Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung học cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia, Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 114 trang )


i
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







HÀ THỊ DUNG








QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔNG ÂN
HUYỆN BÌNH GIA - LẠNG SƠN







LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
















HÀ NỘI - 2013


















ii





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






HÀ THỊ DUNG






QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔNG ÂN HUYỆN BÌNH GIA - LẠNG SƠN






Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC



Người hướng dẫn đề tài khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Phƣơng Hoa







HÀ NỘI - 2013





i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN
và triển khai đề tài “Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung
học cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia - tỉnh Lạng Sơn” tác giả luôn được sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của của các thầy cô trong
trường Đại học Giáo dục - ĐHQGHN, những người đã hết sức nhiệt tình giúp

đỡ tác giả hoàn thành nhiệm vụ.
Tác giả xin được dành những dòng chữ đầu tiên của luận văn này để
bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo đã quan tâm,
giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tác giả xin trân
trọng gửi lời cảm ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Phương Hoa, Cô đã tận tình
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình làm đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng nghiên cứu của tác giả
có hạn, kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học còn ít, do đó luận
văn không tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chỉ
bảo tận tình của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn ngày càng
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn



Hà Thị Dung


ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTTH
Bài tập tự học
CBQL
Cán bộ quản lý
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐHQGHN
Đại học Quốc gia Hà Nội

GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HĐTH
Hoạt động tự học
HS
Học sinh
KHTH
Kế hoạch tự học
NGLL
Ngoài giờ lên lớp
PPDH
Phương pháp dạy hoc
TKB
Thời khóa biểu
THCS
Trung học cơ sở
















iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các sơ đồ
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
5
1.1.1. Trên thế giới
5
1.1.2. Ở Việt Nam
6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
7
1.2.1. Quản lý
7

1.2.2. Quản lý giáo dục
11
1.2.3. Quản lý nhà trường
14
1.2.4. Tự học
15
1.3. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở
15
1.3.1. Khái niệm
15
1.3.2. Đặc điểm tâm - sinh lý và đặc điểm quá trình nhận thức
15
1.4. Hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở
19
1.4.1. Đặc điểm tự học của học sinh trung học cơ sở
19
1.4.2. Vai trò của tự học
20
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học
22
1.5. Quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở
25
1.5.1. Bồi dưỡng động cơ tự học
25
1.5.2. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học
25
1.5.3. Hướng dẫn học sinh xác định nội dung tự học
26
1.5.4. Bồi dưỡng phương pháp tự học
27

1.5.5. Hướng dẫn tổ chức các hình thức tự học
27
1.5.6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học
28

iv
1.5.7. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học
29
Tiểu kết chương 1
29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC VÀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔNG ÂN HUYỆN BÌNH GIA


31
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục ở trường trung học cơ sở Mông Ân
31
2.1.1. Định hướng phát triển giáo dục học sinh trung học cơ sở tại xã
Mông Ân trong giai đoạn hiện nay

31
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
32
2.1.3. Tình hình giáo dục ở trường trung học cơ sở Mông Ân
34
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của học sinh trung học cơ sở Mông Ân
36
2.2.1. Nhận thức của học sinh về vai trò và ý nghĩa của tự học
36

2.2.2. Lập kế hoạch tự học và sử dụng thời gian tự học của học sinh
39
2.2.3. Nội dung tự học
41
2.2.4. Sử dụng các phương pháp tự học
42
2.2.5. Hình thức tự học
44
2.2.6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tự học của học sinh trường
trung học cơ sở Mông Ân

46
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung
học cơ sở Mông Ân

49
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò và ý nghĩa của tự học
49
2.3.2. Hướng dẫn học sinh lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch
tự học

50
2.3.3. Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học
52
2.3.4. Hướng dẫn học sinh xây dựng nội dung tự học
54
2.3.5. Bồi dưỡng động cơ tự học cho học sinh
54
2.3.6. Kiểm tra - đánh giá kết quả tự học
56

2.3.7. Điều kiện cơ sở vật chất đáp ứng cho việc tự học
59
2.4. Nhận xét chung
60
2.4.1. Những mặt mạnh
60
2.4.2. Những mặt còn hạn chế
61
2.5.3. Nguyên nhân
62
Tiểu kết chương 2
63

v
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ
HỌC CỦA HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ MÔNG
ÂN HUYỆN BÌNH GIA


64
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh
trường trung học cơ sở Mông Ân

64
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học
64
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
65
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
65

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
65
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính bền vững
65
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
66
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học
66
3.3.1. Biện pháp thứ 1: Nâng cao nhận thức cho mọi lực lượng trong
và ngoài nhà trường, đặc biệt cho học sinh trung học cơ sở, về tầm
quan trọng của tự học trong quá trình đào tạo


66
3.3.2. Biện pháp thứ 2: Giúp đỡ cho học sinh trung học cơ sở hình thành
kỹ năng lập kế hoạch tự học và tự học có hướng dẫn, có ý chí tự học, tự
nghiên cứu.


