Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề ở trường Cao đẳng Công nghiệp in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM THỊ MINH THƢ





QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
HỆ TRUNG CẤP NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP IN






LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC







HÀ NỘI - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC




PHẠM THỊ MINH THƢ




QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
HỆ TRUNG CẤP NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CÔNG NGHIỆP IN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 601405


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Thị Minh Hằng



HÀ NỘI - 2013



i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các
thầy giáo, cô giáo Trường ĐHGD - ĐHQGHN và đặc biệt là PGS.TS Trần
Thị Minh Hằng đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình lập đề
cương nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Hội đồng Khoa
học, Ban lãnh đạo trường ĐH Giáo dục, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để
chúng tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, các đơn
vị, phòng, khoa, các cán bộ QL, GV trường Cao đẳng Công nghiệp In, các em
HSSV đã nhiệt tình cung cấp số liệu và tham gia đóng góp ý kiến thông qua
phiếu điều tra, qua trao đổi trực tiếp những nội dung mà đề tài nghiên cứu.
Mặc dù đã được nghiên cứu kỹ và bản thân đã có nhiều cố gắng, song
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được những ý kiến chỉ
dẫn, đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp để bổ sung, góp
phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc quản lý dạy học thực hành nghÒ hÖ
trung cÊp nghÒ ở khoa CNI trường Cao đẳng Công nghiệp In.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, tháng 11năm 2013
Tác giả

Phạm Thị Minh Thư



ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

1.
CĐN
Cao đẳng nghề
2.
CB, CNV
Cán bộ, công nhân viên
3.
CBQL
Cán bộ quản lý
4.
CM
Chuyên môn
5.
CNI
Công nghệ In
6.
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
7.
CT
Chương trình
8.
CSVC
Cơ sở vật chất
9.
DN
Doanh nghiệp
10.
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất

11.
ĐT
Đào tạo
12.
GV
Giáo viên
13.
HS
Học sinh
14.
HSSV
Học sinh, sinh viên
15.
KH
Kế hoạch
16.
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
17.
MT
Mục tiêu
18.
ND
Nội dung
19.
TCDN
Tổng cục dạy nghề
20.
TCN
Trung cấp nghề

21.
PP
Phương pháp
22.
QLGD
Quản lý giáo dục
23.
SCN

Sơ cấp nghề





iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 6
1.1.Tổng quan hệ thống giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam và các công trình
nghiên cứu về quản lý dạy học thực hành nghề. 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản. 10
1.2.1. Khái niệm quản lý. 10
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục. 11
1.2.3. Quản lý nhà trường. 12

1.3. Quá trình dạy học trong giáo dục nghề nghiệp: 14
1.3.1.Quá trình dạy học (QTDH): 14
1.3.2.Quá trình dạy học thực hành nghề 15
1.4. Quản lý dạy học thực hành nghề. 19
1.4.1. Lập kế hoạch dạy học thực hành nghề 19
1.4.2. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp dạy học thực
hành nghề 20
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 22
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 22
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ dạy học thực hành nghề 23
1.4.6. Kiểm tra, đánh giá (KTĐG) trong dạy học thực hành nghề 24
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy học thực hành nghề. 25
1.5.1. Yếu tố chủ quan: 25
1.5.2. Yếu tố khách quan: 25
Kết luận chƣơng 1 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
HỆ TRUNG CẤP NGHỀ Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP IN 27


iv
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Công nghiệp In. 27
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề tại trường
Cao đẳng Công nghiệp In. 27
2.2.1. Số lượng học sinh: 27
2.2.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dành cho đào tạo nghề. 28
2.2.3. Đội ngũ giáo viên 31
2.2.4. Mục tiêu, nội dung chương trình, giáo trình đào tạo 32
2.2.5. Chất lượng dạy học thực hành: 34
2.3. Thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề trường Cao
đẳng Công nghiệp In. 36

