Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
-------*-------

TRẦN HỒNG HẠNH

XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC
CỦA KHOA LUẬT TRỰC THUỘC ĐẠI HỌC QUỐC GIA
HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI – 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 4
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 4
6. Vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 4
7. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4


9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ...................................................... 6
1.1.1. Quản lý .................................................................................... 6
1.1.2. Quản lý giáo dục ....................................................................... 8
1.1.3.Quản lý giáo dục đại học ............................................................ 9
1.2. Quan niệm về chất lƣợng, chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng ĐTĐH 11
1.2.1. Quan niệm về chất lượng ........................................................ 11
1.2.2. Quan niệm về chất lượng trong giáo dục đào tạo..................... 13
1.2.3. Quan niệm về chất lượng trong đào tạo đại học ...................... 16
1.2.4.Quản lý chất lượng đào tạo đại học .......................................... 17
1.3. Kiểm định chất lƣợng, kiểm định chất lƣợng đào tạo đại học ..... 19
1.3.1. Kiểm định chất lượng.............................................................. 19
1.3.2. Kiểm định chất lượng đào tạo đại học ..................................... 20
1.3.3. Kinh nghiệm KĐCL giáo dục đại học của một số nước trên thế
giới .................................................................................... 21
1.4. Đảm bảo chất lƣợng ........................................................................ 25
1.5. Hệ thống đảm bảo chất lƣợng trong giáo dục đại học ................... 28

1


1.5.1. Các lĩnh vực cần quản lý ......................................................... 28
1.5.2. Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá ............................ 29
1.5.3. Các quy trình ĐBCL, KĐCL, quản lý chất lượng.................... 35
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG
ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC CỦA KHOA LUẬT – ĐHQGHN


2.1. Tổng quan về Khoa Luật ĐHQGHN ............................................. 36
2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển của Khoa ............................ 36
2.1.2. Đinh hướng, mục tiêu phát triển của Khoa .............................. 38
2.2. Thực trạng công tác ĐBCL đào tạo đại học của Khoa Luật ....... 38
2.2.1. Lĩnh vực 1: Công tác tổ chức và quản lý ................................ 38
2.2.2. Lĩnh vực 2: Chương trình đào tạo và các hoạt động đào tạo .... 41
2.2.3. Lĩnh vực 3: Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên . 45
2.2.4. Lĩnh vực 4: Người học ............................................................ 48
2.2.5. Lĩnh vực 5: NCKH, dịch vụ và chuyển giao công nghệ........... 51
2.2.6. Lĩnh vực 6: Hoạt động hợp tác quốc tế .................................... 57
2.2.7. Lĩnh vực 7: Trang thiết bị, cơ sở vật chất ................................ 58
2.2.8 Lĩnh vực 8: Các nguồn tài chính .............................................. 59
2.3. Nhận xét, đánh giá chung về công tác ĐBCL của Khoa Luật ...... 61
2.3.1. Nhận xét chung ....................................................................... 61
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác ĐBCL .......................... 62
2.3.3. Sự cần thiết phải xây dựng và vận hành hệ thống ĐBCL ........ 63
Chƣơng 3. XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT
LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CỦA KHOA LUẬT – ĐHQGHN .... 64

3.1. Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học của
Khoa Luật – ĐHQGHN ................................................................. 64
3.1.1. Nguyên tắc lựa chọn để xây dựng hệ thống ĐBCL ................. 64
3.1.2. Đề xuất xây dựng hệ thống ĐBCL của Khoa Luật .................. 66
3.2. Thử xây dựng thủ tục, quy trình thực hiện các cơng việc trong
lĩnh vực Hợp tác Quốc tế của Khoa Luật ĐHQGHN .................. 73

2


3.2.1. Xây dựng quy trình “Quản lý hoạt động đào tạo liên kết

quốc tế của Khoa Luật ĐHQGHN” ......................................... 73
3.2.2. Xây dựng quy trình “Quản lý cơng tác Hợp tác quốc tế của
Khoa Luật ĐHQGHN” ......................................................... 77
3.3. Vận hành hệ thống ĐBCL đào tạo đại học của Khoa Luật
ĐHQGHN ....................................................................................... 83
3.3.1. Yêu cầu vận hành hệ thống ĐBCL .......................................... 85
3.3.2. Xem xét của lãnh đạo .............................................................. 86
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá hệ thống ĐBCL ......................................... 87
3.3.4. Công tác cải tiến, vận hành liên tục của hệ thống ĐBCL......... 88
3.4. Kiểm chứng về tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống ĐBCL
đã xây dựng .......................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GD

Giáo dục

GDĐH

Giáo dục đại học

ĐTĐH


Đào tạo đại học

ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

KĐCL

Kiểm định chất lượng

NCKH

Nghiên cứu khoa học

THPT

Trung học phổ thông

CB,VC

Cán bộ, viên chức

CB-GV-NV

Cán bộ- Giáo viên- Nhân viên

CBGD

Cán bộ giảng dạy


QLĐT&KH

Quản lý Đào tạo & khoa học

CT-HSSV

Cơng tác Học sinh-Sinh viên

HCTH

Hành chính Tổng hợp

QHQT

Quan hệ Quốc tế

HTQT

Hợp tác Quốc tế

XNC

Xuất nhập cảnh

4


Danh mục các bảng
Bng 1: Bng thng kờ s lng cán bộ, giảng viên và nhân viên ................................ 45
Bảng 2: Bảng thống kê, phân loại giảng viên trong Khoa ........................................... 45

