ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN ĐỨC TIỆP
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN ĐỨC TIỆP
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN KIẾN AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60. 14. 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS LƢU XUÂN MỚI
Hà Nội – 2013
LỜI CẢM ƠN
Luận văn khoa học này đã đƣợc hoàn thành trong sự cố gắng học hỏi,
tìm tòi nghiên cứu của bản thân với sự tận tình giảng dạy của các giảng viên
trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, nhiều nhà khoa học, nhà
quản lý trong ngành giáo dục và các đồng nghiệp.
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy, các cô và đặc biệt là PGS.TS Lƣu
Xuân Mới đã tận tâm hƣớng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này. Xin trân trọng cám ơn trƣờng Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Sở GD & ĐT Hải Phòng, trƣờng THPT Kiến An và các trƣờng THPT
trên địa bàn quận Kiến An, thành phố Hải Phòng đã quan tâm, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho bản thân tôi đƣợc học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các trƣờng THPT quận Kiến An,
các cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và các em học sinh các trƣờng
THPT quận Kiến An đã động viên, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra, nghiên cứu, kiểm chứng kết quả nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Luận văn đƣợc hoàn thành trong sự giúp đỡ động viên của các bạn
đồng nghiệp, của những ngƣời thân yêu trong gia đình. Tôi xin đƣợc tri ân
mọi tấm lòng và mong đƣợc chỉ bảo thêm để nghiên cứu đƣợc hoàn thiện.
Tác giả
Nguyễn Đức Tiệp
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban Giám hiệu
CBQL
Cán bộ quản lý
CMHS
Cha mẹ học sinh
CSVC
Cơ sở vật chất
ĐĐ
Đạo đức
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
GVCNL
Giáo viên chủ nhiệm lớp
HS
Học sinh
KNS
Kỹ năng sống
KT– XH
Kinh tế – Xã hội
NT
Nhà trƣờng
NXB
Nhà xuất bản
QL
Quản lý
QLDG
Quản lý giáo dục
QLNT
Quản lý nhà trƣờng
THPT
Trung học phổ thông
SL
Số lƣợng
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
i
Danh mục viết tắt
ii
Danh mục các bảng
ii
Danh mục các sơ đồ
iv
MỞ ĐẦU
v
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ
GVCNL Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1
1.2
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
4
1.2
Cơ sở lý luận về quản lý GVCN ở trƣờng phổ thông
1.2.1
Các khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.2
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
12
1.2.3
Quản lý đội ngũ GVCNLcủa Hiệu trƣởng trƣờng THPT
18
1.2.4
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trƣờng trung học phổ thông
25
Tiểu kết chƣơng 1
28
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCNL
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN KIẾN AN
40
2.1
Đặc điểm quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
40
2.1.1
Đặc điểm tự nhiên
40
2.1.2
Đặc điểm kinh tế xã hội
40
2.1.3
Đặc điểm giáo dục
41
2.2
Thực trạng đội ngũ GVCNL và quản lý GVCNL ở các
trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An, Hải Phòng
44
2.2.1
Thực trạng đội ngũ GVCNL các trƣờng THPT quận Kiến An
45
2.2.2
Thực trạng quản lý đội ngũ GVCNL ở các trƣờng trung học
phổ thông quận Kiến An
47
2.2.3
Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớpcác trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An
58
Tiểu kết chƣơng 2
60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ
NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUẬN
KIẾN AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1
Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
62
3.1.1
Nguyên tắc bảo đảm tính pháp chế
62
3.1.2
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
62
3.1.3
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
62
3.1.4
Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
62
3.1.5
Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
62
3.2
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu
trƣởng các trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An
63
3.2.1
Bồi dƣỡng nâng cao nhận thức về vai trò của quản lý đội ngũ
GVCNL cho CBQL và GV các trƣờngTHPT quận Kiến An
63
3.2.1
Quy hoạch đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
65
3.2.3
Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng nhằm phát huy tiềm
năng của đội ngũ GVCNL
69
3.2.4
Chỉ đạo đội ngũ GVCNL xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch chủ nhiệm lớp
71
3.2.5
Kiểm tra đánh giá đội ngũ GVCNL
75
3.2.6
Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa đội ngũ
GVCNL và các lực lƣợng giáo dục khác.
