Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung học phổ thông huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 106 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC






BẾ ĐOÀN TRỌNG










QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN









LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
















HÀ NỘI – 2014

2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







BẾ ĐOÀN TRỌNG








QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH











HÀ NỘI – 2014

i
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo
Trường đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ quản lý, giáo viên là tổ trưởng
chuyên môn các trường THPT Lộc Bình, THPT Na Dương, THPT Tú Đoạn
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên
tôi đồng thời cung cấp thông tin, tham gia trả lời phiếu khảo sát để tôi thực
hiện được công trình nghiên cứu của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sỹ
Nguyễn Thành Vinh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên để tôi có thể
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, chia
sẻ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của các
thầy, cô giáo, các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2014
Tác giả


Bế Đoàn Trọng









ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL
CB
CSVC
CNTT
CNH
CM
ĐNGV
GD & ĐT
GV
GVCN
HS
HT
HĐH
HSYK
KT-ĐG
NV
NCKH
QLGD

PPCT
SKCTKT
TNCS
THCS

THPT
TKHĐ
TTCM
TPCM
Cán bộ quản lý
Cán bộ
Cơ sở vật chất
Công nghệ thông tin
Công ngiệp hóa
Chuyên môn
Đội ngũ giáo viên
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Hiệu trưởng
Hiện đại hóa
Học sinh yếu kém
Kiểm tra- Đánh giá
Nhân viên
Nghiên cứu khoa học
Quản lý giáo dục
Phụ đạo
Phân phối chương trình
Sáng kiến cải tiến kĩ thuật
hanh niên Cộng sản
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thư ký hội đồng
Tổ trưởng chuyên môn

Tổ phó chuyên môn


iii
MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG


7
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
7
1.2. Các khái niệm
9
1.2.1. Quản lý

9
1.2.2. Quản lý giáo dục
12
1.2.3. Quản lý nhà trường
14
1.2.4. Quản lý tổ chuyên môn
16
1.3. Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn ở trường Trung học
phổ thông…

17
1.3.1. Trường trung học phổ thông
17
1.3.2. Tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
19
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
21
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông

25
1.4.1. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm, phát triển đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn…

25
1.4.2. Bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn

26
1.4.3. Tổ chức, chỉ đạo của hiệu trưởng đối với hoạt động tổ trưởng

chuyên môn
27
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ trưởng chuyên môn
28
1.4.5. Thực hiện chế độ, chính sách; tạo điều kiện, môi trường cho tổ
trưởng chuyên môn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ quản lý .

33
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý tổ trưởng chuyên môn
33

iv
1.5.1. Các yếu tố về kinh tế - xã hội
33
1.5.2. Các yêu cầu của đổi mới giáo dục Trung học phổ thông
35
1.5.3. Các yếu tố về phát triển quy mô giáo dục, mạng lưới trường lớp
35
1.5.4. Các yếu tố về các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục……
36
1.5.5. Các yếu tố về chính sách, về quản lý
36
1.5.6. Xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục
36
Kết luận Chương 1
39
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG
CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN LỘC BÌNH, TỈNH LẠNG SƠN
40

2.1. Thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung
học phổ thông huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn hiện nay
40
2.1.1. Về số lượng
40
2.1.2. Về cơ cấu đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
40
2.1.3. Về chất lượng
45
2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường trung
học phổ thông huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn hiện nay

51
2.2.1. Quy hoạch, bổ nhiệm, phát triển đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
51
2.2.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
52
2.2.3. Tổ chức, chỉ đạo của hiệu trưởng đối với hoạt động tổ trưởng
chuyên môn

53
2.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ trưởng chuyên môn
54
2.2.5 Thực hiện chế độ, chính sách; tạo điều kiện, môi trường cho tổ
trưởng chuyên môn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ quản lý

57
2.3. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ và quản lý đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn ở các trường trung học phổ thông huyện Lộc
Bình tỉnh Lạng Sơn



59
2.3.1. Điểm mạnh
59
2.3.2. Hạn chế
59
2.3.3. Thời cơ
60
2.3.4. Thách thức
61
Kết luận Chương 2
62

v
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN LỘC BÌNH TỈNH LẠNG SƠN


63
3.1. Định hướng và nguyên tắc xây dựng các biện pháp
63
3.1.1. Một số định hướng phát triển giáo dục THPT ở huyện Lộc
Bình tỉnh Lạng Sơn.