Bảng 3: Số lượng sinh viên hệ chính quy trúng tuyển và nhập học (2003 - 2008) ...... 49
Bảng 4: Phân loại số lượng sinh viên nhập học đối với hệ chính quy và phi chính
quy (2003 - 2008)........................................................................................ 50
Bảng 5: Số lượng sinh viên đại học tốt nghiệp (2003 – 2008)...................................... 50
Bảng 6: Tình trạng tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ chính quy (2003 – 2008) ....... 50
Bảng 7: Số lượng đề tài NCKH và chuyển giao công nghệ của Khoa được nghiệm
thu ( 2003-2008 ) ........................................................................................ 53
Bảng 8: Số lượng cán bộ của Khoa tham gia thực hiện đề tài NCKH (2003-2008)..... 54
Bảng 9: Số lượng sách của Khoa được xuất bản (2003 - 2008) ................................. 54
Bảng 10: Số lượng cán bộ của Khoa tham gia viết sách (2003-2008) ........................ 54
Bảng 11: Số lượng bài của các cán bộ cơ hữu của Khoa được đăng tạp chí (2003 2008) ........................................................................................................... 55
Bảng 12: Số lượng cán bộ cơ hữu của nhà trường tham gia viết bài đăng tạp chí
(2003 -2008) ............................................................................................... 55
Bảng 13: Số lượng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của Khoa báo cáo tại các
Hội nghị, Hội thảo hay kỷ yếu (2003 - 2008) .............................................. 56
Bảng 14: Số lượng sinh viên của Khoa tham gia thực hiện đề tài khoa học (2003 2008) ........................................................................................................... 56
Bảng 15: Thành tích nghiên cứu khoa học của sinh viên (2003-2008) ....................... 56
Bảng 16: Số liệu trang thiết bị, cơ sở vật chất và thư viện .......................................... 59
Bảng 17: Tổng kinh phí từ các nguồn thu và học phí (2003-2008) ............................. 60
Bảng 18: Thống kê mức độ đồng ý về tính quan trọng và tính khả thi của Hệ thống
ĐBCL đã xây dựng ..................................................................................... 89

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục ở bất cứ thời đại và quốc gia nào cũng có vai trò quan trọng
trong sự phát triển của xã hội. Một vấn đề cấp thiết hiện nay trong ngành giáo
dục của nước ta là đảm bảo và nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo.

Nghị quyết Trung ương II khóa VIII của Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và
Đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả
đào tạo, về số lượng và qui mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy – học trong các
nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi
mới của đất nước, thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”.
Bước sang thế kỷ XXI, xã hội loài người đã và đang chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới với yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và quản lý
chất lượng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội. Chất lượng
và các phương thức quản lý chất lượng hiện đại thực sự đã và đang trở thành
nhân tố quyết định năng lực cạnh tranh và phát triển của các quốc gia nói
chung và của từng tổ chức nói riêng. Đối với ngành giáo dục của nước ta cũng
vậy, đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực đã và đang là một nhiệm vụ mang tính chiến lược trong q
trình đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá và
xã hội hoá.
Chúng ta cũng nhận thấy rằng một trong những rào cản lớn nhất của sự
phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia là sự thiếu vắng một nền giáo dục có chất
lượng. Sự thất bại của nền giáo dục bộc lộ ở việc nó không đến được với tất
cả mọi người, không cung ứng cho mọi người những cơ hội học tập bình
đẳng, đảm bảo chất lượng học tập tốt. Cho nên việc xây dựng và vận hành hệ
thống bảo đảm chất lượng đào tạo đối với cơ sở giáo dục là vô cùng cần thiết.
Nó sẽ giúp cho chúng ta nhìn nhận lại thực tế những gì mà nền giáo dục của
ta đã làm được để từ đó xác định hướng đi cho phù hợp. Đây cũng đã và đang

6


là vấn đề được đông đảo đội ngũ giáo viên, các nhà nghiên cứu và quản lý
giáo dục ở các cấp quan tâm. Đã từ lâu chúng ta tốn rất nhiều thời gian để bàn