68
3.3.3. Biện pháp thứ 3: Định hướng, khuyến khích giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tạo động cơ để học sinh tự học, tự
nghiên cứu


69
3.3.4. Biện pháp thứ 4: Hoàn thiện biện pháp quản lý trong nhà
trường nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tự học

75

3.3.5. Biện pháp thứ 5: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ tốt kế
hoạch học tập của học sinh

78
3.4. Mối liên quan giữa các biện pháp quản lý hoạt động tự học
80
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
86
1. Kết luận
86
2. Khuyến nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
92


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thống kê chất lượng 2 mặt giáo dục của nhà trường
(2010 -2011; 2011 – 2012; 2012 – 2013)

33
Bảng 2.2. Ý kiến của học sinh về vai trò và ý nghĩa của tự học
37

Bảng 2.3. Việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học sinh
39
Bảng 2.4. Thời gian tự học của học sinh
40
Bảng 2.5. Ý kiến của học sinh và giáo viên về nội dung tự học
41
Bảng 2.6. Ý kiến của học sinh và giáo viên về phương pháp tự học
43
Bảng 2.7. Hình thức tự học của học sinh
45
Bảng 2.8. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của học sinh
46
Bảng 2.9. Nhận thức của giáo viên nhà trường về vai trò, ý nghĩa
quản lý hoạt động tự học

49
Bảng 2.10. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh xây dựng kế
hoạch tự học

50
Bảng 2.11. Tổ chức thực hiện kế hoạch tự học của học sinh
51
Bảng 2.12. Các biện pháp quản lý hướng dẫn học sinh phương pháp
tự học

53
Bảng 2.13. Ý kiến của GV về quản lý nội dung tự học
54
Bảng 2.14. Các biện pháp quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự
học cho học sinh


55
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động
tự học của học sinh

56
Bảng 2.16. Hình thức kiểm tra tự học của học sinh
57
Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng về quản lý cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động học tập của học sinh trường THCS Mông Ân

60
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý

83




vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Hệ thống quản lý
9
Sơ đồ 1.2. Các chức năng trong một chu trình quản lý
11
Sơ đồ 3.1. Mối liên quan giữa các biện pháp
82

























1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ cổ chí kim hoạt động tự học luôn được coi là cốt lõi của hoạt động
học tập, ai cũng có khả năng tự học nhưng không phải bất kỳ người học nào
cũng có ý thức tự giác học tập và biết cách tự học hiệu quả. Tự học có ý nghĩa
và vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, do đó việc

quản lý hoạt động tự học của học sinh cũng đang là vấn đề thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà giáo dục. Tầm quan trọng của việc học sinh tự học đó được
nghị quyết Đại Hội Đảng lần thứ XII chỉ rõ: “Tập trung sức lực nâng cao chất
lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”.
Thực tế nhiều năm qua, những tồn tại trong ngành giáo dục như chạy
đua theo thành tích giữa các trường, các địa phương đã ảnh hưởng không tốt
đến ý thức, thái độ học tập của học sinh. Một bộ phận học sinh không cần nỗ
lực học tập mà vẫn được lên lớp, hiện tượng ngồi nhầm lớp diễn ra ở nhiều
địa phương trong cả nước, từ đó khiến không ít học sinh có thói quen ỷ lại
vào thầy cô mà không tự mình phấn đấu vươn lên trong học tập.
Chất lượng tại trường THCS Mông Ân huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
mặc dù có cải thiện song vẫn còn những mặt hạn chế nhất định. Có rất nhiều
nguyên nhân, song lâu nay chúng ta chỉ thấy nguyên nhân cơ bản là do chất
lượng quản lý, do chất lượng đội ngũ giáo viên mà quên đi yếu tố có tác động
không nhỏ và quyết định đến chất lượng đầu ra chính là học sinh. Ngành giáo
dục có đổi mới nội dung chương trình, thay sách giáo khoa, nhà trường có
được đổi mới về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, giáo viên được bồi
dưỡng nâng cao, đổi mới phương pháp dạy học mà học sinh lười học, ham
chơi, lười suy nghĩ, học đối phó, thiếu những kỹ năng tự học…thì khó có thể
nâng cao chất lượng dạy học.
Để nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông cần thực hiện nghiêm túc,
đồng bộ việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học hiệu quả.
Tuy nhiên, để đổi mới toàn diện giáo dục đào tạo đạt hiệu quả cao thì cần phải