79
3.2.7
Tạo động lực cho đội ngũ GVCNL phát triển
82
3.3
Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở các trƣờng trung học phổ
thông quận Kiến An, thành phố Hải Phòng
88
3.3.1
Mục đích khảo nghiệm
88
3.3.2
Nội dung khảo nghiệm
88
33.3
Đối tƣợng khảo nghiệm
88
3.3.4
Phƣơng pháp khảo nghiệm
88
3.3.5
Kết quả khảo nghiệm
88
Tiểu kết chƣơng 3
90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
91
1.
Kết luận
91
2.
Khuyến nghị
92
2.1.
Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
92
2.2.
Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
92
2.3.
Đối với Hiệu trƣởng các trƣờng THPT quận Kiến An
92
2.4.
Đối với giáo viên chủ nhiệm lớp
93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
PHỤ LỤC
98
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
Tên bảng
Trang
1
Bảng 2.1: Cơ cấu giới tính, lứa tuổi đội ngũ GVCNL.
2
Bảng 2.2: Cơ cấu trình độ đào tạo, ngành đào tạo theo lứa
tuổi.
3
Bảng 2.3: Thực trạng lập kế hoạch phát triển đội ngũ
GVCNL ở các trƣờng THPT quận Kiến An
4
Bảng 2.4: Thực trạng quy trình xây dựng kế hoạch phát triển
đội ngũ GVCNL ở các trƣờng THPT quận Kiến An.
5
Bảng 2.5: Thực trạng tuyển chọn GVCNL của HT các
trƣờng THPT quận Kiến An.
6
Bảng 2.6: Thực trạng chỉ đạo đội ngũ GVCNL của CBQL
các trƣờng THPT quận Kiến An.
7
Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra đội ngũ GVCNL ở các trƣờng
THPT quận Kiến An.
8
Bảng 2.8: Thực trạng đánh giá đội ngũ GVCNL ở các
trƣờng THPT quận Kiến An.
9
Bảng 2.9: Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng đội ngũ GVCNL ở
các trƣờng THPT quận Kiến An trong giai đoạn 2010 –2012.
10
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết
và tính khả thi của các biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở
các trƣờng THPT quận Kiến An
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Stt
Tên sơ đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1: Hệ quản lý.
2
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
3
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa GVCNL với các tổ chức,
đoàn thể và học sinh trong nhà trƣờng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, giáo dục Việt Nam đã không ngừng phát triển cả
về số lƣợng và chất lƣợng. Nƣớc ta đang bƣớc vào thế kỷ XXI với một nền
giáo dục tiểu học đã đƣợc phổ cập, đã và đang hoàn thành phổ cập THCS,
tiến tới phổ cập THPT. Nhà trƣờng đang từng bƣớc đổi mới để vừa đáp
ứng nhu cầu trƣớc mắt phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc, vừa chuẩn bị
những điều kiện cho một nhà trƣờng hoàn thiện hơn, vƣơn tới ngang tầm với
các nƣớc trong khu vực và quốc tế trong một tƣơng lai không xa. Những
thành tựu mà giáo dục đạt đƣợc có nhiều nguyên nhân, trong đó, quan trọng
hàng đầu là sự trƣởng thành của đội ngũ giáo viên (ĐNGV). Đây là nhân tố
nội sinh đã, đang và sẽ tạo nên những kết qủa, chất lƣợng của nền giáo dục
Việt Nam.
Ở nƣớc ta, trong các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục-đào tạo của
Đảng, của Nhà nƣớc và của ngành giáo dục đều rất coi trọng vai trò, vị trí của
đội ngũ giáo viên. Họ chính là những ngƣời quyết định trực tiếp việc đảm bảo
chất lƣợng giáo dục. Vì vậy, việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên đƣợc
coi là một trong những giải pháp trọng tâm của chiến lƣợc phát triển giáo dục-
đào tạo Việt Nam năm 2011-2020. Cho nên việc nghiên cứu về quản lý con
ngƣời, quản lý đội ngũ giáo viên và đội ngũ GVCNL là rất cần thiết đối với
các cán bộ quản lý giáo dục.
Giáo viên chủ nhiệm lớp là ngƣời đại diện cho hiệu trƣởng nhà trƣờng,
giữ vai trò tổ chức, quản lý trực tiếp và sâu sát nhất về mọi mặt đối với HS và
thực hiện GD đạo đức, lối sống, phát triển nhân cách, tƣ vấn hƣớng nghiệp
cho từng HS. Đồng thời, ngƣời GVCNL là “cầu nối” giữa nhà trƣờng và gia
đình HS, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện. Vì thế, đội ngũ
GVCNL giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng và duy trì nền nếp, góp
phần nâng cao chất lƣợng GD toàn diện HS trong nhà trƣờng.
