ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN VĂN HẢO
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BĂC GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP
HÀ NỘI – 2013
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn khoa học này, trƣớc hết, tôi xin trân trọng gửi lời
cảm ơn tới Ban giám hiệu cùng tập thể giảng viên, cán bộ Trƣờng Đại học Giáo
dục đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chƣơng trình học tập và có đƣợc
những kiến thức, kỹ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó Giáo
sƣ - Tiến sỹ Nguyễn Công Giáp, ngƣời đã tận tâm, nhiệt tình hƣớng dẫn khoa
học và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện các nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cán bộ quản lý, giảng viên
và các sinh viên hệ Đại học của Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang đã tích
cực ủng hộ, cộng tác và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, khảo sát,
thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn này vẫn khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận đƣợc những ý kiến góp ý, chỉ bảo
của các Cô, các Thầy, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời
quan tâm để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Băc Giang , ngày 25 tháng 11 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Văn Hảo
ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CBQL Cán bộ quản lý
CNTY Chăn nuôi thú y
CNTP Công nghệ thực phẩm
CNSH Công nghệ sinh học
ĐH & CĐ Đại học và Cao đẳng
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
GV Giảng viên
GP Giải pháp
HCTH Hành chính tổng hợp
HSSV Học sinh–sinh viên
KH&HTQT Khoa học và hợp tác quốc tế
KHCT Khoa học cây trồng
KT&ĐBCL Khảo thí và đảm bảo chất lƣợng
LLCT Lý luận chính trị
LN Lâm nghiệp
NCKH Nghiên cứu khoa học
SL Số lƣợng
SPKT Sƣ phạm kỹ thuật
TC CB Tổ chức - Cán bộ
TCKT Tài chính kế toán
TN&MT Tài nguyên và môi trƣờng
THNN Tin học ngoại ngữ
TL Tỷ lệ
TW Trung ƣơng
VHCB Văn hóa cơ bản
iii
MỤC LỤC
Trang
Lơ
̀
i ca
̉
m ơn
i
Danh mu
̣
c các ký hiê
̣
u viết tắt
ii
Mục lục
iii
Danh mu
̣
c bảng, hình, sơ đồ trong luâ
̣
n văn
vii
MỞ ĐẦU
1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
5
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
5
1.2. Những khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
6
1.2.1. Khái niệm quản lý
6
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên
7
1.3. Vị trí vai trò của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng
9
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên
11
1.4.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên
11
1.4.2. Công tác đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
15
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên
16
1.4.4. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giảng viên
18
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý đội ngũ giảng viên
.18
1.5.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất, năng lực của đội ngũ
giảng viên
18
1.5.2. Quy mô đào tạo và cơ cấu ngành đào tạo
22
iv
1.5.3. Chế độ chính sách đối với giảng viên
23
1.5.4. Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học
23
Kết luận Chƣơng 1
24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
CỦA TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG-LÂM BẮC GIANG
25
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
25
2.1.1. Sơ lƣợc về lịch sử phát triển của trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc
Giang
25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trƣờng
26
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo
29
2.1.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
30
2.1.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
31
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc
Giang
33
2.2.1. Thực trạng về số lƣợng
33
2.2.2. Thực trạng về cơ cấu
38
2.2.3. Thực trạng về chất lƣợng
44
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên của Trƣờng Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang
49
2.3.1. Thực trạng công tác tuyển dụng giảng viên
49
2.3.2. Thực trạng công tác bố trí, sử dụng giảng viên
52
2.3.3. Về chế độ chính sách đối với giảng viên
53
2.3.4. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên
54
v
2.4. Nhận định đánh giá chung về đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang.
58
2.4.1. Điểm mạnh
59
2.4.2. Điểm yếu
60
2.4.3. Nguyên nhân
62
Kết luận Chƣơng 2
63
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG-LÂM BẮC GIANG TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
65
3.1. Quan điểm và mục tiêu xây dựng các giải pháp
65
3.1.1. Quan điểm xây dựng các giải pháp
65
3.1.2. Định hƣớng phát triển đội ngũ giảng viên của trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang đến năm 2020
66
3.2. Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của Trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang
68
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức
nghề nghiệp cho giảng viên và cán bộ quản lý
68
3.2.2. Giải pháp 2: Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đội
ngũ giảng viên phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nhà trƣờng
71
3.2.3. Giải pháp 3: Sử dụng hợp lý đội ngũ giảng viên hiện có, chú
trọng việc bổ sung và tuyển chọn giảng viên mới, tạo cơ chế, chính sách
hợp lý thu hút giảng viên giỏi, trình độ cao về công tác tại trƣờng
74
vi
3.2.4. Giải pháp 4: Tổ chức tốt công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dƣỡng,
khuyến khích giảng viên tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ quản lý vƣơn lên đạt chuẩn,
