Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.97 KB, 82 trang )

Khoa Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Trong thời gian qua, sự kiện Việt Năm gia nhập WTO và cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu năm 2009 đã đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội
và thách thức mới , đòi hỏi họ phải luôn nỗ lực , phấn đấu để tồn tại và phát triển
hơn nữa .
Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt cũng vậy , bên cạnh những
thành quả nhất định , Công ty vẫn tồn tại những hạn chế cần khắc phục để có thể
hoàn thành mục tiêu lợi nhuận , đứng vững trên thị trường .
Ý thức được vai trò quan trọng của LN , sau thời gian thực tập tại Công ty
em đã chọn đề tài “ Phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng
Việt” để làm khoá luận tốt nghiệp của mình .
Khoá luận đã hệ thống một số vấn đề lí thuyết cơ bản về lợi nhuận và phân
tích lợi nhuận, làm cơ sở cho việc phân tích , đánh giá thực trạng , tình hình thực
hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt . Từ đó , thấy được
những nguyên nhân , tồn tại cần giải quyết và đề xuất những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao lợi nhuận của Công ty trong thời gian tới , đồng thời phát huy những
thế mạnh , thành quả mà công ty đã đạt được .
1
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
1
1
Khoa Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại Công ty , em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình
của cô Nguyễn Thị Thu Hương và các anh chị làm việc tại Công ty đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em cũng như cung cấp đầy đủ thông tin , số liệu chính xác , cần thiết
phục vụ cho việc làm khoá luận .
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi thiếu sót .
Em rất mong nhận được sự góp ý , phê bình và những lời khuyên bổ ích từ phía
thày cô giáo và anh chị trong Công ty để bài viết của em được hoàn thiện hơn .


Một lần nữa , em xinn chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn
Thống kê – Phân tích trường Đại học Thương Mại , đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị
Thu Hương cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Giải Pháp
Năng Lượng Việt , đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài khoá luận này .

Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Loan
2
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
2
2
Khoa Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC


3
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
3
3
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Stt Số biểu Tên Biểu
1 Biểu 2.2.2.1 Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành tại Công ty
TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt qua 2 năm 2011,2012
2 Biểu 2.2.2.2 Phân tích chung tình hình lợi nhuận HĐKD tại Công ty
TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt qua 2 năm 2011 , 2012
3 Biểu 2.2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt
qua 2 năm 2011 , 2012.
4 Biểu 2.2.2.4 Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính tại Công

ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt qua 2 năm
2011,2012
5 Biểu 2.2.2.5 Phân tích tình hình lợi nhuận khác tại Công ty TNHH Giải
Pháp Năng Lượng Việt qua 2 năm 2011,2012
6 Biểu 2.2.2.6. Phân tích tình hình phân phối LN tại Công ty TNHH Giải
Pháp Năng Lượng Việt qua 2 năm 2011,2012.
7 Biểu 2.2.2.7 Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất LN tại công ty TNHH Giải
Pháp Năng Lương Việt qua 2 năm 2011,2012

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
LN Lợi nhuận
SXKD Sản xuất kinh doanh
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BC KQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
CFBH Chi phí bán hàng
CFQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp
CFTC Chi phí tài chính
DTT Doanh thu thuần
4
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
4
4
Khoa Kế toán – Kiểm toán
DT BH & CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
DTTC Doanh thu tài chính
LNKDTT Lợi nhuận kinh doanh trước thuế
LNKDST Lợi nhuận kinh doanh sau thuế
Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp

DT Doanh thu
CF Chi phí
HĐKD Hoạt động kinh doanh
DNTM Doanh nghiệp thương mại
VCSH Vốn chủ sở hữu
VKD Vốn kinh doanh
bq Bình quân
NK Nhập khẩu
5
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
5
5
Khoa Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của việc phân tích lợi nhuận.
*Về góc độ lý thuyết
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang đặt ra cho các doanh nghiệp
Việt Nam những cơ hội và thách thức để khẳng định mình , cạnh tranh với các DN
trong và ngoài khu vực . Các doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mục tiêu hoạt động
để tồn tại và đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn nữa . Do vậy
họ phải áp dụng nhiều biện pháp quản lý khác nhau như thực hiện tiết kiệm chi phí ,
đảm bảo chất lượng sản phẩm , nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho DN…Để làm
được điều này , đòi hỏi DN phải thường xuyên thực hiện phân tích kinh tế , đặc biệt
là phân tích lợi nhuận , từ đó đưa ra các giải pháp kinh doanh có hiệu quả cao hơn.
Phân tích lợi nhuận được coi là một trong những công cụ quản lý kinh tế đắc lực
nhằm tối đa hoá lợi nhuận cho DN , lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả hoạt động của một DN . Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế , là điều kiện quyết
định sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường . Không ngừng gia tăng lợi nhuận
luôn là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp và đó cũng là mục đích cuối cùng
mà các DN hướng tới.