về chất lượng giáo dục của chúng ta hiện nay, đặc biệt là chất lượng giáo duc
đại học- một vấn đề nóng hổi mà bất kỳ ai cũng phải quan tâm trong những
năm gần đây. Chất lượng giáo dục của chúng ta hiện nay còn thấp vì chưa
thỏa mãn được yêu cầu cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội. Có lẽ một trong
những nguyên nhân quan trọng là do việc quản lý chất lượng, tức là việc kiểm
định quá trình tạo ra chất lượng sản phẩm trong giáo dục, cũng như xác định
các điều kiện cần và đủ để đảm bảo chất lượng trong giáo dục chưa được thực
thi theo một hệ thống chuẩn mực thống nhất. Hay nói cách khác chúng ta
chưa thực sự tuân thủ và vận hành theo quy trình hệ thống đảm bảo chất
lượng sao cho có hiệu quả nhất. Vậy phải làm thế nào để có thể đảm bảo được
chất lượng giáo dục đại học. Đây chính là ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn
đề mà chúng ta đang tìm hiểu, nghiên cứu.
Khoa Luật trưc thuộc ĐHQGHN, tiền thân là một Khoa thuộc Trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội được thành lập từ năm 1976. Là một trong những
trung tâm đào tạo, nghiên cứu luật học hàng đầu của cả nước đào tạo cử nhân,
thạc sỹ và tiến sỹ luật học. Năm 2000 Khoa Luật đã trở thành một Khoa độc
lập trực thuộc ĐHQGHN có tư cách pháp nhân (theo Quyết định số 85/TCCB
ngày 07/3/2000 của Giám đốc ĐHQGHN). Trong giai đoạn hiện nay yêu cầu
đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo dù diễn ra nhanh hay chậm nhưng đó
là điều tất yếu. Nhận thức rõ điều đó năm 2006 Khoa Luật đã đăng ký tham
gia chương trình kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo của ĐHQGHN nhằm
đảm bảo chất lượng và nâng cao vị thế của mình trong giới đào tạo luật học
trong và ngồi nước, tiến tới thành lập Trường đại học Luật thành viên của
ĐHQGHN vào năm 2010. Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng tơi đã quyết định
chọn đề tài: “Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
bậc đại học của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội” để nghiên
cứu với hy vọng góp phần nhỏ bé trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng

7



đào tạo bậc đại học- một trong những mảng đào tạo chính của Khoa, đáp ứng
nhu cầu về nguồn nhân lực cho xã hội trong tương lai.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam có chú trọng
nhiều đến công tác quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo. Song đây vẫn
còn là một vấn đề rộng lớn, phức tạp và phạm vi ứng dụng còn hạn hẹp. Vì
vây cơng tác đảm bảo chất lượng, kiểm định chất lượng trong giáo dục nói
chung và giáo dục đại học nói riêng vẫn cịn là một lĩnh vực tương đối mới
mẻ, chưa thực sự được nhiều người thậm chí cả những nhà quản lý trực tiếp ở
các cấp biết đến và quan tâm đến một cách đúng mức. Đây cũng là một khó
khăn cho việc triển khai hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học. Làm
thế nào để giúp cho mọi người hiểu được bản chất của quy trình kiểm định
chất lượng để tiến tới việc tuân thủ và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng
phù hợp, nhằm phát huy tính hiệu quả cao nhất và có thể đảm bảo được chất
lượng giáo dục đại học, đó chính là tính cấp thiết và tầm quan trọng của đề tài
luận văn nêu trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong công tác đảm bảo, quản lý
và kiểm định chất lượng giáo dục đại học, xây dựng và vận hành hệ thống đảm
bảo chất lượng đào tạo bậc đại học phù hợp với điều kiện hiện nay của Khoa
Luật, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Khoa, góp phần thực hiện đúng
mục tiêu phấn đấu trở thành trường đại học Luật, thành viên của ĐHQGHN vào
năm 2010.
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác đảm bảo chất
lượng đào tạo đạo học và trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm xây
dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng giáo dục đại học của Khoa
Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Về phạm vi thời gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác
đảm bảo chất lượng đào tạo đại học của Khoa Luật từ năm 2003 đến nay.


8


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của các khái niệm quản lý, quản lý chất lượng
và hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác đảm bảo chất lượng đào tạo bậc
đại học của Khoa Luật ĐHQGHN.
- Lựa chọn một hoặc hai lĩnh vực để xây dựng và vận hành hệ thống đảm
bảo chất lượng đào tạo bậc đại học của Khoa Luật ĐHQGHN sao cho phù
hợp và hiệu quả nhất.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục đại học
của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất
lượng đào tạo bậc đại học của Khoa Luật ĐHQGHN.
6. Vấn đề nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu vấn đề cơ bản sau:
- Làm thế nào để xây dựng được hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc
đại học và vận hành nó sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất với Khoa Luật
ĐHQGHN?
7. Giả thuyết khoa học:
Nếu xây dựng và vận hành một cách sáng tạo, linh hoạt, đồng thời triển
khai đồng bộ hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo bậc đại học thì sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo chung của Khoa cũng như hoàn thành được
mục tiêu sứ mạng trở thành trường đại học Luật, thành viên của ĐHQGHN
vào năm 2010.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nhóm phương pháp tổng kết kinh nghiệm

9


9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn sẽ được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hệ thống đảm bảo chất lượng
đào tạo bậc đại học.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng đào tạo đại học
của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.
Chƣơng 3: : Xây dựng và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào
tạo đại học của Khoa Luật trực thuộc ĐHQGHN.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG ĐẢM BẢO
CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là một dạng hoạt động đặc thù của con
người, là sản phẩm và là yếu tố gắn chặt với hợp tác lao động. Theo C.Mác
thì bất cứ lao động xã hội nào hay lao động chung trực tiếp nào cũng đều ít
nhiều cần đến sự quản lý. Marx cũng cho rằng, quản lý về bản chất nó là q
trình điều chỉnh mọi q trình xã hội khác. Một cách ví von đầy hình ảnh, ơng
nói “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều chỉnh mình cịn dàn nhạc thì cần nhạc

trưởng” [1.tr.23] để nêu lên sự tất yếu và vô cùng quan trọng của hoạt động
quản lý trong quá trình phát triển của xã hội loài người.
Hoạt động quản lý điều khiển mọi hệ thống động xã hội ở tầm vi mô
cũng như vĩ mơ, vì vậy cách tiếp cận quản lý cũng xuất phát từ nhiều góc độ
khác nhau.
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân cơng hợp tác lao động nhằm đạt
đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn. Trong cơng việc địi hỏi phải có
sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý [8,T17]
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về quản lý: “Quản lý xã hội
một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn
bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo
cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [1.tr.283].
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí thì quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, lãnh đạo và kiểm tra [12,T19] . Như