2
Trong nhiều năm qua, ở các trƣờng Trung học phổ thông trên địa bàn
quận Kiến An, giáo viên chủ nhiệm lớp luôn giữ vai trò là hạt nhân trong quá
trình giáo dục phát triển toàn diện và hoàn thiện nhân cách học sinh. Vì vậy,
ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn trong các giờ lên lớp, giáo viên
chủ nhiệm thƣờng phải tổ chức các hoạt động giáo dục, quan tâm tới từng học
sinh, chăm lo việc rèn luyện đạo đức, hành vi và những biến đổi về tâm sinh
lý của các em, phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của học sinh với ban giám hiệu
nhà trƣờng, với giáo viên bộ môn và gia đình các em. Giáo viên chủ nhiệm
còn có vai trò cố vấn cho học sinh tổ chức các hoạt động trên lớp, hoạt động
ngoài giờ và tƣ vấn hƣớng nghiệp cho học sinh trƣớc khi các em chuyển cấp
hoặc đi vào cuộc sống xã hội…
Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trong các hoạt động giáo
dục học sinh nhƣng hiện nay, việc xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
ở các trƣờng THPT quận Kiến An vẫn còn nhiều bất cập, ảnh hƣởng không
nhỏ đến việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà trƣờng.
Quản lý đội ngũ GVCNL là một trong những mục tiêu trung tâm của
quản lý nhà trƣờng. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện và hiệu quả
quản lý giáo dục trong nhà trƣờng, việc xây dựng đội ngũ GVCNL giỏi làm
lực lƣợng nòng cốt trong phong trào giáo dục cho học sinh là công tác có ý
nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở nhà
trƣờng phổ thông.
Là một giáo viên công tác ở trƣờng THPT, có nhiều năm làm công tác
chủ nhiệm lớp, gắn bó với học sinh, tôi có nhiều suy nghĩ, trăn trở về việc làm
sao để nâng cao nâng cao chất lƣợng đội ngũ GVCNL để học đáp ứng tốt nhất
nhiệm vụ đƣợc giao. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lí
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng trung học phổ thông quận Kiến
An – Thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên
ngành quản lí giáo dục.
3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng THPT quận Kiến An – Hải Phòng, đề
xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng
THPT quận Kiến An, đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý và nâng cao chất
lƣợng giáo dục toàn diện ở các trƣờng THPT quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trƣờng THPT.
3.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
và thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng Trung
học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng Trung
học phổ quận Kiến An – Hải Phòng .
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trƣờng Trung
học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở
các trƣờng THPT quận Kiến An – Hải Phòng trong thời gian từ năm 2010 đến
năm 2013
6. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
các trƣờng THPT quận Kiến An – Hải Phòng đã đạt nhiều thành tựu. Tuy
4
nhiên so với yêu cầu nâng cao chất lƣợng giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục
thì vẫn còn một số hạn chế. Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lí đội ngũ
GVCNL ở các trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng do tác
giả đề xuất thì hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đƣợc nâng
cao, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục phổ thông ở quận Kiến An – thành phố Hải Phòng.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phƣơng pháp bổ trợ: thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
ở trƣờng trung học phổ thông.
Chƣơng 2 : Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng.
Chƣơng 3 : Biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở các
trƣờng trung học phổ thông quận Kiến An – Hải Phòng.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngay từ khi ra đời, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt
cho công tác giáo dục đào tạo, luôn coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Để giành thắng lợi trong
việc phát triển giáo dục, Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng công tác bồi
dƣỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong việc xây
dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Chỉ
thị số 40/CT-TW của Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh mục tiêu nền giáo dục Việt Nam: “ Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [ 1].
Vấn đề quản lý nhân sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có tầm
quan trọng đặc biệt trong quản lý nhà trƣờng, đƣợc nhiều nhà khoa học trong
và ngoài nƣớc quan tâm nghiên cứu.
Sukhômlinski – Nhà khoa học, nhà giáo dục lỗi lạc ngƣời Nga– trong các
tác phẩm khoa học giáo dục của mình đã đặc biệt đề cao vai trò nhà giáo
trong việc hình thành phát triển nhân cách học sinh.