2
lấy việc “Tự học làm cốt”như Bác Hồ từng nói. Tự học được hiểu theo nhiều
cách khác nhau song ở đây đối với học sinh THCS, chúng ta chưa bàn tới vấn
đề “Tự động học tập” mà chủ yếu tập trung vào vấn đề tự học theo chương
trình sách giáo khoa, theo kế hoạch dạy học của nhà trường”. Tự học của học
sinh gắn với quy trình dạy – tự học, có kiểm tra – đánh giá của giáo viên theo

từng tiết học, kỳ học và đánh giá chung cho toàn bộ quá trình học tập.
Qua thực tế cho thấy, nhận thức về tự học của một bộ phận học sinh
còn hạn chế, thụ động trong tự học, chưa được rèn luyện các kỹ năng tự học ;
giáo viên chưa thực sự quan tâm bồi dưỡng, hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo kiểm
tra hoạt động tự học của học sinh. Sự chỉ đạo của các cấp quản lý trong nhà
trường về hoạt động tự học của học sinh chưa được chú trọng, chưa tạo được
môi trường thuận lợi và kỷ cương nề nếp tự học, những điều kiện, phương
tiện dành cho tự học còn thiếu thốn. Hoạt động tự học của các em sẽ không
thường xuyên và không đạt hiệu quả cao nếu thiếu sự hướng dẫn, chỉ đạo, tổ
chức và kiểm tra của các thầy cô giáo. Học sinh chưa có ý thức tự giác tự học
cũng là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến việc dạy thêm, học
thêm tràn lan. Chính vì vậy việc tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học sinh trường THCS đang là một vấn đề cấp thiết. Với lý do trên
tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung học
cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia - Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện
pháp quản lý của giáo viên đối với hoạt động tự học của học sinh trường trung
học cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia, Lạng Sơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tự học của học sinh trường trung học
cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia, Lạng Sơn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THCS Mông Ân huyện
Bình Gia, Lạng Sơn

3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh tại trường
THCS Mông Ân huyện Bình Gia - Lạng Sơn, từ đó đề xuất một số biện pháp

quản lý hoạt động tự học của học sinh trường THCS có hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu Cơ sở lý luận về tự học và quản lý hoạt động tự học của học
sinh
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động tự học và thực trạng quản lý của đội ngũ
giáo viên đối với hoạt động tự học của học sinh trường trung học cơ sở Mông
Ân huyện Bình Gia.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động tự học của của học sinh THCS Mông Ân huyện Bình Gia
6. Giả thuyết khoa học
Đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu người học chủ động (tự giác,
tích cực, tự lực, sáng tạo), có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm,
theo cặp và khả năng tự học, tự nghiên cứu. Nếu thực hiện tốt các biện pháp
quản lý hoạt động tự học của học sinh trường trung học cơ sở Mông Ân thì sẽ
tạo điều kiện nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học cơ sở Mông Ân
huyện Bình Gia.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu tôi đã sử dụng các phương pháp chính sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng
hợp những tư liệu về giáo dục học, tâm lý học, lý luận về quản lý giáo dục,
luật giáo dục, các văn kiện của Đảng, tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra bảng hỏi,
phỏng vấn, chuyên gia, khảo nghiệm…
7.3. Nhóm các phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các công thức toán học
như trung bình cộng, tính tổng số điểm của từng loại phiếu điều tra cho từng

4
mức độ khác nhau, rồi sau đó lấy trung bình chung để đưa ra kết quả và kết
luận cụ thể.

8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về vấn đề tự học, công tác quản lý hoạt động
tự học của học sinh trường trung học cơ sở
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trung học
cơ sở phù hợp, có tính khả thi, có giá trị thực tiễn, có thể áp dụng cho các
trường trung học cơ sở khác trên địa bàn.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tự học và quản lý hoạt động tự học của học sinh
Chương 2: Thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học
của học sinh trường trung học cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia, Lạng Sơn
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học sinh trường
trung học cơ sở Mông Ân huyện Bình Gia.









5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển giáo dục, tự học là vấn đề được quan tâm nghiên
cứu từ lâu cả về lý luận và thực tiễn, nhằm phát huy vai trò của người học và nâng
cao chất lượng của hoạt động tự học. Song từng giai đoạn lịch sử nhất định, ở mỗi
quốc gia tự học được nghiên cứu đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau.
Khổng Tử (551-479 trước công nguyên), nhà tư tưởng nổi tiếng và nhà
sư phạm vĩ đại của Trung Quốc, về phương pháp giáo dục ông đã đề cao việc
tự học, tự luyện, tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực
nội sinh. Đề cập đến việc học tập, Khổng Tử xác định “Học nhi thời tập chi”,
việc học tập theo ông phải gắn liền với thực hành để thông suốt những điều đã
học. Ông đề cập và nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tư
duy trong học tập, ông cho đó là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một
vấn đề: “Học nhi bất tư vong, tư nhi bất học tất đãi”. Ông cho rằng học mà
không nghĩ thì mờ tối, nghĩ mà không học thì khó nhọc, mất công. Do vậy, với
ông việc học tập và tự học là cần thiết và gắn bó mật thiết với nhau.
Socrat (469-309 trước công nguyên) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự
biết lấy anh” qua đó, mong muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt
câu hỏi để dần dần tìm ra kết luận.
Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế
kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm
về quá trình “Nhận biết dạy- học”, và ông chủ trương rằng người học phải là
người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”. Theo ông “Sự
học tập do người học chủ đạo”
Một trong những đặc trưng cơ bản, quan trọng nhất trong xã hội học tập
là tư tưởng tự học tập suốt đời. Vì “việc học không bao giờ là muộn” (Ngạn

6
ngữ), hay “Bác học không có nghĩa là ngừng học” (Đác-uyn). Quan niệm tự
học và học tập suốt đời nổi lên trong thời đại ngày nay như một chìa khoá mở
cửa đi vào thế kỉ 21 - thế giới của nền kinh tế tri thức.

1.1.2. Ở Việt Nam
Chủ tịch Hồ Chí Minh, một tấm gương sáng ngời về ý chí quyết tâm
trong tự học, tự rèn luyện. Người luôn cho rằng học tập giúp con người tiến bộ,
nâng cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Người
đã động viên toàn dân: “Phải tự nguyện, tự giác xem công việc học tập là
nhiệm vụ của người cách mạng, phải cố gắng hoàn thành cho được do đó mà
tích cực, tự động hoàn thành kế hoạch học tập”
Khi bàn về vấn đề tự học, giáo sư Tạ Quang Bửu cũng đã viết “Tự học
là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo đồng thời là cái nôi nuôi dưỡng sự
sáng tạo. Ai giỏi tự học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường, người đó sẽ tiến
xa hơn”.
Tự học - tự đào tạo là một vấn đề được nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thức VIII và Trung ương II (khoá VIII) đề cập đến rất đậm nét: “Tập
trung sức nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học, sáng tạo của
học sinh” (NQĐH VIII), “bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên
cứu cho học sinh, phát triển mạnh phong trào tự học - tự đào tạo thường xuyên
và rộng khắp trong toàn dân…”
Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, nhất là khi nước ta chính thức là thành viên của tổ chức thương mại
thế giới (WTO), đã đặt ra những yêu cầu mới cho giáo dục và đào tạo. Đòi hỏi
GD-ĐT phải tự đổi mới. Một trong những nội dung đổi mới giáo dục được đề
cập nhiều hơn cả là đổi mới phương pháp dạy - học, nhất là phương pháp học
tập - tự học .
Trong khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về vấn đề
tự học như: “Quá trình dạy - tự học” của giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn, giáo sư
Vũ Văn Tảo; “Luận bàn về kinh nghiệm tự học” của giáo sư Nguyễn Cảnh

7
Toàn, “Tự học - chìa khoá vàng của giáo dục” của giáo sư Phan Trọng Luận,
và nhiều công trình nghiên cứu về tự học của các giáo sư, tiến sĩ, các nhà

nghiên cứu giáo dục như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Hà
Thị Đức…với mục đích nâng cao hiệu quả tự học của HS, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục, đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích nhau. Quá
trình “quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình “lý”
gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống (tổ chức) vào thế “phát triển”.
Nếu chỉ “quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì tổ chức phát triển không
bền vững. Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại để làm cho hệ thống ở
trạng thái cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong
môi trường tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tổ
chức.
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô
cũng như vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận
có những định nghĩa khác nhau.
K.Marx đã từng nói đến sự cần thiết của quản lý: “Bất kỳ một lao động
xã hội nào được tiến hành trên một quy mô tương đối lớn cũng đều cần có sự
quản lý, nó xác lập mối quan hệ hài hoà giữa các công việc riêng rẽ và thực
tiễn những chức năng chung nhất xuất phát từ sự vận động của toàn cơ cấu sản
xuất khác với vận động của từng bộ phận độc lập trong nền sản xuất ấy. Một
nghệ sĩ vĩ cầm tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”
Còn theo H.Koontz “ Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự
phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức. Mục
đích của mọi nhà quản lý là hình thành môi trường mà trong đó con người có
thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn cá nhân ít nhất” [15].

8
F.W.Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý

khoa học đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi loại công việc dù
nhỏ nhất đều phải chuyên môn hoá và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông:
“Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế
nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm cho tổ chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [7].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức,
định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn
hoá, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[11].
Tóm lại, hoạt động quản lý luôn tồn tại hai thành tố đó là chủ thể quản
lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý có thể là cá nhân hay một nhóm người
có chức năng quản lý, điều khiển tổ chức để tổ chức vận hành và đạt được mục
tiêu. Khách thể quản lý là những người chịu sự tác động chỉ đạo của chủ thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu chung.
1.2.1.1. Bản chất của quản lý
Từ những định nghĩa về quản lý nêu trên ta thấy bản chất của quản lý là
sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng
quản lý, là tác động có mục đích đến tập thể nhằm thực hiện mục tiêu quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung, được thể hiện qua sơ đồ dưới đây.




9







Sơ đồ 1.1: Hệ thống quản lý
Trong đó:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động quản lý.
- Khách thể quản lý tiếp nhận các tác động quản lý và đem tài lực, trí tuệ của
mình để sinh ra các giá trị vật chất, tinh thần có giá trị sử dụng trực tiếp, đáp
ứng nhu cầu con người, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý.
- Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý như: mệnh lệnh, quyết định, luật lệ, chính sách.
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý. Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác
nhau, nó có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và
khách thể quản lý.
Quản lý nhà trường là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội nhằm
thực hiện hệ thống các mục tiêu quản lý giáo dục.
1.2.1.2. Chức năng của quản lý
Chức năng của quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải
thực hiện để đạt mục đích, mục tiêu quản lý đề ra. Có nhiều cách phân chia về
chức năng quản lý nhưng cơ bản thống nhất ở bốn chức năng cơ bản:
- Chức năng lập kế hoạch:
Lập kế hoạch là quá trình ấn định những nhiệm vụ, những mục tiêu và
phương pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ đó.
Lập kế hoạch là phương pháp tiếp cận hợp lý để đạt những mục tiêu
định trước, là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý vì nó gắn

liền với việc lựa chọn chương trình hành động trong tương lai.
Mục tiêu quản lý
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
(Hình thức quản lý)
Khách thể quản lý

10
Kế hoạch là văn bản trong đó xác định mục tiêu, mục đích của một tổ
chức và những con đường, các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Chức năng kế hoạch hoá có 3 nội dung cơ bản là:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức;
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu, xác định các hoạt động ưu tiên.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức thực hiện kế hoạch là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn
lực để thực hiện các mục tiêu đã đề ra, là sự sắp đặt một cách khoa học cho
con người, công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác động bộ phận tạo
nên một tác động tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số các
hiệu quả của các tác động thành phần. Công tác tổ chức bao gồm:
+ Xác định cấu trúc bộ máy
+ Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
+ Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong
tổ chức
- Chức năng chỉ đạo:
Chỉ đạo là quá trình điều khiển, điều hành, tác động, huy động và giúp
đỡ con người, tổ chức trong hệ thống thực hiện nhiệm vụ. Chỉ đạo là quá trình
tác động, liên kết các thành viên trong tổ chức, tập hợp, động viên họ hoàn

thành những công việc nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm:
+ Chỉ huy, ra lệnh.
+ Động viên, khen thưởng
+ Theo dõi, giám sát
+ Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý


11
- Chức năng kiểm tra:
Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần thiết và
phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Lãnh đạo mà không kiểm tra
thì coi như không lãnh đạo.
Kiểm tra theo lý thuyết hệ thống chính là thiết lập mối quan hệ ngược
trong quản lý. Có 3 yếu tố cơ bản của công tác kiểm tra:
+ Xây dựng chuẩn thực hiện
+ Đánh giá việc thực hiện trên chính sách so với chuẩn
+ Nếu có sự chênh lệch thì cần điều chỉnh hoạt động.
Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm bốn giai đoạn với sự tham
gia của hai yếu tố quan trọng thông tin và quyết định. Trong đó thông tin có
vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một
quá trình quản lý tiếp theo.











Sơ đồ 1.2. Các chức năng trong một chu trình quản lý

1.2.2. Quản lý giáo dục
Trên cơ sở khoa học quản lý, giáo dục - một hoạt động xã hội chuyên
biệt đã vận dụng một cách có hiệu quả khoa học quản lý để quản lý hệ thống
giáo dục

Lập
kế hoạch

Kiểm tra

Tổ chức

CT QL

Chỉ đạo


12
1.2.2.1. Khái niệm
Hiện nay, định nghĩa thế nào là quản lý giáo dục tuy chưa hoàn toàn
thống nhất với nhau nhưng đã có nhiều ý kiến cơ bản đồng nhất với nhau.
Quản lý giáo dục theo nghĩa rộng nhất là quản lý quá trình hình thành và
phát triển nhân cách con người trong các chế độ chính trị, xã hội khác nhau mà
trách nhiệm là của Nhà nước và hệ thống đa cấp của ngành Giáo dục từ Trung
ương đến các địa phương là Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục và

đơn vị cơ sở là các nhà trường.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng
cải tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà
trường nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của mọi cá
nhân trong quản lý nhà trường, quản lý giáo dục.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất" [28]
Theo quan điểm của Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục là tổ chức hoạt động dạy và học có tổ chức được hoạt động dạy và học
thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ
nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của
Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của
đất nước".[16]
Theo Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".[1]
Theo Phạm Viết Vượng quan niệm rằng: "Mục đích cuối cùng của quản
lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên

13
thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh
phúc của bản thân và của xã hội".[34]
Từ những quan điểm trên có thể hiểu rằng: Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm thúc đẩy mạnh công
tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Như vậy
quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức có định hướng phù hợp quy luật

khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
động giáo dục từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ,
đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất.
1.2.2.2. Nguyên tắc cơ bản
Để đảm bảo sự thành công trong mọi hoạt động của nhà trường, công tác
quản lý phải thực hiện các nguyên tắc sau đây :
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng đối với toàn bộ công
tác giáo dục trong nhà trường như : chuyên môn, chính trị, đạo đức, văn thể
và lao động hướng nghiệp
- Đảm bảo nguyên tắc tính khoa học cao trong hoạt động quản lý. Mỗi mặt
công tác có các đặc điểm, quy tắc riêng, công tác quản lý phải tuân theo các cơ
sở nghiệp vụ của chúng.
- Đảm bảo nguyên tắc tập chung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Động viên, phối hợp các tổ chức, tập thể giáo viên, cán bộ công nhân
viên cùng tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy vai trò tích cực,
chủ động của các lực lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục. Đảm bảo sự
đoàn kết nhất trí trong tập thể sư phạm.

14
- Đảm bảo nguyên tắc thiết thực và cụ thể trong công tác quản lý, làm sao để
mọi công việc được hoàn thành có chất lượng. Mỗi công việc cần có mục tiêu
cụ thể, được tổ chức thực hiện chu đáo, có kiểm tra uốn nắn, điều chỉnh kịp
thời. Quản lý tốt quá trình giáo dục sẽ dẫn tới các sản phẩm giáo dục có chất
lượng tốt.
1.2.3. Quản lý nhà trường

Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, là tế bào của hệ thống giáo dục,
quản lý nhà trường là bộ phận của quản lý giáo dục. Vậy quản lý nhà trường
theo quan điểm của Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục đào tạo đối với
ngành Giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh".
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại tác động sau:
Tác động chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường (đó là những
tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn
và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo dục của nhà trường
hoặc những chỉ dẫn, những quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường
nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà từơng như cộng đồng được đại diện dưới
hình thức Hội đồng Giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó). Tác động
của những chủ thể bên trong nhà trường (bao gồm các hoạt động: Quản lý giáo
viên, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học giáo dục, quản lý cơ sở vật
chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý mối quan
hệ giữa nhà trường và cộng đồng).
Qua đó ta thấy quản lý nhà trường chính là quản là giáo dục trong một
phạm vi định nhà trường là cơ sở của hệ thống giáo dục. Vì vậy quản lý nhà
trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của
quản lý đồng thời có những nét riêng mang đặc thù của quản lý giáo dục. Do
đó quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý
giáo dục để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo.

15
1.2.4. Tự học
Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản
thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích
nhất định.

Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) và
có khi cả cơ bắp (khi sử dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả
động cơ tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách
quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê
khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình” [32].
Có nhiều cách tự học:
- Tự mình mò mẫm (người học không có điều kiện đi học, các tri thức
họ có được là do sự tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống)
- Tự học không cần thầy hướng dẫn (người học đã có một trình độ học
vấn nhất định, đã có một thời gian dài học với thầy)
- Tự học với sự hướng dẫn của thầy (hoạt động tự học này gắn với quá
trình dạy học).
1.3. Đặc điểm của học sinh trung học cơ sở
1.3.1. Khái niệm
Lứa tuổi THCS bao gồm những em có độ tuổi từ 11, 12 tuổi đến 14, 15 tuổi.
Đó là những em đang theo học từ lớp 6 đến lớp 9 ở trường THCS
1.3.2. Đặc điểm tâm – sinh lý và đặc điểm quá trình nhận thức của học sinh
trung học cơ sở
1.3.2.1. Đặc điểm tâm - sinh lý
Tuổi thiếu niên là giai đoạn phát triển của trẻ từ 11 - 15 tuổi, các em
được vào học ở trường trung học cơ sở (từ lớp 6 - 9). Lứa tuổi này có một vị trí
đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, vì nó là thời kỳ

16
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng những
tên gọi khác nhau như: “thời kỳ quá độ“, “tuổi khó bảo“, “tuổi khủng hoảng “,
“tuổi bất trị “

Đây là lứa tuổi có bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang
tách dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người
trưởng thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt trong mọi mặt phát
triển: thể chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này. Ở lứa tuổi thiếu
niên có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn” ,điều này
phụ thuộc vào sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể, sự phát dục, điều kiện sống,
hoạt động…của các em. Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt
về mức độ phát triển các khía cạnh khác nhau của tính người lớn - điều này do
hoàn cảnh sống, hoạt động khác nhau của các em tạo nên.
Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu niên, do vậy các em còn
có tên gọi khác là thiếu niên. Cách đây khoảng 20 năm, theo kết quả nghiên
cứu của các nhà khoa học, học sinh đầu bậc THCS, về phát triển cơ thể không
có gì khác so với trẻ cuối bậc Tiểu học; Các em chỉ “lớn vọt” lên ở các năm
tiếp theo. Nhưng đến thời điểm hiện nay, quy luật trên không còn tồn tại trong
số đông trẻ em Việt Nam cả ở thành phố lẫn nông thôn, bởi lẽ, tuổi dậy thì của
các em đã được “kéo xuống” ở đầu bậc THCS (em trai thường chậm hơn em
gái 2 năm).
Với hiện tượng dậy thì- một hiện tượng sinh lý trong phát triển, nhưng
do liên quan đến biến đổi nội tiết nên cũng dễ dẫn đến các rối loạn, biến đổi
“giao thời” trong đời sống tâm sinh lý của các em. Đối với tuổi thiếu niên, có
một số các rối loạn tâm lý mang tính chất đặc trưng. Nếu như có rối loạn phát
triển tâm lý từ trước, thì đến tuổi thiếu niên, chúng cũng sẽ có những biến đổi
nhất định.
Tuổi thiếu niên ở trong khoảng từ 11- 14 tuổi (2 năm). Đây là thời
gian xảy ra rất nhiều các biến đổi ở các mức độ khác nhau trong cơ thể trẻ; sự
hình thành nhân cách được hoàn thiện. Ở góc độ nội tiết, sự họat hóa của tuyến

×