Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Quản lý hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học khoa học xã hội ở trường trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 110 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC



ĐẶNG ĐÌNH TÍNH




QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG TÍCH HỢP TƢ TƢỞNG,
ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC MÔN HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH BẮC NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Xuân Hải









HÀ NỘI - 2011

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa học tác giả đã nhận được sự quan
tâm, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo, đội ngũ cán bộ Trường Đại
học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy cô đã nhiệt tình giảng dạy, giúp
cho tác giả có thêm hiểu biết, tư duy khoa học và cung cấp nhiều kiến thức, kỹ năng
trong chuyên ngành Quản lý giáo dục, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả hoàn thành
việc học tập, nghiên cứu của mình.
Luận văn khoa học được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các
thầy cô giáo, các nhà khoa học cùng với nỗ lực học tập, nghiên cứu của bản thân.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, các thầy cô, Trường Đại học Giáo
dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Ban Giám hiệu, đông đảo cán bộ giáo viên và các em học sinh các trường THPT
tỉnh Bắc Ninh đã nhiệt tình ủng hộ, tham gia quá trình điều tra, khảo sát và đóng
góp những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đặng Xuân Hải
người thầy đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn trong
thời gian vừa qua.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên nội dung luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết và hạn chế. Với tinh thần cầu thị tác giả mong nhận được sự
thông cảm và ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo, các cấp, các ngành, bạn
bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn có giá trị thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Bắc Ninh, tháng 03 năm 2011
Tác giả luận văn


Đặng Đình Tính

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BD
:
Bồi dưỡng
CB
:
Cán bộ
CM
:
Chuyên môn
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DH
:
Dạy học
ĐG
:
Đánh giá
ĐT
:
Đào tạo
GD

:
Giáo dục
GD-ĐT
:
Giáo dục – Đào tạo
GV
:
Giáo viên

:
Hoạt động
HS
:
Học sinh
KH
:
Kế hoạch
KHTN
:
Khoa học tự nhiên
KHXH
:
Khoa học xã hội
KT
:
Kiểm tra
KT-ĐG
:
Kiểm tra – Đánh giá
ND

:
Nội dung
PP
:
Phương pháp
PPDH
:
Phương pháp dạy học
QL
:
Quản lý
QLGD
:
Quản lý giáo dục
THPT
:
Trung học phổ thông
TNCS
:
Thanh niên Cộng sản
SGK
:
Sách giáo khoa
XH
:
Xã hội



DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ




Trang
Sơ đồ 1.1:
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí.
11
Sơ đồ 1.2:
Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.
15
Biểu đồ 2.1:
Thực trạng ND chương trình dành cho HĐ DH nội dung tích
hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

46
Biểu đồ 2.2:
Thực trạng sách hướng dẫn, tài liệu tham khảo
47
Biểu đồ 2.3:
Tài liệu tham khảo cho hoạt động dạy học nội dung tích hợp
tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

48
Bảng 2.1:
Mức độ thực hiện các HĐ của GV trong bài học có HĐ dạy
học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

49
Bảng 2.2:
Mức độ thực hiện các HĐ học tập của HS trong bài học có

nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

52
Biểu đồ 2.4:
Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch quản lý hoạt động dạy
học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh đối với
GV của tổ KHXH


54
Biểu đồ 2.5:
QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp HĐ dạy học nội
dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của GV

55
Biểu đồ 2.6:
Thực trạng QL việc thực hiện KH và chương trình giảng dạy
nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh.

58
Bảng 2.3:
Mức độ thực hiện việc tổ chức, tạo điều kiện cho GV tham
gia bồi dưỡng kiến thức về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

59
Bảng 2.4:
Mức độ thực hiện việc QL HĐ DH nội dung tích hợp tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

61

Biểu đồ 2.7:
Thực trạng QL việc KT – ĐG kết quả hoạt động dạy học nội
dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh

70
Bảng 3.1:
Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
88




MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4
5. Giả thuyết nghiên cứu
5
6. Phạm vi nghiên cứu
5
7. Phương pháp nghiên cứu

5
8. Ý nghĩa của đề tài
5
9. Cấu trúc của luận văn
6
Chƣơng 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NỘI DUNG TÍCH HỢP TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG
CÁC MÔN HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG


7
1.1. Vài nét về chủ trương tích hợp nội dung tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh vào chương trình dạy học phổ thông

7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
8
1.2.1. Quản lý
8
1.2.2. Bản chất, chức năng quá trình quản lí
9
1.2.3. Giải pháp quản lí
11
1.2.4. Quản lí giáo dục, quản lí trường học
11
1.2.5. Khái niệm quá trình dạy học, HĐ dạy học và quản lí hoạt động dạy học
13
1.2.6. Chất lượng giáo dục
22
1.2.7. Mối quan hệ giữa quản lí và chất lượng

23
1.3. Tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh tích hợp trong chương trình Giáo dục
phổ thông

24
1.3.1. Những nội dung trong Di sản tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh có
trong các môn học KHXH từ lớp 10 đến lớp 12

24
1.3.2. Dạy học tích hợp nội dung tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
25
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh

29
1.4.1. Đặc điểm tâm lý học sinh trung học phổ thông
29
1.4.2. Đặc điểm hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông
30
1.4.3. Đặc điểm phát triển trí tuệ của HS THPT
30
1.4.4. Sự phát triển ý thức của học sinh trung học phổ thông
31
1.4.5. Sự hình thành thế giới quan của học sinh trung học phổ thông
32
1.4.6. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ thông
32
1.4.7. Mục đích hoạt động dạy học tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh trong các môn học KHXH trong giai đoạn hiện nay


34
1.5. Quản lí hoạt động dạy học tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong nhà

trường THPT 34
34
1.5.1. Nhiệm vụ của dạy học tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
34
1.5.2. Phương hướng thực hiện
35
Tiểu kết chương 1
37
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG
TÍCH HỢP TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC
MÔN HỌC KHXH Ở TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC NINH


39
2.1. Khái quát về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội của
tỉnh Bắc Ninh

39
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh
39
2.1.2. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực
40
2.2. Tình hình phát triển giáo dục và đào tạo
41
2.2.1. Mạng lưới, quy mô trường lớp, mạng lưới trường lớp
41
2.2.2. Các điều kiện phát triển GD

42
2.3. Thực trạng HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
trong các môn học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh
45
2.3.1. Thực trạng nội dung chương trình dành cho hoạt động dạy học nội
dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học khoa học
xã hội ở trường trung học phổ thông
46
2.3.2. Thực trạng sách hướng dẫn dành cho hoạt động dạy học nội dung
tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở
trường THPT


47
2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường THPT

49
2.4. Thực trạng về biện pháp QL HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường THPT

52
2.4.1. Thực trạng quản lý việc triển khai chủ trương tích hợp giáo dục tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các trường THPT

53
2.4.2. Thực trạng QL việc tổ chức, tạo điều kiện cho GV tham gia bồi
dưỡng kiến thức về tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học
KHXH (Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân, Hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp).




59
2.4.3. Thực trạng QL hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH
60
2.4.4. Thực trạng quản lý việc KT-ĐG kết quả HĐ dạy học nội dung tích
hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH
69
Tiểu kết chương 2
71
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI
DUNG TÍCH HỢP TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG
CÁC MÔN HỌC KHXH Ở TRƢỜNG THPT TỈNH BẮC NINH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY



72
3.1. Vài nét về định hướng và mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo tỉnh Bắc

Ninh trong giai đoạn tới
72
3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp
72
3.3. Các biện pháp QL hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường THPT

75

3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong ở trường
trung học phổ thông góp phần giáo dục giá trị đạo đức cho học sinh


75
3.3.2. Biện pháp 2: Quản lý việc lập KH và tổ chức việc thực hiện chương trình
DH nội dung tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH

76
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý, chỉ đạo việc chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án lên
lớp nội dung bài dạy tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh đối với các môn
học KHXH


78
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý, chỉ đạo việc tăng cường sử dụng các thiết bị
công nghệ thông tin những bài mà HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh


79
3.3.5. Biện pháp 5: Cải tiến QL HĐ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ GV giảng
dạy các môn học KHXH nội dung tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh

80
3.3.6. Biện pháp 6: Quản lý, chỉ đạo việc tăng cường phối hợp các lực
lượng tham gia vào thực hiện nội dung lồng ghép, tích hợp đồng thời gắn
với các hoạt động ngoại khóa của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh



81
3.3.7. Biện pháp 7: Cải tiến công tác KT-ĐG kết quả học tập của học sinh
nội dung tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh

83
3.3.8. Biện pháp 8: Ban hành quy chế khen thưởng, động viên những GV
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong công tác giảng dạy nói chung và HĐ
DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học
KHXH nói riêng



85
3.4. Mối liên quan giữa các biện pháp
86
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
87
3.5.1.Về tính cần thiết của các biện pháp
89
3.5.2.Về tính khả thi của các biện pháp
89
3.5.3.Về mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi giữa các
biện pháp

89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
90
1. Kết luận
90

2. Khuyến nghị
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh toàn cầu
hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri thức, có
đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng sống, kỹ
năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong môi
trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này đòi hỏi phải có những
thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phương pháp dạy học đến việc xây dựng
những môi trường giáo dục lành mạnh và thuận lợi, giúp người học có thể chủ
động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng và vận dụng những điều đã
học vào cuộc sống. Thông qua các hoạt động giáo dục, các giá trị văn hóa tốt đẹp
cần được phát triển ở người học, giúp người học hoàn thiện tố chất cá nhân, phát
triển hài hòa các mặt trí, đức, thể, mỹ. Nội dung, phương pháp và môi trường giáo
dục phải góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
Trong thời kỳ hội nhập quốc tế đã mang tới những cơ hội lớn nhưng cũng
mang đến nhiều thách thức lớn đối với giáo dục. Mặt trái của kinh tế thị trường đã
có nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến giáo dục. Tình trạng xuống cấp trong đạo đức, lối
sống của một bộ phận học sinh đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng và chưa có
những dấu hiệu về một sự thay đổi theo hướng tích cực. Theo kết quả khảo sát của

Viện Nghiên cứu và phát triển giáo dục Việt Nam tỉ lệ học sinh đi học muộn cho
thấy, càng lớn, ý thức, đạo đức của HS càng đi xuống, đặc biệt là đối với học sinh
THPT. Sự gia tăng đột biến của tệ nạn ma túy học đường ngày càng trở thành vấn
đề nhức nhối. Nếu như năm 2004, chỉ có 600 học sinh, sinh viên nghiện ma túy, thì
đến năm 2007, con số này đã tăng lên 1.234 học sinh, sinh viên.
Đa
́
nh gia
́
thư
̣
c tra
̣
ng gia
́
o du
̣
c , đa
̀
o ta
̣
o: Nghị quyết TW 2 khóa VIII nhấn mạnh






, 










2






 , 









 , 








 , 








thân, 















 . Trong những năm tới
cần 




Đảng ta đã xác định: "nguồn lực con người là nguồn lực của mọi nguồn lực".
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc
tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết định
sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục ngày càng có vai trò và
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng và Kết luận 242-TB/TW ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 07 tháng 11 năm 2006 của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04 tháng 8
năm 2009 về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010, nêu rõ: Triển
khai thí điểm thực hiện bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" vào giảng dạy một số
môn học chính khoá và các hoạt động ngoại khoá ở các cấp học từ năm học 2009
– 2010; Hướng dẫn công tác học sinh, sinh viên năm học 2009 – 2010 tại Công văn
số 6838 /BGDĐT-CTHSSV ngày 12 tháng 8 năm 2009 quy định: " tổ chức thực
hiện việc tích hợp giảng dạy nội dung đạo đức Hồ Chí Minh vào các môn học chính
khoá và các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường ";
Thực hiện theo Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, trong
những năm qua Ngành GD-ĐT Bắc Ninh đã nghiêm túc triển khai việc học tập tư

