Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Tác động của việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên tới hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Dân lập Văn Lang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  





HOÀNG TRỌNG DŨNG


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI
TỪ SINH VIÊN TỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG





LUẬN VĂN THẠC SĨ















Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
  





HOÀNG TRỌNG DŨNG


TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI
TỪ SINH VIÊN TỚI HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG

Chuyên ngành: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục
Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ngọc Bích
















Thành phố Hồ Chí Minh - 2010



-1-

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên


Hoàng Trọng Dũng











-2-

LỜI CẢM ƠN


Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Ngọc
Bích đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Viện Đảm bảo chất lƣợng đào tạo & nghiên cứu phát triển giáo dục; Trung
tâm Khảo thí & đảm bảo chất lƣợng đào tạo Tp.HCM;
Quý Thầy/ Cô giáo tham gia giảng dạy khóa đào tạo Thạc sỹ chuyên ngành
Đo lƣờng và đánh giá chất lƣợng trong giáo dục, khóa 1 tại Tp.HCM;
Ban Giám Hiệu, Phòng Đào tạo trƣờng Đại học Dân Lập Văn Lang đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp số liệu để tôi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.



















-3-

MC LC

LỜI CAM ĐOAN 1
LỜI CẢM ƠN 2
DANH MỤC VIẾT TẮT 5
DANH MỤC BẢNG 6
DANH MỤC HÌNH 8
MỞ ĐẦU 9
1. Lý do chọn đề tài 9
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 11
2.1. Ý nghĩa lý luận 11
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 11
3. Mục đích nghiên cứu 12
4. Giới hạn nghiên cứu 12
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 13
5.1. Câu hỏi nghiên cứu 13

5.2. Giả thuyết nghiên cứu 13
5.3. Mô hình lý thuyết 13
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 14
6.1. Khách thể nghiên cứu 14
6.2. Đối tượng nghiên cứu 14
7. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu 14
7.1. Phương pháp thu thập thông tin 14
7.2. Phương pháp tra cứu tài liệu 16
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 16
7.4. Xử lý và phân tích thông tin 16
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu 17
Chƣơng 1. TỔNG QUAN 18
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 26
2.1. Lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy 26
2.1.1. Khái niệm 26
2.1.2. Ý nghĩa 28
2.1.3. Ưu và nhược điểm của các hính thức đánh giá HĐGD của GV 33


-4-

2.2. Hoạt động giảng dạy của giảng viên 37
2.2.1. Chuẩn bị đề cương môn học 37
2.2.2. Phương pháp giảng dạy 38
2.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá 43
Chƣơng 3. VỊ TRÍ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ
SINH VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG 46
3.1. Vị trí việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên 46
3.2. Nội dung và phƣơng pháp tính điểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi 50
3.2.1. Nội dung phiếu lấy ý kiến phản hồi 50

3.2.2. Phương pháp tính điểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi 51
3.3. Quy trình lấy ý kiến phản hồi 52
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 56
4.1. Khoa Quản Trị Kinh Doanh: 56
4.1.1. Giảng viên QT-01 56
4.1.2. Giảng viên QT-02 63
4.2. Khoa Thƣơng Mại 70
4.2.1. Giảng viên CO-01 70
4.2.2. Giảng viên CO-02 77
4.3. Khoa Kiến trúc – Xây dựng: 83
4.3.1. Giảng viên AX-01 83
4.3.2. Giảng viên AX-02 90
4.4. Khoa Du Lịch 95
4.4.1. Giảng viên DL-01 95
4.4.2. Giảng viên DL-02 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 107
1. Kết luận 107
2. Khuyến nghị 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 117
1. Phụ lục số 1: Phiếu ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng dạy 117
2. Phụ lục số 2: Phiếu thu thập thông tin dành cho giảng viên 119
3. Phụ lục số 3: Phiếu thu thập thông tin dành cho Trƣởng khoa 121
4. Phụ lục số 4: Phiếu thu thập thông tin dành cho Hiệu Trƣởng 123


-5-


DANH MC VIẾT TẮT




GV Giảng viên
SINH VIÊN Sinh viên
LYKPH Lấy ý kiến phản hồi
HĐGD Hoạt động giảng dạy
PPGD Phƣơng pháp giảng dạy
PPKT-ĐG Phƣơng pháp kiểm tra – đánh giá
ĐH Đại học
ĐHDL Đại học dân lập
ĐTB Điểm trung bình











-6-

DANH MC BẢNG

1
Bảng 4.1
Kết quả chọn mẫu nghiên cứu theo ngành đào tạo, mã GV và mã

môn học trong học kỳ 041và học kỳ 091
56
2
Bảng 4.2
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV QT-01
56
3
Bảng 4.3
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
QT-01
57
4
Bảng 4.4
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV QT-01
57
5
Bảng 4.5
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01
59
6
Bảng 4.6
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV QT-01
60
7
Bảng 4.7
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV QT-02
63
8
Bảng 4.8
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV

QT-02
64
9
Bảng 4.9
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV QT-02
64
10
Bảng 4.10
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-02
66
11
Bảng 4.11
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV QT-02
68
12
Bảng 4.12
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV CO-01
70
13
Bảng 4.13
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
CO-01
70
14
Bảng 4.14
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV CO-01
71
15
Bảng 4.15
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-01

73
16
Bảng 4.16
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV CO-01
74
17
Bảng 4.17
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV CO-02
77
17
Bảng 4.18
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
CO-02
77
18
Bảng 4.19
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV CO-02
78
19
Bảng 4.20
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-02
79


-7-

20
Bảng 4.21
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV CO-02
81

21
Bảng 4.22
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV AX-01
83
22
Bảng 4.23
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
AX-01
84
23
Bảng 4.24
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV AX-01
85
24
Bảng 4.25
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-01
86
25
Bảng 4.26
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV AX-01
87
26
Bảng 4.27
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV AX-02
90
27
Bảng 4.28
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
AX-02
90

28
Bảng 4.29
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV AX-02
91
29
Bảng 4.30
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-02
92
30
Bảng 4.31
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV AX-02
93
31
Bảng 4.32
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV DL-01
95
32
Bảng 4.33
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
DL-01
96
33
Bảng 4.34
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV DL-01
97
34
Bảng 4.35
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-01
98
35

Bảng 4.36
So sánh ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV DL-01
100
36
Bảng 4.37
Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV DL-02
102
37
Bảng 4.38
Kiểm định trên các mẫu độc lập về ĐTB ý kiến phản hồi của GV
DL-02
102
38
Bảng 4.39
ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV DL-02
103
39
Bảng 4.40
ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-02
104
40
Bảng 4.41
ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV DL-02
105



-8-

DANH MC HÌNH


1
Hình 3.1
Sơ đồ Quy trình LYKPH từ SV về HĐGD của Trường DHDL Văn
Lang
56
2
Hình 4.1
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV QT-01
58
3
Hình 4.2
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01
59
4
Hình 4.3
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV QT-01
61
5
Hình 4.4
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV QT-02
65
6
Hình 4.5
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-02
67
7
Hình 4.6
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV QT-02
68

8
Hình 4.7
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV CO-01
71
9
Hình 4.8
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-01
73
10
Hình 4.9
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV CO-01
75
11
Hình 4.10
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV CO-02
78
12
Hình 4.11
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV CO-02
80
13
Hình 4.12
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV CO-02
82
14
Hình 4.13
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV AX-01
85
15
Hình 4.14

Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-01
86
16
Hình 4.15
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV AX-01
88
17
Hình 4.16
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV AX-02
91
18
Hình 4.17
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV AX-02
92
19
Hình 4.18
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV AX-02
94
20
Hình 4.19
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV DL-01
97
21
Hình 4.20
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-01
99
22
Hình 4.21
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV DL-01
100

23
Hình 4.22
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị đề cương của GV DL-02
103
24
Hình 4.23
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV DL-02
104
25
Hình 4.24
Biểu đồ ĐTB ý kiến phản hồi về PPKT-ĐG của GV DL-02
106



-9-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và nhà nƣớc ta đã xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu, coi
đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho sự phát triển. Giáo dục và đào tạo là con
đƣờng quan trọng nhất trong việc phát huy nguồn lực con ngƣời, tạo nên sức
mạnh cạnh tranh và phát triển bền vững. Với vai trò to lớn nhƣ vậy và đặc
biệt trong xu thế toàn cầu hóa của nền kinh tế tri thức thì chất lƣợng giáo dục
đại học (ĐH) Việt Nam hiện nay đang là mối quan tâm của toàn xã hội. Một
câu hỏi lớn đặt ra cho nền giáo dục nƣớc ta là: Phải làm gì và làm nhƣ thế
nào để nâng cao chất lƣợng giáo dục ĐH nhằm đào tạo đủ nguồn nhân lực có
kiến thức và kỹ năng đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội? Để cải tiến chất
lƣợng giáo dục ĐH trong bối cảnh giáo dục thế giới và giáo dục ĐH Việt
Nam có nhiều thay đổi nhƣ hiện nay, thì việc đánh giá chất lƣợng đào tạo

trong các trƣờng ĐH là hoạt động không thể thiếu. Một trong những yếu tố
quan trọng có ý nghĩa quyết định và liên quan toàn diện với sự cải tiến chất
lƣợng giáo dục ĐH cần đƣợc đánh giá là chất lƣợng hoạt động giảng dạy
(HĐGD) của đội ngũ giảng viên (GV).
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 2 khóa VIII đã xác định
“Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục”. Do đó, việc đánh giá
HĐGD của GV là một yêu cầu tất yếu đối với các cơ sở đào tạo. Kết luận tại
Hội nghị toàn quốc về chất lƣợng giáo dục ĐH ngày 05 tháng 01 năm 2008,
Phó Thủ tƣớng, Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã
nhấn mạnh: “Về giảng viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiếp tục ban
hành quy chế giảng viên và chuẩn giảng viên cho từng vị trí công tác. Tất cả
giảng viên ĐH đều phải có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phải đƣợc
đánh giá qua sinh viên (SV) và đồng nghiệp về trình độ chuyên môn, kỹ năng
sƣ phạm, năng lực quản lý giáo dục…”. Trong Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất


-10-

lƣợng giáo dục trƣờng đại học, ban hành theo QĐ số 65/2007/QĐ-BGDĐT,
Điều 7, Tiêu chuẩn 4 về Hoạt động đào tạo yêu cầu “…có kế hoạch và
phƣơng pháp đánh giá hợp lí các HĐGD của giảng viên”.
Trong đánh giá HĐGD, bên cạnh các hình thức nhƣ: Tự đánh giá của
GV, đánh giá của đồng nghiệp, lãnh đạo, qua hồ sơ giảng dạy, kết quả học
tập của SV v. v. thì hình thức đánh giá qua ý kiến phản hồi từ SV đang đƣợc
các trƣờng ĐH và xã hội quan tâm. Đây là hình thức đánh giá có ý nghĩa
quan trọng vì SV vừa là trung tâm, vừa là mục tiêu, vừa là đối tƣợng của
HĐGD. Hơn bất cứ đối tƣợng nào khác, SV là đối tƣợng hƣởng thụ trực tiếp
nhất chất lƣợng của HĐGD, là sản phẩm của chính quá trình đào tạo. Trong
Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học, ban hành theo
QĐ số 65/2007/QĐ-BGDĐT, Điều 9, Tiêu chuẩn 6 về Ngƣời học cũng quy

định “…ngƣời học đƣợc tham gia đánh giá chất lƣợng giảng dạy của giảng
viên khi kết thúc môn học”. Việc ngƣời học đƣợc tham gia đánh giá chất
lƣợng giảng dạy của GV là vấn đề mới đối với nƣớc ta cả về lý luận và thực
tiễn. Vì vậy, nhằm giúp các trƣờng ĐH áp dụng có hiệu quả hình thức này,
ngày 20/02/2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Công văn số
1276/BGD ĐT/NG của Bộ trƣởng Giáo dục và Đào tạo về việc “Hướng dẫn
tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên về HĐGD của giảng viên”.
Nhƣ vậy, việc lấy ý kiến phản hồi (LYKPH) từ SV về HĐGD là một yêu
cầu không thể thiếu đối với một cơ sở đào tạo. Đây không còn là vấn đề mới
trên thế giới, tuy nhiên đối với nƣớc ta, hoạt động này mới chỉ đƣợc thực hiện
trong những năm gần đây, nhƣng cũng chỉ mang tính hành chính. Việc đánh
giá HĐGD qua ý kiến SV vẫn chƣa đƣợc sử dụng chính thức trong giáo dục
ĐH [6, tr48-63].
Trƣờng Đại học Dân Lập (ĐHDL) Văn Lang đã thực hiện lấy ý kiến
ngƣời học về HĐGD của GV. Chủ trƣơng này đƣợc bắt đầu thực hiện đối với


-11-

từng học phần từ tháng 9 năm 2004. Từ đó đến nay, việc này đƣợc tiến hành
định kỳ trên phạm vi toàn trƣờng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều ý kiến khác
nhau về hiệu quả của công tác này. Cho tới nay, vẫn chƣa có nghiên cứu hoặc
báo cáo đánh giá giúp giải đáp những băn khoăn liên quan tới việc LYKPH
từ SV trong những năm qua. Vậy, hiệu quả của hoạt động này nhƣ thế nào,
những tồn tại trong quy trình thực hiện là gì? Nhằm tìm hiểu sự tác động của
việc LYKPH từ SV tới HĐGD của GV, trên cơ sở đó đƣa ra những đề xuất,
khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của hình thức đánh giá này tại
trƣờng ĐHDLVăn Lang, tôi đã chọn đề tài: “Tác động của việc lấy ý kiến
phản hồi từ sinh viên tới hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Dân lập
Văn Lang”.

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa lý luận
Những kết quả của luận văn này có thể là sự minh họa thêm cho các lý
thuyết về sự tác động của việc LYKPH từ SV tới HĐGD của GV.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp những thông tin về sự tác động của việc LYKPH từ SV tới
HĐGD của GV để góp phần đƣa ra những đề xuất, khuyến nghị nhằm:
Phát huy yếu tố tích cực và khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả của việc LYKPH từ SV;
Giúp nhà trƣờng đánh giá đƣợc chất lƣợng HĐGD trong nhà trƣờng, từ
đó có những biện pháp xây dựng đội ngũ GV;
Giúp GV tự điều chỉnh, cải tiến nội dung, phƣơng pháp giảng dạy
(PPGD) và phƣơng pháp kiểm tra đánh giá (PPKT-ĐG) nhằm nâng cao chất
lƣợng HĐGD;


-12-

Giúp SV thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ đối với nhà trƣờng. Phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của ngƣời học, hiện thực hóa triết lý giáo
dục lấy ngƣời học làm trung tâm.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu này là để tìm hiểu về sự tác động của việc
LYKPH từ SV tới HĐGD của GV tại trƣờng ĐHDLVăn Lang.
4. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung tìm hiểu sự tác động của việc LYKPH từ SV
tới HĐGD của GV tại 4 khoa trong phạm vi trƣờng ĐHDLVăn Lang: Quản
Trị Kinh Doanh; Kinh tế thƣơng mại; Kiến trúc – Xây dựng và Du lịch.
LYKPH từ SV về HĐGD của GV là quá trình thu thập thông tin đánh
giá của SV về HĐGD của GV sau mỗi học phần.