vƣợt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ
79
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên
86
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị dạy học hiện đại,
đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hiện đại
89
3.2.7. Giải pháp 7: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ
giảng viên
92
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
99
3.4. Khảo nghiệm mực độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đề xuất.
101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
104
1. Kết luận
105
2. Khuyến nghị
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
107
PHỤ LỤC
111
vii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
TÊN BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1: Quy mô tuyển sinh của nhà trƣờng giai đoạn 2011 – 2013
29
Bảng 2.2: Quy mô đào tạo của Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
30
Bảng 2.3: Thống kê cơ sở vật chất hiện có của trƣờng
32
Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng và tỷ lệ giảng viên theo từng đơn vị và
giảng viên kiêm nhiệm.
35
Bảng 2.5: Số lƣợng GV Trƣờng Đại học Nông – Lâm Bắc Giang phân
chia theo độ tuổi
38
Bảng 2.6: Số lƣợng giảng viên trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
phân chia theo thâm niên giảng dạy
40
Bảng 2.7 : Tổng hợp phân bổ giảng viên theo khoa, bộ môn của trƣờng
Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
43
Bảng 2.8: Thống kê trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm của đội
ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
44
Bảng 2.9: Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giảng
viêntrƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
45
Bảng 2.10: Tổng hợp ý kiến đánh giá của CBQL,GV và sinh viên về
chất lƣợng đội ngũ giảng viên nhà trƣờng
47
Bảng 2.11: Thống kê số lƣợng giảng viên tuyển dụng của trƣờng Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang từ năm 2011-2013
50
Bảng 2.12: Thống kê số lƣợng chỉ tiêu đào tạo, bồi dƣỡng trong những
năm gần đây
55
Bảng 2.13: Thống kê phát triển trình độ chuyên môn đội ngũ giảng viên
trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang từ năm 2011 đến 2013
56
Bảng 3.1: Dự kiến quy mô tuyển sinh của trƣờng giai đoạn 2015 –
2020
73
Bảng 3.2: Dự báo phát triển số lƣợng, trình độ đội ngũ giảng viên và
viii
giảng viên kiêm nhiệm của trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang đến
năm 2020.
73
Bảng 3.3. Tổng hợp các giải pháp
95
Bảng 3.4: Kết quả phiếu trƣng cầu ý kiến về tính cần thiết của các giải
pháp
101
Bảng 3.5: Kết quả phiếu trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của các giải
pháp
102
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa 7 giải pháp
100
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cầu bộ máy tổ chức Trƣờng Đại học Nông-Lâm
Bắc Giang
28
- 1 -
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về lý luận
Việt Nam đang cùng nhân loại bƣớc vào những năm đầu của thế kỷ
XXI, nền kinh tế xã hội toàn cầu biến đổi không ngừng nhờ sự phát triển
nhanh, mạnh, đa dạng của khoa học công nghệ, đƣa nhân loại bƣớc sang nền
"Văn minh trí tuệ" với đặc trƣng nổi bật là nền kinh tế tri thức. Sống trong
nền văn minh này mỗi ngƣời đều phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong
một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại và có chất lƣợng. Giáo dục có chất
lƣợng ở thời đại ngày nay chính là linh hồn của một xã hội tri thức mà nƣớc
ta cũng nhƣ nhân loại đang kỳ vọng hƣớng tới.
Ở nƣớc ta, giáo dục đào tạo đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nƣớc, là điều kiện phát huy nguồn lực con ngƣời. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục là lực lƣợng nòng cốt, có vai trò quan trọng.
Xác định đƣợc vai trò của giáo dục, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tổng quát của Chiến lƣợc phát triển Kinh
tế - xã hội 10 năm 2001-2010: Để đạt đƣợc các yêu cầu về con người và
nguồn nhân lực - nhân tố quyết định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH-HĐH) - cần phải tạo chuyển biến cơ
bản và toàn diện về Giáo dục.
Với định hƣớng nhƣ vậy, chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/6/2004 của
Ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng đã nhấn mạnh: "Mục tiêu của chiến lược phát
triển giáo dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
- 2 -
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước".
Trong điều 15 của Luật Giáo dục năm 2005 cũng đã ghi rõ: "Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục". Vì vậy,
quản lý đội ngũ giảng viên trong giai đoạn hiện nay là nhiệm vụ cấp thiết
của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trƣờng.
1.2. Về thực tiễn
Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang đƣợc coi là Trƣờng trọng điểm
của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là một trƣờng đại học công lập đa
cấp, đa ngành, đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nghiên cứu khoa học,
ứng dụng cho ngành Nông nghiệp và xã hội. Nhà trƣờng đƣợc Thủ tƣớng Chính
phủ quyết định thành lập trƣờng đại học trên cơ sở trƣờng cao đẳng Nông-Lâm
từ tháng 01 năm 2011.
Trong suốt thời gian qua, Nhà trƣờng luôn nhận đƣợc sự quan tâm, đầu
tƣ về mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc, Bộ Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn, với sự phấn đấu thƣờng xuyên, liên tục của tập thể
cán bộ giảng viên, công nhân viên chức và học sinh-sinh viên, trƣờng Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang đã có những bƣớc tiến ban đầu tƣơng đối vững
chắc. Cơ sở vật chất của nhà trƣờng đƣợc nâng cấp, đầu tƣ thêm nhiều trang
thiết bị mới phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập. Số lƣợng HSSV về
quy mô và chất lƣợng ngày một tăng lên.
Bên cạnh những yếu tố nêu trên, đội ngũ giảng viên nhà trƣờng đang
trong tình trạng vừa thiếu lại vừa yếu; thiếu về cơ cấu bộ môn, yếu về chất
lƣợng. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do công tác
quản lý đội ngũ giảng viên của Trƣờng còn bị động, thiếu cơ sở thực tế và
khoa học. Để có thể đáp ứng kịp thời trƣớc nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
cho ngành Nông nghiệp và những đòi hỏi ngày càng cao của xã hội trong
những năm tới, việc quản lý đội ngũ giảng viên phải đƣợc coi là nhiệm vụ
quan trọng nhất, nhiệm vụ hàng đầu của Nhà trƣờng.
Xuất phát từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu:
- 3 -
“Quản lý đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong
giai đoạn hiện nay” là một vấn đề thiết thực cả về mặt giá trị khoa học và
thực tiễn, góp phần phát triển đội ngũ giảng viên và nâng cao chất lƣợng
đào tạo của Trƣờng.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát
triển của nhà trƣờng trong giai đoạn tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang năm 2011 đến nay và định hƣớng đến năm 2020.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên của trƣờng Đại học Nông-
Lâm Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng đồng bộ và hợp lý các giải pháp Quản lý đội ngũ giảng
viên trong giai đoạn hiện nay do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu
cầu phát triển của trƣờng.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên
6.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên
trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang
6.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý cơ bản có tính khả thi của Hiệu trưởng
đối với đội ngũ giảng viên trường Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay
6.4. Khảo nghiệm các giải pháp
- 4 -
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, xử lý các tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tế, quan sát, phỏng vấn chuyên gia, trao đổi, thu thập
các số liệu; phân tích, tổng hợp.
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phƣơng pháp phân tích thống kê.
8. Những điểm mới của luận văn
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên.
- Trên cơ sở lý luận, luận văn đã bƣớc đầu phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai đoạn
hiện nay.
- Luận văn đã đề xuất một số giải pháp cơ bản để quản lý đội ngũ giảng viên
trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý đội ngũ giảng viên
Chƣơng 2: Thực trạng đội ngũ giảng viên của trƣờng Đại học Nông-Lâm
Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay.
Chƣơng 3: Các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên trƣờng Đại học
Nông-Lâm Bắc Giang.
Cuối luận văn là phần danh mục tài kiệu tham khảo và phụ lục.
- 5 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngay từ những ngày đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Bác Hồ đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh đến việc quản lý đội ngũ nhà giáo.
Trong chiến lƣợc phát triển giáo dục Việt Nam, ngành Giáo dục – Đào
tạo đã rất coi trọng đến công tác quản lý đội ngũ nhà giáo ở các cấp học, bậc
học. Mấy năm gần đây, có nhiều bài viết của nhiều tác giả đã đề cập đến vấn
đề quản lý đội ngũ nhà giáo, vai trò của đội ngũ nhà giáo cũng nhƣ những
yêu cầu về chất lƣợng của đội ngũ trong công tác đào tạo thế hệ trẻ và đã
đƣa ra một số giải pháp để thực hiện công tác quản lý đội ngũ nhà giáo.
Có thể thấy, ở nhiều cơ sở giáo dục đã có những tác giả của các luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục nhƣ: Nguyễn Minh Quang, Võ
Hào, Lê Quốc Băng, Phan Quang Vinh, Trƣơng Thị Lan, Lê Thị Việt Anh
, đã đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên trong các trƣờng từ
phổ thông đến cao đẳng, đại học. Song các đề tài khoa học của các tác giả
nói trên đều mang tính đặc thù ở từng cơ sở giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của sự nghiệp giáo dục. Riêng ở Trƣờng Đại học Nông-Lâm Bắc
Giang cho đến nay theo những tài liệu mà chúng tôi bao quát đƣợc chỉ có
các đánh giá chủ yếu dựa trên thực tiễn và kinh nghiệm, mà chƣa có tác giả
nào đề cập đến công tác quản lý đội ngũ giảng viên một cách đầy đủ và có
hệ thống.
Qua tìm hiểu, phân tích đánh giá việc quản lý đội ngũ giảng viên trên
cơ sở lý luận khoa học, trong luận văn này chúng tôi mong muốn sẽ đƣa ra
một hệ thống các giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình của Trƣờng Đại
học Nông-Lâm Bắc Giang trƣớc yêu cầu mới và nhiệm vụ mới trong giai
đoạn hiện nay.
- 6 -
1.2. Những khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng
với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý. Dƣới đây là một
số quan niệm chủ yếu.
Theo Đại Bách khoa toàn thƣ Liên Xô: "quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ
thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động,
thực hiện những chƣơng trình, mục đích hoạt động" [45,tr.5].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là những tác động có định
hƣớng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tƣợng bị quản lý trong tổ
chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định" [41,tr.130].
Còn theo Trần Kiểm:
"Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều ngƣời, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ƣu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất " [37,tr.15].
Xét với tƣ cách là một hành động, theo Vũ Ngọc Hải: "Quản lý là sự
tác động có tổ chức, có hƣớng đích của chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản
lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [28,tr.1].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thƣờng đƣợc định
nghĩa: "Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận
dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra".
Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của một tổ chức, theo Mạc Văn
Trang: "Quản lý là một quá trình chủ thể (quản lý) tác động đến đối tƣợng (quản
- 7 -
lý) một cách có chủ đích, có tổ chức dựa trên các nguồn lực và những điều kiện
có thể có, nhằm đạt đƣợc mục đích đã xác định" [42,tr.9].
Tóm lại, có thể hiểu "quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, phát
triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người quản lý" [36,tr.22].
Nhƣ vậy, cần phải hiểu khái niệm quản lý bao hàm những khía cạnh sau:
- Đối tƣợng tác động của quản lý là một hệ thống hoàn chỉnh. Nó
đƣợc cấu tạo liên kết hữu cơ từ nhiều yếu tố, theo một quy luật nhất định;
phù hợp với điều kiện khách quan.
Đối tƣợng (khách thể quản lý) trả lời câu hỏi: "quản lý ai?", "quản lý cái gì?
", "quản lý việc gì ? ", "quản lý nhƣ thế nào?" .Do đó, khách thể vừa có thể là ngƣời,
là tổ chức; vừa có thể là vật thể; vừa có thể là sự việc một cá nhân, một sự việc,
một nhà trƣờng, một doanh nghiệp cho đến một Quốc gia, một khối liên minh hay
cả hành tinh cũng đều là những đối tƣợng của quản lý.
- Hệ thống quản lý gồm có 2 phân hệ. Đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý. Câu hỏi "Ai quản lý ?" xác định chủ thể quản lý. Chủ thể
quản lý có thể là ngƣời hoặc tổ chức do con ngƣời lập nên.
- Tác động của quản lý thƣờng mang tính chất tổng hợp, hệ thống tác động quản
lý gồm nhiều giải pháp khác nhau nhằm đƣa hệ thống tiếp cận mục tiêu.
- Cơ sở của quản lý là các quy luật khách quan và điều kiện thực tiễn của
môi trƣờng.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là "tạo ra, tăng thêm và bảo vệ lợi
ích của con người". Thực chất của quản lý là quản lý con ngƣời, vì con
ngƣời, do con ngƣời và nhờ con ngƣời.
1.2.2. Khái niệm đội ngũ giảng viên
1.2.2.1. Khái niệm giảng viên
Tại điều 70 Luật giáo dục của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2005 đã đƣa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn
của một Nhà giáo :
- 8 -
“1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
c)Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp;
d) Lý lịch bản thân rõ ràng.
3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng
viên".
Nhƣ vậy, có thể hiểu giảng viên là những ngƣời làm nhiệm vụ giảng
dạy giáo dục trong các trƣờng ĐH & CĐ.
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ
Nói đến đội ngũ, từ điển Bách khoa Việt nam đã định nghĩa : "Đội ngũ
là khối đông ngƣời cùng chức năng hoặc nghề nghiệp thành lực lƣợng"
[45,tr.243].
Hoặc: "Đội ngũ là tập hợp gồm một số đông ngƣời cùng chức năng,
nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp, hợp thành lực lƣợng hoạt động trong một hệ
thống (Tổ chức)" [46,tr.121] .
Ví dụ : Đội ngũ của trƣờng học bao gồm :
+ Cán bộ quản lý các cấp trong trƣờng học;
+ Nhà giáo (giảng viên, giáo viên);
+ Nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong trƣờng học;
Từ đó ta có thể hiểu hơn về đội ngũ:
+ Đó là sự gắn kết những cá thể với nhau, hoạt động qua sự phân
công, hợp tác lao động.
+ Là những ngƣời có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau
bằng trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.3. Khái niệm đội ngũ giảng viên
- 9 -
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những ngƣời làm nghề dạy học
giáo dục bậc Đại học, đƣợc tổ chức thành một lực lƣợng, cùng chung một
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm
việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh
thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Nói cách khác theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô
giáo, những ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các
trƣờng ĐH & CĐ.
Theo quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban TCCB
Chính phủ (nay là Bộ nội vụ), đội ngũ giảng viên các trƣờng ĐH & CĐ đƣợc
xếp ở 3 ngạch : giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
1.3. Vị trí vai trò của đội ngũ giảng viên trong nhà trƣờng
Sinh thời Chủ Tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói chung
và ngƣời thầy giáo nói riêng. Đây là nhân tố hết sức quan trọng và là nhân tố
quyết định cho sự nghiệp phát triển giáo dục ở nƣớc ta.
Ngay từ những năm đầu hoà bình mới lập lại ở miền Bắc, tại lớp đào
tạo hƣớng dẫn viên các trại hè cấp I ngày 12 tháng 6 năm 1956, Bác Hồ đã
nói: "Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì “nếu không có thầy
giáo thì không có giáo dục". Trong lần về thăm Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà nội ngày 21 tháng 10 năm 1964, Bác đã nói về tầm quan trọng của ngƣời
thầy giáo và phẩm chất ngƣời thầy giáo trong sự nghiệp giáo dục. Bác nói:
"Thầy cũng nhƣ trò, cán bộ cũng nhƣ nhân viên, phải thật thà yêu nghề
mình, thật thà yêu trƣờng mình. Có gì vẻ vang hơn là đào tạo những thế hệ
sau này tích cực xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Ngƣời
thầy giáo tốt - thầy giáo xứng đáng là thầy giáo - là ngƣời vẻ vang nhất. Dù
là tên tuổi không đăng trên báo, không đƣợc thƣởng huân chƣơng, song
những người thầy giáo tốt là những anh hùng vô danh. Đây là một điều rất
vẻ vang. Nếu không có thầy giáo dạy dỗ con em nhân dân, thì làm sao mà
xây dựng chủ nghĩa xã hội đƣợc? Vì vậy nghề thầy giáo là rất quan trọng,
rất vẻ vang. Ai có ý kiến không đúng về thầy giáo, thì phải sửa chữa".
- 10 -
Ngày nay đội ngũ giảng viên trong trƣờng ĐH & CĐ đƣợc coi là một
nguồn lực quan trọng thực hiện đổi mới giáo dục đại học, phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, vì:
Thứ nhất, giảng viên chính là những ngƣời trực tiếp thực hiện và
quyết định việc đổi mới, nâng cao chất lƣợng đào tạo và nghiên cứu khoa
học trong nhà trƣờng.
Thứ hai, trong bối cảnh xã hội đầy biến động nhƣ hiện nay, ngày càng
nhiều yêu cầu đặt ra cho nhà trƣờng, thì nhà trƣờng ĐH & CĐ chỉ có thể đáp
ứng đƣợc nhanh nhạy các yêu cầu đó nếu có một đội ngũ giảng viên đủ
mạnh, luôn sẵn sàng điều chỉnh thích ứng trong điều kiện mới.
Thứ ba, chính đội ngũ giảng viên, bằng năng lực thực sự, lòng yêu
nghề, say mê nghiên cứu khoa học, mới có thể cung cấp cho xã hội loại sản
phẩm có giá trị nhất, quyết định sự phát triển đó là nguồn nhân lực đƣợc đào
tạo, nguồn nhân lực có chất lƣợng cao.
Trong Nghị quyết trung ƣơng 2 khoá VIII, Đảng ta đã khẳng định:
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lƣợng và đƣợc xã hội tôn vinh.
[9,tr.38].
Vai trò nhà giáo đƣợc Quốc hội nƣớc ta khẳng định trong điều 15 luật
giáo dục năm 2005:
"Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lƣợng giáo dục.
Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gƣơng tốt cho
ngƣời học.
Nhà nƣớc tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nhà giáo, có chính sách sử dụng,
đãi ngộ, đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo
thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống
quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học".
Ngành giáo dục và đào tạo cũng đã khẳng định: "Đội ngũ cán bộ giảng
dạy giữ vai trò quyết định chất lƣợng đào tạo và là lực lƣợng chủ công thực
hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ của nhà trƣờng".
- 11 -
Đội ngũ giảng viên với vị trí, vai trò quan trọng nhƣ vậy, các trƣờng
ĐH & CĐ cần xây dựng một đội ngũ giảng viên có năng lực, tận tâm với
nghề nghiệp và có khả năng thích ứng cao, đủ sức gánh vác trọng trách của
mình đối với sự phát triển và đổi mới giáo dục đại học.
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên
1.4.1. Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên
Công tác tuyển dụng đội ngũ giảng viên trong các trƣờng ĐH & CĐ
hiện nay phải đảm bảo đầy đủ các mặt đó là: về số lƣợng đội ngũ giảng viên,
về cơ cấu đội ngũ giảng viên và về chất lƣợng đội ngũ giảng viên.
1.4.1.1. Số lượng đội ngũ giảng viên
Số lƣợng đội ngũ giảng viên là biểu thị về mặt định lƣợng của đội ngũ
này, nó phản ánh quy mô của đội ngũ giảng viên tƣơng xứng với quy mô của
mỗi nhà trƣờng Đại học, Cao đẳng. Số lƣợng đội ngũ giảng viên phụ thuộc
vào sự phân chia tổ chức trong nhà trƣờng.
Số lƣợng đội ngũ giảng viên của mỗi trƣờng Đại học, Cao đẳng phụ
thuộc vào quy mô phát triển của nhà trƣờng, nhu cầu đào tạo và các yếu tố
tác động khách quan khác, chẳng hạn nhƣ: chỉ tiêu biên chế công chức của
nhà trƣờng, các chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên. Tuy nhiên dù
trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì ngƣời quản lý
cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lƣợng đội
ngũ giảng viên với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trƣờng.
1.4.1.2. Cơ cấu đội ngũ giảng viên
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “cơ cấu là cách tổ chức các thành phần
nhằm thực hiện các chức năng của chỉnh thể”. Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ cấu
đội ngũ giảng viên là một thể thống nhất hoàn chỉnh, bao gồm:
- Về chuyên môn: Đảm bảo tỷ lệ giảng viên hợp lý giữa các đơn vị
trong nhà trƣờng phù hợp với quy mô và nhiệm vụ đào tạo của từng chuyên
ngành đào tạo.
- Về lứa tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trƣờng,
tránh tình trạng “lão hoá” trong đội ngũ giảng viên, tránh sự hụt hẫng về đội
- 12 -
ngũ giảng viên trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện chuyển
giao giữa các thế hệ giảng viên.
- Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giảng viên nam và giảng
viên nữ trong từng khoa, bộ môn và chuyên ngành đƣợc đào tạo của nhà
trƣờng.
- Về chính trị: Duy trì sự cân đối về tỷ lệ giảng viên trong các tổ chức
chính trị - xã hội nhƣ: Đảng cộng sản việt nam, Đoàn thanh niên cộng sản
Hồ Chí Minh, Công đoàn… giữa các phòng, khoa, bộ môn trong nhà trƣờng.
1.4.1.3. Chất lượng đội ngũ giảng viên
* Về phẩm chất
Phẩm chất của các giảng viên tạo nên phẩm chất của đội ngũ giảng
viên, phẩm chất đội ngũ giảng viên tạo nên “linh hồn” và sức mạnh của đội
ngũ này. Phẩm chất đội ngũ giảng viên trƣớc hết đƣợc biểu hiện ở phẩm
chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho ngƣời
giảng viên có bản lĩnh vững vàng trƣớc những biến động của xã hội. Trên cơ
sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hƣớng xây dựng nhân
cách cho HSSV có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “chính trị là
linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên môn mà không có chính trị thì
chỉ là cái xác không hồn. Phải có chính trị rồi mới có chuyên môn Nói tóm
lại, chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng” [33,
tr.188].
Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ
năng sƣ phạm, ngƣời giảng viên cần có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản
lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp ngƣời giảng viên có niềm tin vào tƣơng lai
tƣơi sáng của đất nƣớc và có khả năng xử lý đƣợc những tình huống chính
trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. Đội ngũ giảng viên là một trong những
ngƣời trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lƣợc phát triển, thực hiện mục
tiêu và nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hoá chủ nghĩa Mác -
Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối giáo dục của Đảng và đƣa nghị
quyết vào cuộc sống nếu đội ngũ giảng viên không có một trình độ chính trị
- 13 -
nhất định và không cập nhật với tình hình chính trị luôn phát triển sôi động
và diễn biến phức tạp.
Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho HSSV cách học để làm ngƣời, là xây
dựng nhân cách cho HSSV. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển nhƣ vũ
bão của công nghệ thông tin và truyền thông, sinh viên các trƣờng Đại học,
Cao đẳng đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng
văn hoá khác nhau. Sự nhạy cảm cũng nhƣ đặc tính luôn thích hƣớng tới cái
mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hƣớng trong việc tiếp cận và tiếp nhận
các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao nhận thức chính trị cho
đội ngũ giảng viên là rất cần thiết, đảm bảo tính định hƣớng xã hội chủ
nghĩa của giáo dục đại học Việt nam, kết hợp một cách hài hoà giữa tính dân
tộc và quốc tế, truyền thống và hiện đại trong đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền giáo dục đại học ở Việt nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu của nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng. Cùng với năng
lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức đƣợc coi là yếu tố tất yếu nền tảng của
nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Ngƣời cách mạng có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo đƣợc nhân
dân”. Trong sự nghiệp “trồng ngƣời” phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền
tảng. Nhà giáo nói chung và đội ngũ giảng viên nói riêng phải có phẩm chất
đạo đức trong sáng, phải “chí công, vô tƣ, cần, kiệm, liêm, chính” để trở
thành tấm gƣơng cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng
nhân cách cho thế hệ trẻ.
* Về trình độ
Trình độ của đội ngũ giảng viên là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ
của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ của đội ngũ giảng viên trƣớc hết đƣợc
thể hiện ở trình độ đƣợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
- 14 -
Trình độ của đội ngũ giảng viên còn đƣợc thể hiện ở khả năng tiếp cận
và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri
thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong giáo dục và đào tạo để vận
dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình.
Mặt khác, trong xu thế phát triển của xã hội hiện đại, ngoại ngữ và tin học
cũng là những công cụ rất quan trọng giúp ngƣời giảng viên tiếp cận với tri
thức khoa học tiên tiến của thế giới, tăng cƣờng hợp tác và giao lƣu quốc tế
để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Hiện nay,
trình độ về ngoại ngữ tin học của đội ngũ giảng viên đã và đang đƣợc nâng
cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
* Về năng lực
Từ điển Tiếng Việt giải nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ
quan hay tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, hoặc là phẩm
chất tâm lý, sinh lý tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một hoạt động
nào đó” [46, tr.687].
Đối với đội ngũ giảng viên, năng lực đƣợc hiểu là trên cơ sở hệ thống
những tri thức mà ngƣời giảng viên đƣợc trang bị, họ phải hình thành và nắm
vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sƣ phạm có hiệu quả. Kỹ
năng của ngƣời giảng viên đƣợc hiểu “là khả năng vận dụng những kiến thức
thu đƣợc vào hoạt động sƣ phạm” [46, tr.543] và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo
là kỹ năng đạt tới mức thuần thục” [46, tr.544].
Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai hoạt động cơ bản, đặc trƣng
của ngƣời giảng viên ĐH&CĐ. Vì vậy, nói đến năng lực của đội ngũ giảng
viên, cần phải xem xét trên hai góc độ chủ yếu là năng lực giảng dạy và
năng lực nghiên cứu khoa học.
Năng lực giảng dạy của ngƣời giảng viên là khả năng đáp ứng yêu cầu
học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tƣợng; là khả năng đáp ứng sự
tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho sinh viên…
Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của ngƣời giảng viên; điều
kiện và thiết bị dạy học chủ yếu là đƣợc thể hiện ở chất lƣợng sản phẩm do
- 15 -
họ tạo ra, đó chính là chất lƣợng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy
của ngƣời giảng viên đƣợc thể hiện ở chỗ họ là ngƣời khuyến khích, hƣớng
dẫn, gợi mở các vấn đề để HSSV phát huy tƣ duy độc lập và khả năng sáng
tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Thị trƣờng sức lao
động phát triển rất năng động đòi hỏi ngƣời giảng viên bằng trình độ, năng
lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sƣ phạm tạo điều kiện cho HSSV phát triển
nhân cách, định hƣớng cho họ những con đƣờng để tiếp cận chân lý khoa
học, giúp sinh viên phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng năng
lực học tập và năng lực thích nghi cho sinh viên.
Công tác nghiên cứu khoa học trong các trƣờng ĐH & CĐ không chỉ
tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất
lƣợng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho ngƣời giảng
viên trƣớc những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng tiềm lực
khoa học và công nghệ quốc gia. Việc nghiên cứu khoa học của đội giảng
viên nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc. Nghiên cứu khoa học trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Vì vậy, ngƣời giảng viên phải có
trình độ cao và năng lực tốt mới có thể giải quyết đƣợc các vấn đề đặt ra.
Việc đánh giá chất lƣợng và năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên
không chỉ căn cứ vào số lƣợng các công trình khoa học mà chủ yếu căn cứ
vào giá trị và hiệu quả của các công trình đó.
1.4.2. Công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giảng viên
Đào tạo và bồi dƣỡng các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực của tổ chức, công tác đào tạo và bồi dƣỡng phải thực hiện
một cách có tổ chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực con
ngƣời.
Đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên đƣợc hiểu là các hoạt động
học tập nhằm giúp cho đội ngũ giảng viên có thể thực hiện có hiệu quả hơn
chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác giáo dục và đào tạo học sinh.
Đó chính là quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện nhằm giúp đội ngũ
- 16 -
giảng viên nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học
tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện nhiệm vụ lao động
có hiệu quả hơn.
Mục tiêu của đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên là nhằm sử
dụng tối đa nguồn lực hiện có của mỗi giảng viên và nâng cao tính hiệu quả
của nhà trƣờng thông qua việc giúp giảng viên hiểu rõ hơn về công việc,
nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình một cách tự giác hơn, với thai độ tốt hơn, cũng nhƣ nâng cao khả
năng thích ứng của bản thân trong xu thế phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện
đại, bao gồm
Đào tạo và bồi dƣỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ giảng viên.
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục và nghiên cứu khoa
học trong các trƣờng ĐH & CĐ thì việc học tập, tự học tập, tự bồi dƣỡng
của mỗi giảng viên là một yêu cầu tất yếu, cấp bách và nó diễn ra không chỉ
khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng mà là suốt đời.
- Đào tạo lại, đào tạo chuẩn hoá : áp dụng cho những trƣờng hợp thay
đổi nhu cầu công việc, những kiến thức đào tạo cũ không còn phù hợp hoặc
không đủ chuẩn thì phải đào tạo lại chuyên môn mới hoặc nâng chuẩn.
Để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cần phải có các điều kiện
cơ bản đó là :
- Thời gian để thực hiện đƣợc công tác đào tạo, bồi dƣỡng.
- Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính.
- Lực lƣợng tham gia đào tạo, bồi dƣỡng.
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giảng viên
Theo từ điển tiếng Việt “Sử dụng là thực hiện mục đích của nó”. Sử
dụng đội ngũ giảng viên là nhằm thực hiện mục đích, mục tiêu giáo dục-đào
tạo. Đội ngũ giảng viên là một bộ phận của đội ngũ công chức làm việc
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của đất nƣớc. Việc sử dụng cán bộ công
chức nói chung và sử dụng đội ngũ giảng viên nói riêng bao gồm nhiều công