Các DN luôn đề cập đến mọi giải pháp nhằm tăng lợi nhuận trong những chủ
trương chính sách của mình . Nhưng để làm được điều đó , DN phải thường xuyên
tiến hành phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình lợi
nhuận trong doanh nghiệp nói riêng để thấy được sự khác nhau về tình hình hoạt
động kinh doanh qua từng thời kì và những tồn tại trong DN , từ đó đề ra những
biện pháp tối ưu cho việc quản lí kinh doanh.
Việc phân tích lợi nhuận rất cần thiết như vậy nhưng thực tế hiện nay các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn chưa dành sự quan tâm đúng mực tới hoạt động này , hoặc có
thực hiện cũng chưa tích cực . Chỉ khi nào DN xây dựng và tiến hành triển khai việc
phân tích lợi nhuận một cách cụ thể , đề ra những kế hoạch kinh doanh sát thực thì
khi đó DN mới có được sự phát triển bền vững và đưa DN hoạt động tốt hơn trong
tương lai.
*Về góc độ thực tiễn.
6
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Tại công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt , tối đa hoá lợi nhuận cũng là
mục tiêu quan trọng mà công ty luôn hướng tới . Trong thời gian thực tập tại công
ty , qua điều tra sơ bộ , em được biết lợi nhuận của công ty trong những năm gần
đây tăng giảm không đều đồng thời chi phí bỏ ra còn nhiều nên hiệu quả kinh doanh
của công ty chưa thực sự cao.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt với những
kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề , em
chọn đề tài: “ Phân tích tình hình lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng
Lượng Việt” để làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình với mong muốn tìm
ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng lợi nhuận của Công ty trong những năm gần đây
tăng giảm không đều và có thể đưa ra những giải pháp nhằm giúp cho Công ty hoạt
động đạt hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
2.Các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung khi bắt tay vào làm khoá luận này chính là phải dựa trên cơ sở

nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận DN để có
thể hiểu và nắm rõ một số vấn đề lí thuyết cơ bản , từ đó làm nền tảng để tiếp tục đi
phân tích thực trạng hoạt động SXKD , cơ cấu tổ chức,quản lí và đặc biệt là phân
tích đánh giá chất lượng của hoạt động phân tích lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải
Pháp Năng Lượng Việt , qua đó có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng của hoạt động này hơn nữa . Dưới đây là một số mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
của DN
+ Thông qua dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp,tiến hành đánh giá thực trạng lợi
nhuận của công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt , từ đó đưa ra những ưu
điểm,hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế đó.
+ Đề xuất các giải pháp và kiến nghị để nâng cao lợi nhuận của công ty trong thời
gian tới.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
+ Đối tượng nghiên cứu: Kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp tại công ty TNHH
Giải Pháp Năng Lượng Việt.
7
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Phạm vi nghiên cứu: Để có thể đi chuyên sâu và làm cho việc nghiên cứu có hiệu
quả , đề tài khoá luận tốt nghiệp này tập trung nghiên cứu trong phạm vi sau:
- Thời gian : Đề tài sử dụng các số liệu phản ánh kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong 2 năm ( năm 2011,2012)
- Không gian : Tại công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt.
4.Phương pháp thực hiện.
4.1.Phương pháp thu thập dữ liệu:
Có 2 phương pháp thu thập thông tin là thu thập dữ liệu sơ cấp và thu thập dữ liệu
thứ cấp
4.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
4.1.1.1.Phương pháp điều tra

+ Mục đích và yêu cầu của cuộc điều tra : nhằm thu thập được dữ liệu thông tin
về doanh thu,chi phí và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
Giải Pháp Năng Lượng Việt trong những năm gần đây.từ đó có thể đưa ra được kết
luận chính xác về thực trạng tình hình lợi nhuận tại công ty,có thể đưa ra một số ý
kiến đề xuất nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty.
+ Đối tượng điều tra và phạm vi điều tra:
- Đối tượng điều tra trong cuộc phỏng vấn là các nhân viên trong Công ty bao gồm
1 nhân viên kế toán , 2 chuyên viên kinh doanh và 2 chuyên viên nhân sự.
- Phạm vi điều tra là điều tra tình hình lợi nhuận và các vấn đề có liên quan đến
doanh thu,chi phí và kế hoạch lợi nhuận của công ty TNHH Giải Pháp Năng Lượng
Việt.
+ Nội dung điều tra:
Nội dung điều tra bao gồm các câu hỏi thiên về vấn đề điều tra các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của công ty qua hai năm 2011 , 2012 và định hướng phát triển
kinh doanh của công ty trong năm 2013 , từ đó có được những thông tin ban đầu về
tình hình kinh doanh của Công ty để phục vụ cho quá trình làm khoá luận . Sau khi
lập được phiếu điều tra thì em tiến hành phát phiếu điều tra cho những đối tượng
như đã nêu trên ,Thời điểm thu lại là sau một đến hai ngày,tuỳ vào thời gian hẹn
mỗi người trong công ty .
8
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Hình thức điều tra : Phương pháp này thực hiện thông qua phát phiếu điều tra ,
phiếu điều tra bao gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm , mẫu phiếu điều tra được em thiết
kế theo sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn là cô Nguyễn Thị Thu Hương .
+ Thời điểm điều tra : là trong thời gian em thực tập tại Công ty , sau khi lập được
phiếu điều tra thì em tiến hành phát phiếu điều tra cho những đối tượng như đã nêu
trên , thời điểm thu lại là sau một đến hai ngày , tuỳ vào thời gian hẹn mỗi người
trong công ty + Tổng hợp và loại bỏ phiếu điều tra không hợp lệ : Trong 5 phiếu
điều tra được phát ra thu về được cả 5 phiếu và đều là những phiếu hợp lệ

4.1.1.2.Phương pháp phỏng vấn.
+ Mục đích phỏng vấn: Để khẳng định sự chính xác của các kết quả thu được
trong phương pháp điều tra , đồng thời thông qua phỏng vấn có thể giúp em thu
nhận được những ý kiến đóng góp bổ ích của các chuyên gia về tình hình lợi nhuận
cũng như các giải pháp nâng cao lợi nhuận của Công ty mà trong phiếu điều tra
chưa có.
+ Đối tượng phỏng vấn : Là các nhà quản lí của Công ty , bao gồm ông Đinh
Hồng Sơn, chức vụ Trưởng phòng kinh doanh , bà Dương Lan Phương , chức
vụ Trưởng phòng kế toán , ông Lê Văn Dũng , chức vụ trưởng bộ phận nghiên
cứu và tìm kiếm khách hàng.
+ Nội dung phỏng vấn : Nội dung của cuộc phỏng vấn bao gồm 2 phần.
- Phần thứ nhất bao gồm các câu hỏi để hỏi về tình hình doanh thu , lợi nhuận , chi
phí của Công ty qua 2 năm 2011 , 2012 . Nếu thấy khác với kết quả thu được trong
phương pháp điều tra em sẽ nhờ các nhà quản lí giải thích về sự khác biệt này để
giúp em hiểu được các vấn đề một cách thông suốt.
- Phần thứ hai bao gồm các câu hỏi về sự đánh giá của mỗi nhà quản lí đối với
những mặt mà công ty đạt được và chưa đạt được qua 2 năm kinh doanh 2011 ,
2012 đồng thời em còn đặt thêm những câu hỏi tìm hiểu về những giải pháp mà mỗi
chuyên gia cho rằng cần thiết phải thực hiện để tăng lợi nhuận cho Công ty .
+ Thời gian phỏng vấn : là trong thời gian em thực tập tại công ty,cụ thể là sau khi
tổng hợp xong kết quả điều tra trắc nghiệm.
4.1.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :
9
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Dữ liệu thứ cấp có thể thu thập từ các số liệu tổng hợp từ các BCTC của công ty
trong 3 năm 2010 , 2011 , 2012 ; BCĐKT , BCKQHĐKD , BCLCTT , kế hoạch
phát triển gia tăng lợi nhuận được thu thập từ phòng kế toán của công ty TNHH
Giải Pháp Năng Lượng Việt . Ngoài ra,các dữ liệu ngoại vi cũng được thu thập từ
các sách tham khảo , báo , tạp chí chuyên ngành , các thông tin từ bạn hàng , thông

tin điện tử , phương tiện truyền thông…Việc phân tích dữ liệu được thực hiện bằng
phương pháp thống kê , tổng hợp thông thường , sau đó sử dụng phần mềm excel
dùng để lập bảng biểu rồi so sánh để thấy được sự thay đổi .
4.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1.Phương pháp phân tích chung:
Việc nghiên cứu,phân tích hoạt động lợi nhuận doanh nghiệp dựa trên phương
pháp duy vật biện chứng . Đây là phương pháp cơ bản nhất , làm cơ sở cho những
phương pháp khác .
4.2.2.Các phương pháp nghiệp vụ kỹ thuật.
4.2.2.1.Phương pháp so sánh
+ Trong quá trình phân tích dữ liệu ta sử dụng dạng so sánh tuyệt đối không tính
đến hệ số điều chỉnh để nhận thấy được mức độ tăng , giảm và dạng so sánh tương
đối để thấy được tốc độ tăng , giảm của các chỉ tiêu như doanh thu BH&CCDV,
GVHB , DTTC , CFTC , CFBH , CFQLDN , thu nhập khác , chi phí khác , LN
HĐKD , LN khác… trong năm 2012 so với năm 2011.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng trong các nội dung phân tích sau : Phân tích
lợi nhuận theo nguồn hình thành , phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt động
kinh doanh, phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động tài chính , phân tích tình hình
lợi nhuận hoạt động khác , phân tích tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp.
4.2.2.2.Phương pháp cân đối.
+ Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của việc tăng
giảm của các chỉ tiêu doanh thu BH&CCDV , GVHB , các khoản giảm trừ DT ,
DTTC , CFTC , CFBH , CFQLDN tới lợi nhuận HĐKD của doanh nghiệp trong
năm 2012 so với năm 2011.
10
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Phương pháp cân đối được sử dụng trong nội dung phân tích sau: Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

4.2.2.3.Phương pháp hệ số tỷ suất.
+ Khoá luận sử dụng phương pháp này để tính toán một số tỷ suất như tỷ suất lợi
nhuận thu thuần , tỷ suất lợi nhuận chi phí , tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh , tỷ
suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu trong năm 2011 và năm 2012…từ đó xác định hiệu
quả HĐKD của DN.
+ Phương pháp này được sử dụng trong nội dung phân tích là : Phân tích các chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp , Phân tích chung tình hình lợi nhuận hoạt
động kinh doanh .
4.2.2.4.Phương pháp dùng biểu phân tích .
+ Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng , cột để ghi chép các chỉ tiêu và số
liệu phân tích . Trong đó có những dòng , cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập
được và có những dòng , cột cần phải tính toán , phân tích . Tuỳ theo nội dung phân
tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau như : Biểu phân tích tình hình lợi nhuận
theo nguồn hình thành , Biểu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận…
+ Phương pháp này được sử dụng ở hầu hết các nội dung phân tích.
5.Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu , lời cảm ơn , mục lục , danh mục bảng biểu , phụ lục và kết
luận thì khoá luận gồm 3 phần chính là :
Chương I : Cơ sở lí luận về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương II : Phân tích thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Giải Pháp Năng
Lượng Việt.
Chương III : Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH Giải Pháp Năng Lượng Việt.

11
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP

1.1.Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.1.Một số định nghĩa,khái niệm cơ bản.
* Lợi nhuận
Trong các mục tiêu đề ra thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu cũng là mục tiêu
cuối cùng mà các DN hướng tới , khi tiến hành bất kì hoạt động kinh doanh nào ,
người ta đều phải tính toán đến lợi nhuận mà mình có thể thu được từ hoạt động đó .
Vì vậy lợi nhuận luôn là một đề tài nghiên cứu , tranh luận giữa các nhà kinh tế học
qua các thời đại . Bởi vì khi xem xét đánh giá ở các góc độ khác nhau , các thời đại
khác nhau thì mỗi nhà kinh tế lại có cách hiểu khác nhau.
Từ xa xưa các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác như Adam Smith , ông cho
rằng : Lợi nhuận là khoản khầu trừ lần thứ hai (khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô ,
tức là tiền cho việc sử dụng đất) vào sản phẩm của lao động , không chỉ lao động
trong nông nghiệp mà cả trong công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận . Nguồn gốc của
lợi nhuận là do toàn bộ tư bản đẻ ra trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông . Lợi
nhuận là nguồn gốc của các thu nhập trong xã hội và của mọi giá trị trao đổi .
(Trích trang 91-Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế-Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân-năm 2008)
Tuy nhiên theo quan điểm của David Ricardo , ông cho rằng : Lợi nhuận là phần
giá trị thừa ngoài tiền công , giá trị hàng hoá do công nhân tạo ra luôn lớn hơn số
tiền công , số chênh lệch đó chính là lợi nhuận . (Trích trang 79-Giáo trình lịch sử
các học thuyết kinh tế-Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân-Năm 2008)
Còn theo C.Mác , người có cái nhìn tinh tế hơn về lợi nhuận dưới góc độ khoa
học thì lợi nhuận được hiểu là giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ
giá trị của hàng hoá . (Trích trang 84-Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế-
Trường Đại Học Kinh Tế Quôc Dân-Năm 2008)
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 17(Thuế thu nhập doanh nghiệp-Ban
hành và công bố theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài Chính): Lợi nhuận kế toán là lãi hoặc lỗ của một kỳ , trước khi trừ đi
12
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

Khoa Kế toán – Kiểm toán
thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán .
Còn theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả kinh tế của các hoạt động SXKD của DN , nó là khoản chênh lệch giữa các
khoản thu nhập đó trong một thời kì nhất định. (Trích trang 48 - Giáo trình tài
chính doanh nghiệp thương mại-Trường Đại học Thương Mại)
Tuy nhiên theo PGS.TS Trần Thế Dũng lại cho rằng : Lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa thu nhập đạt được với toàn bộ các chi phí mà DN đã bỏ ra để đạt được các
thu nhập từ hoạt động của doanh nghiệp đưa lại trong một thời ký nhất định. (Trích
trang 32-Giáo trình phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp thương mại)
Công thức chung xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận nhưng có thể hiểu một cách
tổng quát rằng lợi nhuận chính là khoản chênh lệch giữa thu nhập phát sinh trong
một thời kì nhất định , với chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kì đó .
Để xác định lợi nhuận thì ta phải tính toán một cách chính xác các chi phí đã bỏ ra
và doanh thu đạt được, muốn làm được điều này thì trước tiên chúng ta phải hiểu
khái niệm về doanh thu và chi phí.
*Doanh thu :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
doanh nghiệp thu được trong kì từ hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng VCSH.
(Trích trang 49 - Giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại-Trường Đại học
Thương Mại)
Theo chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác ( Ban hành và công bố theo
quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính ):
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán , phát sinh từ các hoạt động sản xuất , kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp , góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu , không bao gồm các khoản góp vốn cổ
đông hoặc VCSH . Nguồn thu từ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế ,

không làm tăng VCSH của DN sẽ không được coi là doanh thu.
*Các khoản giảm trừ doanh thu :
13
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn thì:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản tiền giảm trừ cho khách hàng tính trên tổng số
các nghiệp vụ đã thực hiện trong thời gian nhất định,khoản giảm trừ trên giá bán
thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn.
+ Hàng bán bị trả lại: là trị giá số sản phẩm hàng hoá,dịch vụ đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Giảm giá hàng bán : Là khoản giảm cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Thuế nhập khẩu,thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu,thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp :Là các khoản thuế được xác định trực tiếp trên doanh thu
bán hàng theo quy định hiện hành của các luật thuế tuỳ thuộc vào từng mặt hàng
khác nhau.Các trường hợp này phát sinh do Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ được ghi nhận trong kỳ theo giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ (Tổng giá thanh
toán )
(Trích trang 49-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học Thương Mại)
*Giá vốn hàng bán :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ ( bao gồm cả một số khoản thuế theo quy định như thuế nhập
khẩu , thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ) đã được xác định là tiêu thụ . Việc
xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng với công tác xác định kết
quả kinh doanh của DN (Trang 51-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học
Thương Mại)
* Chi phí bán hàng :
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các khoản hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi phí cần

thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá . (Trích trang 52-
Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học Thương Mại)
* Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Theo PGS.TS Đinh Văn Sơn : Chi phí quản lí doanh nghiệp là biểu hiện bằng
tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống , lao động vật hoá và các khoản chi
phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất
14
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
kinh doanh của DN. (Trích trang 52-Giáo trình kế toán tài chính –Trường Đại học
Thương Mại)
1.1.2.Một số lý thuyết liên quan đến lợi nhuận và phân tích lợi nhuận
1.1.2.1.Nguồn hình thành lợi nhuận.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN vô cùng phong phú và da dạng ,
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường thì doanh nghiệp còn đầu tư số
vốn nhàn rỗi của mình với các hình thức khác nhau nhằm tìm kiếm thêm thu nhập
cho mình . Do vậy lợi nhuận của DN bao gồm:
* Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh : Hoạt động kinh doanh
của DN là hoạt động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu
được xác định sẵn
Bao gồm hai hoạt động sau:
Hoạt động kinh doanh hàng hoá dịch vụ : Đây là hoạt động chủ yếu của doanh
nghiệp thương mại dịch vụ nhằm đưa hàng hoá từ sản xuất vào tiêu dùng , hoạt
động này thường tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của
DNTM.
Hoạt động tài chính : Ngoài lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh , các DN có
thể tham gia vào hoạt động đầu tư tài chính . Hoạt động đầu tư tài chính là hoạt
động đầu tư vốn ra bên ngoài của DN như : góp vốn liên doanh , liên kết kinh tế ,
mua trái phiếu , cổ phiếu , cho thuê tài sản , lài tiền gửi và lãi cho vay thuộc nguồn
vốn kinh doanh…Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm

tăng tổng lợi nhuận . Hoạt động kinh doanh cơ bản của DNTM là tổ chức lưu
chuyển hàng hoá,LN từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng LN của
DNTM . Công thức :
LN từ HĐKD = Tổng thu nhập từ HĐKD – Tổng chi phí HĐKD
Thu nhập từ HĐKD bao gồm 2 bộ phận là doanh thu thuần và doanh thu hoạt động
tài chính
Doanh thu thuần HĐKD : thực chất là DTT về bán hàng và CCDV và được xác
định như sau:
DTT HĐKD = DTBH – Các khoản giảm trừ DT
15
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Doanh thu bán hàng bao gồm : Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá , dịch vụ phát
sinh trong kì được tập hợp trên TK 511 và lấy từ sổ Cái TK 511 , giá trị hàng hoá
dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng , sử dụng nội bộ hoặc trả thay lương được tập
hợp trên TK 512 và lấy từ sổ cái TK 512.
Doanh thu tài chính : Là các khoản thu nhập DN thu được từ HĐ đầu tư vốn ra
ngoài DN gồm :
+ Tiền lãi : lãi cho vay , lãi tiền gửi ngân hàng ,lãi bán hàng trả chậm , trả góp ,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá , dịch vụ
+ Cổ tức , lợi nhuận được chia , lãi tỷ giá hối đoái
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua , bán chứng khoán ngắn hạn , dài hạn…
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lí các khoản vốn góp liên doanh , đầu tư vào công
ty liên kết , đầu tư vào công ty con , đầu tư vốn khác.
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ , chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
+ Các khoản doanh thu HDĐT tài chính khác.
Doanh thu TC được tập hợp trên TK 515 và lấy từ sổ Cái TK 515
Chi phí HĐKD bao gồm : GVHB , CFBH , CFQLDN và CFTC.
Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ : được tập hợp trên TK 632,lấy từ sổ chi tiết TK
632 hoặc lấy từ sổ Cái TK 632

Chi phí bán hàng phân bổ cho hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ trong kì : Là toàn
bộ những chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm , hàng hoá , cung cấp dịch
vụ , CFBH được tập hợp trên TK 641 và được lấy từ sổ chi tiết CFSXKD của TK
641 hoặc sổ Cái của TK 641.
Chi phí quản lí DN phân bổ cho hàng hoá , DV đã tiêu thụ trong kì : là tất cả các
CF phát sinh ở bộ máy quản lí chung DN . CFQLDN được tập hợp trên TK 642 và
được lấy từ sổ chi tiết CFSXKD của TK 642 hoặc sổ Cái của TK 642 .
Chi phí tài chính : là các khoản CF đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm sử dụng
hợp lí các nguồn vốn , tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DN
. Các khoản CF này bao gồm :
+ CF trả lãi tiền vay
+ CF góp vốn liên doanh , liên kết
+ Lãi phải trả khi mua hàng hoá tài sản trả góp
16
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chi phí mua bán các loại chứng khoán
+Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ , lỗ tỷ giá hối đoái…
CFTC được tập hợp trên TK 635 và lấy từ sổ Cái TK 635
* Lợi nhuận khác: Đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động , nghiệp vụ riêng
biệt nằm ngoài các hoạt động nêu trên , những khoản lãi này phát sinh không
thường xuyên (hay còn gọi là bất thường) mà DN không thể dự kiến trước được .
Công thức xác định lợi nhuận từ HĐ khác như sau:
LN khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Thu nhập khác: là các khoản thu nhập phát sinh bất thường , các khoản thu nhập
này có liên quan đến HĐKD của DN . Nội dung thu nhập khác của DN gồm :
+ Thu nhập từ nhượng bán , thanh lí TSCĐ.
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư , hàng hoá , TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh
, đầu tư vào công ty liên kết , đầu tư dài hạn khác.
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán hàng và cho thuê lại TS

+ Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lí xoá sổ
+ Các khoản thuế được ngân sách Nhà nước hoàn lại
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá , sản phẩm
, dịch vụ không mang tính doanh thu
+ Thu nhập quà biếu , quà tặng bằng tiền , hiện vật của các tổ chức , cá nhân tặng
cho DN.
Chi phí khác : là các khoản chi phí phát sinh bất thường liên quan đến hoạt động
kinh doanh của DN . Chi phí khác của DN gồm :
+ Chi phí thanh lí nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TS cố định thanh lí ,
nhượng bán.
+ Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư , hàng hoá , TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh , đầu tư vào công ty liên kết , đầu tư dài hạn khác.
+ Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Bị phạt thuế , truy nộp thuế và các khoản chi phí khác
17
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Việc xác định LN có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN , nó đảm bảo phản ánh
đúng kết quả kinh doanh của DN trong một thời kì nhất định ( thường là một năm) ,
là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động của DN trên thương trường , đồng
thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình
tái sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục.
1.1.2.2.Phân phối lợi nhuận.
Yêu cầu phân phối LN trong DN :
Phân phối lợi nhuận là quá trình phân chia và sử dụng các khoản LN thu được
sau một thời kì HĐSXKD , phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền
lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết một cách tổng hợp các mối quan hệ
kinh tế giữa các chủ thể liên quan . Quá trình phân phối LN phải đảm bảo các yêu

cầu sau :
+ Quá trình phân phối LN phải giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế
giữa Nhà nước , doanh nghiệp và người lao động . Mối quan hệ này được thể hiện ở
các tỷ lệ thuế suất thuế TNDN và tỷ lệ trích lập các quỹ khen thưởng , phúc lợi của
DN
+ Quá tình phân phối LN phải đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa tích luỹ và tiêu
dùng , giữa tái sản xuất kinh doanh giản đơn với tái sản xuất kinh doanh mở rộng ,
mối quan hệ này được thể hiện ở tỷ lệ trích lập các quỹ DN trong đó phần LN tái
đầu tư vào HĐSXKD được chú trọng một cách thích đáng .
Nội dung của phân phối LN.
Dựa trên các yêu cầu trên , qúa trình phân phối LN của DN được tiến hành theo
những nội dung cơ bản sau :
+ DN năm trước có lỗ thì số lỗ được trừ vào thu nhập tính thuế , thời gian chuyển lỗ
không quá 5 năm , kể từ năm tiếp theo phát sinh lỗ .
+ Nộp thuế TNDN cho NSNN (25%) , phần LNST còn lại CSH sẽ thực hiện phân
phối LNST theo từng loại hình DN cụ thể .
+ Bù đắp chi phí chưa được tính vào chi phí hợp lí , hợp lệ khi tính thuế TNDN
+ Phân chia kết quả HĐ cho các bên tham gia liên doanh theo hợp đồng đã kí (Nếu
có)
+ Trích lập các quỹ DN.
18
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
+ Chia LN cho các chủ sở hữu DN (nếu là Công ty cổ phần hoặc công ty trách
nhiệm hữu hạn)
Các DN khác nhau về chế độ sở hữu thì ciệc trích lập các quỹ cũng khác nhau về
số lượng quỹ và tỷ lệ trích lập giữa các quỹ đó , việc trích lập các quỹ DN là do
quyết định của chủ sở hữu hoặc đại diện của các chủ sở hữu DN , mỗi quỹ khác
nhau thì dùng với mục đích khác nhau.
+ Quỹ ĐTPT : là quỹ được trích ra nhằm mục đich tạo khả năng tài chính để DN

chủ động mở rộng quy mô kinh doanh . Cụ thể , quỹ này được sử dụng cho các mục
đích như: cải tiến hiện đại hoá TSCĐ , đầu tư cho việc nghiên cứu sản phẩm mới ,
phát triển thị trường kinh doanh của DN .
+ Quỹ khen thưởng phúc lợi : Đây là loại quỹ khuyến khích vật chất đối với người
lao động nhằm nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động
trong DN.
1.1.2.3.Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
Để đánh giá chất lượng hoạt động của các DN , người ta thường sử dụng các chỉ
tiêu về tỷ suất lợi nhuận,cụ thể phân tích ở các chỉ tiêu sau:
*Tỷ suất LN trên DTT :
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng ,mức lợi nhuận với tổng DT
thực hiện trong kì.
 Công thức xác định:
Tỷ suất LN trên DTT =
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần trong kì thì thu được
bao nhiêu đồng LN.Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ trong kì doanh nghiệp hoạt động
càng có hiệu quả.
*Tỷ suất lợi nhuận trên VKD
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trước hoặc sau thuế đạt được so với số vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kì (gồm có vốn cố định bình quân và vốn lưu động
bình quân ) hoặc vốn chủ sở hữu.
 Công thức xác định :
Tỷ suất LN trên VKD =
19
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của DN, cứ 100 đồng VKD
bình quân mà DN bỏ vào SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng LN.Để nâng
cao chỉ tiêu này đòi hỏi DN phải quản lí chặt chẽ,sử dụng tiết kiệm vốn trong các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.

Trong 2 chỉ tiêu: Tỷ suất LN trước thuế trên VKD và tỷ suất LN sau thuế trên VKD
thì các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu tỷ suất LN sau thuế trên VKD nhiều hơn,vì chỉ
tiêu này phản ánh số lợi nhuận còn lại(sau khi đã trả lãi vay và thực hiện nghĩa vụ
với Nhà nước) được sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn KD.
* Tỷ suất LN trên VCSH:
 Công thức xác định: Chỉ tiêu này được gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu,được xác
định bằng cách lấy LNST chia cho VCSH bình quân.
Tỷ suất LN trên VCSH =
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân mà DN bỏ
vào sản xuất kinh doanh trong kì mang lại bao nhiêu đồng LNST.Nếu DN có tỷ suất
LN trên VCSH bình quân lớn hơn tỷ suất LNST trên tổng vốn kinh doanh bình quân
thì điều đó chứng tỏ DN sử dụng vốn vay hiệu quả.
*Tỷ suất lợi nhuận chi phí:
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng LN và tổng chi phí trong
năm.
 Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia
cho tổng chi phí bỏ ra trong năm.
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
 Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí mà DN bỏ ra trong một kì
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng LN.
1.1.2.4.Ý nghĩa của việc tăng lợi nhuận.
Trong điều kiện nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì lợi nhuận
là chỉ tiêu tổng quát có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các DN và Nhà nước ,
bởi vì nó là chỉ tiêu đánh giá kết quả HĐSXKD cuối cùng của DN . Nếu DN sản
xuất kinh doanh tạo ra LN thì DN mới có thể tạo ra những tiền đề vật chất , mở
rộng sản xuất kinh doanh , tạo vị thế cho mình trên thị trường . Do vậy LN có một
vai trò quan trọng không thể phủ nhận đối với sự tồn tại , phát triển của DN nới
20
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán

riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với người lao động .Vai
trò đó được thể hiện ở các điểm sau:
*Đối với DN:
Lợi nhuận là điều kiện vật chất đảm bảo sự tồn tại và phát triển của DN , dựa
vào chỉ tiêu LN thì DN có thể biết được HĐKD của mình có hiệu quả hay không ,
bởi vì khi có LN có nghĩa là những khoản thu từ HĐSXKD của DN đã bù đắp được
khoản chi cho HĐSXKD và dôi ra được một phần .
Mặt khác LN là mục tiêu thúc đẩy các DN nâng cao năng suất lao động , hoàn
thiện các mặt hoạt động của DN . LN còn là nguồn tài chính quan trọng để DN tái
sản xuất mở rộng quy mô SXKD , đổi mới máy móc thiết bị , công nghệ sản xuất
nhằm phát triển DN. Khi có LN , DN có thể trích lập các quỹ ( quỹ ĐTPT,quỹ KT-
PL…) để phục vụ cho việc tái sản xuất giản đơn , tái mở rộng , phục vụ cho công
tác phúc lợi để từ đó giúp DN có điều kiện tạo dựng và nâng cao uy tín trên thị
trường , thu hút vốn đầu tư , bổ sung VKD , tăng thêm VCSH và trả các khoản nợ ,
tạo sự vững chắc về tài chính cho DN . Và LN cũng cũng còn là nguồn tài chính để
DN bù đắp các khoản chi phí không được tính vào chi phí SXKD như các khoản lỗ
năm trước , những khoản chi phí vượt định mức…
Lợi nhuận còn là thước đo trình độ tổ chức quản lí kinh doanh của DN , khi
công tác quản lí kinh doanh của DN có hiệu quả thì LN của DN mới có thể tăng
lên . Khi LN giảm sút , nếu loại trừ nhân tố khách quan , có thể đánh giá rằng các
DN chưa thực hiện tốt công tác quản lí kinh doanh.
Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của DN kể từ lúc tìm kiếm thị trường , chuẩn bị và tổ chức sản xuất
, cung ứng hàng hoá ra thị trường . Lợi nhuận phản ánh cả về mặt lượng lẫn mặt
chất , kinh doanh tốt thì lợi nhuận nhiều , khi lợi nhuận nhiều tạo ra khả năng đầu tư
, tái sản xuất mở rộng tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn . Ngược
lại làm ăn kém , thua lỗ và phá sản là tất yếu .Vì vậy lợi nhuận tối đa là mục tiêu
hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh
trong cơ chế thị trường - hoạt động kinh doanh phải sinh lợi.
Đối với người lao động:

21
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
Lợi nhuận chính là nguồn tài chính góp phần nâng cao đời sống vật chất , tinh
thần của người lao động trong DN , thể hiện sự quan tâm đối với người lao động
thông qua việc trả lương cũng như việc thực hiện phân phối trong nội bộ DN . Nếu
DN kinh doanh có LN sẽ có LN sẽ có điều kiện để cải thiện điều kiện SXKD , nâng
cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động,thoả mãn nhu cầu ngày càng cao
của người lao động , góp phần khơi dậy tiềm năng của họ . Nếu như lương của
người lao động cao , ổn định và được nhiều quyền lợi từ các quỹ thì sẽ khuyến
khích họ hăng say hơn trong công việc , nâng cao năng suất lao động . Một khi nhu
cầu về mặt tinh thần của CBCNV được thoả mãn thì tinh thần trách nhiệm của họ
trong công việc sẽ cao và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
phát triển . Điều này không những giúp DN đứng vững mà còn phát triển hơn nữa.
Đối với kinh tế xã hội
Lợi nhuận là nguồn để DN thực hiện nghĩa vụ của mình đối với nhà nước ,
thông qua đó góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân . Bằng việc trích
một khoản LN của DN vào NSNN dưới hình thức nộp thuế (hiện nay mức thuế là
25%) , các DN có thể đóng góp một phần đáng kể cho sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân . Có sự đóng góp của DN , Nhà nước mới có thể xây dựng cơ sở hạ tầng ,
xây dựng các công trình phúc lợi xã hội , thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh ,
tạo công ăn việc làm , tăng thu nhập cho người lao động , nâng cao dân trí , xây
dựng xã hội ngày càng văn minh nhưng để có thể đóng góp như vậy thì DN phải
hoạt động kinh doanh tạo ra ngày càng nhiều LN.
Như vậy LN không chỉ là vấn đề sống còn đối với bản thân mỗi DN mà còn là
uy tín của DN đối với với Nhà nước và các đối tác , là trách nhiệm của DN đối với
CBCNV đồng thời là nguồn tạo nên sức cạnh tranh của DN trên thị trường.
1.1.2.5.Mục đích phân tích lợi nhuận và nguồn tài liệu sử dụng.
Mục đích phân tích lợi nhuận.
Phân tích lợi nhuận là một trong những nội dung quan trọng trong phân tích kinh tế

DN.
+ Mục đích phân tích lợi nhuận là nhằm nhận thức đánh giá đúng đắn,toàn diện và
khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu LN,thấy được kết quả,thành tích đac đạt
được và những mâu thuẫn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh và quản lí
22
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
kinh tế.Từ đó phân tích những nguyên nhân chủ quan và khách quan để đề ra chính
sách,biện pháp quản lí thích hợp nhằm tăng lợi nhuận.
+ Phân tích tình hình lợi nhuận còn nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình
phân phối và sử dụng LN.Qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ chính
sách về kinh tế-tài chính của nhà nước,của ngành và các chính sách phân phối lợi
nhuận của DN.
Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích lợi nhuận.
Nguồn thông tin sử dụng trong phân tích LN chia thành hai nguồn thông tin là bên
trong DN và bên ngoài DN.
+ Bên trong DN :
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và phân phối LN trong DN.
- Các hợp đồng liên doanh,đầu tư chứng khoán…
+ Bên ngoài DN:
- Các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước
- Sách , báo , tạp chí kinh tế
- Các bài phân tích trên các trang mạng .
1.2.Các nội dung phân tích lợi nhuận.
1.2.1.Phân tích lợi nhuận theo nguồn hình thành.
+ Mục đích phân tích : Nhằm nhận thức đánh giá tổng quát tình hình thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch LN và cơ cấu tỷ trọng LN theo từng nguồn , qua đó thấy được
mức độ hoàn thành , số chênh lệch tăng , giảm.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh

để thấy được mức độ và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu : LN HĐKD , LN khác ,
tổng LN qua 2 năm 2011 , 2012 . Ngoài ra để phân tích lợi nhuận theo nguồn hình
thành còn kết hợp với phương pháp biểu mẫu để lập biểu phân tích các chỉ tiêu trên.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích LN theo nguồn hình thành , ta sử dụng các
chỉ tiêu sau:
- Số liệu về LN HĐKD : được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh” trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012 của Công ty
23
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
- Số liệu về LN khác : được lấy từ chỉ tiêu “LN khác” trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh năm 2012 của Công ty
- Số liệu về tổng LN trước thuế , tổng LN sau thuế , thuế TNDN : được lấy từ chỉ
tiêu “Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế” , “ Lợi nhuận sau thuế TNDN” , “ Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” trên Báo cáo kết hoạt động kinh doanh năm
2012 của Công ty .
1.2.2.Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Phân tích lợi nhuận HĐKD bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1.Phân tích chung tình hình LNKD
+ Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu xác
định lợi nhuận như DTBH&CCDV , các khoản giảm trừ DT , GVHB , DTTC ,
CFTC , CFBH , CFQLDN để thấy được trong năm 2012 các chiến lược kinh doanh
Công ty có làm tăng doanh thu cho Công ty hay không , Công ty đã sử dụng tiết
kiệm hay lãng phí chi phí . Đồng thời thông qua sự biến động tăng hoặc giảm của
chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh có thể đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Công ty năm 2012 so với năm 2011.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích chủ yếu là phương
pháp so sánh để thấy được mức độ và tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu trên , ngoài
ra còn kết hợp với phương pháp lập biểu so sánh giữa số liệu năm 2012 so với số
liệu năm 2011 và phương pháp hệ số tỷ suất.

+ Nguồn tài liệu sử dụng : để phân tích chunh tình hình LN HĐKD ta sử dụng các
tài liệu sau:
- Số liệu về DT BH&CCDV , các khoản giảm trừ DT , DTTC lần lượt được lấy từ
các chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Các khoản giảm trừ
doanh thu” , “Doanh thu hoạt động tài chính” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm
2012 của Công ty.
- Số liệu về CFTC , CFBH , CFQLDN lần lượt được lấy từ chỉ tiêu “Chi phí hoạt
động tài chính” , “ Chi phí bán hàng” , “Chi phí quản lí doanh nghiệp” trên Báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2012.
- Số liệu về LNTKD TT được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.
24
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
Khoa Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
+ Mục đích phân tích : Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận HĐKD để
thấy được nhân tố nào ảnh hưởng tăng lợi nhuận thì DN tiếp tục khai thác , sử
dụng , còn những nhân tố có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì DN tìm biện pháp
khắc phục trong kì kinh doanh tới.
+ Phương pháp phân tích:Phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng là
phương pháp cân đối ngoài ra còn sử dụng phương pháp lập biểu so sánh giữa các
số liệu năm 2012 với năm 2011 của các chỉ tiêu: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ ,
các khoản giảm trừ DT , giá vốn hàng bán , DTTC , CFTC , CFBH , CFQLDN , lợi
nhuận HĐKD.
+ Nguồn tài liệu sử dụng : Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh
doanh ta sử dụng các tài liệu sau :
- Số liệu về DT BH&CCDV , các khoản giảm trừ DT , DTTC lần lượt được lấy từ
các chỉ tiêu “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Các khoản giảm trừ
doanh thu” , “Doanh thu hoạt động tài chính” trên Báo cáo kết quả kinh doanh năm
2012 của Công ty.

- Số liệu về CFTC , CFBH , CFQLDN lần lượt được lấy từ chỉ tiêu “Chi phí hoạt
động tài chính” , “ Chi phí bán hàng” , “Chi phí quản lí doanh nghiệp” trên Báo cáo
kết quả kinh doanh năm 2012.
- Số liệu về LNTKD TT được lấy từ chỉ tiêu “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.
1.2.3.Phân tích lợi nhuận HĐTC
+ Mục đích phân tích : Nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu LN từ hoạt
động TC, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu , số chênh lệch tăng ,
giảm và nguyên nhân tăng giảm , từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chính sách đầu
tư tài chính thích hợp và các giải pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt
động ĐTTC.
+ Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp chủ yếu là phương pháp so sánh
để thấy được mức độ tăng và tốc độ tăng của các yếu tố cấu thành nên LN HĐTC
ngoài ra còn kết hợp với phương pháp lập biểu so sánh các chỉ tiêu năm 2012 với
năm 2011.
25
SVTH: Vũ Thị Loan GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương

×