Tuy nhiên, cơ sở khoa học và việc vận
dụng nguyên tắc này trong thực tế còn ít được đề cập đến.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
9
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Hai vấn đề kế toán cơ bản đối với DT là ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán
nào và mức DT được ghi nhận bằng bao nhiêu. Có ba nguyên tắc cơ bản để ghi
nhận DT, đó là: nguyên tắc tiền mặt (ghi nhận DT khi thu được tiền); nguyên tắc
phát sinh (ghi nhận DT tương ứng với mức tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ);
nguyên tắc thực hiện (ghi nhận DT khi nó được thực hiện). Mỗi nguyên tắc nói trên
đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Cơ sở của nguyên tắc thực hiện:
Theo nguyên tắc thực hiện, thời điểm để DT được xác định là “thực hiện” phải
thỏa mãn hai điều kiện: DT đạt được và có thể xác định. Về cơ bản, doanh thu được
coi là đạt được khi đơn vị kế toán hoàn thành hoặc gần như hoàn thành những công
việc cần phải thực hiện đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sẽ cung cấp cho khách
hàng để nhận được lợi ích kinh tế tương ứng với DT; DT thu được coi là có thể xác
định khi thu được tiền hàng hoặc có quyền pháp lý thu tiền tương ứng với sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán được.
DT là biểu hiện số tiền tương ứng với giá trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Do đó, quá trình tạo ra DT của một đơn vị kế toán, đồng
thời cũng chính là quá trình tạo giá trị của sản phẩm mới của chính đơn vị đó.
Thông thường, những hoạt động này đối với loại hình đơn vị sản xuất bao gồm các

giai đoạn: thiết kế, mua nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm, lưu kho sản phẩm, bán
sản phẩm cho khách hàng và thu tiền.
Trong các hoạt động nói trên, theo nguyên tắc thực hiện, vào thời điểm hoạt
động bán sản phẩm (giao hàng – chuyển quyền sở hữu) cho khách hàng được thực
hiện là thời điểm ghi nhận DT. Việc ghi nhận DT ở những khâu trước đó đồng
nghĩa với việc phá vỡ nguyên tắc thực hiện.
Việc lựa chọn hoạt động bán sản phẩm là thời điểm ghi nhận DT theo nguyên
tắc thực hiện trên những căn cứ sau: tính khách quan khi xác định mức DT, tính xác
thực của tài sản dùng để phân phối lợi nhuận và tính xác thực của việc ghi nhận chi
phí tương ứng với doanh thu nhằm đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong khi xác định
lợi nhuận.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 10 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc

dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
1.1.2.2 Ý nghĩa của việc tăng doanh thu
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh mục đích
kinh doanh cũng như kết quả về tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm. Tăng doanh thu là
một trong những mục tiêu nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời tăng doanh thu có nghĩa là tăng lượng tiền về cho doanh nghiệp và tăng
lượng hàng hoá tung ra trên thị trường. Vì vậy việc tăng doanh thu vừa có ý nghĩa
với xã hội và có ý nghĩa với doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
11
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
-Đối với xã hội: Tăng doanh thu bán hàng góp phần thoả mãn tốt hơn các nhu
cầu tiêu dùng hàng hoá cho xã hội, đảm bảo cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị
trường và mở rộng giao lưu kinh tế giữa các vùng.
Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững, tồn tại và phát triển đối với một
doanh nghiệp không phải là điều dễ. Vì vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới và hoàn thiện cơ cấu cũng nhu phương thức sản xuất nhằm đưa doanh nghiệp
mình ngày một phát triển.
Doanh thu tăng có nghĩa là doanh nghiệp đáp ứng được các nhu cầu về vật chất
cho xã hội, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện, nhờ đó mà đời
sống tinh thần cũng được nâng lên. Đồng thời kho doanh thu của doanh nghiệp tăng
cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã có chỗ đứng vững trên thị trường, đã chiếm được
thị phần thu lợi nhuận, tạo vị thế và uy tín của mình trên thương trường.
-Đối với doanh nghiệp: Tăng doanh thu bán hàng là điều kiện để doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng kinh doanh, thu hồi vốn nhanh, bù đắp các chi phí sản xuất

kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước. Cụ thể:
Doanh thu tăng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ của mình và là điều kiện để đạt được mục đích kinh doanh mà doanh
nghiệp đề ra đồng thời nó là điều kiện cơ bản để tăng thu nhập nhằm tái mở rộng và
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
Doanh thu bán hàng là nguồn tài chính quan trọng giúp doanh nghiệp trang trải
các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, kinh doanh góp phần đảm bảo cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp liên tục và tạo ra lợi nhuận. Do đó khi doanh thu
tăng thì doanh nghiệp có khả năng tự chủ về vốn, không phải phụ thuộc vào nguồn
vốn bên ngoài và làm giảm chi phí về vốn.
Việc tăng doanh thu sẽ giúp cho doanh nghiệp giải quyết tốt những vấn đề tài
chính như chi phí sản xuất kinh doanh được trang trải, vốn được thu hồi và góp
phần tăng thu nhập cho các quỹ của doanh nghiệp từ đó mở rộng quy mô sản xuất.
Đồng thời doanh thu tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ của
mình đối với Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 12 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Ngoài ra khi doanh thu của một doanh nghiệp tăng sẽ chứng tỏ được vị thế và
uy tín của mình trên thương trường củng cố vị trí vững chắc cho doanh nghiệp, duy
trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2.3 Mục đích của việc phân tích doanh thu
Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình doanh
thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế doanh
nghiệp.
Phân tích tình hình doanh thu bán hàng nhằm mục đích nhận thức và đánh
giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình bán hàng của doanh
nghiệp trong kỳ về số lượng, kết cấu chủng loại và giá cả hàng bán qua đó thấy
được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh

nghiệp. Đồng thời qua phân tích cũng nhằm thấy được những mâu thuẫn tồn tại và
những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong khâu bán hàng
để từ đó tìm ra được những chính sách, biện pháp thích hợp nhằm đẩy mạnh bán
hàng tăng doanh thu.
Những số liệu, tài liệu phân tích doanh thu bán hàng là cơ sở, căn cứ để phân
tích các chỉ tiêu kinh tế khá như: Phân tích tình hình mua hàng, phân tích tình hình
chi phí hoặc lợi nhuận (kết quả) kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cũng sử dụng
các số liệu phân tích doanh thu bán hàng để làm cơ sở, căn cứ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
1.1.2.4 Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích doanh thu
*Tài liệu bên trong: Bao gồm:
Các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ.
Các chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xây dựng tuỳ thuộc
vào chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như căn
cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng có thể được xây
dựng theo các nghiệp vụ kinh doanh như: Doanh thu bán hàng hoá (kinh doanh
thương mại), doanh thu bán hàng thành phẩm (hoạt động sản xuất), doanh thu dịch
vụ Ngoài ra doanh thu bán hàng có thể được xây dựng kế hoạch theo ngành, nhóm
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
13
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
hàng hoặc những mặt hàng chủ yếu theo các phương thức bán (bán buôn, bán lẻ )
theo từng địa điểm kinh doanh (theo cửa hàng, quầy bán).
Các số liệu kế toán doanh thu bán hàng được sử dụng trong phân tích hoạt
động kinh tế, các hợp đồng bán hàng và các đơn vị đặt hàng, các chứng từ hoá đơn
bán hàng.
*Tài liệu bên ngoài:Các số liệu thông tin kinh tế thị trường, giá cả của
những mặt hàng mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bao gồm cả thông tin trong
nước và thông tin trên thị trường Quốc tế và khu vực (đối với những doanh nghiệp