2.3.1. Công tác lập kế hoạch. 36
2.3.2. Quản lý thực hiện MT, CT và ND giảng dạy thực hành. 39
2.3.3. Biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thực hành
nghề. 42
2.3.4. Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV thực hành. 45
2.3.5. Biện pháp quản lý hoạt động học thực hành nghề của học sinh 48
2.3.6. Biện pháp quản lý công tác, bồi dưỡng đội ngũ GV dạy thực hành. 50
2.3.7. Biện pháp quản lý hoạt động liên kết, phối hợp đào tạo giữa nhà trường với
các cơ sở sản xuất. 53
2.3.8. Biện pháp quản lý sử dụng CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học
thực hành nghề 56
2.3.9. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học thực
hành nghề. 59
2.4. Nhận xét chung thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp
nghề. 63
2.4.1. Ưu điểm và nguyên nhân. 64
2.4.2. Nhược điểm và nguyên nhân. 65
Kết luận chƣơng 2 67
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH
NGHỀ HỆ TRUNG CẤP NGHỀ TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP
IN 68


v
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp. 68
3.1.1. Tính hệ thống. 68
3.1.2. Tính thực tiễn. 68
3.1.3. Tính khả thi: 68
3.1.4. Tính cấp thiết: 69
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề

trường Cao đẳng Công nghiệp In . 69
3.2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh ND, CT thực hành cho phù hợp với thực tiễn 69
3.2.2. Biện pháp thứ 2: Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học hiện đại cho dạy học thực hành. 70
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV
thực hành. 71
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng đội ngũ GV thực hành đủ số lượng, mạnh về chất
lượng. 74
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường công tác quản lý hoạt động học thực hành của
HSSV. 76
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường liên kết đào tạo với các cơ sở sản xuất. 78
3.2.7. Biện pháp thứ 7: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học thực hành
của HSSV và chất lượng dạy học thực hành. 79
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp. 82
3.4. Khảo nghiệm đánh giá về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp 83
Kết luận chƣơng 3 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90
PHỤ LỤC 92




vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

TT
Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Tr
Bảng 2.1. Thống kê kết quả tuyển sinh hệ trung cấp nghề giai đoạn 2008-2012 28

Bảng 2.2. Tổng hợp cơ sở vật chất của trường tại thời điểm 2012 29
Bảng 2.3. Tổng hợp cơ sở vật chất của khoa CNI 29
Bảng 2.4. Trang thiết bị dành cho đào tạo nghề 30
Bảng 2.5. Thống kê số lượng và trình độ đội ngũ GV khoa CNI năm học
2012 – 2013 31
Bảng 2.6. Mức độ đánh giá về thời lượng giữa lý thuyết và thực hành trong
chương trình đào tạo. 33
Bảng 2.7. Khảo sát kết quả thi tốt nghiệp( môn tay nghề) 34
Bảng 2.8. Số cán bộ, giáo viên và đại diện HSSV tham gia lấy ý kiến 36
Bảng 2.9. Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các biện pháp quản lý công
tác lập kế hoạch 37
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các biện pháp quản lý thực
hiện MT, CT và ND giảng dạy thực hành nghề 40
Bảng 2.11. Các biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
thực hành 43
Bảng 2.12. Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của đội ngũ GV thực hành 46
Bảng 2.13. Thực trạng mức độ, kết quả thực hiện các biện pháp quản lý hoạt
động học thực hành nghề của học sinh. 49
Bảng 2.14. Thực trạng mức độ và kết quả thực hiện các biện pháp quản lý công
tác, bồi dưỡng đội ngũ GV dạy thực hành 51
Bảng 2.15. Thực trạng mức độ thực hiện, kết quả thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động liên kết, phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các cơ
sở sản xuất. 54
Bảng 2.16. Thực trạng mức độ thực hiện, kết quả thực hiện các biện pháp quản
lý sử dụng CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học thực hành
nghề. 57


vii

Bảng 2.17. Thực trạng mức độ thực hiện, kết quả thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học thực hành nghề
hệ trung cấp nghề trong khoa. 60
Bảng 3.1. Số nghiệm thể tham khảo khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả
thi. 84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp. 85
Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp. 85