HĐGD của GV bao gồm dạy học ở trên lớp, tổ chức các hoạt động trong
phòng thí nghiệm, tƣ vấn hƣớng dẫn học tập cho các SV và tƣ vấn cho SV về
các đề tài phù hợp với chƣơng trình và bậc học và các cơ hội nghề nghiệp
[21]. Trong giới hạn nghiên cứu của đề tài này, HĐGD của GV là hoạt
động dạy học trên lớp, bao gồm:
 Chuẩn bị đề cƣơng môn học
 Phƣơng pháp giảng dạy
 Phƣơng pháp kiểm tra đánh giá.
Nhƣ vậy, giới hạn nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu sự tác động của
việc LYKPH từ SV tới HĐGD trên lớp của GV tại 4 khoa trong phạm vi
trƣờng ĐHDLVăn Lang. HĐGD của GV sẽ đƣợc nghiên cứu và phân tích
theo nội dung phiếu thu thập ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV tại
trƣờng ĐHDLVăn Lang đƣợc thực hiện từ năm học 2004/2005 tới năm học
2009/2010.


-13-

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
 Việc chuẩn bị đề cƣơng môn học của GV thay đổi nhƣ thế nào sau khi
nhà trƣờng tổ chức LYKPH từ SV về HĐGD?
 PPGD của GV thay đổi nhƣ thế nào sau khi nhà trƣờng tổ chức
LYKPH từ SV về HĐGD?
 PPKT-ĐG của GV thay đổi nhƣ thế nào sau khi nhà trƣờng tổ chức
LYKPH từ SV về HĐGD?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
 Giả thuyết 1: GV tích cực chuẩn bị và giải thích rõ yêu cầu đề cƣơng
môn học cho SV sau khi nhà trƣờng tổ chức LYKPH từ SV về HĐGD.
 Giả thuyết 2: GV tích cực thay đổi PPGD sau khi nhà trƣờng tổ chức

LYKPH từ SV về HĐGD.
 Giả thuyết 3: GV tích cực thay đổi PPKT-ĐG sau khi nhà trƣờng tổ
chức LYKPH từ SV về HĐGD.
5.3. Mô hình lý thuyết










Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ SINH VIÊN
VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY

PHƢƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY




PHƢƠNG PHÁP
KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ


CHUẨN BỊ
ĐỀ CƢƠNG







-14-

Nghiên cứu về việc LYKPH từ SV về HĐGD, hầu hết các chuyên gia
đều cho rằng đánh giá của SV là có giá trị và nên đƣợc sử dụng rộng rãi. Dựa
vào kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan đƣợc công bố
trong nƣớc và trên thế giới, nghiên cứu này đã thiết kế Mô hình giả thuyết
dựa trên luận điểm cho rằng: GV tích cực tự điều chỉnh HĐGD sau khi nhà
trƣờng tổ chức LYKPH từ SV. Và đây cũng là Mô hình giả thuyết mà đề tài
này muốn nêu ra để nghiên cứu.
6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là GV Trƣờng đại học Văn Lang.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là HĐGD của GV Trƣờng đại học
Văn Lang.
7. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
7.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu có sẵn về ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD
của GV đƣợc thu thập từ năm học 2004/2005 tới năm học 2009/2010 tại
trƣờng ĐHDL Văn Lang. Việc chọn mẫu nghiên cứu đƣợc thực hiện theo
phƣơng pháp ngẫu nhiên và quy trình thực hiện nhƣ sau:
Bƣớc 1: Từ nguồn dữ liệu có sẵn về ý kiến phản hồi của SV về HĐGD
của GV trong toàn trƣờng, tách riêng dữ liệu của 4 khoa đƣợc lựa chọn để
nghiên cứu theo hai học kỳ 041 và 091.

Bƣớc 2: Từ dữ liệu của mỗi khoa, căn cứ vào Mã GV và Mã môn học
tìm chọn 1 GV cơ hữu và 1GV thỉnh giảng. Mỗi GV đƣợc lựa chọn phải đảm
bảo dạy cùng một môn học trong cả hai học kỳ 041 và 091.