kinh doanh Quốc tế).
Các chế độ, chính sách về thương mại, chính sách tài chính, tín dụng có liên
quan đến hoạt động doanh nghiệp do Nhà nước ban hành.
1.2. Nội dung phân tích doanh thu
1.2.1 Phân tích sự biến động của doanh thu qua các năm
Thu thập tài liệu và xử lý số liệu. Đây là bước quan trọng ảnh hưởng đến
chất lượng phân tích, tài liệu thu thập phải đầy đủ không mâu thuẫn giữa các số liệu
thu thập. Tài liệu, số liệu phải được thu thập qua một số năm và số kế hoạch dự kiến
để làm cơ sở cho việc so sánh đánh giá, phân tích.
Xây dựng các bảng biểu, các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tài liệu thu thập xây dựng các bảng biểu,
xác định các chỉ tiêu kinh tế để nêu thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng doanh thu của doanh
nghiệp nhằm phân tích, nghiên cứu nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh
hưởng tích cực và ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả và hiệu quả của doanh thu đến
từng giai đoạn của quá trình kinh doanh. Đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến doanh thu.
Tổng hợp kết quản phân tích, đưa ra các kết luận đánh giá thực trạng kinh
doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng định hướng và đưa ra các giải pháp cụ thể, trên cơ sở đưa ra những
mặt mạnh, xây dựng định hướng phát triển trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 14 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
quả kinh tế của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những mặt yếu, những mặt còn hạn chế
và đề ra các giải pháp nhằm khắc phục, phát huy các mặt mạnh.
Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là môn khoa học xã hội nghiên cứu
các hiện tượng và quá trình kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Do vậy, việc phân tích hoạt động kinh tế phải dựa vào những lý

luận cơ bản của các môn kinh tế chính trị học, kinh tế học và những môn kinh tế
chuyên ngành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp còn căn cứ vào các
đường lối, chủ trương chính sách và pháp luật của Nhà nước về kinh tế. Đó là sự
nhận thức và vận dụng các lý luận khoa học, kinh tế của Nhà nước trong những điều
kiện phát triển lịch sử cụ thể của một đất nước mà đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế phải thực hiện nghiêm ngặt. Do vậy mà việc nghiên cứu nắm
vững các chế độ, chính sách và pháp luật kinh tế của Nhà nước là một trong những
cơ sở để phân tích hoạt động kinh tế. Để phân tích doanh thu bán hàng chúng ta sử
dụng các phương pháp sau:
1.2.1.1. Phương pháp so sánh.
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng,
sự vật thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật,
hiện tượng khác nhằm mục đích là thấyđược sự giống nhau và khác nhau giữa các
sự vật hiện tượng. So sánh là phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khoa học trong đó có phân tích hoạt động kinh tế nội dung của
phương pháp so sánh bao gồm:
-So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức để
thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hoặc số chênh lệch tăng giảm.
So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số thực hiện cùng kỳ năm
trước hoặc các năm trước để thấy được sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh
tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển của chúng trong tương lai.
So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để
thấy được sự khác nhau và mức độ khả năng phấn đấu của đơn vị.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
15
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Ngoài ra cũng có thể so sánh giưa doanh thu bộ phận với doanh thu tổng thể
để thấy được vai trò vị trí của bộ phận trong tổng thể đó.

Để đáp ứng phương pháp so sánh trong phân tích doanh thu bán hàng thì các
chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo tính đồng nhất, tức là phản ánh cùng một nội
dung kinh tế, phản ánh cùng một thời điểm hoặc cùng một thời gian phát sinh và
cùng một phương pháp tính toán.
a. So sánh tuyệt đối: Là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Số
tuyệt đối có thể tính bằng giá trị, hiện vật, giờ công và làm cơ sở để tính trị số khác.
b. So sánh tương đối: Là kết quả so sánh giữa số kỳ phân tích với số kỳ đã
đượcđiều chỉnh theo hệ số chỉ tiêu có liên quan theo quyết định quy mô của chi tiêu
phân tích.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa mức độ
doanh thu đạt được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt mà kế hoạch
đặt ra.
Số tương đối hoàn Số liệu thực tế đạt được trong kỳ
= x 100
thành kế hoạch Số liệu cần đạt được theo kế hoạch
Số tương đối kết cấu (tỷ trọng): biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu
bộ phận với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
Số tương đối Số liệu bộ phận
= x 100
kết cấu Số liệu tổng thể
Số tương đối đồng thái thể hiện mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu qua các kỳ.
+So sánh định gốc:
Tỷ lệ phát triển Số liệu kỳ phân tích
= x 100
định gốc Số liệu được chọn là kỳ gốc
+So sánh liên hoàn:
Tỷ lệ phát triển Doanh thu kỳ phân tích
= x 100
liên hoàn Doanh thu kỳ liền kề trước đó
+So sánh bình quân:

SV: Nguyễn Thị Thu Hường 16 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
n-1
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Tỷ lệ phát triển bình quân=== .T1 x T2 x x Tn
Trong đó: T1, T2 Tn là tỷ lệ phát triển liên hoàn qua các năm.
1.2.1.2. Phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng trong trường hợp giữa đối
tượng phân tích với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được
thể hiện bằng những công thức toán học mang tính chất hàm số trong đó có sự thay
đổi của các nhân tố thì kéo theo sự biến đổi của chỉ tiêu phân tích.
Trình tự áp dụng phương pháp liên hoàn:
Bước 1: Xác lập công thức tính doanh thu với các nhân tố ảnh hưởng có thể
tính được sự ảnh hưởng tuỳ theo điều kiện cho phép
Ví dụ : Khi phân tích doanh thu bán hàng ta thấy có hai nhân tố ảnh hưởng cơ bản
là số lượng hàng bán và đơn giá bán.Hai nhân tố đó có sự liên hệ với doanh thu
bằng côngthức:
Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán x Đơn giá bán
Hay: M = q x p
Trong đó: M: Là doanh thu bán hàng
q:Số lượng hàng bán
p : Đơn giá bán.
Bước 2: Xắp xếp vị trí các nhân tố trong công thức
Phải tuân theo một trật tự nhất định đảm bảo theo nguyên tắc nhân tố số lượng
trước , nhân tố chất lượng sau hoặc nhân tố quan trọng trước , thứ yếu sau.
Theo ví dụ trên thì ta có: M = q x p
Bước 3: Tiến hành thay thế để xác định ảnh hưởng.
Việc thay thế dựa theo quy tắc sau:
Quy tắc : Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố nào đó đến đói tượng cần
phân tích bằng phương pháp liên hoàn ta cho nhân tố đó biến động từ kỳ gốc sang

SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
17
100x
M
M
T
1i
i
i

=
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
kỳ báo cáo rồi cố định nhân tố đứng trước nó bằng số liệu kỳ báo cáo và nhân tố
đứng sau nó bằng số liệu kỳ gốc. Ảnh hưởng của hai nhân tố đó đến đối tượng phân
tích chính bằng hiệu số của lần thay thế sau với lần thay thế trước (hoặc với số liệu
kỳ gốc nếu là lần thay thế thứ nhất).Quy định này kể từ trái sang phải của công thức
Vận dụng quy tắc này vào ví dụ trên ta có:
M = q x p
+ M thay đổi do nhân tố q:
0001
pqpqM
q
−=∆
+ M thay đổi do nhân tố p:
0111
pqpqM
p
−=∆
Bước 4: Cộng ảnh hưởng của các nhân tố rồi đối chiếu với tăng giảm chung

của đối tượng phân tích để rút ra nhận xét
pq
MMM
∆+∆=∆
)()(
01110001
pqpqpqpqM
−+−=∆
1.2.2 Phân tích tiến độ tiêu thụ hàng hóa
Phân tích doanh thu bán hàng cần phải phân tích tốc độ phát triển qua các năm, qua
đó thấy được sự biến động và xu hướng phát triển của doanh thu bán hàng làm cơ
sở cho việc xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn hoặc dài hạn. Nguồn số liệu để
phân tích là các số liệu doanh thu bán hàng thực tế qua các năm phương pháp phân
tích được áp dụng là tính toán các chỉ tiêu tỷ lệ phát triển liên hoàn, tỷ lệ phát triển
định gốc và tỷ lệ phát triển bình quân theo các công thức sau:
- Tốc độ phát triển liên hoàn:
- Tốc độ phát triển định gốc
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 18 GVHD: TS. Tạ Quang Bình
Khoá luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
- Tốc độ phát triển bình quân:
Hoặc :