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo
dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình và xã hội” [17, tr.11]
Hiện nay, các văn bản Nhà nước và các chính sách dành cho quản lý
Nhà nước về đào tạo nghề cũng dần được hoàn thiện, Luật Dạy nghề cũng đã
được ban hành điều đó chứng tỏ sự quan tâm của xã hội đến vấn đề đào tạo
nghề, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đã được quan tâm.
Trường Cao đẳng Công nghiệp In có chức năng đào tạo, bồi dưỡng
NNL có trình độ cao đẳng kỹ thuật, kinh tế và các trình độ thấp hơn trong lĩnh
vực công nghiệp in.Vì vậy, trong quá trình đào tạo, dạy học thực hành đóng
vai trò rất quan trọng trong việc hình thành năng lực nghề nghiệp
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, với quản lý đào tạo nghề nói chung và

quản lý dạy học thực hành nói riêng như hiện nay chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu của xã hội. Dạy học thực hành hiện nay ở nước ta nói chung cũng
như ở Trường Cao đẳng Công nghiệp In được thực hiện theo chương trình
chuẩn. Người lập chương trình đào tạo dựa vào thời gian chuẩn, khả năng tay
nghề chuẩn. Theo cách này, người lập chương trình chỉ quan tâm đến tay
nghề trong một thời gian đào tạo quy định. Nên khi lựa chọn phương pháp
giảng dạy, người GV cần tìm phương pháp giảng dạy nào truyền thụ tốt nhất.
Nhưng quá trình đào tạo không chỉ đơn giản như vậy. Những tiến bộ khoa học
kỹ thuật không ngừng được gia tăng cùng với các cuộc cách mạng của khoa


2
học công nghệ, do vậy kiến thức cũng không ngừng gia tăng. Mặt khác thị
trường lao động và nhu cầu của người học luôn luôn thay đổi. Nếu xem giáo
dục và đào tạo chỉ đơn giản là quá trình truyền thụ những kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp, thì với một thời gian đào tạo chính khóa một cách cố định, thậm
chí ngày nay còn có chiều hướng giảm đi, người học sẽ lâm vào tình trạng quá
tải vì bị nhồi nhét quá đáng. Trong một giai đoạn nhất định cho dù người học
có tiếp thu được một khối lượng kiến thức và kỹ năng nghề tối đa đi nữa thì
với tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật như ngày nay chẳng bao lâu sẽ bị
lạc hậu và không còn đáp ứng được yêu cầu thực tế. Thường là người học khi
tốt nghiệp không đạt được các tiêu chuẩn nghề nghiệp quy định theo yêu cầu
của sản xuất, họ phải mất một thời gian tập sự để làm quen, hoặc phải được
đào tạo lại thì mới đủ điều kiện, tiêu chuẩn để hoạt động nghề nghiệp. Điều
này quy luật cung cầu trong thị trường lao động đòi hỏi phải gắn đào tạo với
nhu cầu lao động trên thị trường, nhằm đáp ứng yêu cầu về số lượng, về chất
lượng. Quy luật giá trị trong thị trường lao động bắt buộc giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề phải lấy chất lượng đào tạo như là sự tăng giá trị của lực lượng lao
động để giành lợi thế trong thị trường lao động.
Những năm qua trường Cao ®¼ng C«ng nghiÖp In đã có một số giải

pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề nói chung và quản lý dạy học
thực hành nghề nói riêng nhưng chưa có cơ sở lý luận, chưa mang tính hệ
thống. Điều đó đặt ra cho nhà trường phải xem xét một cách tổng thể việc tổ
chức, quản lý dạy thực hành, đặc biệt là thực hành nghề công nghệ in cho học
sinh trung cấp nghề . Vấn đề ở đây là quản lí dạy học thực hành hệ trung cấp
chưa thực sự phù hợp với hệ này, ngay từ quan niệm cho đến cách làm. Do
đặc thù của hệ trung cấp nghề nên các biện pháp quản lí dạy học thực hành
phải khác với quản lí ở hệ Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp. Chính vì lý
do đó tôi đã chọn và nghiên cứu đề tài: “ Quản lý dạy học thực hành nghề
hệ trung cấp nghÒ ở trường Cao đẳng Công nghiệp In”.
2. Mục đích nghiên cứu


3
Đề xuất biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề đáp ứng đặc thù của
hệ trung cấp nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường CĐCN In
hiện nay .
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động dạy học thực hành nghề ở
hệ trung cấp nghề tại trường Cao đẳng nghề .
Phân tích thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề ở
trường CĐCN In .
Đề xuất biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề của
Trường CĐCN In .
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học thực hành nghề hệ
trung cấp nghÒ của trường Cao đẳng Công nghiệp In.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề hệ
trung cấp nghÒ của trường Cao đẳng Công nghiệp In.
5. Vấn đề nghiên cứu