11


vậy có thể nói rằng bất luận một tổ chức nào với mục đích gì, cơ cấu và quy
mơ ra sao đều cần phải có sự quản lý và người quản lý để tổ chức hoạt động
để đạt được mục đích của mình. Người quản lý phải là người có trách nhiệm
phân bố nhân lực và các nguồn lực khác, đồng thời chỉ dẫn sự vận hành của
một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ chức hoạt động có hiệu quả và đạt
được mục đích đặt ra.
Trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “Quản lý là hoạt động
có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao
động nói chung và khách thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự

kiến” [14,tr24]. Nói cách khác “Quản lý là sự tác động liên tục, có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) về mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế…bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”. [26,tr71]
Nói một cách tổng quát nhất có thể xem Quản lý là một quá trình tác
động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt
được mục đích của quản lý.
Các nhà lý luận quản lý quốc tế như Prederics William Taylor (Mỹ 1856 – 1915), Henri Fayol (Pháp – 1841 – 1925), Max Weber (Đức – 1864 –
1920) đều đã khẳng định: “Quản lý là khoa học đồng thời là nghệ thuật”. Bởi
vì quản lý tuỳ thuộc và điều kiện, tình huống cụ thể dẫn đến sự vận động của
đối tượng đến hiệu quả tối ưu, cho nên người quản lý khi vận dụng lý thuyết
quản lý vào công việc của mình phải hết sức linh hoạt và mềm dẻo.
Vậy người quản lý phải làm gì và làm như thế nào để đạt được mục
đích quản lý? Có bốn quy trình (chức năng quản lý) mà người quản lý phải
vận hành trong q trình quản lý đó là:
- Kế hoạch hố (Planning)
- Tổ chức (Organizing)
- Chỉ đạo-lãnh đạo (Leading)
- Kiểm tra (Controlling)

12


1.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người. Cũng như mọi hoạt
động khác của xã hội loài người, giáo dục cũng được quản lý trên bình diện
thực tiễn ngay từ khi hoạt động giáo dục có tổ chức mới hồn thành. Bản thân
giáo dục được tổ chức và có mục đích đã là một thực tiễn giáo dục cộng đồng.

Các nhà lý luận về quản lý giáo dục Xô Viết cũ đã nghiên cứu nhiều
khía cạnh khác nhau về quản lý giáo dục và đưa ra một số định nghĩa như sau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối
hợp với lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo các thế hệ trẻ, đáp
ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Một vấn đề có tầm quan
trọng hàng đầu trong quản lý giáo dục đó là tính đặc trưng nhân văn của nhà
trường với tư cách là một hệ thống xã hội. Các quan hệ cơ bản trong quản lý
giáo dục là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học trong các
hoạt động giáo dục. Các mối quan hệ khác biểu hiện trong quan hệ giữa các
cấp bậc quản lý, giữa người với người (Giáo viên- giáo viên-Sinh viên, Giáo
viên-Lãnh đạo…), giữa người với việc (quá trình hoạt động giáo dục), giữa
người với vật (điều kiện giáo dục, cơ sở vật chất…)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tâm điểm là quá trình dạy học, giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
Nói cách khác khác quản lý giáo dục là q trình tác động có ý thức của
chủ thể quản lý lên khách thể, tập hợp đối tượng quản lý nhằm thực hiện mục
tiêu của hệ quản lý. Trong đó chủ thể quản lý là người quản lý còn khách thể
quản lý là các điều kiện đảm bảo chất lượng trong giáo dục.
Trong nội dung quản lý nhà nước về giáo dục cũng được xác định rõ
trong điều 99 của Luật giáo dục (sửa đổi-2005), trong đó có đề cập đến việc
“Tổ chức quản lý việc đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng

13


giáo dục”, điều này có một ý nghiã vơ cùng quan trọng trong việc nâng cao

chất lượng giáo dục và đào tạo, trong việc phát triển quy mô của hệ thống
giáo dục quốc dân nước ta hiện nay.
Chúng ta thấy các nội dung quản lý đều liên quan trực tiếp đến chất
lượng giáo dục từ mục tiêu giáo dục, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo
dục (Chương trình, giáo viên, cơ sở vật chất, tổ chức quản lý…) cho đến các
công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam (2001 – 2010) cũng đã nêu lên yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục, mở
rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục.
1.1.3. Quản lý giáo dục đại học
Theo Luật Giáo dục (2005), giáo dục đại học bao gồm:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai năm đến ba năm học
tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tuỳ
theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp THPT hoặc bằng
tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
- Đào tạo trình độ thạc sỹ được thực hiện từ hai năm đến ba năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp đại học.
- Đào tạo trình độ tiến sỹ được thực hiện trong bốn năm học đối với
người tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có bằng tốt nghiệp
thạc sỹ.
Ngồi ra cịn có phương thức giáo dục khơng chính quy đó là phương
thức giáo dục giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt đời
(bao gồm các chương trình xố mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, bồi
dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức kỹ năng, đáp ứng nhu cầu người