-15-

Bƣớc 3: Với nguồn dữ liệu đã lựa chọn đƣợc theo yêu cầu, tiến hành mã
hóa tên GV, mã môn học và làm sạch dữ liệu.
Do yêu cầu thiết kế mẫu nghiên cứu là mỗi GV đƣợc lựa chọn phải đảm
bảo dạy cùng một môn học trong cả hai học kỳ cách nhau là 5 năm nên việc
chọn mẫu đã gặp không ít khó khăn, vì số lƣợng GV thõa mãn theo yêu cầu
của mẫu thiết kế là không nhiều. Kết quả chọn mẫu nhƣ sau:

Stt
Khoa
Số lƣợng
Tổng
Cơ hữu
Thỉnh giảng
1
Quản Trị Kinh Doanh
1
1
2
2
Thƣơng mại
1
1
2

3
Kiến trúc-Xây dựng
1
1
2
4
Du lịch
1
1
2
Tổng
4
4
8

Nhƣ vậy, mẫu nghiên cứu chọn đƣợc là 8 GV, trong đó số lƣợng GV cơ
hữu là 4 và GV thỉnh giảng là 4. Mẫu nghiên cứu có những đặc điểm sau:
 Giới tính: Có 3 GV nữ và 5 GV nam.
 Kinh nghiệm giảng dạy: Tất cả GV đều có kinh nghiệm giảng dạy trên
5 năm.
 Trình độ: 1 GV có trình độ tiến sỹ, 5 GV có trình độ thạc sỹ và 2 GV
có trình độ cử nhân.
 Đặc thù môn học giảng dạy: 2 môn học của khoa Quản Trị Kinh
Doanh, khoa Thƣơng mại và 1 môn học của khoa Du lịch là các môn
học lý thuyết, tổ chức lớp học tại giảng đƣờng dành cho những môn
học lý thuyết với số lƣợng nhiều sinh viên. 1 môn học còn lại của khoa
Du lịch là môn học nghiệp vụ thực hành, tổ chức lớp học tại phòng học
dành cho môn nghiệp vụ. 2 môn học của khoa Kiến trúc-Xây dựng là
các môn vẽ thiết kế có tính chất đặc thù, đòi hỏi năng khiếu và sáng tạo



-16-

cao, hình thức tổ chức lớp học tại phòng học họa thất với số lƣợng
không quá 25 sinh viên.
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài cũng sử dụng các phƣơng pháp định
tính nhƣ nghiên cứu tài liệu có sẵn, phỏng vấn sâu… để thu thập thông tin
minh họa thêm cho kết quả nghiên cứu.
7.2. Phương pháp tra cứu tài liệu
Hàng loạt các tài liệu có liên quan đến đề tài đã đƣợc tham khảo:
Các báo cáo, văn kiện, văn bản pháp quy liên quan đến việc LYKPH từ
SV về HĐGD của GV;
Các sách tham khảo, tài liệu liên quan đến PPGD, PPKT-ĐG;
Các đề tài nghiên cứu liên quan đến việc LYKPH từ SV về HĐGD của
GV…
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để minh họa thêm cho kết quả nghiên cứu, đề tài cũng đã sử dụng
phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối với Hiệu trƣởng, 4 Trƣởng khoa và 8 GV
đƣợc chọn trong mẫu nghiên cứu thông qua 3 bảng hỏi do chính tác giả đề tài
thiết kế.
Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý nhà trƣờng là Hiệu trƣởng và Trƣởng
khoa nhằm tìm hiểu sâu hơn về quy trình LYKPH từ SV về HĐGD và cách
xử lý thông tin phản hồi;
Phỏng vấn sâu đối với GV nhằm tìm hiểu sâu hơn về quy trình phản hồi
của nhà trƣờng tới GV, việc sử dụng và điều chỉnh HĐGD sau khi nhận kết
quả phản hồi.
7.4. Xử lý và phân tích thông tin
Đối với dữ liệu định lƣợng, đề tài sử dụng nguồn dữ liệu có sẵn về ý
kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV trong học kỳ 041 của năm học
2004/2005 và học kỳ 091 của năm học 2009/2010 tại trƣờng ĐHDLVăn



-17-

Lang. Với dữ liệu này, đề tài sử dụng phƣơng pháp Kiểm định giả thuyết về
trị trung bình của hai tổng thể (Independent-samples T-test) để so sánh Điểm
trung bình (ĐTB) ý kiến phản hồi từ SV của hai học kỳ. Dữ liệu sẽ đƣợc xử
lý và phân tích bằng phần mềm xử lý thống kê SPSS.
Đối với dữ liệu định tính thu thập từ tra cứu tài liệu, phỏng vấn sâu sẽ
đƣợc phân loại, so sánh và tổng hợp những ý kiến điển hình đƣợc trích dẫn
làm minh chứng cho các dữ liệu định lƣợng.
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và phân tích dựa vào nguồn dữ liệu ý kiến phản hồi từ
SV đã đƣợc nhà trƣờng thu thập từ năm học 2004/2005 tới năm học
2009/2010 tại 4 khoa trong phạm vi Trƣờng ĐHDLVăn Lang:
 Quản Trị Kinh Doanh
 Thƣơng mại
 Kiến trúc – Xây dựng
 Du lịch
Thời gian triển khai nghiên cứu trong 1 năm, từ tháng 12 năm 2009
đến tháng 12 năm 2010.