63
3.1.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
65
3

3
.
.
2
2
.
.


B
B
i
i


n
n


p
p
h
h
á
á
p
p


q

q
u
u


n
n


l
l
ý
ý


đ
đ


i
i


n
n
g
g
ũ
ũ



t
t




t
t
r
r
ư
ư


n
n
g
g


c
c
h
h
u
u
y
y
ê

ê
n
n


m
m
ô
ô
n
n






c
c
á
á
c
c


t
t
r
r
ư

ư


n
n
g
g


t
t
r
r
u
u
n
n
g
g


h
h


c
c


p

p
h
h




t
t
h
h
ô
ô
n
n
g
g


h
h
u
u
y
y


n
n



L
L


c
c


B
B
ì
ì
n
n
h
h


t
t


n
n
h
h


L

L


n
n
g
g


S
S
ơ
ơ
n
n





66
3
3
.
.
2
2
.
.
1

1
.
.


Q
Q
u
u
y
y


h
h
o
o


c
c
h
h
,
,


b
b





n
n
h
h
i
i


m
m
,
,


p
p
h
h
á
á
t
t


t
t
r

r
i
i


n
n


đ
đ


i
i


n
n
g
g
ũ
ũ

tổ trưởng chuyên môn




66

3
3
.
.
2
2
.
.
2
2
.
.


B
B


i
i


d
d
ư
ư


n
n

g
g


n
n
â
â
n
n
g
g


c
c
a
a
o
o


c
c
h
h


t
t



l
l
ư
ư


n
n
g
g


đ
đ


i
i


n
n
g
g
ũ
ũ



T
T
T
T
C
C
M
M


đ
đ
á
á
p
p




n
n
g
g


y
y
ê
ê

u
u


c
c
â
â
u
u


v
v




Đ
Đ


i
i


m
m



i
i


g
g
i
i
á
á
o
o


d
d


c
c


T
T
H
H
P
P
T
T



h
h
i
i


n
n


n
n
a
a
y
y



69
3
3
.
.
2
2
.
.

3
3
.
.

Tổ chức, chỉ đạo của hiệu trưởng đối với hoạt động của tổ
trưởng chuyên môn



74
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác quản lý và chuyên
môn nghiệp vụ của TTCM

78
3.2.5. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để đội ngũ TTCM phát
huy tốt trình độ chuyên môn và năng lực quản lý của mình để đáp
ứng yêu cầu Đổi mới giáo dục THPT


82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
84
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất

85
Kết luận Chương 3
87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

88
1. Kết luận
88
2. Khuyến nghị
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
90
PHỤ LỤC
93

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng
hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc
học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng
cấp, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của
học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất
lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục
trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập chưa đáp ứng được
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong xu thế Đổi mới và Hội nhập quốc tế
của đất nước. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, Ban bí thư TW đã
ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI khẳng định: “Phát triển giáo
dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí là khâu then chốt” cùng với khoa học và công nghệ là yếu tố

quyết định góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Gắn nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội với khoa học công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
Xây dựng con người có đầy đủ phẩm chất để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giáo dục và Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân và toàn xã hội”
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩavà hội nhập quốc tế” đã được Hội nghị Trung ương 8
(khóa XI) thông qua. Trong đó nêu rõ mục tiêu tổng quát và cụ thể đến năm

2
2030: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ
vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm
2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau
năm 2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri
thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ
sở; trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn
học sau phổ thông có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực
hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ
giáo dục trung học phổ thông và tương đương.

Tiếp tục xây dựng nền Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) phát triển đồng
bộ, cân đối cơ cấu và quy mô, đa dạng hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu học
tập thường xuyên, suốt đời của nhân dân, hướng tới “xã hội học tập”. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về
trình độ, phẩm chất, đạo đức; hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt
các điều kiện dạy và học. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đi đôi với đẩy
mạnh giáo dục mũi nhọn, coi trọng giáo dục truyền thống, ý thức chấp hành pháp
luật nhằm bồi dưỡng cho học sinh, sinh viên phát triển toàn diện về đức, trí, thể,
mỹ, đáp ứng xu thế hội nhập, phát triển của đất nước.