14



học). Bên cạnh đó cịn có các chương trình giáo dục để lấy văn bằng theo hình
thức vừa học, vừa làm, học từ xa.
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng u cầu
nhân lực trình độ cao cho cơng nghiệp hố, hiện đại hóa xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong
hội nhập quốc tế. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức
chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông
thường thuộc chuyên ngành được đào tạo [27]
* Mơ hình tổng thể q trình đào tạo đại học như sau: [23, tr110]:
Đầu vào

Kết quả

Tham gia thị

đào tạo
- Sinh viên và
học viên
- Giảng viên
- Trang thiết bị
và tài liệu
- Cơ sở vật chất
- Nguồn tài
chính

Qúa trình


đào tạo

trƣờng lao động

Quản lý và đánh
giá
- Đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
Phát triển chương
trình và chương
trình nghiên cứu,
sản xuất- dịch vụ

- Kiến thức, kỹ
năng, thái độ
nghề nghiệp.
- Năng lực
nghề nghiệp
- Hiểu biết xã
hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử
dụng máy tính

- Hiện trạng
việc làm
- Thích ứng
nghề nghiệp

- Thu nhập
- Phát triển
nghề nghiệp
- Tự tạo việc
làm

Thơng tin phản hồi
Có thể nói mơ hình này là cơ sở để xây dựng các tiêu chí đánh giá chất
lượng đào tạo và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các loại hình
đào tạo khác nhau.
Quản lý giáo dục đại học là một bộ phận nằm trong khái niệm quản lý
giáo dục nói chung. Cho nên quản lý giáo dục đại học được hiểu là: tập hợp

15


những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống
cả về số lượng cũng như chất lượng.
Trong những thập niên gần đây, hệ thống giáo dục đại học ở các nước
trên thế giới đã và đang có những biến đổi sâu sắc cả về quy mơ, cơ cấu loại
hình, mơ hình đào tạo…, với xu thế đa dạng hố, chuyển từ giai đoạn tinh hoa
cho số ít sang nền giáo dục đại học đại chúng; từ tháp ngà kinh viện sang thực
tiễn cuộc sống với những thay đổi sâu sắc cả về mục tiêu, nội dung, chương
trình và phương pháp dạy học, cơ chế quản lý…Trong bối cảnh sôi động của
các xu hướng phát triển của đời sống xã hội hiện đại, giáo dục đại học ở các
nước đã và đang có nhiều cơ hội phát triển, đồng thời phải đối mặt với nhiều
thách thức to lớn, đặc biệt là vấn đề giải quyết các mối quan hệ giữa quy mô
chất lượng và hiệu quả đào tạo, giữa đào tạo và nghiên cứu, dịch vụ; giữa nhu
cầu và nguồn lực cho phát triển.

Hệ thống quản lý giáo dục đại học của nước ta bắt đầu được đổi mới từ
năm 1987, sau đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI. Trong qúa trình
đổi mới, quyền tự chủ của các trường đại học ngày càng được nâng lên.
Những thành tựu chính của q trình đổi mới giáo dục đại học được thể chế
hoá trong Luật Giáo dục ban hành cuối năm 1998, trong đó có một điều khẳng
định quan trọng nhất về cơ chế quản lý mới đối với các trường đại học là
khẳng định quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của trường đại học.
Ở Việt Nam trong thời gian khi đưa ra chủ trương tăng quyền tự chủ
của các trường đại học, chúng ta chưa quan niệm đầy đủ về việc nâng cao
trách nhiệm xã hội. Vì vậy cho đến ngày nay mặc dù vấn đề quản lý giáo dục
đại học đã được quan tâm nhưng chúng ta cũng chưa hình thành được một hệ
thống tồn diện và đầy đủ để quản lý các trường đại học.
1.2. Quan niệm về chất lƣợng, chất lƣợng đào tạo, chất lƣợng đào tạo đại học
1.2.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan tâm nhất đối với tất cả các ngành, các
lĩnh vực trong xã hội. Nhưng chất lượng lại là một khái niệm rất không rõ

16


ràng, thông thường mỗi người nhận thức theo một kiểu khác nhau, tuỳ theo
thời kỳ khái niệm chất lượng cũng có những biến chuyển.
Để đi đến một nhận thức đúng đắn, khoa học về khái niệm “chất lượng”
trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, trước hết chúng ta cần tìm hiểu một số quan
niệm về “chất lượng” trong lĩnh vực kinh tế. Có thể nói rằng vấn đề chất
lượng trong thời đại ngày nay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản
xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ. Không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm là mục tiêu sống còn của các doanh nghiệp. Song quan niệm về chất
lượng cho đến hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất. Chất lượng thông thường
được hiểu như một cái gì đó mang hàm ý tuyệt đối hoặc tuyệt hảo, khó có thể