Trong đó: T
i
: Tỷ lệ phát triển liên hoàn.
T
: Tỷ lệ phát triển bình quân.
T
oi

: Tỷ lệ phát triển định gốc.
M
i-1
: Doanh thu bán hàng kỳ i-1
M
o
: Doanh thu bán hàng kỳ gốc
Ngoài ra ta còn có thể dùng đồ thị để minh hoạ trong trường hợp qua các kỳ
có sự biến động sử dụng những mặt hàng mà doanh nghiệp kinh doanh thì phải sử
dụng chỉ số giá qua các năm để tính toán loại trừ.
1.2.3 Phân tích tình hình thực hiện doanh thu theo tổng mức và kết cấu
Một doanh nghiệp thường sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng hoặc nhóm
hàng, nhất là doanh nghiệp thương mại. Mỗi mặt hàng nhóm hàng có những đặc
điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau trong sản xuất kinh doanh đáp ứng những nhu cầu
tiêu dùng cũng như mức doanh thu đạt được cũng rất khác nhau. Mặt khác, trong
những mặt hàng, nhóm hàng mà doanh nghiệp có khả năng và lợi thế cạnh tranh
trong sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Do vậy, phân tích doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp cần phải phân tích
chi tiết theo từng mặt hàng, nhóm hàng trong đó có những mặt hàng, nhóm hàng
chủ yếu để qua đó thấy được sự biến đổi tăng giảm và xu hướng phát triển của
chúng làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược đầu tư trong những mặt hàng nhóm
hàng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường GVHD: TS. Tạ Quang Bình
100x
M
M
T
0
i
i0

=
1n
n21
xT xxTTT

=
100x
M
M
T
0
n
=
19
Khóa luận tốt nghiệp Lớp
:K7HK1E2
Phân tích doanh thu bán hàng theo nhóm, mặt hàng và những mặt hàng chủ
yếu căn cứ vào những số liệu kế hoạch và hạch toán chi tiết doanh thu bán hàng để
so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch và số thực hiện kỳ trước.
1.2.3.1. Phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, dịch vụ được thực hiện bằng
những phương thức khác nhau: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý, bán trả góp.v.v Mỗi
phương thức bán có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật và ưu nhược điểm khác nhau.
-Bán buôn: Là bán hàng với số lượng lớn theo hợp đồng hoặc theo đơn đặt
hàng của người mua. Phương thức bán này có ưu điểm là doanh thu lớn, hàng tiêu
thụ nhanh nhưng nhược điểm là đồng vốn, phát sinh rủi ro mất vốn do không thu
tiền được ngay (do bán chịu) và lãi xuất thấp.
-Bán lẻ: Là bán trực tiếp cho người tiêu dùng thông qua mạng lưới cửa hàng,
quầy hàng của công ty. Bán lẻ thường bán với số lượng ít, doanh thu tăng chậm
nhưng giá bán lẻ thường cao hơn so với bán buôn, ít bị mất vốn hoặc đọng vốn.

-Bán đại lý, ký gửi: Là bán hàng thông qua một tổ chức hoặc cá nhân bán đại
lý. Phương thức bán hàng đại lý góp phần tăng doanh thu nhưng người giao bán đại
lý phải chi một khoản hoa hồng đại lý trong giá bán cho bên nhận đại lý.
-Bán hàng trả góp: Là phương thức bán mà người bán trao hàng cho người
mua nhưng người mua trả tiền thành nhiều lần theo sự thoả thuận trong hợp đồng.
Phương thức bán này góp phần đẩy mạnh bán hàng, tăng doanh thu nhưng nhược
điểm của phương thức này là tiền bán hàng thu hồi chậm do người mua trả chậm.
Ngoài ra doanh nghiệp thương mại dịch vụ có thể áp dụng các phương thức bán
khác nhau như: Bán qua điện thoại hoặc qua mạng internet .
Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán nhằm mục đích đánh giá
tình hình và khả năng đa dạng hoá các phương thức bán hàng của doanh nghiệp qua
đó tìm ra những phương thức bán thích hợp cho doanh nghiệp để đẩy mạnh bán
hàng tăng doanh thu. Phân tích doanh thu bán hàng theo phương thức bán những số
liệu thực tế kỳ báo cáo và kỳ trước để tính toán lập biểu so sánh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hường 20 GVHD: TS. Tạ Quang Bình

×