3
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh tới CBGV và học HS, trọng tâm là rèn luyện tư cách,
phẩm chất đạo đức nhà giáo, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham

nhũng. Mỗi thầy, cô giáo phải là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo;
Với HS, sinh viên, triển khai các hoạt động theo chủ đề "Tuổi trẻ học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh" với trọng tâm là ý thức học tập, tu dưỡng đạo
đức, lễ phép kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô giáo, người lớn tuổi, thương yêu
giúp đỡ bạn bè, văn minh trong ứng xử, không vi phạm nội quy nhà trường và pháp
luật của Nhà nước, tích cực tham gia công tác xã hội, các hoạt động tình nguyện.
Năm học 2009-2010 Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh đã thực hiện thí điểm giảng
dạy tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các cấp học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho học sinh
nói riêng, phát huy các giá trị đạo đức và văn hóa đặc sắc, tiêu biểu của vùng quê
Kinh Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát
triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh đến năm 2015. Song, thực tế cho thấy việc quản lý
hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh ở các trường
THPT tỉnh Bắc Ninh đã được các nhà quản lý quan tâm, nhưng chưa được đồng bộ,
các trường còn lúng túng trong việc quản lý HĐ DH tư tưởng, đạo đức Hồ Chí
Minh cũng như sử dụng bộ tài liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung Cuộc vận động
"Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" vào giảng dạy một số
môn học chính khoá và các HĐ ngoại khoá ở cấp THPT; chưa có đội ngũ nhà giáo
làm nòng cốt cho HĐ DH tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; các điều kiện
thuận lợi giúp cho việc giảng dạy chưa được đầu tư; sự phối hợp giữa các lực lượng
GD trong HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh chưa thật sự
nhịp nhàng…
Nhận thức được điều đó, tác giả đã tập trung nghiên cứu về công tác quản lý
hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn
học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở xem
xét về một số khía cạnh về quản lý nội dung chương trình giảng dạy nội dung tích
hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh của Bộ GD-ĐT; Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở
Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh…; Các điều kiện thiết yếu cho việc DH nội dung

4

tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh…tác giả sẽ đưa ra một số biện pháp QL
HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh có tính khoa học, sát
thực tiễn nhằm đáp ứng hiệu quả việc giáo dục đạo đức, hoài bão và lý tưởng cho
HS THPT tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay
Từ những lý do trên, tác giả xác định đề tài nghiên cứu là: "  
   ,  môn
     t     

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học
KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong
các môn học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh

Quản lý hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
trong các môn học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐ DH nội dung tích hợp nội dung tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường THPT nói riêng.
- Phân tích thực trạng việc QL HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ
Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp QL HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức
Hồ Chí Minh trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay

5
5. Giả thuyết nghiên cứu
Việc QL HĐ DH nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các

môn học KHXH ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã có nhiều
chuyển biến đáng khích lệ. Song vẫn còn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.
Nếu áp dụng một cách khoa học và đồng bộ các biện pháp QL HĐ DH nội dung
tích hợp tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vào các môn học KHXH ở trường THPT
thì chất lượng giáo dục đạo đức HS sẽ được cải thiện, góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng GD toàn diện, đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu giáo dục
THPT trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trong đề tài này tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu
việc quản lý hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh
trong các môn học KHXH (Ngữ văn, Lịch sử, Giáo dục công dân và Hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp) ở trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp nghiên cứu các Chỉ thị,
Nghị quyết, văn kiện, tài liệu, văn bản chỉ đạo có liên quan đến đề tài; Phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại…
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát thực tiễn,
phương pháp xin ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên
cứu tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp xử lý số liệu thống kê để hỗ trợ bổ
sung việc xử lý kết quả.
8. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong
các trường Trung học phổ thông tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay. Đề tài này

6
sẽ đóng góp một phần cho công tác quản lí và chỉ đạo hoạt động dạy học chính trị
và giáo dục đạo đức cho HS THPT, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chỉ đạo
của đội ngũ hiệu trưởng các trường THPT trong vấn đề giáo dục đạo đức, đáp ứng

được yêu cầu của sự phát triển toàn diện học sinh phổ thông.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn được trình bày làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường phổ thông.
Chƣơng 2: Thực trạng của hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng, đạo
đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường Trung học phổ thông tỉnh
Bắc Ninh.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lí hoạt động dạy học nội dung tích hợp tư tưởng,
đạo đức Hồ Chí Minh trong các môn học KHXH ở trường trung học phổ thông tỉnh
Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay.





7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NỘI DUNG
TÍCH HỢP TƢ TƢỞNG, ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH TRONG CÁC MÔN
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về chủ trƣơng tích hợp nội dung tƣ tƣởng, đạo đức Hồ Chí Minh
vào chƣơng trình dạy học phổ thông
- Chỉ thị số 4899/CT-BGDĐT ngày 04 tháng 8 năm 2009 về nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục
chuyên nghiệp năm học 2009 – 2010, nêu rõ: Triển khai thí điểm thực hiện bộ tài
liệu hướng dẫn lồng ghép nội dung Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh" vào giảng dạy một số môn học chính khoá và các
hoạt động ngoại khoá ở các cấp học, trình độ đào tạo từ năm học 2009 – 2010;

Hướng dẫn công tác học sinh, sinh viên năm học 2009 – 2010 tại Công văn số
6838 /BGDĐT-CTHSSV ngày 12 tháng 8 năm 2009 quy định: " tổ chức thực hiện
việc tích hợp giảng dạy nội dung đạo đức Hồ Chí Minh vào các môn học chính
khoá và các hoạt động ngoại khoá trong nhà trường ";
Thực hiện theo Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 07/11/2006 của Bộ Chính trị về
Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với yêu cầu
đặc thù của ngành là gắn với các cuộc vận động “Hai không”, và phong trào thi đua
“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Tiếp tục triển khai Cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong ngành giáo dục
từ năm học 2009 -2010, Bộ GD-ĐT tổ chức việc biên soạn tài liệu hướng dẫn tích
hợp nội dung Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” vào giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Đối với Giáo dục phổ thông: SGK đã có nhiều bài mà nội dung có thể khai
thác nhằm giáo dục tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó giáo viên sẽ vận
dụng tích hợp giáo dục theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh với nội dung, quy mô
và mức độ phù hợp.

8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài

Có nhiều cách tiếp cận khái niệm QL. Sau đây là một số cách tiếp cận:
Tiếp cận trên phương diện hoạt động của tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang
cho rằng: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến tập
thể những người lao động nói chung là khách thể quản lí nhằm thực hiện những
mục tiêu dự kiến” [31,tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí
(người bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được mục
đích của tổ chức” [8,tr.1].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lí là tác động liên tục có tổ chức,

có định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức quản lí) lên khách thể
(đối tượng quản lí) về mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [13,tr.7].
Dựa vào “điều khiển học”, các tác giả trong “Đại bách khoa toàn thư Liên Xô”
định nghĩa: “Quản lí - đó là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất
khác nhau (sinh vật, xã hội, kĩ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động” [28,tr.5].
Và “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân
làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu
đã định [17,tr.29].
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: QL là cách thức tổ
chức - điều khiển (cách thức tác động) của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí
nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.


9
1.2
1.2.2.1. Bản chất của quản lí
Là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức
năng quản lí, là tác động có mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu
quản lí. Trong giáo dục, đó là tác động của nhà QLGD đến tập thể giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác nhau trong xã hội nhằm thực hiện hệ thống các
mục tiêu QLGD.
1.2.2.2. Chức năng quản lí
Là biểu hiện bản chất của quản lí. Chức năng quản lí là một phạm trù chiếm vị
trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lí, là những loại hoạt
động bộ phận tạo thành hoạt động quản lí đã được tách riêng, chuyên môn hoá:
“Chức năng quản lí là những hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích đến tập
thể người” [38,tr.16].

Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá, nhờ
đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Hay nói một cách khác, chức
năng QL là một dạng HĐ QL đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. QL có bốn chức năng
chính sau:
- Chức năng kế hoạch hoá:
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu
tương lai của tổ chức và các con đường , biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
(a) xác định, hình thành mục tiêu(phương hướng) đối với tổ chức: (b) xác định
và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để
đạt được các mục tiêu này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:

10
Khi người QL đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý
tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng QL, tổ
chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người QL
có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu
của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người QL sử dụng các
nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo):
Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã
được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành
những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc

lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã
hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra:
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến
hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động
phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải tiến hành
những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó
diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Người QL đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực
đã đề ra.
+ Người QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Người QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.

11
Thông
tin
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá
Chỉ đạo
Kế hoạch
Các chức năng chính của hoạt động QL luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức
năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí.








1.2.2.3. Quá trình quản lí trường học
Cũng giống như bất kì một quá trình QL nào, quá trình QL trường học gồm
bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra được thực hiện
liên tiếp đan xen phối hợp bổ sung cho nhau.
1.2
Là phương pháp (hệ thống các cách) được sử dụng để tiến hành giải quyết
những công việc cụ thể của công tác quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lí
[37,tr.727].
1.2
1.2.4.1. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục (QLGD) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch hợp quy luật của chủ thể QL “Hệ giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà

12
trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình DH – GD thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31,tr.35].
M.M Mechti-Zach – Nhà lí luận Liên Xô - viết về QLGD định nghĩa: “Quản lí
giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế
hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về
mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Như vậy chúng ta có thể hiểu QLGD là:
- Hệ thống tác động có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ thể quản lí

(ở các cấp quản lí) đến đối tượng quản lí.
- Chuỗi tác động mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lí.
- QLGD tác động lên tập thể giáo viên – học sinh và các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác động, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu dự kiến. Do đó, khi QL nhà
trường, người hiệu trưởng ngoài việc QL thầy và trò nhà trường, còn phải phối kết
hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội, cá nhân ngoài nhà trường để góp phần làm cho
chất lượng giáo dục của nhà trường ngày một nâng cao.
1.2.4.2. Quản lí nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục thế
hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến Trung ương).
Chất lượng của GD là do thành tích đích thực của nhà trường tạo nên. Bởi vậy, khi
nói đến QLGD phải nói đến quản lí nhà trường (cùng với hệ thống QLGD).
Theo Giáo sư – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [18,tr.256]. “Việc quản lí nhà
trường phổ thông (có thể mở rộng ra là quản lí nói chung) là việc quản lí dạy – học tức

13
là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục tiêu
giáo dục” [18,tr.71].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì QL nhà trường bao gồm quản lí bên trong nhà
trường (nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đào tạo, nội dung giáo
dục - đào tạo, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên và
CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất – thiết bị dạy học, các thành tố này quan
hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo) và quản lí
các mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài.
Như vậy, quản lí nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lí
(thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí) đến tập thể giáo viên, CBCNV và

học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã
hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục
tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
1.2 
1.2.5.1. Hoạt động dạy học
Dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
- Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội
tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động
dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển sự học tập của học sinh
giúp cho học sinh nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy
có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung dạy học theo chương trình
qui định, bằng phương pháp nhà trường.
- Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh các khái niệm
khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lí mới, phát triển nhân cách toàn diện.
Vai trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực, tự lực và sáng tạo
dưới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh

14
được khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo, học sinh đồng thời đạt được
ba mục đích bộ phận:
+ Trí dục: nắm vững tri thức khoa học.
+ Phát triển tư duy và năng lực hoạt động,
+ Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.
Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh hội và tự
điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm của
môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học, của khoa học đó, với phương
pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm lĩnh khoa học để biến kiến thức của
nhân loại thành học vấn của bản thân.

1.2.5.2. Quá trình dạy học
“Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy học và hoạt động
học. Hai hoạt động này luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau.
Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác) trong đó
hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” [32,tr.52].
1.2.5.3. Bản chất của quá trình dạy học
Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học được thể hiện trong và bằng sự
tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân theo logic khách
quan của nội dung dạy học. “Chỉ trong sự tác động qua lại giữa thầy và trò thì mới
xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ mối liên hệ tác động qua lại giữa
dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó” [32.tr.23]. Muốn dạy tốt, học tốt giáo viên
phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ưu hoạt
động của thầy và trò, thực hiện tốt các chức năng kép của dạy và học, đồng thời
đảm bảo mối quan hệ nghịch thường xuyên bền vững.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học trong quá trình dạy học được thể
hiện bởi sơ đồ sau:

15
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.


Quy luật chi phối quá trình dạy học có thể phát biểu như sau: “Xuất phát từ logic
khái niệm khoa học và logic lĩnh hội của học sinh, thiết kế công nghệ dạy học hợp lí, tổ
chức tối ưu quá trình cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch để cuối cùng làm cho học sinh
tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh được khái niệm khoa học phát triển thành năng lực
và hình thành thái độ” [32,tr.4].
1.2.5.4. Quản lí quá trình dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà
trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường dều hướng vào
hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, có thể nói rằng trọng tâm của việc quản lí trường

học là việc quản lí hoạt động dạy – học và giáo dục. Đó chính là quản lí hoạt động lao
động sư phạm của người thầy và hoạt động học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn
ra trong quá trình dạy học. Trong nhà trường, bản chất quá trình dạy học quyết định
tính đặc thù của sự quản lí trường học. Vì vậy nắm được tính đặc thù này, người
QLGD mới có thể đưa nhà trường đạt tới mục tiêu dự kiến đã đề ra [7]. Việc quản lí
nhà trường phổ thông là quản lí hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [31].
Quản lí dạy học là quản lí một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm
các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy,


Khái niệm khoa học (bài học)
Điều khiển
Truyền đạt
Tự điều khiển
Lĩnh hội
Cộng

Tác
Môi trường
KT- XH
KH- KT
Công nghệ

16
trò với hoạt động học, các phương pháp, phương tiện dạy học, kết quả học tập. Tất cả
các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống
nhất trong môi trường của nó, môi trường chính trị- xã hội và môi trường cách mạng
khoa học kĩ thuật.
Nói một cách khái quát: “Quản lí giáo dục (và quản lí trường học nói riêng) là hệ

thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lí (hệ giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy
học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới
về chất” [31,tr.64].
1.2.5.5. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
+ Phân công giảng dạy cho giáo viên
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường đó là giáo viên phải phát huy được tối đa năng lực, sở trường của bản thân
trong công tác giảng dạy. Để đạt được mục tiêu đó, người Hiệu trưởng cần nắm
vững chất lượng đội ngũ, hiểu được mặt mạnh, mặt yếu, hoàn cảnh gia đình, sức
khoẻ bản thân của từng thành viên trong đơn vị. Từ đó sẽ sử dụng đúng người vào
đúng việc, giúp cho giáo viên tự tin trong công tác, có trách nhiệm hơn trong công
việc, họ sẽ cố gắng hết mình để khẳng định trong tập thể sư phạm nhà trường.
Hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên môn đã
được đào tạo, theo yêu cầu của nhà trường, đảm bảo chất lượng chuyên môn chung.
Song hiệu trưởng phải tin tưởng vào sự cố gắng vươn lên của từng giáo viên, không định
kiến với bất kỳ người nào. Phân công GV cần thận trọng, khéo léo sao cho công bằng,
khách quan, đạt hiệu quả GD cao.
Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học sinh và
chú ý tới khối lượng công việc của từng giáo viên sao cho hợp lý, nhất là giáo viên
làm công tác kiêm nhiệm.
Trong việc phân công giảng dạy cho GV, hiệu trưởng cần lưu ý các bước sau:

17
- Nghiên cứu kỹ từng đối tượng GD để nắm bắt được khả năng, nguyện vọng,
sở trường của từng người.
- Phối hợp chặt chẽ với Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn để dự kiến phân công.
- Bàn bạc, trao đổi thống nhất trong các tổ chuyên môn.

- Quyết định phân công giảng dạy cho từng GV chỉ thay đổi trong những
trường hợp thực sự cần thiết.
+ Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD-ĐT ban
hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn, thời gian dạy học
từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học. Là căn cứ pháp lý để các cấp
quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy học của các trường. Đồng thời nó
cũng là căn cứ pháp lý để hiệu trưởng quản lý GV theo yêu cầu mà Bộ GD-ĐT đã đề
ra cho từng cấp học.
Để GV nắm vững chương trình dạy học, hiệu trưởng cần:
- Nắm vững nguyên tắc cấu tạo chương trình dạy học cấp THPT, nguyên tắc
cấu tạo chương trình dạy học của môn học, nội dung và phạm vi kiến thức của từng
môn học.
- Phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn và các hình thức dạy học của
môn học đó.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận về nội dung, phương pháp giảng dạy bộ
môn, những sửa đổi trong chương trình SGK mới. Bàn bạc những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giảng dạy của các năm học trước và những vấn đề mới trong chương
trình dạy học để thống nhất thực hiện trong cả năm học.
- Cân đối các hoạt động trong năm học, bố trí thời gian hợp lý, khoa học để
giáo viên thực hiện đầy đủ chương trình năm học.

18
Hiệu trưởng theo dõi tình hình thực hiện chương trình dạy học thông qua: Sổ
ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án của giáo viên; qua báo cáo của Phó hiệu trưởng
phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, từ đó có kế hoạch điều chỉnh thời gian khi cần sao
cho chương trình được thực hiện đều ở các khối lớp.
Hiệu trưởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát tiến độ thực hiện
chương trình của mỗi cá nhân, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố (nếu có) ảnh
hưởng đến việc thực hiện chương trình.

+ QL việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV.
Chất lượng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn bài và
chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng. Cho nên hiệu trưởng cần chỉ đạo
sát sao việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị dạy học cần thiết. Để làm được việc đó
hiệu trưởng cần tập trung vào một số công việc sau:
- Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ ND chương trình môn học
được phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức của từng tiết học.
- Có quy định cụ thể việc sử dụng SGK, sách hướng dẫn giảng dạy, sách tham
khảo và các trang thiết bị hiện có.
Thường xuyên cùng với tổ trưởng chuyên môn, thanh tra nhân dân kiểm tra bài
soạn của GV để có thông tin về việc thực hiện chương trình, nội dung bài soạn có
đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay hay
không?
- Thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả việc chuẩn bị bài giảng
của GV.
- Sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn để cải
tiến việc soạn bài, sao cho bài soạn phải thể hiện được là bản thiết kế chi tiết, tỷ mỉ
về tiết dạy trên lớp, giúp HS phát huy được sự sáng tạo trong học tập, nắm vững
kiến thức bài học.

×