đạt tới được. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quan niệm về chất lượng
luôn gắn với việc sử dụng sản phẩm hay dịch vụ và chất lượng thường được
gắn chính bằng sự hài lịng của khách hàng. Tất nhiên không chỉ nghe ý kiến
của khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ là đủ mà các nhà sản xuất và cung
cấp dịch vụ còn phải lưu tâm giải quyết nhiều vấn đề khác. Hiện nay duy trì
chất lượng và nâng cao chất lượng khơng còn là chuyện mới, trong chúng ta
ai cũng biết bất cứ một sản phẩm nào cũng cần phải đạt được những chuẩn
mực chất lượng nhất định, tạo ra sự hài lịng của khách hàng, cung cấp dịch
vụ hồn hảo mới có thể tiêu thụ được sản phẩm. Chất lượng được duy trì ổn
định sẽ tạo lịng tin trong khách hàng chính thơng qua hình thức kiểm tra chất
lượng, những sản phẩm nào đáp ứng được các chuẩn mực của chất lượng thì
được lưu hành, những sản phẩm nào khơng đảm bảo chất lượng thì bị loại bỏ.
Song đây chỉ là một khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trong một dây truyền
sản xuất khép kín vì thường gây lãng phí bởi các sản phẩm bị loại bỏ khá
nhiều. Nên có thể hiểu một cách sơ bộ rằng muốn có một sản phẩm có chất
lượng, địi hỏi phải có các điều kiện đảm bảo nó trong cả một cơng nghệ dây
truyền sản xuất khép kín.
Để đưa ra một định nghĩa hồn chỉnh về chất lượng quả thực là điều
không đơn giản, mà lý do chính ở chỗ ý tưởng về chất lượng là rất rộng, quan

17


niệm chất lượng nhiều khi mang tính cảm tính và đạo đức nhiều hơn những
chỉ số khách quan. Nên ngay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ
cũng có cách quan niệm về chất lượng khác nhau.
Dưới đây là một vài định nghĩa về chất lượng.
1 – Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn pháp – NFX 50 – 109).
2 - Theo định nghĩa của ISO 9000 – 2000 “Chất lượng là mức độ đáp

ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các u cầu”.
3 - Theo tổ chức đảm bảo chất lượng giáo dục đại học quốc tế
(IQAAHE – International Network of Quality Assuaance Agencies in Higher
Education), đã đưa ra hai khái niệm chất lượng GD.
- Tuân theo các chuẩn quy định.
- Đạt được các mục tiêu đề ra.
Qua phân tích các quan niệm về chất lượng trong lĩnh vực sản xuất và
dịch vụ có thể đi đến định nghĩa như sau: Chất lượng là cái làm hài lòng,
vượt qua những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Muốn có sán
phẩm hay dịch vụ có chất lượng thì những sản phẩm hay dịch vụ đó phải đạt
được những chuẩn mực đã được định sẵn.
Qua việc phân tích trên một lần nữa khẳng định việc đưa ra khái niệm
chất lượng một cách khoa học, chính xác là vấn đề khó, nên trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo khi muốn đưa ra định nghĩa về chất lượng với đầy đủ nội
hàm của nó cịn là điều khó hơn nhiều. Dưới đây chúng ta cùng tìm hiểu và
phân tích những quan niệm về chất lượng trong giáo dục và đào tạo để làm rõ
vấn đề trên.
1.2.2. Quan niệm về chất lượng trong giáo dục đào tạo
Chất lượng đào tạo đã và đang là một trong những vấn đề được quan
tâm trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng, đặc biệt là
trong giai đoạn phát triển mới của khoa học – công nghệ và đời sống xã hội
hiện đại.

18


Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo từ lâu nay chúng ta thường nói chất
lượng thế này, chất lượng thế khác, phải không ngừng nâng cao chất lượng
đào tạo… nhất là đối với các nhà trường, các cơ sở giáo dục khi mà họ đang
phấn đấu để nâng cao chất lượng đào tạo. Chất lượng và không ngừng nâng

cao chất lượng được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu và có ý nghĩa sống
cịn đến sự tồn tại và phát triển của mỗi nhà trường, đó cũng chính là thước đo
để đánh giá, so sánh trường này với trường kia, cơ sở giáo dục này với cơ sở
giáo dục khác. Chất lượng đào tạo còn là cơ sở giúp các nhà quản lý giáo dục
và cả cộng đồng xã hội đánh giá, phân loại giữa các nhà trường. Mặc dù có
tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định
nghĩa, khó xác định, khó đo lường vì cách hiểu, cách quan niệm và tiếp cận ở
mỗi con người có sự khác nhau, khó thống nhất. Không giống như trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ, chất lượng trong giáo dục đào tạo là một
khái niệm rất trừu tượng, khó xác định nên khi tiếp cận ở góc độ này thì có
cách hiểu chất lượng thế này, cịn khi tiếp cận ở góc độ khác lại có cách hiểu
và chất lượng khác đi.
Một số quan niệm về chất lượng trong giáo dục đào tạo:
- Chất lượng đào tạo được đánh giá qua mức độ đạt được mục tiêu đào
tạo đã đề ra đối với một chương trình đào tạo (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang
Thiệp ĐHQGHN) [23.tr31]
- Chất lượng đào tạo là kết quả của các quá trình đào tạo được phản ánh
ở các đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình đào tạo theo các ngành nghề cụ thể (Trần Khánh Đức – Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục) [23, tr31]
- Chất lượng giáo dục là chất lượng thực hiện các mục tiêu giáo dục (Lê
Đức Phúc-Viện Khoa học giáo dục) [23, tr31]
Có thể nói mỗi đơn vị đào tạo ln ln xác định cho mình các mục
tiêu đào tạo sao cho phù hợp với nhu cầu thiết yếu của xã hội để đạt được