-18-

Chƣơng 1. TỔNG QUAN

Việc LYKPH từ SV về HĐGD và các hoạt động khác của nhà trƣờng

không còn là vấn đề mới trên thế giới. Đây là hình thức đƣợc sử dụng phổ
biến và thƣờng xuyên trong giáo dục ĐH Hoa Kỳ, Châu Âu, Australia và các
nƣớc Châu Á nhƣ Nhật Bản, Xin-ga-po, Thái lan…. Hình thức đánh giá này
đã đƣợc hình thành từ rất sớm và phát triển qua nhiều thời kỳ khác nhau.
Thời kỳ Trung cổ, các trƣờng ĐH ở châu Âu dựa vào SV để kiểm tra
việc giảng dạy của GV. Hiệu trƣởng chỉ định một Hội đồng SV, Hội đồng
này có nhiệm vụ ghi chép xem GV có giảng dạy theo đúng lịch trình giảng
dạy quy định của trƣờng không, nếu có sự thay đổi nhỏ nào ngoài quy định
chung, Hội đồng SV báo cáo ngay cho Hiệu trƣởng. Hiệu trƣởng sẽ phạt GV
về những vi phạm đó (Rashdall, 1936 và Centra, 1993) [18, tr17-47].
Thời kỳ Thực dân, cuối năm học đại diện Hội đồng quản trị và Hiệu
trƣởng dự giờ quan sát việc GV đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức cả năm học
của SV.
Giai đoạn từ 1925-1960 các trƣờng ĐH và cao đẳng sử dụng Bảng
đánh giá chuẩn đã đƣợc kiểm nghiệm dùng cho SV đánh giá GV. GV các
trƣờng ĐH và cao đẳng đã nhận thức rõ mục đích và ý nghĩa của Bảng đánh
giá giảng dạy và đã tình nguyện sử dụng Bảng đánh giá chuẩn với mục đích
cải tiến và điều chỉnh việc giảng dạy của mình trên cơ sở phân tích các kết
quả thu đƣợc của Bảng đánh giá [18, tr17-47].
Từ những năm 1970, ngày càng có nhiều trƣờng ĐH và cao đẳng sử
dụng các Bảng đánh giá chuẩn. Hầu hết các trƣờng ĐH ở châu Âu và Hoa Kỳ
đã sử dụng 3 phƣơng pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy: đồng nghiệp đánh
giá, chủ nhiệm khoa đánh giá và SV đánh giá, trong đó các thông tin thu
đƣợc từ Bảng đánh giá của SV đƣợc công nhận là quan trọng nhất (Centra,
1979) [18, tr17-47].


-19-

Từ năm 1980 của thế kỷ trƣớc đến nay đã có nhiều nghiên cứu thực

nghiệm hơn về các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy và các hoạt
động của GV với 4 phƣơng pháp sử dụng để đánh giá: SV đánh giá, đồng
nghiệp đánh giá, Chủ nhiệm khoa đánh giá và GV tự đánh giá [18, tr17-47].
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc LYKPH từ
SV. Hầu hết các chuyên gia đều đánh giá cao giá trị ý kiến phản hồi từ SV.
So với các nguồn đánh giá khác, nguồn SV đánh giá chiếm ƣu thế hơn (Eble,
1984, tr98) [21, tr66-88].
Mash (1982) đã tiến hành một nghiên cứu với 1364 lớp học để tìm hiểu
xem khi lấy ý kiến SV về HĐGD, liệu nhận xét của SV gắn liền chủ yếu với
bản thân môn học hoặc với GV dạy môn học đó. Tác giả đã khảo sát hệ số
tƣơng quan (về nhận xét của SV) giữa bốn nhóm: (1) cùng một GV dạy cùng
môn học, (2) cùng một GV dạy nhiều môn học, (3) các GV khác nhau dạy
cùng môn học, (4) các GV khác nhau dạy các môn học khác nhau. Kết quả
phân tích thống kê cho bảng số liệu sau:


Cùng môn học
Khác môn học
Cùng GV
.71
.52
Khác GV
.14
.06


Với kết quả tƣơng quan khá cao đối với GV (1) và (2), tác giả đã kết luân:
nhận xét của SV về HĐGD gắn liền chủ yếu với bản thân GV chứ không phải
với môn học đƣợc khảo sát (Mash, 1982) [14,tr25].
Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đánh giá của SV là có giá trị và

nên đƣợc sử dụng rộng rãi [20, tr180-237]. Marsh (1987) đã cho ra năm lý do
nên sử dụng ý kiến của SV:
Thứ nhất, để cung cấp các phản hồi có tính cảnh báo và dự đoán cho
GV về mức độ hiệu quả của việc giảng dạy và có đƣợc thông tin hữu ích
nhằm cải tiến việc giảng dạy.