Các nhà khoa học trong nƣớc cũng dành sự quan tâm đặc biệt cho việc
nghiên cứu công tác chủ nhiệm lớp và ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp hoặc
các vấn đề có liên quan. Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm đã có một số tài
liệu, công trình nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích mà có thể kể đến các công
trình nhƣ sau :
+ Giáo dục học của Phạm Viết Vƣợng.(2004)
6
+ Phƣơng pháp công tác của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng
trung học phổ thông của Hà Nhật Thăng ( chủ biên ) (2004).
Các tài liệu này đã cơ bản đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ,
nội dung và phƣơng pháp công tác của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng
THPT…đƣa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT song chƣa đi sâu phân tích vai trò và nhấn
mạnh các biện pháp quản lý công tác GVCNL của ngƣời hiệu trƣởng ở trƣờng
THPT. Tuy nhiên một trong những vấn đề quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn cao
là các biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL ở trƣờng THPT thì ít có tác giả quan
tâm đến, hoặc giả có đề cập đến cũng chỉ có giới hạn trong các biện pháp quản
lý đội ngũ giáo viên nói chung chứ chƣa quan tâm cụ thể đến vấn đề quản lý
đội ngũ GVCNL với tất cả những đặc thù của nó.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, đã có một số
tác giả nghiên cứu về quản lý đội ngũ GVCNL ở trƣờng THPT nhƣ:
Nguyễn Đăng Thi với nghiên cứu “ Những biện pháp cải tiến quản lý đội
ngũ GVCNL ở trƣờng THPT huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái” [43]. Trong công
trình này tác giả đã nêu khá toàn diện những mặt hạn chế của đội ngũ GVCNL
của trƣờng THPT huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái và các biện pháp quản lý đội
ngũ GVCNL của Hiệu trƣởng. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số biện pháp
cải tiến quản lý đội ngũ GVCNL của Hiệu trƣởng thông qua quản lý tổ GVCN
khối lớp.
Trần Châu Hoàn với nghiên cứu “ Biện pháp quản lý của hiệu trƣởng đối
với công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT Vĩnh Bảo – Hải Phòng” [30]. Tác
giả đã khảo sát về vai trò GVCNL, nội dung công việc của GVCNL, đánh giá
về phẩm chất năng lực của GVCNL và những biện pháp quản lý của Hiệu
trƣởng. Trên cơ sở đó đã đề xuất 7 biện pháp quản lý công tác GVCNL.
Tác giả Đỗ Văn Quân với nghiên cứu “ Quản lý đội ngũ GVCNL của
hiệu trƣởng trƣờng Trung học phổ thông thành phố Hải Phòng” [39] đã khảo
sát thực trạng đội ngũ GVCNL và quản lý đội ngũ GVCNL ở các trƣờng
7
THPT thành phố Hải Phòng, đề xuất 8 biện pháp quản lý đội ngũ GVCNL của
hiệu trƣởng dựa trên việc thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý và tạo
động lực cho đội ngũ GVCNL của ngƣời Hiệu trƣởng. Tuy nhiên một vấn đề
đặc biệt quan trọng của quản lý nhân sự là quy hoạch đội ngũ GVCNL thì tác
giả lại chƣa đề cập đến trong nghiên cứu của mình.
Tham khảo những đóng góp cũng nhƣ rút kinh nghiệm những ngƣời đi
trƣớc khi nghiên cứu về quản lý đội ngũ GVCNL ở trƣờng phổ thông, trong
khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở
lý luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý
đội ngũ GVCNL góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện ở các
trƣờng THPT quận Kiến An – Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện nền giáo dục đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
hoàn cảnh kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng
phổ thông
1.2.1. Các khái niệm có liên quan của đề tài.
1.2.1.1. Quản lý.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc đã đƣa ra rất nhiều quan niệm về quản lý. Tuy nhiên, có
thể nói là chƣa có một định nghĩa nào đƣợc tất cả mọi ngƣời chấp nhận hoàn
toàn.
Theo Frederick Winslow Taylor (1856 - 1915), ngƣời đề xuất thuyết “
Quản lý khoa học” mà trong đó, ông nghiên cứu lao động trong từng bộ phận
để khai thác tối đa nguồn nhân lực và sử dụng hợp lý công cụ lao động, tiết
kiệm tối đa thao tác của ngƣời lao động trên một đơn vị sản phẩm để tăng
năng suất lao động thì, “quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm
và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. [15,43]
8
Khi nghiên cứu về khoa học quản lý, Harol Koontz (1909-1984) đã thấy
rằng quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra thông qua
việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hƣớng dẫn hoạt động của những ngƣời
khác. [33].