19


“chất lượng bên ngoài”, đồng thời cơ sở đào tạo đó ln phải có các hoạt

động để hướng vào nhằm thực hiện mục tiêu đề ra, “đạt chất lượng bên trong”
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là
“con người lao động”, có thể hiểu là kết quả (đầu ra) của quá trình đào tạo và
được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động
hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo
của từng ngành đào tạo trong hệ thống đào tạo. Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu
nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất lượng đào tạo không chỉ
dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với những điều kiện
đảm bảo nhất định như cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên… và cịn phải tính
đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao
động như tỉ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí
làm việc, cụ thể ở các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sản xuất, dịch vụ, khả
năng phát triển nghề nghiệp.
Chất lượng đào tạo trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và
được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp. Q trình
thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lược đào tạo
mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường, như quan hệ cung cầu,
giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của nhà nước và
người sử dụng lao động. Do đó, khả năng thích ứng cịn phản ảnh cả về hiệu
quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động.
Qua việc phân tích nội hàm từ các quan điểm và những cách tiếp cận
trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm “chất lượng” trong giáo dục đào tạo
như sau: Chất lượng giáo dục của một nhà trường hay một cơ sở giáo dục là
sự tuân thủ theo một quy trình chặt chẽ, nhằm đạt được các chuẩn mực đề ra.
Khi đánh giá chất lượng của một nhà trường hay một cơ sở giáo dục
thơng thường có 3 cấp độ:
(1) Chất lượng tốt: Thực hiện theo đúng các chuẩn mực, quy định và
hoàn thành một cách xuất sắc, vượt mức các chỉ tiêu đã đặt ra.

20



(2) Chất lượng đạt yêu cầu: Là mức độ thực hiện các quy định và hoàn
thành được các chỉ tiêu đã đặt ra.
(3) Chất lượng không đạt yêu cầu: Là mức độ thực hiện các quy định
và không đạt được các chỉ tiêu đã đặt ra.
1.2.3. Quan niệm về chất lượng trong giáo dục đào tạo đại học
Chất lượng trong giáo dục đại học là một ý tưởng phức tạp, khó xác
định và đánh giá. Nhưng kết quả cuối cùng chính là: Sinh viên đã học như thế
nào, họ có thể làm được gì và phẩm chất của họ ra sao nhờ kết quả tương tác
giữa họ với giáo chức và nhà trưòng đại học [27, tr114]
Trong quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường đại
học (Ban hành kèm theo quyết định số 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng
11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì: Chất lượng giáo
dục trường đại học được định nghĩa là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề
ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục đại học của Luật Giáo dục, phù
hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của
địa phương và của cả nước [10, tr20]
Trong cuốn sách Kiểm định chất lượng giáo dục đại học do GS.TS.
Nguyễn Đức Chính làm chủ biên, đã đưa ra 6 quan điểm về chất lượng trong
giáo dục đại học như sau:
1. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu vào”
2. Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”
3. Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
4. Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”
5. Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”
6. Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”
Như vậy có thể thấy rằng ngay bản thân những người làm cơng tác giáo
dục, các nhà quản lý cũng có cách nhìn nhận, quan niệm về chất lượng giáo
dục đại học khơng thống nhất.

Chất lượng giáo dục đại học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung
như đã phân tích trên cho thấy: đây là một khái niệm động, đa chiều và gắn

21


với các yếu tố chủ quan thông qua mối liên hệ giữa người với người. Để đánh
giá và đo lường chất lượng của một trường đại học nào đó, thơng thường
người ta sử dụng bộ công cụ, hay bộ thước đo có những tiêu chuẩn với các
tiêu chí tương ứng. Các tiêu chí này có thể là tiêu chí định lượng, tức là đánh
giá và đo được bằng con số cụ thể. Ngược lại,các tiêu chí cũng có thể là định
tính, tức là đánh giá bằng nhận xét chủ quan của người đánh giá. Việc đánh
giá và đo lường có thể được tiến hành bởi chính các lực lượng trong nhà
trường như: cán bộ, giáo viên, sinh viên hoặc do các cơ quan hữu trách bên
ngoài đánh giá.
Như vậy để có thể đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo đại học cần
phải có Bộ tiêu chí chuẩn cho giáo dục đại học về tất cả các lĩnh vực và kiểm
định chất lượng một trường đại học sẽ dựa vào Bộ tiêu chí chuẩn đó. Khi
khơng có Bộ tiêu chí chuẩn việc kiểm định chất lượng giáo dục đại học sẽ dựa
trên mục tiêu của từng lĩnh vực để đánh giá. Nhưng mục tiêu này sẽ được xác
lập trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và những điều
kiện đặc thù của trường đó.
Với các đơn vị trực thuộc ĐHQGHN như Khoa Luật thì một công cụ
quan trọng để đảm bảo chất lượng đào tạo của đơn vị mình là tuân thủ theo
Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo của Đại học Quốc gia Hà
Nội (ban hành kèm theo QĐ số 05/2008/QĐ-KĐCL ngày 13 tháng 12 năm
2005 của Giám đốc ĐHQGHN) được xây dựng trên cơ sở Quy định tạm thời
của Đại học Quốc gia Hà Nội về kiểm định chất lượng và Quy định tạm thời
về kiểm định chất lượng trường đại học (ban hành theo QĐ số 38/2004/QĐBGD&ĐT ngày 2/12/2004 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
1.2.4. Quản lý chất lượng đào tạo đại học

Quản lý chất lượng là một thuật ngữ được sử dụng để miêu tả các
phương pháp và quy trình được tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá các sản
phẩm có đảm bảo được các thơng số, các quy định và đạt được mục đích đặt
ra hay không.