3
Đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) có một vai trò rất quan trọng
trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường Trung học
phổ thông (THPT). Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực
chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng
động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quan trọng góp phần quyết
định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược
phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của
trường THPT, vai trò của người Hiệu trưởng (HT) trong việc xây dựng và
quản lý đội ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, HT có
thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến
chuyên môn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành
GD&ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD&ĐT
đã có những chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản
lý dạy - học; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất
lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ
TTCM đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường

THPT từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự
nghiệp GD&ĐT phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi
mới đất nước. TTCM có vai trò quản lý trực tiếp đối với đội ngũ các nhà giáo
và mọi hoạt động của tổ chuyên môn. Đổi mới giáo dục, đổi mới nhà trường
rất cần có một đội ngũ tổ trưởng chuyên môn với những phẩm chất của một
nhà giáo dục giỏi về chuyên môn, năng động, sáng tạo, khoa học trong công
tác quản lý.
Một đặc điểm chung dễ nhận ra nhất ở đội ngũ TTCM các trường THPT
là họ đều có trình độ đào tạo chuẩn giáo viên THPT (tốt nghiệp ĐH sư phạm),
có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nổi trội nhất trong đội ngũ giáo viên

4
cùng bộ môn của trường, đồng thời có nhiệt huyết, tinh thần trách nhiệm cao,
say mê công việc, được mọi người tin tưởng…
Tuy nhiên có một thực tế là đội ngũ TTCM hiện nay phần lớn đang làm
công tác quản lý một cách cảm tính, theo kinh nghiệm. Đặc biệt là những
người mới được bổ nhiệm, họ rất lúng túng trong việc thực thi các chức năng
nhiệm vụ của người quản lý cấp tổ. Hầu như TTCM chưa được trang bị, bồi
dưỡng những kiến thức lý luận cần thiết, đặc biệt là bốn kỹ năng cơ bản của
quản lý. Họ quản lý tổ chuyên môn phần lớn bằng kinh nghiệm, bằng sự học
hỏi lẫn nhau. Số TTCM được đào tạo nghiệp vụ quản lý nhà trường hầu như
không có.
Những năm gần đây chất lượng GD&ĐT Lạng Sơn nói chung và chất
lượng giáo dục tại huyện Lộc Bình nói riêng trong quá trình phát triển còn gặp
nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả còn thấp, còn bất cập;
năng lực chuyên môn của một bộ phận GV còn hạn chế, chưa ý thức được một
cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn hiện nay.
Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các
ngành hữu quan còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong
quản lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ,

chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới. Người HT
đã nhận thức được vai trò, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây dựng và
quản lý đội ngũ TTCM chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí tổ trưởng còn
mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức
thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể;
công tác giao ban giữa HT và TTCM chưa thường xuyên và kịp thời. Các tổ
chuyên môn chưa phát huy được hiệu quả hoạt động trong xu thế phát triển
giáo dục hiện nay. Chính sự non kém về kiến thức, kỹ năng quản lý của các
TTCM đã và đang là một nguyên nhân làm ảnh hưởng tới sự phát triển chất
lượng giáo dục trong các trường THPT.


5
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, tôi chọn đề tài: “Quản lý
đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các trường Trung học phổ thông
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn, đề
xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường THPT huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động của các tổ trưởng chuyên môn ở các
trường THPT huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đội ngũ TTCM ở các trường THPT
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các biện pháp quản lý phù hợp với lí luận và thực tiễn
ở các trường THPT huyện Lộc Bình- Lạng Sơn thì có thể xây dựng đội ngũ
TTCM đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục cấp THPT ở huyện Lộc Bình tỉnh
Lạng Sơn hiện nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý tổ trưởng chuyên môn ở trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các
trường THPT huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục ở các trường THPT huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
6. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả giới hạn vào việc khảo
sát sâu công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở 03
trường THPT: THPT Tú Đoạn, THPT Lộc Bình, THPT Na Dương huyện Lộc
Bình.
Đề tài chỉ sử dụng số liệu thống kê về giáo dục THPT của huyện Lộc Bình

6
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2010 đến năm 2013
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống
hoá các tài liệu, văn bản, phân loại tài liệu nhằm xây dựng cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm,
tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi để khảo
sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của
HT ở các trường THPT huyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở
trường Trung học phổ thông
Chương 2. Thực trạng quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các

trường Trung học phổ thônghuyện Lộc Bình tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
của Hiệu trưởng ở các trường Trung học phổ thông huyện Lộc Bình tỉnh Lạng
Sơn trong giai đoạn hiện nay.

7
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƢỞNG CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Bước vào thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang giai đoạn
phát triển nền kinh tế tri thức; để đảm bảo cho sự phát triển của nó thì yếu tố
Giáo dục và Đào tạo, khoa học và công nghệ được coi là nguồn lực quyết
định. Do đó yêu cầu về chất lượng Giáo dục và Đào tạo ngày càng cao để đào
tạo ra những lớp người lao động năng động, trí tuệ, làm chủ công nghệ thông
tin. Để nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo thì việc nâng cao chất lượng
đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có ý nghĩa quyết định.
Để làm tốt vấn đề này, hàng năm các Sở GD&ĐT cũng đã có nhiều sáng
kiến kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục, quản lý các nhà trường mục
đích là xây dựng được kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo bồi dưỡng cho đội
ngũ giáo viên, trong đó chú trọng đội ngũ TTCM. Ở những tỉnh miền núi còn
nhiều khó khăn, việc đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn cho TTCM nên có kế
hoạch thể hiện qua các chỉ tiêu có tính khả thi như: Mỗi năm có kế hoạch cử
các tổ trưởng, tổ phó chuyên môn mỗi trường đi học Cao học. Phấn đấu mỗi
năm có tổ trưởng, tổ phó chuyên môn trường THPT có trình độ Thạc sĩ và
100% TTCM có trình độ B ngoại ngữ và trình độ B tin học.
Bằng nhiều hình thức, nhiều con đường để có thể tiến hành công tác đào
tạo bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ TTCM. Trong điều kiện
hiện nay, Hiệu trưởng cần động viên, khuyến khích mỗi tổ trưởng có thể tự
sắp xếp thời gian để tham gia đào tạo và tự bồi dưỡng. Hiệu trưởng mỗi

trường phải chủ động lập được kế hoạch cụ thể, đề xuất cho Sở về việc cử tổ
trưởng, tổ phó chuyên môn đi học hằng năm; đảm bảo chế độ chính sách đào
tạo, có kinh phí thường xuyên để hỗ trợ người học nâng cao trình độ.
Bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ TTCM là trang bị kiến thức,
truyền thụ kinh nghiệm, hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong công tác quản lý.

8
Thông qua đó mỗi TTCM tiếp nhận được những tri thức và kinh nghiệm quản
lý, vận dụng có hiệu quả vào công tác quản lý tổ chuyên môn.
Chương trình bồi dưỡng năng lực quản lý cho đội ngũ TTCM phải xuất
phát từ thực tế, đáp ứng được những yêu cầu chung của một chương trình theo
quy định. Nên hướng trọng tâm bồi dưỡng vào một số chuyên đề phục vụ thiết
thực cho công tác quản lý tổ chuyên môn. Hiệu trưởng cần chú trọng nâng cao
năng lực kế hoạch hóa cho đội ngũ TTCM. Bồi dưỡng cho các TTCM cách
thức nắm bắt và phân tích thực trạng của tổ. Hướng dẫn TTCM phân chia hệ
thống mục tiêu của tổ thành mục tiêu phấn đấu của từng nhóm, từng cá
nhân. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần nâng cao năng lực tổ chức, chỉ đạo thực
hiện cho đội ngũ TTCM. Bồi dưỡng để TTCM biết cách phân công công việc
cho các giáo viên trong tổ, hướng dẫn họ hợp tác với nhau trong hoạt động.
Một giải pháp nữa là Hiệu trưởng quan tâm nâng cao năng lực kiểm tra đánh
giá cho đội ngũ TTCM. Hiệu trưởng giúp TTCM xác định tiêu chí khách quan
để kiểm tra đánh giá các hoạt động chuyên môn của tổ. Hướng dẫn TTCM đưa
các hoạt động kiểm tra vào kế hoạch. Hướng dẫn TTCM kết hợp các hình thức
và phương pháp kiểm tra đánh giá, biết cách làm cho việc kiểm tra đánh giá
trở thành quá trình tự kiểm tra đánh giá của mỗi giáo viên trong tổ.
Trong nhiều năm qua, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác giả
nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục. Năm 2011 tác giả Vi Quang Trung công tác tại tỉnh Lạng Sơn đã có
đề tài ”Quản lý tổ trưởng chuyên môn ở các trường THPT tỉnh Lạng Sơn”
nghiên cứu về quản lý tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng ở một số trường

THPT trong tỉnh Lạng Sơn. Tuy nhiên việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn ở các trường THPT huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong
bối cảnh thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 14/11/2013 của Ban chấp
hành Trung ương ”về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” thì chưa có đề tài, tác giả nào

9
nghiên cứu.
Đề tài luận văn này nghiên cứu sơ lược cơ sở lý luận và một số khía
cạnh về thực trạng quản lý đội ngũ TTCM ở các trường THPT huyện Lộc
Bình, tỉnh Lạng Sơn. Trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp quản lý đội ngũ
TTCM ở các trường THPT huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn trong bối cảnh đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục; đổi mới giáo dục THPT, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục cấp THPT huyện nhà.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lí tùy theo quan điểm và
cách tiếp cận.
- W.Taylor cho rằng:“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- H.Koontz thì lại khẳng định rằng:“Quản lý là một hoạt động thiết yếu,
nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các
mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất,…” [24, tr. 33].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [8, tr. 176] và Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là
thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. “Quản”

gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ thống ở trạng thái ổn định, quá trình
“Lý” gồm việc sửa sang sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lý
là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [17, tr. 16] .

10
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [30, tr. 31].
Tóm lại, một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động
có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một
tổ chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó
vận hành thuận lợi và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quá trình tác động đó thể hiện qua mô hình dưới đây:








Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện. Bốn chức
năng này có quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua mô hình sau:






Sơ đồ 1.2. Mô hình quan hệ giữa các chức năng quản lý
Phương pháp
quản lý
Khách thể
quản lý
Công cụ
quản lý
Chủ thể
quản lý

Mục tiêu
quản lý
Kế hoạch
Tổ chức thực hiện
Kiểm tra
Lãnh đạo, chỉ đạo

11
- Lập kế hoạch là một chức năng quản lý, nó có nghĩa là xác định mục
tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu
của chức năng kế hoạch hóa:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu.
+ Quyết định những hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
- Tổ chức thực hiện
Khi người quản lý lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hóa những ý

tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho ta thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức
có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn lực và
nhân lực thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người
quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận, các
phòng ban cùng các công việc của chúng. Và sau đó là vấn đề nhân sự, cán bộ
sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch hóa và tổ chức.
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch
Sau khi kế hoạch đã được lập, có tổ chức thì phải có người đứng ra lãnh
đạo và dẫn dắt tổ chức - lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người
khác, động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập
kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết
định tới hai chức năng kia.
- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch: Là một chức năng quản lý,
thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi, giám sát các

12
thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần
thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không
tương ứng thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là
quá trình tự điều chỉnh diễn ra có tính chu kỳ như sau:
+ Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động
+ Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn
mực đã đặt ra
+ Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch

+ Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động đó nữa. Khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách hiểu và được
nhiều tác giả định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc:“Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của các nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [26, tr. 9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý giáo dục là hệ thống có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất” [31, tr. 35].
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Nguyễn Quốc Chí cho rằng:“Quản lý giáo
dục là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của
nhà quản lý giáo dục tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho
hệ thống đạt được mục tiêu của nó” [15, tr. 135].

13
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm rằng: “Quản lý giáo
dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội” [16, tr.16].
Quan niệm của tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy

mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội" [8, tr.10].
Tác giả Trần Kiểm khẳng định QLGD được phân chia thành hai cấp:
quản lý vĩ mô và quản lý vi mô. Đối với cấp vĩ mô: "Quản lý giáo dục được
hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ thống (từ
cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội
đặt ra cho ngành giáo dục". Đối với cấp vi mô: "Quản lý giáo dục được hiểu
là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của
nhà trường" [28, tr. 47].
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hệ thống các tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo
dục đề ra. Nhưng QLGD không đơn thuần là những tác động theo một hướng.
QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của
nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy, đồng
thời chuyển hoá hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu giáo
dục, và chính trong quá trình thực hiện sự chuyển hoá đó, nó sẽ phải điều
hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác, nhằm tạo ra một sức mạnh
tổng hợp tác động đến hoạt động giáo dục và đào tạo.

14
Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên
bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản
lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
có hệ quả mục tiêu giáo dục đề ra.
Trong đó:
- Chủ thể quản lý: Bộ máy QLGD các cấp

- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là hệ
thống các trường học.
- Các thành tố: Mục tiêu giáo dục; nội dung giáo dục; phương pháp giáo
dục; lực lượng giáo dục (người dạy); đối tượng giáo dục (người học); phương
tiện giáo dục (điều kiện).
Các quá trình giáo dục thường được diễn ra trong thời gian dài, những phẩm
chất nhân cách của HS mà giáo dục đang đào tạo ngày nay phải đáp ứng được
những yêu cầu của hiện tại và tương lai khi người học đã rời ghế nhà trường.
Các hiện tượng giáo dục bao giờ cũng là các hiện tượng đặc biệt phức
tạp, chính vì vậy QLGD đòi hỏi vừa phải có tính cụ thể, vừa phải có tính toàn
vẹn sâu sắc.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là thiết chế xã hội vừa góp phần hình thành nhân cách cá nhân
vừa kiến tạo sự tiến bộ văn hóa của cộng đồng. Nó là hệ thống đặc trưng bao
gồm cả nhân tố vật chất (trường sở, thầy trò) và nhân tố tinh thần (mục tiêu, nội
dung, phương pháp đào tạo). Vì vậy trường học vừa là thành tố khách thể cơ bản
của tất cả các cấp quản lí giáo dục, vừa là hệ thống độc lập, tự quản của xã hội.
Bởi vậy quản lý nhà trường vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội.
Nhà nước và cả xã hội đều phải cùng chăm lo xây dựng và quản lý nhà trường.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng:“Quản lý trường học là lao động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [37, tr. 23].

15
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, khi bàn về khái niệm quản lý nhà trường
đã khẳng định: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [26, tr. 20].

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:“Quản lý nhà trường là tập hợp những
tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực
hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên
trạng thái mới” [30, tr. 43].
Như vậy có thể thấy rằng: Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản
lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quản lý nhà trường khác với các
loại quản lý xã hội khác, được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của
người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành
viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa là chủ thể hoạt động của bản
thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của người học được
hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu của xã
hội và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD. Nhà trường chính là nơi
diễn ra các quá trình giáo dục có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một nhóm
dân cư nhất định nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội, là tổ chức
giáo dục mang tính quyền lực nhà nước-xã hội, trực tiếp làm công tác giáo
dục-đào tạo. Thế hệ trẻ thành những người có tri thức, sức khoẻ, nhân cách.

16
Giáo dục nhà trường giữ vai trò trọng yếu tạo ra sức lao động mới cho xã hội
đặc biệt là đòi hỏi hàm lượng chất xám trong lao động ngày càng cao.
1.2.4. Quản lý tổ chuyên môn
Để triển khai tổ chức thực hiện được kế hoạch của nhà trường, hiệu

trưởng phải phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhà trường trực tiếp
và thông qua TTCM một cách hợp lý tạo ra được sự tương tác giữa các thành
viên làm nên sự đồng thuận cùng nhau chia sẻ công việc.
Trong hoạt động của tổ chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm là sinh hoạt tổ,
nhóm chuyên môn. Theo kế hoạch năm học, kế hoạch quý, kế hoạch tháng và
kế hoạch chuyên đề của nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên
môn sinh hoạt theo chủ đề, chủ điểm có mục tiêu rõ ràng, đảm bảo có kết quả
sau mỗi lần sinh hoạt, tăng cường được chức năng tham mưu cho hiệu trưởng
của các tổ chuyên môn tạo ra nền nếp trong sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn,
tránh được việc sinh hoạt hình thức gây mất thời gian, công sức của mọi thành
viên trong tổ, không đem lại được những giải pháp cần thiết trong thực hiện
nhiện nhiệm vụ.
Trong dạy học sẽ có nhiều bộ môn với những mục tiêu, chương trình, kế
hoạch khác nhau và được biên chế về các tổ chuyên môn. Đứng đầu các tổ
chuyên môn là các TTCM. TTCM, nhóm trưởng bộ môn sẽ căn cứ kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ của nhà trường và chương trình môn học, chỉ đạo tổ viên
thực hiện hoạt động dạy học. Mỗi TTCM, nhóm trưởng bộ môn có năng lực
trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm khác nhau nên sẽ có những chỉ
đạo khác nhau đối với các giáo viên trong trường. Do đó, hiệu trưởng sẽ thống
nhất các sáng kiến, ý tưởng, cách làm sáng tạo phù hợp với điều kiện nhà
trường từ các tổ, nhóm chuyên môn để chỉ đạo chung. Mọi thành viên trong
nhà trường đều phải nghiêm túc thực hiện sự chỉ đạo của hiệu trưởng một cách
trực tiếp và thông qua TTCM.
Hằng năm, hiệu trưởng căn cứ kết quả thực hiện nhiệm vụ, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý, đạo đức nghề nghiệp và uy tín của tổ trưởng,

17
nhóm trưởng bộ môn và các thành viên trong tổ có thể tổ chức lại vụ trí lãnh
đạo của tổ và nhóm chuyên môn. Việc làm này sẽ khích lệ mọi thành viên
trong nhà trường và tạo áp lực với TTCM và nhóm trưởng bộ môn. TTCM và

nhóm trưởng bộ môn phải cố gắng, nỗ lực học tập và nghiên cứu để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao từ đó có thể giữ vững được vị trí của mình và
được đề bạt ở vị trí cao hơn. Còn đối với giáo viên, nếu họ cố gắng vươn lên,
biết tự học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì họ sẽ có
cơ hội đề bạt, thăng tiến hằng năm. Mọi sự phấn đấu, nỗ lực để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao của các thành viên trong nhà trường sẽ nâng cao đươc
chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3. Tổ chuyên môn và tổ trƣởng chuyên môn ở trƣờng THPT
1.3.1. Trường trung học phổ thông
1.3.1.1. Khái niệm
Trung học phổ thông là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam
hiện nay, nó sau tiểu học, trung học cơ sở và trước cao đẳng hoặc đại học.
Trung học phổ thông kéo dài 3 năm (từ lớp 10 đến lớp 12). Để tốt nghiệp bậc
học này, học sinh phải vượt qua kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông vào
cuối năm học lớp 12 (trước đây thường gọi là Thi tú tài).
Trường phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người
đứng đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu Trưởng". Trường được sự quản
lý trực tiếp của Phòng Giáo dục huyện, quận và dưới quyền chỉ đạo của Sở
Giáo dục, cơ quan hành chính trực thuộc tỉnh, thành phố. Quy chế hoạt động
do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Điều 26. Giáo dục phổ thông
* Giáo dục phổ thông bao gồm:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến
lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có
tuổi là mười một tuổi;

18
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười

đến lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung
học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi [luật GD].
Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực
cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho
sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
3. Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và
có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện
phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [Luật GD].
Môn Học
1. Toán (Số Học, Đại Số, Hình Học, Lượng Giác, Tích Phân, Vi Phân, Giới
Hạn, Logarit )
2. Văn (Ngữ văn)
3. Sinh học (Sinh vật học)
4. Vật lý
5. Hóa học

×