Các nhà khoa học quản lý trong nƣớc cũng đƣa ra nhiều định nghĩa về
quản lý. Theo tác giả Bùi Minh Hiền và các cộng sự thì “ Quản lý là sự tác
động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [29,12].
Theo tác giả Mai Hữu Khuê: “Hoạt động quản lý là một dạng hoạt động
đặc biệt của người lãnh đạo mang tính tổng hợp các loại lao động trí óc, liên
kết bộ máy quản lý, hình thành một chỉnh thể thống nhất điều hòa, phối hợp
các khâu và các cấp quản lý, làm sao cho hoạt động nhịp nhàng, đưa đến
hiệu quả” [33,15].
Từ những quan niệm của các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc về quản
lý, ta có thể thấy một số điểm chung nhất về quản lý: quản lý là một hoạt
động liên tục và cần thiết khi con ngƣời kết hợp với nhau trong tổ chức. Đó là
quá trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt động của các cá nhân với nhau
trong một tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung. Quản lý bao gồm các yếu
tố sau:
- Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và khách thể quản lý là
đối tƣợng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý và
các khách thể khác chịu các tác động gián tiếp từ chủ thể quản lý. Tác động
có thể liên tục nhiều lần.
Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại giữa 2 chủ thể ( Chủ thể QL và
chủ thể bị QL). Sự tác động giữa 2 chủ thể này trong môi trƣờng quản lý tạo
nên kết quả quản lý.
Giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng bị quản lý bao giờ cũng có mối liên hệ
với nhau bằng các dòng thông tin:
a. Thông tin thuận: truyền đạt các chủ trƣờng đƣờng lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nƣớc, các quy định từ quản lý cấp cao và của chính
ngƣời cán bộ quản lý.
9
b. Thông tin ngƣợc bên ngoài: phản ánh việc tiếp nhận và hoàn thành
nhiệm vụ, các khó khăn, thuận lợi, những tâm tƣ nguyện vọng cần đề đạt
ngƣời quản lý giúp đỡ.
c. Thông tin ngƣợc bên trong: phản ánh quá trình tự tu dƣỡng, tự phát
triển, tự giáo dục, tự quản lý chính mình của đối tƣợng bị quản lý.
Sơ đồ 1.1: Hệ quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục
tiêu nhất định. Mỗi hoạt động tƣơng đối độc lập đƣợc tách ra và đƣợc chuyên
môn hóa sâu trong hoạt động quản lý đƣợc gọi là chức năng quản lý.
Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý trong chu trình quản lý
Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Thông
tin quản
lý
Môi trƣờng quản lý
Chủ thể
quản lý
Đối tƣợng
quản lý
: Thông tin thuận
: Thông tin ngƣợc bên ngoài
: Thông tin ngƣợc bên trong
10
Có bốn chức năng quản lý:
Chức năng kế hoạch là khởi đầu của quản lý. Bởi vì đó là việc xây dựng
các định hƣớng và đƣa ra quyết định tổ chức thực hiện trong thời gian nhất định
của tổ chức.
Chức năng kế hoạch bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tƣơng lai của
tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác định
mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Mục đích của việc
lập kế hoạch là lựa chọn một đƣờng lối hành động mà một tổ chức nào đó và
mọi bộ phận của nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức đã
đề ra.
Chức năng tổ chức là việc sắp xếp, tuyển chọn xác định một cơ cấu
định trƣớc về các vai trò của từng con ngƣời đảm đƣơng trong một cơ sở
thông qua việc phân tích công việc, đề ra nhiệm vụ để lựa chọn ngƣời vào
việc và cả việc tính toán phân bổ nguồn lực khác để xây dựng cơ chế làm việc
thích hợp. Nhƣ vậy chức năng tổ chức là một công cụ của quản lý.
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hƣởng của chủ thể QL đến hành vi và
thái độ của những ngƣời khác trong hệ quản lý nhằm đạt các mục tiêu đã đề
ra. Chỉ đạo thể hiện quá trình ảnh hƣởng qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành
viên trong tổ chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra.
Chức năng chỉ đạo chính là sự tác động lên con ngƣời, khơi dậy động
lực của nhân tố con ngƣời trong hệ thống QL, thể hiện mối quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời và quá trình giải quyết những mối quan hệ đó để họ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu thực hiện mục tiêu.