Đề tài tập trung vào nghiên cứu hai vấn đề cơ bản sau:
Quá trình quản lý đào tạo thực hành nghề hệ trung cấp nghÒ như thế nào
có hiệu quả ?
Để đảm bảo chất lượng đào tạo thực hành nghề cần thiết phải có biện
pháp quản lý đào tạo hay không và quy trình như thế nào thì hợp lý và có tính
khoa học ?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề bảo
đảm tính đồng bộ với quá trình quản lí dạy học của nhà trường, phù hợp với
điều kiện của trường thì kết quả dạy học sẽ được cải thiện.


4
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy học thực hành nghề được thực
hiện ở tất cả các lớp hệ trung cấp nghề đang đào tạo tại trường CĐCN In .
Các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề được đề xuất để áp dụng
cho Giám hiệu và các cán bộ quản lí đào tạo của hệ trung cấp nghề ở trường
CĐCN In.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
quản lý dạy học nói chung, quản lý dạy học thực hành nói riêng.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn đánh giá thực trạng quản lý dạy học thực hành tại trường Cao
đẳng Công nghiệp In, phát hiện ra những hạn chế thiếu sót cần khắc phục
trong quá trình quản lý dạy học thực hành của nhà trường, từ đó đề xuất một
số biện pháp có tình khả thi nhằm hoàn thiện công tác quản lý dạy học thực
hành góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về công tác
dạy nghề;
- Nghiên cứu lý luận về công tác quản lý dạy thực hành nghề;
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến quản lý dạy thực hành nghề;
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát sư phạm
+ Dự giờ lên lớp của một số lớp thực hành nghề;
+ Tìm hiểu những điều kiện dạy học thực hành nghề ở trường.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí hoạt động thực hành nghề
qua các báo cáo thực hiện nhiệm vụ dạy nghề của trường, của ngành giáo dục
và đào tạo.


5
- Điều tra bằng phiếu hỏi: Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên
và học sinh.
Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, tổng kết kinh nghiệm, tham
vấn chuyên gia.
9.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học::
Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các
phụ lục, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý dạy học thực hành nghề trong trường
cao đẳng nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học thực hành nghề hệ trung cấp nghề
ở trường Cao đẳng Công nghiệp In.
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học thực hành nghề hệ

trung cấp nghề trường Cao đẳng Công nghiệp In .













6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGHỀ
TRONG TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1.Tổng quan hệ thống giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam và một số
công trình nghiên cứu về quản lý dạy học thực hành nghề.
Hệ thống GGDHNN là một bộ phận cấu thành trong hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm nhiều loại hình đào tạo khác nhau như; trường cao đẳng
nghề, Trường trung cấp nghề chuyên nghiệp, các loại hình dạy nghề, các
trung tâm dạy nghề. Với nhiều hình thức đào tạo đa dạng như chính quy, tại
chức, ngắn hạn, dài hạn. Các loại hình đào tạo nghề nghiệp luôn luôn vận
động để phát triển đáp ứng nhu cầu nhân lực ngày càng cao và đa dạng của xã
hội, do đó vấn đề nghiên cứu phát triển các loại hình đào tạo nghề nghiệp có
vai trò và ý nghĩa to lớn là một yêu cầu cấp bách hiện nay.[8, tr.18]
GDNN là một phân hệ của hệ thống giáo dục, bao gồm trung cấp nghề
chuyên nghiệp và dạy nghề (TCCN và DN) có vị trí tiếp thu thành quả giáo

dục của phổ thông và tạo nguồn đào tạo cho Cao đẳng, Đại học, và nguồn lao
động trực tiếp cho xã hội .
- Giáo dục nghề nghiệp gồm[15, tr. 25]
+ Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ ba đến bốn năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, từ một đến hai năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở .
+ Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo nghề trình độ
sơ cấp, từ một đến ba năm đối với đào tạo nghề trình độ trung cấp, trình độ
cao đẳng.
Việc hình thành ba cấp trình độ đào tạo nhằm đổi mới hệ thống dạy nghề
đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với cơ cấu sản xuất, thay
đổi của kỹ thuật, công nghệ mới trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời cũng tạo tính liên thông giữa
các cấp đào tạo. Và đây là một trong những yêu cầu rất quan trọng, trọng tâm
và cấp bách của hệ thống đào tạo hiện nay.


7
- Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp :
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ tạo điều kiện
cho người lao động có khă năng tìm việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
củng cố quốc phòng an ninh.
Trung cấp nghề nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ
năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính
sang tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ, có năng lực thực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo.

Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp:
- Nội dung giáo dục nghề nghiệp phải tập trung đào tạo năng lực thực
hành nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khỏe, rèn luyện
kỹ năng theo yêu cầu đào tạo của từng nghề, nâng cao trình độ học vấn theo
yêu cầu đào tạo.
- Phương pháp giáo dục nghề nghiệp phải kết hợp rèn luyện kỹ năng
thực hành với giảng dạy lý thuyết để giúp người học có khả năng hành nghề
và phát triển nghề nghiệp theo yêu cầu của từng công việc .
Chương trình giáo dục nghề nghiệp:
- Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề
nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng phạm vi và cấu trúc nội dung giáo
dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết
quả đào tạo đối với mọi môn học, nghành, nghề, trình độ đào tạo của giáo dục
nghề nghiệp; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
- Giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ
năng quy định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành,
nghề, trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương


8
pháp giáo dục nghề nghiệp. Giáo trình giáo dục nghề nghiệp do Hiệu trưởng
nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn và duyệt để sử
dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức trong cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng, giám đốc trung tâm
dạy nghề thành lập.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:
- Trường trung cấp chuyên nghiệp ;
- Trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy
nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).
Cơ sở dạy nghề có thể được tổ chức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dục khác.
Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp :
- Học sinh học hết chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp, chương trình
bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề, có đủ điều kiện theo quy định của thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự kiểm tra và nếu đạt
yêu cầu thì được thủ trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp chứng nghề
nghiệp. Học sinh học hết chương trình trung cấp nghề nghiệp, có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu
đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp.
- Học sinh học hết chương trình độ trung cấp, có đủ điều kiện theo quy
định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự thi và
nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề. Sinh
viên học hết chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng, có đủ điều kiện theo
quy định của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thì được dự
thi và nếu đạt yêu cầu thì được hiệu trưởng nhà trường cấp bằng tốt nghiệp
cao đăng nghề.
Đặc điểm của ngành giáo dục TCCN và DN :
Giáo dục TCCN và DN là một bộ phận hệ thống giáo dục quốc dân, đào
tạo người lao động có kiến thức kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp


9
hoặc kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp
vụ, có trình độ văn hóa tương đương trung học phổ thong để trục tiếp vào
tham gia lao động sản xuất và tiếp tục học cao hơn khi có điều kiện và nhu
cầu. Giáo dục TCCN và DN có tính đang dạng về nghành nghề, có quan hệ
chặt chẽ và chịu ảnh hưởng trực tiếp của nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, thị
trường việc làm.
Giáo dục TCCN va DN có nhiều đầu mối quản lý, có trường thuộc các

Bộ, ngành trung ương, có trường trực thuộc sở, ngành địa phương, có trường
thuộc doanh nghiệp (Tổng công ty,công ty) có lớp riêng thuộc bệnh viện, nhà
máy…do vậy công tác quản lý rất phức tạp.
Vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong phát triển nguồn nhân lực lao
động kỹ thuật :
Giáo dục TCCN và DN có vị trí hết sức quan trọng hệ thống giáo dục
quốc dân, có vai trò to lớn trong việc đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp
vụ, công nhân kỹ thuật, góp phần đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Nhà nước đã coi phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ hàng đầu và là
khâu đột phá của chiến lựơc phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó hết sức quan trọng việc đào tạo công nhân kỹ thuật và kỹ thuật
viên trung cấp. Những chỉ tiêu phát triển đào tạo kỹ thuật viên trung cấp và
công nhân kỹ thuật lành nghề đã được xác định, dự báo trên cơ sở chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng ngành, theo định hướng và
chính sách phát triển nguồn nhân lực quốc gia và sự đảm bảo về pháp lý cũng
như điều kiện đào tạo tăng cường sẽ là cơ sở vững chắc cho triển vọng phát
triển Giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn mới .
Hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường và sự tiến bộ vượt bậc của
khoa học công nghệ (KHCN), cơ cấu nhân lực có nhiều biến đổi, tuy vậy,
giáo dục TCCN và DN vẫn giữ vị trí, vai trò hết sức quan trọng và cần thiết


10
đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội của đất nước, nhu cầu đào tạo nghề ở
nước ta hiện nay là rất lớn vì tỉ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Tuy nhiên,
cần có những giải pháp cơ bản và đồng bộ của mọi cấp giáo dục nhằm gắn
đào tạo với sử dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế.

Bên cạnh những công trình nghiên cứu tổng quát về vấn đề đào tạo nghề,
về quản lý đào tạo nghề đã được các nhà nghiên cứu, các bộ ngành liên quan
đề cập đến, trong những năm gần đây đã có một số luạn văn thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến các biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề, các hoạt động thực hành, thực tập. Tuy ở những
điều kiện, hoàn cảnh nghiên cứu khác nhau, nhưng các đề tài cũng đều tập
trung đi sâu giải quyết các vấn đề khúc mắc trong thực tiễn công tác quản lý
hoạt động đào tạo, hoạt động dạy học thực hành và thực tập tốt nghiệp ở các
nhà trường. Có kể đến một số công trình sau :
- Nguyễn Văn Thăng (2005), Một số biện pháp tăng cường quản lý đào
tạo nghề ở các trường dạy nghề thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sỹ, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Trần Khắc Hòa (2005), Kết hợp đào tạo giữa nhà trường và Doanh
nghiệp trong thời kỳ CNH – HĐH, Luận án tiến sỹ KHGD, Trường Đại học
Quốc gia Hà Nội…
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu nghiêm túc và
nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, có những tác động đối với công tác
quản lý hoạt động dạy học thực hành. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề trong công
tác quản lý dạy học thực hành cần được đề cập, nhất là đối với các trường cao
đẳng nghề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm quản lý.
C.Mác đã chỉ rõ: “Bất cứ lao động xã hội của một cộng đồng nào, được
tiến hành trên quy mô lớn, cũng cần có sự quản lý, nó làm hài hòa mối quan


11
hệ giữa các công việc riêng rẽ và thực hiện những chức năng chung nhất, xuất
phát từ sự vận động của toàn bộ cơ cấu lao động, khác với sự vận động của
từng bộ phận riêng lẻ. Một nghệ sỹ chơi đàn chỉ phải điều khiển chính mình,

nhưng một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[ 4,tr.342].
Có thể nói rằng: Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành
của sự tồn tại và phát triển của loài người. Quản lý là thuộc tính bất biến nội
tại của mọi quá trình lao động xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.”[ 5, tr. 9]
Như vậy, khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu định nghĩa đều
thống nhất ở bản chất của hoạt động quản lý: Đó là coi quản lý là hoạt động
có tổ chức, có mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Lao động quản lý là
điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tồn tại, vận hành và phát
triển. Trong quản lý bao giờ cũng có chủ thể quản lý và khách hể quản lý,
chúng quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý, trong đó chủ thể quản
lý là tác nhân tạo ra tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều
khiển hoạt động), đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của quản lý
(khách thể của quản lý). Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm về
quản lý như sau:
“Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các hoạt
động của hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đã định phù hợp với quy luật
khách quan”.
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục.
Giống như khái niệm “Quản lý”, nội dung khái niệm “Quản lý giáo dục”
cũng có nhiều cách hiểu. Theo chuyên gia giáo dục M.I.Konđacốp: “ QLGD là
tập hợp tất cả các biện pháp tổ chức, kế hoạch hóa, công tác cán bộ… nhằm đảm


12
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục

và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [12, tr 93].
Theo tác giả Trần Kiểm: “ QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lý nhằm huy động tổ chức điều phối, điều chỉnh giám sát… một cách có hiệu
quả nguồn lực giáo dục( nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát
triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [13, tr.37].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, làm cho
hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên
trạng thái mới về chất” [16,tr.12] Từ những khái niệm trên có thể hiểu quản lý
giáo dục như sau:
Quản lý giáo dục là quá trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa
học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là
những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tổ chức một
cách khoa học có kế hoạch, quá trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Như vậy ta hiểu rằng: QLGD là hệ thống nhũng tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục
nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
Nhà trường là tổ chức giỏo dục cở sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở
đó vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quy trình
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “ Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối chính sách của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo
dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[10, tr.61].



13
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc“ Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến con người( giáo viên,
cán bộ nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực( cơ sở vật chất, tài chính,
thông tin) hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục”[14, tr.11].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác
động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm
làm cho nhà trường vận hành theo đúng đương lối giáo dục - đào tạo của
Đảng, biến đường lối đó trở thành hiện thực.
Trong quản lý nhà trường có những đối tượng quản lý cụ thể tạo nên
những lĩnh vực quản lý tương đối khác nhau, cụ thể như sau:
- Quản lý hành chính và tài chính.
- Quản lý hoạt động chuyên môn (hay quản lý chương trình giáo dục).
- Quản lý nhân sự (GV, nhân viên, người học).
- Quản lý cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- Quản lý các quan hệ giáo dục trong nhà trường, giữa nhà trường với gia
đình, cộng đồng địa phương.
Do đó quản lý dạy học là nội dung quan trọng nhất. Quản lý các lĩnh vực
khác chẳng qua là để quản lý dạy học có hiệu quả cao. Quản lý dạy học chính
là quản lý các nguồn lực và hoạt động của nhà trường nhằm thực hiện chương
trình đào tạo. Nội dung chủ yếu của quản lý dạy học là :
- Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học.
- Quản lý nội dung, kế hoạch, chương trình giảng dạy.
- Quản lý phương pháp dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên .
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh.
Từ đó có thể hiểu : Quản lý nhà trường là tập hợp các hoạt động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường thực hiện các mục tiêu dự kiến.



14
1.3. Quá trình dạy học trong giáo dục nghề nghiệp:
1.3.1.Quá trình dạy học (QTDH):
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học, nhằm
giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận
thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục
tiêu giáo dục.
Hoạt động dạy học là hoạt động trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,
của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
- Các khâu của QTDH
Giáo viên đề xuất và gây ý thức cho học viên về nhiệm vụ học tập thông
thường để giảng một vấn đề mới, giáo viên khéo léo vào bài, đề xuất nhiệm
vụ và tạo ý thức học tập cho học viên. Việc và bài thường đi từ những tình
huống thực tế mà học viên chưa hiểu để dẫn dắt học viên cùng với thầy tìm
hiểu giải quyết vấn đề.
Tổ chức cho học viên nhân thức tài liệu mới, để giúp học viên nắm bắt
vững tài liệu mới, giáo viên tổ chức cho họ tri giác tài liệu bằng thuyết minh,
giải thích, minh họa,…ở trình độ cao người ta tổ chức cho học viên làm các
thí nghiệm thực hành xử lý các thông tin lý thuyết hoặc thực tiễn để rút ra các
kết luận khoa học.
Hệ thống hóa tài liệu đã học, để hệ thống hóa tài liệu, thông thường giáo
viên tiến hành bằng cách lập các sơ đồ, biểu đồ bảng so sánh, phân loại nhắc
lại các nội dung cơ bản của bài giảng.
Vận dụng các kiến thức vào giải quyết các bài tập thực hành, vận dụng
các tri thức giải quyết các bài tập thực hành là một việc làm rất quan trọng

giúp học viên hiểu sâu, hiểu kỹ lý thuyết đã học hình thành các kỹ năng hoạt
động thực tiễn.


15
Kiểm tra kết quả học tập kiểm tra trong bài giảng để xem xét việc tiếp thu
kiến thức và kỹ năng của học viên từ đó bổ khuyết kịp thời những thiếu sót.
1.3.2.Quá trình dạy học thực hành nghề
1.3.2.1. Khái niệm về dạy học thực hành nghề
- Dạy học thực hành nghề là quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
nhằm hình thành và phát triển hệ thống kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
năng lực thực hành nghề theo mục tiêu đào tạo nghề nghiệp tương ứng. Đây
là quá trình liên kết giữa lý thuyết và thực tế, được thực hiện đúng lịch trình
kế hoạch dạy học theo chương trình chi tiết của môn học đã được phê duyệt.
Dạy học thực hành nghề có thể được tiến hành trên lớp, ngoài thực địa, phòng
thí nghiệm, xưởng trường, phòng học chuyên dụng, trung tâm huấn luyện
thực hành.
- Tất cả các bài giảng thực hành nghề đều phải tổ chức tương ứng với
chương trình chi tiết môn học đã đươc phê duyệt. Đề cương và phương pháp
tiến hành do giáo viên được phân công biên soạn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
chủ nhiệm bộ môn.
- Bài giảng thực hành nghề phải tiến hành theo phương pháp tích cực,
mọi nhiệm vụ trong rèn luyện tay nghề do học viên rèn luyện tay nghề do học
sinh tự giải quyết. Giáo viên giảng dạy uốn nắn theo mục tiêu yêu cầu của bài
học thực hành. Giáo viên không làm thay học sinh.
- Tất cả những nội dung thực hành nghề bắt buộc học sinh phải tự thao
tác tập luyện theo một quy trình qui định cho từng bài học, môn học dưới sự
hướng dẫn chỉ đạo thống nhất của giáo viên giảng dạy.
- Nội dung thực hành nghề là phương tiện để kiểm tra mức độ tự luyện
tập của học sinh, không được biến bài giảng thực hành thành bài giảng lý

thuyết. Chủ nhiệm bộ môn và giáo viên giảng dạy được phân công phải chịu
trách nhiệm về nội dung và phương pháp tiến hành bài giảng thực hành để đạt
được mục tiêu yêu cầu đã đề ra.


16
1.3.2.2. Hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong dạy học thực hành nghề
- Kỹ năng : Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện công việc có
một cách hiệu quả và chất lượng trong một thời gian thích hợp, trong những
điều kiện nhất dịnh, dựa vào các tri thức đã có.
Có thể phân chia thành 5 giai đoạn hình thành kỹ năng:
- Giai đoạn hình thành kỹ năng sơ bộ.
- Giai đoạn hình thành chưa khéo léo.
- Giai đoạn hình thành các kỹ năng đơn lẻ.
- Giai đoạn kỹ năng phát triển cao.
Giai đoạn tay nghề cao. Đây cũng là mức độ cao của sự phát triển kỹ
năng nghề nghiệp, là mục tiêu cuối cùng của việc dạy thực hành.
- Kỹ xảo: Kỹ xảo là năng lực thực hiện hành động với mức độ chính xác
cao, tốc độ nhanh và hợp lý nhất (tức là năng lực thực hiện hành động một
cách tự động hóa nhờ quá trình luyện tập).
- Sự hình thành: Kỹ xảo được hình thành trong quá trình luyện tập, bằng
sự lặp đi lặp lại có tổ chức, kế hoạch. Làm việc đạt trình độ kỹ xảo sẽ tốn ít
sức lực hơn vì sau quá trình luyện tập hang loạt các động tác thừa bị xóa bỏ,
các động tác sai được chỉnh sửa và điều chỉnh hợp lý hóa. Người có kỹ xảo
còn là người rất nhạy bén trong hoạt động, hiều biết sâu sắc về hoạt động, có
khả năng phân tích, phát hiện các sai lầm khi tiến hành thực hiện các động tác
trong thực hành.
- Mối liên hệ giữa kỹ năng, kỹ xảo và tri thức.
Tri thức là thành tố tạo nên kỹ năng, có hiểu biết công việc mới thực
hiện được công việc. Mặt khác tri thức cũng là cơ sở hình thành và hoàn thiện

kỹ xảo dựa trên cơ sở của phương pháp thực hiện việc đó.
Kỹ năng kỹ xảo cũng có tác dụng ngược lại đến tri thức. Nhờ hình thành
kỹ năng, kỹ xảo ở một hoạt động nào đó mà con người càng hiểu rõ thêm về
hoạt động, hơn nữa còn tạo cơ sở để hiểu biết các hoạt động khác.

×