1
Bộ giáo dục và đào tạo
Đại học vinh
TRN XUN BCH
MT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUN MƠN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG HUYỆN
TUN HĨA TNH QUNG BèNH
Chuyên ngành: QUảN Lý GIáO DụC
MÃ số: 60 14 05
Luận văn thạc sĩ KHOA HọC giáo dục
Ngời hớng dÉn khoa häc: PGS.TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
VINH, 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và trân trọng, tác giả xin cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Vinh, khoa Đào tạo sau đại học;
Quý thầy giáo, cô giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ chúng tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu;
Sở GD& ĐT Quảng Bình; Ban giám hiệu, tập thể cán bộ giáo viên ba trường THPT
trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác giả
trong việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong quá trình thực hiện đề tài;
Đồng nghiệp, gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên, khích lệ và giúp đỡ trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Hường,
người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hồn thành việc
nghiên cứu đề tài luận văn này.
Mặc dù đã hết sức đầu tư và cố gắng, song khả năng còn hạn chế nên luận văn
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong q thầy giáo, cơ giáo và đồng
nghiệp tiếp tục chỉ dẫn, góp ý thêm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Vinh, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Trần Xuân Bách
3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBQL
CSVC
CNTT:
CNH, HĐH
DH
GV
HT
HS
PPDH
QLGD
QLNT
SGK
THPT
TCM
TTCM
TBDH
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
Dạy học
Giáo viên
Hiệu trưởng
Học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn
Thiết bị dạy học
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………………………………..….1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………....1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...............................................................3
4. Giả thuyết khoa học.......................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
6. Địa bàn và phạm vi nghiên cứu.....................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………...4
8. Đóng góp của luận văn.................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn.....................................................................................5
NỘI DUNG…………………………………………………………………….....................…………6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.......................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản …………………………………………..……..8
1.3. Người TTCM ở trường THPT..................................................................15
1.4. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM trường
THPT................................................................................................................23
1.5. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng trường
THPT................................................................................................................24
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ TTCM trường THPT…...25
Kết luận chương 1..........................................................................................30
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTCM Ở CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN TUN HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................... 31
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Tun
Hóa tỉnh Quảng Bình.......................................................................................31
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ TTCM ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình………………………………………….39
2.3. Thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng
các trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình…………47
2.4. Đánh giá chung thực trạng cơng tác nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM
của Hiệu trưởng các trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng
Bình..................................................................................................................56
5
Kết luận chương 2............................................................................................59
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TTCM Ở CÁC
TRƯỜNG THPT HUYỆN TUN HĨA TỈNH QUẢNG BÌNH......................................60
3.1 Các ngun tắc đề xuất giải pháp...............................................................60
3.2. Các giải pháp cụ thể..................................................................................62
3.2.1. Tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng
đội ngũ TTCM trường THPT...........................................................................63
3.2.2. Đánh giá, phân loại đúng đội ngũ TTCM……………………..……...65
3.2.3. Lập quy hoạch, bố trí và sử dụng hợp lý đội ngũ TTCM……………..66
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao phẩm chất, năng lực cho đội ngũ
TTCM………………………………………………………………………...67
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng đối với đội ngũ
TTCM...……………………………………………………............................74
3.2.6. Xây dựng môi trường, điều kiện hoạt động thuận lợi, tạo động lực nâng
cao chất lượng đội ngũ TTCM...……………………………………………..86
3.3. Khảo nghiệm về tính khả thi của các giải pháp……………….………...87
Kết luận chương 3…………………………………………………………..92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................93
1. KẾT LUẬN......................................................................................................................93
2. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................97
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong suốt quá trình phát triển của đất nước, Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta luôn quan tâm đến sự nghiệp giáo dục - đào tạo; coi giáo dục - đào tạo
là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Đặc biệt, trong
giai đoạn hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đã có tác động mạnh
mẽ và đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với ngành giáo dục. Hội nghị
lần thứ hai (khoá VIII) Ban chấp hành Trung ương Đảng khẳng định: “Muốn
tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo
6
dục- đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển
nhanh và bền vững” [9, tr.5].
Nghị quyết TW2 khoá VIII cũng đã khẳng định: “Giáo dục- đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần
thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội;
đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển” [9, tr.3]. Báo cáo chính trị tại Đại hội
X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng
nghệ phát huy vai trị quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” [18, tr.131].
Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa IX) khẳng định: “Phát triển giáo dục và
đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng, tồn dân, trong
đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nịng cốt, có vai trị quan
trọng ” [8, tr.1].
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã đánh giá: “Quy mô
giáo dục tiếp tục được phát triển. Đến năm 2010, tất cả các tỉnh, thành phố đã
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng,
năm 2010 đạt 40% tổng số lao động đang làm việc. Hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ được đẩy mạnh, góp phần thúc đẩy
kinh tế - xã hội. Quản lý khoa học, cơng nghệ có đổi mới, thực hiện cơ chế tự
chủ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, công nghệ. Thị trường khoa học, công
nghệ bước đầu hình thành. Đầu tư cho khoa học, cơng nghệ được nâng lên.”
[19, tr.153]. Mặt khác cũng đã chỉ ra những tồn tại: “Chất lượng giáo dục và
đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình
độ cao vẫn cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội.
7
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng về số lượng, quy mô với nâng cao
chất lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình, nội dung, phương pháp
dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp lý giữa các lĩnh
vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút, chưa đáp
ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quản lý nhà
nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hóa và sa sút đạo đức
trong giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc
của xã hội” [19, tr.167].
Để thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông nhằm khắc phục các tồn tại,
ngồi việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, trang thiết bị dạy học, tổ
chức thi cử, đánh giá, chuẩn hố trường, lớp thì việc nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục có vai trị quyết định.
Đội ngũ TTCM trường THPT có vai trị to lớn trong việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học và giáo dục của nhà trường, là lực lượng trực tiếp triển khai
những yêu cầu về mục tiêu, nội dung, phương pháp... của đổi mới giáo dục
phổ thông. Xây dựng đội ngũ TTCM đảm bảo về chất lượng là một trong
những công tác trọng tâm và thường xuyên của HT để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà trường, nâng cao chất lượng dạy học.
Trong những năm qua, việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM của HT các trường THPT trên địa bàn huyện miền núi Tun Hóa tỉnh
Quảng Bình đã được quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Ở một số trường, việc xây dựng đội ngũ
TTCM của HT vẫn còn thiếu cơ sở khoa học, vẫn cịn mang tính chủ
quan...điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao chất lượng dạy học và
giáo dục trong nhà trường, chưa đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục trong
giai đoạn hiện nay.
8
Để đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục phổ thông, việc xây dựng đội
ngũ TTCM đảm bảo về chất lượng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và cấp
thiết, là điều kiện để các TCM hoạt động có nề nếp, có chất lượng và sẽ giúp
HT nhà trường thiết lập trật tự, kỷ cương nề nếp trong công tác dạy học và
nâng cao hiệu quả quản lý. Từ trước đến nay, trên địa bàn huyện Tuyên Hóa
tỉnh Quảng Bình vấn đề này cịn chưa được quan tâm nghiên cứu một cách
đầy đủ. Xuất phát từ những lý do trên đây, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ở các
trường trung học phổ thông huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để đề xuất các giải pháp nâng
cao chất đội ngũ TTCM ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh
Quảng Bình, góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT hiện nay.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM ở các trường
THPT ở huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Chất lượng đội ngũ TTCM ở các trường THPT huyện Tuyên Hóa tỉnh
Quảng Bình sẽ được nâng cao nếu xác lập và thực hiện các giải pháp quản lý
có tính đồng bộ, tính khả thi.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM ở trường THPT.
9
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
6. ĐỊA BÀN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu trên các trường THPT thuộc địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh
Quảng Bình.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM của HT thuộc 3 trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh
Quảng Bình.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm xác lập cơ sở lý luận của
vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM của HT trường THPT.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương
pháp chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nâng cao chất
lượng đội ngũ TTCM của HT trường THPT và thu thập thêm những thơng tin
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.3. Các phương pháp thống kê toán học
Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN
- Góp phần cụ thể hoá một số vấn đề của khoa học quản lý giáo dục.
10
- Đánh giá được thực trạng đội ngũ TTCM của các trường THPT huyện
Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
- Xây dựng được các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM các
trường THPT huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
* Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
TTCM trường THPT.
* Chương 2: Thực trạng về chất lượng đội ngũ TTCM của các trường
THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình.
* Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa tỉnh Quảng Bình.