Chức năng kiểm tra là việc đánh giá và điều chỉnh các hoạt động nhằm
đạt tới các mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Kiểm tra là đánh giá kết quả của
việc thực hiện các mục tiêu của tổ chức nhằm tìm ra những mặt ƣu điểm, hạn
chế để điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo.
Các chức năng quản lý tạo thành một chu trình quản lý và có mối quan
hệ biện chứng, tạo sự kết nối giữa các chức năng quản lý theo hƣớng phát
11
triển, trong đó thông tin luôn là yếu tố nền tảng xuyên suốt không thể thiếu
trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định
trong quản lý.
Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra kết luận chung về quản lý nhƣ
sau: Quản lý là quá trình đạt tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện các chức năng
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo/ lãnh đạo và kiểm tra trên nền tảng thông tin thông
suốt.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc xã hội. Bản chất
của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử- xã hội của các thế hệ loài ngƣời, nhờ có giáo dục mà thế hệ sau nối tiếp
phát triển dựa trên việc kết thừa bổ sung và hoàn thiện thành quả các thế hệ đi
trƣớc.
Mục đích cuối cùng của QLGD là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả
để đào tạo lớp trẻ thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ , biết sống và phấn
đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định”. [26,61]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất ”. [37,31]
Theo tập thể tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thƣ: “ Quản lý giáo dục là quá
trình tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các
12
cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo
dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra”.
[34,16]
Nhƣ vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản: chủ thể
quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục; mục tiêu quản lý giáo dục,
ngoài ra phải kể đến cách thức ( phƣơng pháp quản lý giáo dục) và công cụ (
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường.
Trong bối cảnh hiện đại, nhà trƣờng là một thiết chế chuyên biệt của xã
hội để giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân có ích cho tƣơng
lai. Thiết chế đó có mục đích rõ ràng, có tổ chức chặt chẽ, đƣợc cung ứng các
nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện chức năng của mình mà không một
thiết chế nào có thể thay thế đƣợc. Những nhiệm vụ của nhà trƣờng cũng
đƣợc đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau. Việc quản lý nhà trƣờng cũng có
nhiều cách để tiếp cận.
Theo tác giả Trần Kiểm: “ Quản lý nhà trường là quản lý các hoạt động
dạy học và giáo dục, tức là làm sao đưa các hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác, từ mức độ phát triển thấp sang mức độ phát triển cao để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [31,72]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”. [26,61].
Khi tìm hiểu về quản lý nhà trƣờng, tác giả Phạm Viết Vƣợng lại cho
rằng: “Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo trong nhà trường”. [45,25]
13
Còn tác giả Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng: “Quản lý nhà trường là
tập hợp những tác động tối ưu ( cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy
động, can thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các
cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng
xã hội đóng góp, do lao động xây dựng và vốn lao động tự có hướng vào
việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào
tạo thế hệ trẻ thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà
trường tiến lên trạng thái mới”. [38,31].
Nhƣ vậy quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi
xác định, đó là nhà trƣờng ( đơn vị giáo dục cụ thể). Quản lý nhà trƣờng là
một hoạt động đƣợc thực hiện trên có sở những quy luật chung của quản lý
đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục, do đó quản lý
nhà trƣờng cần vận dụng các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trƣờng theo mục tiêu đào tạo.
Mục đích của quản lý nhà trƣờng là đƣa nhà trƣờng từ trạng thái đang
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phƣơng thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực phục vụ cho việc tăng cƣờng chất lƣợng
giáo dục.
Tóm lại: Nhà trƣờng là một thành tố cơ bản của hệ thống giáo dục nên
quản lý nhà trƣờng cũng đƣợc hiểu là một bộ phận của QLGD. Thực chất
quản lý nhà trƣờng, suy cho cùng là tạo điều kiện cho các hoạt động trong
nhà trƣờng vận hành theo đúng mục tiêu, tính chất của nhà trƣờng XHCN ở
Việt Nam.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Người giáo viên chủ nhiệm lớp
Trong hệ thống tổ chức của các trƣờng phổ thông, đơn vị cơ bản đƣợc tổ
chức để giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học,
giáo dục theo lớp đƣợc hình thành từ thế kỉ XVI do nhà giáo dục Tiệp Khắc
Comenxki đề xƣớng. Để quản lý lớp học, nhà trƣờng cử ra một trong những
14
giáo viên đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên chủ nhiệm lớp
(GVCNL) đƣợc hiệu trƣởng lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm giáo dục,
có uy tín trong học sinh, đƣợc Hội đồng giáo dục nhà trƣờng nhất trí phân
công chủ nhiệm các lớp học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Giáo
viên chủ nhiệm là ngƣời thay mặt Hiệu trƣởng thực hiện nguyên lý giáo dục
của Đảng và Nhà nƣớc, thực hiện mục tiêu giáo dục, kế hoạch giáo dục trong
một lớp học, đơn vị cơ bản của Nhà trƣờng.