-20-

Thứ hai, giúp cho nhà quản lý đánh giá mức độ hiệu quả của việc
giảng dạy và đƣa ra các quyết định đúng mực.
Thứ ba, giúp SV lựa chọn các khóa học và GV.
Thứ tư, đánh giá chất lƣợng các khóa học nhằm cải tiến và phát triển
chƣơng trình học.
Thứ năm, giúp cho các nghiên cứu về vấn đề này (Mash, 1987) [10].
Những đánh giá về HĐGD của GV từ phía SV là nguồn thông tin quan trọng
đánh giá trực tiếp HĐGD của GV [27, tr105]. Marsh (1992) đã công bố kết
quả nghiên cứu là 80% GV ĐH tham gia vào công trình nghiên cứu đồng ý
rằng ý kiến của SV có ích cho họ nhƣ các phản hồi về chất lƣợng giảng dạy
(Mash, 1992) [10].
Coe (1998) đã kết luận rằng ý kiến của SV, dù vẫn còn đƣợc đánh giá ở
mức còn khiêm tốn, nhƣng có thể đóng một vai trò khá quan trọng trong việc
cải tiến chất lƣợng giảng dạy [10].
Theo mô hình lý thuyết đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục ĐH
theo bảy nguyên tắc của Tiến sĩ David Nicole và Debra Macfarlane – Dick
(Hoa Kỳ) bất kỳ mô hình thông tin phản hồi nào cũng phải tính đến các SV
hiểu và sử dụng thông tin phản hồi. Tiến sĩ David Nicole và Debra
Macfarlane – Dick đã dựa trên tƣ tƣởng này và phát triển mô hình lý thuyết
dƣới đây để đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục đại học [15, tr58]
Trong đánh giá HĐGD của GV thì SV luôn tích cực tham gia vào quá

trình phản hồi. Nếu SV tham gia vào việc theo dõi và giám sát công việc của
họ, thì thay cho việc tìm cách củng cố khả năng để GV đƣa ra ý kiến phản hồi
có chất lƣợng cao hơn, có thể tạo ra các phƣơng pháp để xây dựng khả năng tự
điều chỉnh (Yorke, 2003) [16, tr57].
Nghiên cứu đã cho thấy rằng, việc tham khảo ý kiến đánh giá của SV
làm tăng khả năng cải thiện giảng dạy một cách đáng kể [34] và đã trở thành


-21-

nguồn thông tin đƣợc sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá hiệu quả HĐGD của
GV [36].
Theo nghiên cứu của Bộ Giáo dục Mỹ năm 1991 dựa trên khảo sát của
40.000 GV ĐH thì 97% các GV cho rằng cần sử dụng đánh giá của SV để
thẩm định công tác HĐGD [34, tr45-69]. Không chỉ là một hình thức mang
tính tự nguyện, việc thu thập ý kiến SV về HĐGD của GV từ lâu trở thành
một quy định bắt buộc tại nhiều nơi trên thế giới. Theo Tiến sĩ Peter J.Gray -
Học viện Hải quân Hoa Kỳ: Ở Mỹ trong 20 năm gần đây, việc SV đánh giá
GV đã trở thành phƣơng pháp đánh giá giảng dạy phổ biến nhất trong các
trƣờng ĐH. Gibbs (1995) kết luận là ý kiến của SV đang ngày càng đƣợc sử
dụng nhiều ở Anh, Ramsden cũng đƣa ra kết luận tƣơng tự trong báo cáo của
một nghiên cứu ở Australia năm 1993 [10].
Nhƣ vậy, trên thế giới việc thu thập ý kiến phản hồi của SV về HĐGD
của GV không còn là vấn đề mới và đƣợc thực hiện thƣờng xuyên. Ý kiến
phản hồi của SV cho thấy đây là một nguồn thông tin hết sức bổ ích và cần
thiết cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo [6, tr48-63].
Tại Việt Nam, việc LYKPH từ SV về HĐGD của GV là vấn đề mới cả
về lý luận và thực tiễn. Hoạt động này mới chỉ đƣợc thực hiện trong những
năm gần đây, tuy nhiên cũng chỉ mang tính hành chính. Việc đánh giá HĐGD
qua ý kiến SV vẫn chƣa đƣợc sử dụng chính thức trong giáo dục ĐH [6, tr48-

63]. Một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về việc LYKPH từ SV
về HĐGD của GV là khảo sát khả năng có thể sử dụng ý kiến phản hồi của
SV trong trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp.HCM đƣợc TS Nguyễn Kim Dung thực
hiện năm 1999. Nghiên cứu đã khảo sát ý kiến của cán bộ quản lý và GV về
giá trị, sự tin cậy của ý kiến SV. Kết quả khảo sát cho thấy phần đông các
nhà quản lý và GV cho rằng phản hồi của SV phải đƣợc sử dụng nhƣ một


-22-

phần của việc đánh giá giảng dạy. Ngoài ra, những ngƣời tham gia trả lời còn
cho rằng nhìn chung, ý kiến của SV là có giá trị [9].
Cùng liên quan tới vấn đề sử dụng ý kiến phản hồi của SV, đề tài “sử
dụng ý kiến phản hồi của SV về chất lƣợng giảng dạy tại trƣờng ĐH Sƣ phạm
Tp.HCM” do TS Nguyễn Kim Dung thực hiện năm 2005. Đề tài đã tiến hành
khảo sát tại 16 khoa thuộc trƣờng ĐH Sƣ phạm Tp.HCM đại diện cho các
chuyên ngành: Tự nhiên, Xã hội, Ngoại ngữ và Giáo dục chuyên biệt. Nghiên
cứu đã tiến hành khảo sát 108 cán bộ quản lý khoa và GV đại học, phỏng vấn
04 cán bộ quản lý cấp trƣờng và 392 SV đang học tại trƣờng. Kết quả của
nghiên cứu một lần nữa khẳng định lợi ích của việc sử dụng ý kiến phản hồi
của SV. Đa số các nhà quản lý và GV cho rằng, phản hồi của SV phải đƣợc
sử dụng nhƣ một phần của việc đánh giá giảng dạy. Đa số những ngƣời tham
khảo sát cho rằng ý kiến phản hồi của SV về chất lƣợng giảng dạy là có giá
trị. Tuy nhiên nghiên cứu cũng cho thấy rằng, việc sử dụng ý kiến phản hồi
của SV về chất lƣợng giảng dạy trong các khoa của Trƣờng là không đồng
nhất, một số khoa nếu có sử dụng, chƣa sử dụng một cách chính thức và hiệu
quả [10].
Tại trƣờng ĐH Nha Trang, việc lấy ý kiến SV về HĐGD đã đƣợc TS Lê
Văn Hảo bắt đầu nghiên cứu từ năm 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số
GV, và nhất là tuyệt đại đa số SV đều đánh giá cao sự cần thiết của việc làm

này, đồng thời nguồn thông tin từ phía SV đƣợc chứng minh là có độ tin cậy
tốt. Sau khi số liệu thu thập từ SV đƣợc phân tích, mỗi GV đƣợc nhận một
phiếu tổng hợp cá nhân trong đó cho biết kết quả nhận xét của SV đối với
mỗi tiêu chí và kết quả xếp loại đối với từng GV. Qua theo dõi những GV
đƣợc SV nhận xét, đa số các điểm yếu đều đƣợc các GV cải thiện, có 32% từ
chỗ “Khá” trong năm học 2005-2006 đã vƣơn lên thành “Giỏi” trong năm
học 2006-2007. Trƣờng ĐH Nha Trang đã chủ trƣơng kể từ năm học 2006-


-23-

2007, kết quả nhận xét của SV về HĐGD đƣợc xem là một trong những kênh
thông tin chính thức để đánh giá thi đua năm học đối với GV [14, tr24-29].
Bên cạnh giá trị đã đƣợc nhiều nhà nghiên cứu khẳng định, hình thức
SV đánh giá HĐGD cũng có những hạn chế nhất định. Liên quan tới vấn đề
này có nghiên cứu về “ Một số ƣu và nhƣợc điểm của việc SV đánh giá GV”
của ThS Mai Thị Quỳnh Lan. Ý kiến đánh giá của SV cũng bị ảnh hƣởng bởi
nhiều yếu tố.
Hiện nay, việc đánh giá HĐGD của GV ở các nƣớc tiên tiến trên thế
giới đƣợc thực hiện thông qua kiểm định chất lƣợng giáo dục ĐH. Trong quá
trình phi tập trung hóa và đại chúng hóa giáo, đặc biệt giáo dục ĐH của thế
giới đang chuyển dần từ nền giáo dục ĐH theo định hƣớng của Nhà nƣớc hay
theo hƣớng học thuật của nhà trƣờng sang nền giáo dục ĐH theo định hƣớng
của thị trƣờng các chuẩn mực giáo dục ĐH bị thay đổi. Trong bối cảnh đó,
kiểm định chất lƣợng trở thành một công cụ hữu hiệu của nhiều nƣớc trên thế
giới để duy trì các chuẩn mực chất lƣợng giáo dục ĐH và không ngừng nâng
cao chất lƣợng dạy và học.
Ở Hoa Kỳ, việc đánh giá chất lƣợng giáo dục ĐH do các tổ chức kiểm
định chất lƣợng phi chính phủ thực hiện đánh giá và kết luận, trọng tâm đánh
giá là số lƣợng và chất lƣợng của GV, nguồn tài chính, thƣ viện, quá trình

đào tạo và chất lƣợng khi SV ra trƣờng [8].
Một số nƣớc Châu Âu, do các Hiệp Hội các trƣờng ĐH hay một cơ quan
đánh giá của nhà nƣớc hoặc của Hiệp hội nghề nghiệp đánh giá và kết luận,
quy trình là trung bình 5 năm một lần và trọng tâm là đánh giá chƣơng trình
đào tạo để nâng cao chất lƣợng đào tạo [8].
Một số nƣớc châu Á và Thái Bình Dƣơng: Do Hội đồng đánh
giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục của nhà nƣớc đánh giá và kết luận [8].

×