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với quan điểm “ Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự
nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;
11
trong đó đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng của cơng tác quản lý và đội ngũ
cán bộ QLGD. Có thể trích dẫn ra một số văn bản gần đây về vấn đề này như
sau:
Chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD;
Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 01/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ QLGD;
Trong giai đoạn hiện nay, sự hội nhập và giao lưu Quốc tế đã đưa đến
cho đất nước ta những cơ hội và sự phát triển mới, trong đó có sự phát triển
của ngành giáo dục và đào tạo. Có thể nói, giáo dục Việt Nam đã thu được
những thành quả quan trọng về mở rộng quy mô, đa dạng hố các hình thức
đào tạo, nâng cấp CSVC cho các nhà trường. Trình độ dân trí đã được nâng
cao, chất lượng giáo dục có những chuyển biến bước đầu. Tuy nhiên, để đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thì giáo dục vẫn cịn những
yếu kém và hạn chế nhất định như: Chất lượng và hiệu quả giáo dục cịn chưa
cao; giáo dục chưa gắn bó chặt chẽ với thực tiễn; đào tạo chưa gắn với sử
dụng; đội ngũ GV còn yếu; CSVC còn thiếu; PPDH và cơng tác quản lý chậm
đổi mới; QLGD cịn kém hiệu quả… Ngun nhân của yếu kém đó ngồi
những yếu tố khách quan cịn có các yếu tố chủ quan là trình độ QLGD chưa
theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển của xã hội; nhiều vấn đề lý luận
phát triển giáo dục trong giai đoạn mới chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chính
vì thế, trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, đã nêu rõ: “Đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm; đổi
mới QLGD là khâu đột phá” [15, tr.27], coi việc “Đào tạo và bồi dưỡng
thường xuyên đội ngũ cán bộ QLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý là
khâu then chốt để thực hiện mục tiêu giáo dục” [15, tr.34-35];
12
Ở nước ta, về lý luận QLGD, QLNT cũng đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu tiêu biểu của các tác giả như: Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Quốc Chí, Phạm
Minh Hạc, Trần Kiểm, Mai Hữu Khuê, Nguyễn Kỳ, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Hà
Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Gia Quý, Thái Duy Tun,... Tuy
nhiên cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu về công tác xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ TTCM của HT trường THPT vẫn còn quá ít và chưa
có hệ thống. Trong những năm gần đây đã có một số Luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành QLGD đề cập đến vấn đề này của các tác giả: Nguyễn Hoài
Nam, Nguyễn Tân Cảnh, Nguyễn Tấn Thành, Trương Thị Minh Nguyệt,
Huỳnh Phương Vũ, Trần Duy Nhụ, Phạm Ngọc Hải, Nguyễn Hoài Phương...
nhưng mức độ và phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở các địa phương và chưa
chuyên sâu đề cập đến vệc đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ TTCM. Trên địa bàn huyện miền núi Tun Hóa tỉnh Quảng Bình từ
trước đến nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về cơng tác nâng cao
chất lượng đội ngũ TTCM ở trường THPT. Chúng tôi nhận thấy, vấn đề nâng
cao chất lượng đội ngũ TTCM là một trong trong những nhiệm vụ quan trọng
của HT, vì vậy đã chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu cho luận văn nhằm
đề xuất các giải pháp để góp phần nâng cao chất lượng dạy học - giáo dục
trong các trường THPT nói chung và trong các trường THPT trên địa bàn
huyện miền núi Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đội ngũ; Tổ tưởng chuyên môn; Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
1.2.1.1. Đội ngũ
Theo Từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là: "Tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng" [35, tr.328];
Theo Nguyễn Phúc Châu: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông người
cùng chức năng, nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lượng hoạt động
13
trong một hệ thống (tổ chức)" [13, tr.1].
Chúng tôi cho rằng: Đội ngũ là một tập hợp gồm nhiều người, cùng
chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, có sự gắn kết với nhau trong một tổ
chức để cùng thực hiện mục tiêu của tổ chức đó.
1.2.1.2. Tổ trưởng chun mơn
Trong nhà trường HT, các phó HT, giáo viên, viên chức thư viện, viên
chức thiết bị thí nghiệm của trường trung học được tổ chức thành các tổ (theo
mơn học, nhóm mơn học hoặc tính chất cơng việc). Mỗi TCM có 1 tổ trưởng,
1 hoặc 2 tổ phó chịu sự quản lý chỉ đạo của HT, do HT bổ nhiệm và giao
nhiệm vụ vào đầu năm học. TCM có những nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng kế
hoạch cá nhân của tổ viên, quản lý việc thực hiện kế hoạch giáo dục, phân
phối chương trình mơn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học
của nhà trường;
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp
loại các thành viên của tổ theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên;
TTCM là người đứng đầu TCM chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý
TCM và được HT ra quyết định bổ nhiệm hàng năm. Mặt khác, TTCM là
người có năng lực chun mơn và có kĩ năng dạy học, có phẩm chất đạo đức
tốt, có khả năng làm cơng tác quản lý. TTCM trong các trường THPT được
hưởng chế độ phụ cấp với hệ số lương 0,25 và giảm 3 tiết dạy/tuần so với
giáo viên.
TTCM là người chịu trách nhiệm trước HT về chất lượng hoạt động
TCM của mình. Trong thực tiễn TCM là đơn vị cơ sở nền tảng, tổ chức và
triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và có hiệu
quả. Vì vậy, q trình điều hành quản lý hoạt động TCM, tổ trưởng được HT
14
uỷ quyền (thay mặt HT) để tổ chức cho TCM thực hiện tốt những nội dung
sau đây:
- Tổ chức cho giáo viên học tập, nắm vững các quy chế chuyên mơn,
chương trình sách giáo khoa, tổ chức hội thảo khoa học về đổi mới phương
pháp giảng dạy cấp tổ. Tổ chức bàn bạc, xây dựng kế hoạch thực hiện những
mục tiêu mà nhà trường giao cho tổ- nhóm chun mơn.
- Tổ chức bàn bạc, thiết kế bài giảng lên lớp theo nhóm chun mơn,
thống nhất việc tổ chức các hoạt động chun mơn nội – ngoại khố. Kiểm tra
đánh giá bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, tổ chức cho học
sinh học ngoại khoá... Chỉ đạo và giám sát các khâu soạn, giảng, chấm, chữa
bài, đánh giá học sinh của giáo viên một cách thường xuyên có chất lượng.
- Tổ chức các chuyên đề đổi mới các phương pháp dạy học và chỉ đạo
việc làm và sử dụng đồ dùng dạy học.
- Xây dựng TCM thành một tập thể sư phạm đồn kết, có tinh thần học
hỏi và cùng giúp đỡ nhau tiến bộ.
- Cùng với HT tham gia thanh kiểm tra giáo viên theo chế độ thanh tra
của thủ trưởng.
- TTCM là người đại diện cho TCM đề đạt những ý kiến của các thành
viên trong tổ đến với HT, đồng thời triển khai đầy đủ các kế hoạch của HT
đến các thành viên trong tổ. Như vậy, TTCM là cầu nối giữa giáo viên với
HT.
1.2.1.3. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Thông qua các khái niệm liên quan có thể hiểu đội ngũ TTCM trong
một nhà trường là tập hợp những người được HT tin tưởng bổ nhiệm để giúp
HT quản lý có hiệu quả công tác giảng dạy các môn học. Trong bộ máy tổ
chức nhà trường, đội ngũ TTCM có một vị trí quan trọng trong việc quyết
định sự thành công các mục tiêu nhiệm vụ và xây dựng thương hiệu của nhà
15
trường. Trong trường THPT, người HT với quyền hạn và trách nhiệm của
mình, việc bồi dưỡng, lựa chọn những GV có hiểu biết, có phẩm chất chính trị
tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, khả năng quản lý giỏi; biết huy động,
tập hợp lực lượng để làm tổ trưởng sẽ tạo động lực quan trọng trong sự phát
triển nhà trường.
1.2.2. Chất lượng; Chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng được định nghĩa từ góc độ triết học như sau: "Chất lượng,
phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là
cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó đối với sự vật khác.
Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật. Chất lượng thể hiện ra bên
ngồi qua các thuộc tính. Nó là các liên kết cái thuộc tính của sự vật lại làm
một, gắn bó với sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là
bản thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo
theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng
gắn liền với tính quy định về số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính
quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số
lượng"[31, tr.503]. Theo Từ điển Tiếng Việt “Chất lượng là cái làm nên phẩm
chất, giá trị của con người, sự vật” [35, tr.144]. Hoặc “Chất lượng là tổng thể
những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”. [35, tr.144].
- Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng đội
ngũ TTCM nói riêng thì cần phải so sánh kết quả các hoạt động của cán bộ đó
với các chuẩn quy định hay những mục tiêu của các hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.2.2.2. Nhận diện chất lượng tổ trưởng chuyên môn
16
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng trong đó có 6 quan điểm về
đánh giá chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng (nói chung)
như: “Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá
bằng đầu ra, chất lượng được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được
đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hoá tổ
chức riêng và chất lượng được đánh giá bằng kiểm tốn” [12, tr.23-26].
Ngồi 6 quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên, cịn có các quan
điểm về chất lượng như:
“- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng” [16, tr.28-31].
Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ thể hiện ở các mặt chủ yếu dưới đây:
1) Phẩm chất
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt
đức (theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [32, tr.427]. Nó bao hàm cả đặc
điểm tích cực lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ:
xu hướng, phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất của tri giác (óc
quan sát), của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác, ...), của tưởng tượng, tư duy,
ngôn ngữ và chú ý” [32, tr.427].
17
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó” [32, tr.427]. Phẩm
chất ý chí giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của
con người.
- Ngoài ra, trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập tới phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của con người; nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khoẻ, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
một số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể
oải, muốn nghỉ công tác, sức khoẻ giảm sút, ...
2) Năng lực
Trước hết “năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông
thạo, tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc chắn một hay
một số dạng hoạt động nào đó” [28, tr.41].
Năng lực gắn liền với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí
và phẩm chất sức khoẻ thể chất và tâm trí của cá nhân. Năng lực có thể được phát
triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả phát triển của xã hội
(đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt động của cá nhân, ...).
Tóm lại:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận theo hai mặt chính là phẩm chất và năng lực của người TTCM.
- Khi tiếp cận chất lượng của người TTCM thì phải gắn với nhiệm vụ,
chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể: chất lượng đội ngũ
TTCM trường THPT phải gắn với hoạt động quản lý của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người TTCM thể
hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt tới mục tiêu của lĩnh vực
hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể: chất lượng đội ngũ TTCM trường
18
THPT được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần có của họ, để họ tiến hành
hoạt động quản lý của họ đạt tới mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.2.2.3. Chất lượng của đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Chất lượng của đội ngũ TTCM được xem xét ở hai mặt phẩm chất và
năng lực chung, có nghĩa là phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp
từ phẩm chất và năng lực của từng cá thể: chất lượng của đội ngũ cán bộ là sự
tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Mỗi một cán bộ có đủ đức, đủ tài sẽ tạo
nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ.
Như vậy, để đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ TTCM trường
THPT cần tập trung xem xét các chỉ số biểu đạt các mặt chung trong tiểu mục
này; đồng thời xem xét các chỉ số biểu đạt về năng lực và phẩm chất của từng
TTCM trường THPT đã nêu tại hai tiểu mục đã nêu trên.
1.2.3. Giải pháp, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt do Hồng Phê chủ biên thì cho rằng giải pháp
là “ phương pháp giải quyết vấn đề ” [29, tr.503]. Trong cuốn “Từ điển Tiếng
Việt tường giải và liên tưởng” của tác giả Nguyễn Văn Đạm thì cho rằng:
“Giải pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [20, tr.64]. Như
vậy, theo nghĩa chung nhất thì nói đến giải pháp chính là nói đến cách thức
tác động làm thay đổi, chuyển biến một quá trình, một hệ thống, một trạng
thái nhất định... nhằm đạt được mục đích đề ra. Giải pháp càng phù hợp, càng
tối ưu thì sẽ nhanh chóng giúp con người sớm giải quyết được những vấn đề
đặt ra. Mặt khác, để có được những giải pháp như vậy chúng ta phải dựa trên
những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Tuy nhiên, chúng ta cần phân biệt khái niệm giải pháp với một số khái
niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
19
niệm này là chủ yếu đều nói đến cách làm, cách tiến hành một công việc nhất
định, cụ thể. Tuy vậy, giữa các khái niệm này vẫn có những điểm khác nhau
cơ bản. Giải pháp là chủ yếu nói đến cách làm, cách hành động cụ thể.
Phương pháp là nhấn mạnh đến trình tự các bước có quan hệ với nhau (tạo
nên một hệ thống) để tiến hành một công việc có mục đích. Cịn biện pháp là
nói đến cách xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề. Về khái niệm giải pháp
thì tác giả Hồng Phê nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, còn
tác giả Nguyễn Văn Đạm thì nhấn mạnh đến ý khắc phục khó khăn. Tuy vậy,
khái niệm giải pháp khơng chỉ nói đến cách hành động mà cịn nói đến tư
tưởng hành động. Chính vì thế, tác giả Nguyễn Văn Đạm cho rằng giải pháp
là “tồn bộ những ý nghĩ có hệ thống cùng với những quyết định và hành
động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [20, tr.325].
Như vậy, việc tìm ra những giải pháp phù hợp để giải quyết vấn đề,
khắc phục những khó khăn của thực tiễn là một trong những yếu tố quan
trọng của mỗi cá nhân, tổ chức trong q trình điều hành cơng việc và trong
quản lí nhân sự.
1.2.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn
Đội ngũ TTCM ở các trường THPT là những người quản lý trực tiếp
chất lượng giáo viên ở các bộ mơn, TTCM có nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên dưới các hình thức: tổ chức các chuyên đề bàn
về cách soạn giáo án; về phương pháp dạy học từng phân môn, từng chương,
từng bài; cách sử dụng đồ dùng dạy học; cách đánh giá học sinh; dự giờ đồng
nghiệp, rút kinh nghiệm, hội thảo các vấn đề khó nẩy sinh trong quá trình dạy
học, phương pháp tiếp cận kiến thức... tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn
của tổ, nhóm chun mơn. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo viên thì
phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TTCM.
20
Chính vì thế, giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ TTCM là cách vận
dụng sáng tạo chức năng quản lý của HT nhằm tác động đến các TTCM và
các yếu tố khác có liên quan để nâng cao phẩm chất và năng lực cho đội ngũ
TTCM trong nhà trường. Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng,
phức tạp đòi hỏi các giải pháp quản lý phải phong phú, đa dạng, linh hoạt.
Từ các khái niệm liên quan có thể thấy việc nâng cao chất lượng đội
ngũ TTCM ở trong nhà trường nói chung là nhiệm vụ quan trọng của HT bởi
cơng việc này có tính chất quyết định việc thực hiện các mục tiêu nhà trường
đã đề ra. Để thực hiện thành công nhiệm vụ này địi hỏi người HT phải có tâm
huyết nhiệt thành, cân nhắc lựa chọn được một hệ thống giải pháp đồng bộ,
hợp lý và kiên định với sự lựa chọn.
1.3. Người tổ trưởng chuyên môn ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Vai trị, vị trí của tổ trưởng chun mơn
Trong bộ máy tổ chức của nhà trường, TTCM có vai trị và vị trí rất quan
trọng: là người giúp HT trực tiếp điều hành, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế
hoạch của nhà trường và các hoạt động của TCM, là cầu nối giữa HT và GV;
tham mưu cho HT trong việc phân công lao động sư phạm, sắp xếp, bố trí đội
ngũ GV hợp lý để phát huy khả năng của họ; TTCM còn là người trực tiếp theo
dõi, đánh giá phẩm chất, năng lực của tổ viên.
Ngoài ra, TTCM đóng vai trị là chỗ dựa tin cậy về chun mơn và
nghiệp vụ của GV; là trung tâm đồn kết, tập hợp các thành viên trong tổ để
xây dựng TCM thành một tập thể lao động tích cực.
Để đáp ứng được vai trò trên, TTCM phải là những giáo viên có năng
lực chun mơn vững, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, biết tập hợp các
thành viên trong tổ, biết giúp HT triển khai kế hoạch hoạt động của Nhà
trường. TTCM là người chỉ đạo trực tiếp các thành viên trong tổ thực hiện kế
hoạch của tổ và của cá nhân, biết điều hành hoạt động của tổ một cách hợp lý,
21
đề xuất, tham mưu cho HT khi phân công giảng dạy sao cho phù hợp với
năng lực chuyên môn của giáo viên bộ môn trong tổ. TTCM phải là người
tiên phong trong các công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học và tự học, tự
bồi dưỡng; biết đem lại bầu khơng khí tâm lý lành mạnh trong tổ; hiểu được
tâm tư nguyện vọng, nhu cầu của các thành viên; sống trung thực, mẫu mực,
cơng bằng; là trung tâm đồn kết của tổ, tạo nên động lực tích cực để các
thành viên trong tổ nỗ lực, phấn đấu hoàn thành mục tiêu chung.
1.3.2. Nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn
1.3.2.1.Tổ trưởng chuyên môn quản lý giáo viên trong tổ, xây dựng tổ
chun mơn thành một tập thể vững mạnh
TTCM có trách nhiệm quản lý GV bộ môn trong tổ của của mình; tạo
động cơ, khuyến khích các thành viên trong tổ hăng hái, nhiệt tình trong cơng
tác, tăng cường tích lũy kiến thức; tìm tịi các biện pháp để đầu tư phát triển
kỹ năng sư phạm, chuyên môn cho GV.
Nắm được thực lực của từng GV trong tổ để có kế hoạch bồi dưỡng, sử
dụng và phân công công việc một cách hợp lý; xây dựng, phát hiện và bồi
dưỡng các nhân tố mới để từ đó hạn chế được những yếu kém, phát huy thế
mạnh của tổ.
Người TTCM cần phải hiểu rõ hoàn cảnh, nguyện vọng, nhu cầu của
từng GV để có biện pháp quản lý thích hợp; tạo ra trong TCM mơi trường sư
phạm đồn kết, thân ái; tăng cường năng lực hợp tác nhóm; xây dựng tinh
thần đồng đội; thông cảm và chia sẻ trong tập thể; nêu cao tinh thần học hỏi,
giúp đỡ lẫn nhau trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
1.3.2.2. TTCM quản lý việc xây dựng, triển khai kế hoạch chung của
tổ và việc thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy của giáo viên
Nhiệm vụ cơ bản nhất là xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động
chung của tổ, trong đó bao gồm đầy đủ các nội dung, yêu cầu, biện pháp
22
thực hiện kế hoạch dạy học và các hoạt động giáo dục, cơng tác xây dựng đội
ngũ,...
TTCM có nhiệm vụ hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch chuyên
môn của từng tổ viên; kiểm tra, đôn đốc tổ viên thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Căn cứ vào phân phối chương trình và chuẩn kiến thức, TTCM phải có
biện pháp quản lý thường xuyên việc thực hiện chương trình của GV nhằm
điều chỉnh tiến độ và chấn chỉnh những thiếu sót trong q trình thực hiện nội
dung chương trình.
TTCM phải quản lý, kiểm tra chặt chẽ các loại hồ sơ chun mơn, nội
dung giảng dạy, tình hình sử dụng phương tiện và đồ dùng DH của các thành
viên trong tổ nhằm thực hiện thành công kế hoạch của tổ, nhóm và từng cá
nhân đề ra.
1.3.2.3. Tổ trưởng chun mơn tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin và đổi mới phương pháp dạy học
Về vai trị của cơng nghệ thông tin, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT
ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD - ĐT về tăng cường giảng
dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 - 2012
nêu rõ: “CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới PP giảng dạy, học tập và hỗ
trợ đổi mới QLGD, góp phần nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo
dục” [7]. Vì vậy, người TTCM phải có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo và kiểm tra, đôn đốc việc triển khai nội dung đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong TCM theo kế hoạch chung của nhà trường và trên tinh thần chỉ
đạo của Sở, Bộ GD - ĐT.
Xây dựng GV nòng cốt về ứng dụng CNTT trong giảng dạy các môn
học. Triển khai áp dụng CNTT trong dạy và học, tích hợp ứng dụng CNTT
ngay trong mỗi mơn học một cách hiệu quả và sáng tạo. Động viên GV trong
tổ phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tịi thơng tin qua mạng Internet.
23
Khuyến khích GV soạn bài trình chiếu, bài giảng điện tử và giáo án trên máy
tính, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy qua website của các cơ sở giáo dục và
qua diễn đàn giáo dục trên Website Bộ GD & ĐT...
Một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhất của người TTCM trong nhà
trường là tổ chức thực hiện đổi mới PPDH. Để thực hiện được nhiệm vụ này
người TTCM cần phải nâng cao nhận thức cho mỗi thành viên trong tổ về
tính cấp thiết của việc đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay, để từ đó việc
đổi mới PPDH trở thành động lực phấn đấu của mỗi GV. Tạo điều kiện để
GV tiếp cận, sử dụng có hiệu quả các PTDH hiện đại. Tăng cường chỉ đạo đổi
mới PPDH thông qua bồi dưỡng GV, dự giờ, tổ chức rút kinh nghiệm giảng
dạy ở các TCM, hội thảo cấp trường, cụm trường, hội thi GV giỏi. Mặt khác,
không ngừng phát huy vai trò chủ đạo của GV trong giảng dạy; bồi dưỡng
cho HS năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh
thiên về ghi nhớ máy móc khơng nắm vững bản chất kiến thức; coi trọng việc
khuyến khích, động viên HS học tập, tổ chức hợp lý cho HS làm việc cá nhân
và theo nhóm.
1.3.2.4. Tổ trưởng chun mơn tổ chức thực hiện phong trào tự học,
tự bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV là một nhiệm vụ có ý nghĩa
chiến lược và cần phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống.
TTCM phải có trách nhiệm tổ chức bồi dưỡng, phân công giúp đỡ GV
mới ra trường, đảm bảo cho GV nắm vững nội dung chương trình và SGK, có
kỹ năng đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra, đánh giá, sử dụng TBDH, nắm
vững phân phối chương trình giáo dục phổ thơng và nắm vững chuẩn kiến
thức, kỹ năng của môn học, hoạt động giáo dục.
Cần phải tổ chức thường xuyên các hoạt động thao giảng, dự giờ, sinh
hoạt chuyên đề, hội thảo...để giúp GV trong tổ có điều kiện trao đổi kinh
24
nghiệm, PPDH; rèn luyện, trau dồi nghiệp vụ và cập nhật thông tin về giáo
dục.
Nâng cao nhận thức cho GV là phải không ngừng học tập, nghiên cứu,
nắm vững và sử dụng linh hoạt các PPDH nhằm đem lại hiệu quả cao trong
từng tiết dạy, đồng thời phải biết sử dụng các trang thiết bị hiện đại, đây là
điều kiện quan trọng để thực hiện thành công đổi mới PPDH.
Đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu khoa học, khuyến khích, tạo điều kiện
cho GV triển khai thực hiện, áp dụng các đề tài nghiên cứu, sáng kiến kinh
nghiệm vào trong công tác giảng dạy, giáo dục nhằm phát huy tối đa sự sáng
tạo của GV.
1.3.2.5. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo
viên trong tổ
Kiểm tra, đánh giá là một trong những công việc thực hiện chức năng
quản lý của người TTCM nhằm thu thập các thơng tin cần thiết để phát huy
mặt tích cực, điều chỉnh những sai lệch và xử lý các vi phạm. Việc kiểm tra
GV phải toàn diện và được thực hiện thường xuyên bằng nhiều hình thức
khác nhau (theo định kỳ hoặc đột xuất), trên cơ sở công bằng, khách quan,
đúng quy trình.
Kết quả kiểm tra là cơ sở quan trọng giúp TTCM đánh giá, xếp loại GV
trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối
với GV trong tổ.
1.3.2.6. Tổ trưởng chuyên môn xây dựng mối quan hệ với các tổ chức,
đoàn thể trong và ngoài nhà trường
Với tư cách là người đứng đầu TCM, TTCM có nhiệm vụ xây dựng mối
quan hệ chặt chẽ với cấp trên chỉ đạo trực tiếp (BGH nhà trường), với các
TCM khác, các tổ chức, đoàn thể trong và ngồi nhà trường (Chi bộ Đảng,
Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội Khuyến học, Ban đại diện cha mẹ HS,
25
chính quyền địa phương...) để tạo ra các yếu tố thuận lợi trong công tác chỉ
đạo, thực hiện nhiệm vụ của tổ.
1.3.3. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của tổ trưởng chuyên
môn trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thơng hiện nay
Như đã nói ở trên, HT các trường THPT muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý nhà trường thì phải có đội ngũ TTCM có phẩm chất và năng lực thực
sự. Đó cũng là hai mặt cơ bản của tiêu chuẩn nhân cách của người cán bộ quản
lý, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Có tài mà khơng có đức là người vơ
dụng, có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Trên cơ sở những phẩm chất vốn có về năng lực chun mơn, phẩm
chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp, từ đó TTCM biết xây dựng kế hoạch
học tập, rèn luyện, tự hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý và đánh giá các
tổ viên trong TCM; làm căn cứ để HT đánh giá, xếp loại GV hằng năm.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định tiêu chuẩn về phẩm chất và năng lực
của đội ngũ TTCM các trường THPT như sau:
1.3.3.1. Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp
Có tinh thần yêu nước sâu sắc, gương mẫu đi đầu trong chấp hành chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia
các hoạt động chính trị xã hội của nhà trường và địa phương; thực hiện tốt
nghĩa vụ công dân; có ý thức vượt khó khăn; biết động viên khích lệ cán bộ,
giáo viên, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Gương mẫu chấp hành các quy chế của ngành, quy định của trường và
kỉ luật lao động; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; đảm bảo sự liêm
chính, trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý
TCM; có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực; thực hiện dân chủ
trong nhà trường. Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp đã được cụ thể
hóa bằng các tiêu chuẩn được quy định trong Điều lệ Trường THPT ban hành