Nhƣ vậy khi nói đến ngƣời GVCNL là đề cập đến vị trí, vai trò, chức
năng của ngƣời giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp, còn nói công tác chủ
nhiệm lớp là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà ngƣời
GVCNL phải làm, cần làm và nên làm.
- Vai trò của ngƣời giáo viên chủ nhiệm lớp.
Trong thực tế, vai trò của đội ngũ GVCNL vô cùng quan trọng đối với
công tác giáo dục và dạy học trong nhà trƣờng THPT.
+ Vai trò ngƣời đại diện: GVCNL là thành viên của tập thể hội đồng sƣ
phạm, là ngƣời thay mặt hiệu trƣởng, hội đồng nhà trƣờng và cha mẹ học sinh
(CMHS) quản lý và chịu trách nhiệm về chất lƣợng giáo dục toàn diện học
sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện mục tiêu, kế hoạch của nhà trƣờng
ở lớp, là ngƣời trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, nguyên lý giáo dục của
Đảng, Nhà nƣớc và các chƣơng trình giáo dục của Ngành giáo dục đối với
học sinh lớp chủ nhiệm.
Với tƣ cách là ngƣời đại diện cho tập thể các nhà sƣ phạm, GVCNL có
trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế
hoạch giáo dục của nhà trƣờng tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm.
Đồng thời, GVCNL có khả năng biến những chủ trƣơng, kế hoạch đào tạo của
nhà trƣờng thành chƣơng trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh.
Nhƣ vậy, GVCNL là cầu nối giữa hiệu trƣởng (Ban giám hiệu), giữa các tổ
chức trong nhà trƣờng, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh.
15
Với tƣ cách là ngƣời đại diện cho tập thể lớp chủ nhiệm, GVCNL là
ngƣời tập hợp ý kiến, nguyện vọng của từng học sinh trong lớp và phản ánh
với hiệu trƣởng, với các tổ chức trong nhà trƣờng và với các giáo viên bộ
môn. GVCNL còn có trách nhiệm phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ
nhiệm cũng nhƣ từng thành viên trong tập thể lớp, đề xuất các giải pháp giáo
dục học sinh, giúp cán bộ quản lý, lãnh đạo nhà trƣờng đƣa ra các định
hƣớng, giải pháp quản lý, giáo dục học sinh hiệu quả.
Nhƣ vậy, giáo viên chủ nhiệm là ngƣời đại diện hai phía, một mặt đại
điện cho Hội đồng sƣ phạm, mặt khác lại đại diện cho tập thể học sinh trong
quá trình thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
+ Vai trò là nhà quản lý giáo dục: GVCNL là ngƣời lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động giáo dục và các mối quan hệ ứng
xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp, cán
bộ Đoàn và tính tự giác của mọi HS trong lớp.
+ Vai trò nhà cố vấn: GVCNL là ngƣời cố vấn cho công tác Đoàn ở lớp
chủ nhiệm. GVCNL giữ vai trò là ngƣời cố vấn Ban chấp hành chi đoàn ở
trƣờng THPT. GVCNL có thể tƣ vấn cho đội ngũ này về việc lập kế hoạch và
tổ chức các hoạt động theo Điều lệ của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
đồng thời kết hợp với các hoạt động giáo dục trong kế hoạch của lớp để chi
đoàn hoạt động hiệu quả.
Đối với mỗi học sinh, GVCNL còn là nhà tƣ vấn tâm lý, giúp các em vƣợt
qua những trở ngại về mặt tâm lý khi bắt đầu cuộc sống xã hội. Trong xã hội
hiện đại HS gặp nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần, trong khi trong nhà
trƣờng nhìn chung chƣa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng tâm lí học
đƣờng, nên GVCNL cần phải thực hiện chức năng tƣ vấn/ thậm chí là tham
vấn để HS tự giải quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.