22


Trong đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng, quản lý chất
lượng đào tạo là q trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản
lý tồn bộ q trình đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất
lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu người sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu nhu
cầu thị trường lao động, thiết kế chương trình đào tạo đến công tác tuyển sinh,
tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo) [23, tr49]
Hiện nay có 3 mơ hình quản lý chất lượng thường được sử dụng, đó là:
(1). Mơ hình BS 5750/ISO 9000 của Anh: Bản chất của mơ hình này là một hệ
thống các văn bản quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở
mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, đảm bảo cho mọi sản phẩm hay dịch vụ
phải phù hợp với mẫu mã, quy cách, các thơng số kỹ thuật quy định trước đó.
Theo quan điểm cơ bản của mơ hình BS 5750/Iso 9000 thì đây là hệ thống
chất lượng và phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có chất lượng nhất quán.
(2). Mơ hình các yếu tố tổ chức: Mơ hình này dựa vào các yếu tố để đánh giá:
Chất lượng “đầu vào”; chất lượng quá trình đào tạo; chất lượng “đầu ra”; chất
lượng “sản phẩm” (kết quả đào tạo); chất lượng giá trị gia tăng (hiệu quả).
(3). Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM): Đây là mơ hình có nguồn
gốc từ hoạt động thương mại và công nghiệp nhưng lại rất phù hợp với hoạt
động giáo dục bởi: Đặc trưng của mơ hình quản lý chất lượng tổng thể không
áp đặt cho một hệ thống tiêu chuẩn cứng nhắc cho bất kỳ cơ sở đào tạo nào,
nó bao trùm lên toàn bộ cơ sở đào tạo; triết lý của mơ hình quản lý chất lượng
tổng thể là tất cả mọi người dù ở cương vị nào, vào bất cứ thời điểm nào đều

là người quản lý chất lượng những phần việc mà mình được giao và hồn
thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là làm thoả mãn nhu cầu của
khách hàng.
Từ phân tích 3 mơ hình trên ta thấy, mơ hình BS5750/Iso 9000 của Anh
cho rằng hệ thống chất lượng phải có khả năng tạo ra các sản phẩm có chất
lượng nhất quán. Điều này khó có thể áp dụng trong giáo dục đại học bởi lẽ

23


khó có thể gọi người học, người hưởng thụ giáo dục đại học là “sản phẩm”,
hơn nữa cho dù có định nghĩa thế nào về sản phẩm của giáo dục đại học đi
chăng nữa thì cũng khó có thể tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng như nhau.
Do vậy mơ hình này có lẽ được sử dụng nhiều trong các ngành sản xuất kinh
doanh và dịch vụ còn trong hoạt động giáo dục khi áp dụng mơ hình này cịn
nhiều vấn đề chưa phù hợp vì: “Sản phẩm” trong lĩnh vực giáo dục đào tạo là
“Con người” mà con người thì khó có chất lượng như nhau. Cịn mơ hình quản
lý chất lượng tổng thể (TQM)-một mơ hình cũng có xuất xứ từ thương mại và
cơng nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục đại học. Nếu xem chất
lượng là sự phù hợp, trùng khớp với mục tiêu thì hoạt động giáo dục đào tạo
khi vận dụng mơ hình này là phù hợp và hiệu quả hơn cả bởi vì: Tính khách
quan và độ tin cây cao; chú trọng theo dõi và thoả mãn nhu cầu của người học;
xác định mức chuẩn đặt ra theo nguồn lực hiện có; xác định lĩnh vực có thể cải
tiến và sử dụng nguồn lực tác động.
1.3. Kiểm định chất lƣợng, kiểm định chất lƣợng đào tạo đại học
1.3.1. Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation)
Như phân tích ở trên, chất lượng đào tạo có thể đánh giá trực tiếp qua
sản phẩm đào tạo, qua chất lượng học sinh tốt nghiệp; tuy nhiên cũng có thể
đánh giá qua các điều kiện để bảo đảm chất lượng.
Kiểm định chất lượng tiếp cận theo cách phối hợp hai cách đánh giá

trên, bởi lẽ đánh giá chất lượng đào tạo trực tiếp qua chất lượng học sinh tốt
nghiệp nhiều khi mang tính chủ quan của người dạy. Mặt khác, khơng thể nói
một nhà trường đào tạo có chất lượng trong khi trường khơng có những điều
kiện tối thiểu để đảm bảo chất lượng đào tạo và chương trình đào tạo của
trường khơng phù hợp với yêu cầu của xã hội và người học.
Kiểm định chất lượng là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá
chất lượng đào tạo (đầu ra), và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo
các chuẩn mực(đầu ra), và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các
chuẩn mực được quy định.

24


×