+ Vai trò nhà tổ chức: Trong quan hệ với các lực lƣợng giáo dục khác
trong và ngoài nhà trƣờng, GVCNL là nhân vật trung tâm để hình thành, phát
triển nhân cách học sinh và là cầu nối giữa gia đình, nhà trƣờng và xã hội.
16
GVCNL vừa đƣa ra những định hƣớng, mục tiêu phát triển, giáo dục HS vừa
phải tổ chức phối hợp với các lực lƣợng xã hội có liên quan nhằm thực hiện
mục tiêu giáo dục của lớp chủ nhiệm, giáo dục HS hiệu quả. Giáo viên chủ
nhiệm cũng là ngƣời triển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trƣờng đến
với gia đình, cha mẹ học sinh, đồng thời cũng là ngƣời tiếp nhận các thông
tin phản hồi từ học sinh, gia đình học sinh, các dƣ luận xã hội về học sinh trở
lại với nhà trƣờng để giúp lãnh đạo nhà trƣờng có giải pháp quản lý, phối hợp
hiệu quả, đồng thời tạo lập mối liên hệ thông tin đa chiều giữa nhà trƣờng –
gia đình học sinh – xã hội.
Vai trò của ngƣời GVCNL có thể đƣợc sơ đồ hóa nhƣ sau:
: Mối quan hệ thường xuyên, liên tục.
: Mối quan hệ không thường xuyên, không liên tục.
Sơ đồ 1.3: Mối quan hệ giữa GVCNL với các tổ chức, đoàn thể
và học sinh trong nhà trƣờng.
- Chức năng của ngƣời GVCNL:
GVCNL thực hiện chức năng quản lí toàn diện tập thể lớp để thực hiện
chức năng giáo dục từng cá nhân có hiệu quả. Vì vậy, cần quan tâm tìm hiểu
chức năng lãnh đạo, tổ chức, quản lí của ngƣời GVCN. Chức năng lãnh đạo
và chức năng quản lí là không giống nhau. Ngƣời quản lý có chức năng tổ
chức thực hiện để đạt mục tiêu, còn lãnh đạo có chức năng định ra đƣờng lối,
Tổ chủ
nhiệm khối
lớp
Ban Giám hiệu-
Hội đồng giáo dục
nhà trƣờng
Chi hội cha mẹ
học sinh của
lớp chủ nhiệm
Các giáo viên bộ
môn của lớp
Giáo viên chủ
nhiệm lớp
Ban Chấp hành
Chi đoàn
Tập thể
học sinh
lớp chủ nhiệm
Ban cán sự lớp
17
chiến lƣợc và phƣơng pháp hoạt động, đồng thời tác động, ảnh hƣởng, động
viên ngƣời bị lãnh đạo thực hiện mục đích chung. Tuy vậy, cả hai chức năng
này đƣợc tích hợp hài hòa ở chủ thể quản lý là ngƣời GVCNL. Ngƣời
GVCNL thực hiện chức năng quản lí khi là đại diện cho Hiệu trƣởng, Hội
đồng nhà trƣờng thực hiện các chủ trƣơng, kế hoạch chung của trƣờng, nhƣng
lại là ngƣời lãnh đạo khi phải xác định tầm nhìn cho sự phát triển của HS
trong lớp chủ nhiệm với tƣ cách là ngƣời đứng đầu một tập thể lớp, đƣa tập
thể lớp phát triển thành một tập thể phát triển và thân thiện. Nhìn tổng thể,
theo tác giả, chức năng của ngƣời GV chủ nhiệm lớp là lãnh đạo, tổ chức,
quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động GD, các mối
quan hệ GD của HS theo mục tiêu giáo dục nhân cách HS toàn diện trong tập
thể phát triển và môi trƣờng học tập thân thiện. Quan niệm trên đã phản ánh
sự thống nhất giữa chức năng quản lí và chức năng giáo dục của ngƣời
GVCNL.
+ Tổ chức các hoạt động GD và các quan hệ của HS theo định hƣớng
phát triển toàn diện nhân cách
+ Giáo dục tập thể và giáo dục cá nhân.
Theo quan niệm của Đặng Quốc Bảo: “Giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường phổ thông - người quản lý không có dấu đỏ trong nhà trường có sứ
mệnh hình thành phát triển nhân cách toàn vẹn của thế hệ trẻ”.
- Nhiệm vụ của GVCNL:
Nhiệm vụ của GV CN lớp đƣợc quy định trong các văn bản pháp quy của
Ngành giáo dục nhƣ sau:
+ Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tƣợng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi học sinh.
+ Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động
giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp.