Tải bản đầy đủ (.pdf) (230 trang)

Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 230 trang )

MỤC LỤC

Trang
Lời cam đoan
i
Lời cám ơn
ii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt
iii
Mục lục
v
Danh mục các bảng
ix
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
xii
MỞ ĐẦU
1-8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NHÂN
LỰC KỸ THUẬT ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM ……
9
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu………………… ……………
9
1.2. Một số khái niệm………………………………… ……………
14
1.2.1. Nhân lực kỹ thuật …………………………………… ……
14
1.2.2. Khu công nghiệp, khu kinh tế
14
1.2.3. Vùng kinh tế trọng điểm
18


1.3. Nhu cầu về nhân lực kỹ thuật của các KCN …………………
19
1.4. Đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN …
21
1.4.1. Mục tiêu, nội dung và cấu trúc chương trình đào tạo
21
1.4.2. Đội ngũ giáo viên ………………………
26
1.4.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ……………
27
1.4.4. Tổ chức quá trình đào tạo……………………………
27
1.4.5. Dạy học nghề theo năng lực thực hiện………………
34
1.4.6. Chất lượng và hiệu quả đào tạo trong cơ chế thị trường…
38
1.4.7. Tác động của cơ chế thị trường đến đào tạo nhân lực
43
1.5. Quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN ….
45
1.5.1. Mô hình đào tạo theo chu trình (Circular Training Model)
45
1.5.2. Quản lý đào tạo theo mô hình chu trình nhằm đáp ứng nhu cầu
NLKT cho KCN
55
1.5.3. Các nhân tố tác động đến quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu
cầu phát triển các KCN
57
Kết luận chương 1…………………………………………………….
63

Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC VÀ QUẢN
LÝ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KỸ THUẬT ĐÁP ỨNG NHU CẦU
PHÁT TRIỂN CÁC KCN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN
TRUNG ………………………………………………………


65
2.1. Thực trạng NLKT của các KCN tại một số tỉnh, thành phố trong
vùng KTTĐ miền Trung …………………………
65
2.1.1. Khái quát nhân lực kỹ thuật trong nước……………… …
65
2.1.2. Thực trạng nhân lực kỹ thuật tại vùng KTTĐ miền Trung
66
2.1.3. Thực trạng NLKT của các KCN tại một số tỉnh, thành phố
trong vùng KTTĐ miền Trung
73
2.1.4. Một số nhận xét
89
2.2. Thực trạng đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN
của một số tỉnh, thành phố tại vùng KTTĐ miền Trung ……………
90
2.2.1. Thực trạng mạng lưới dạy nghề ở các tỉnh, thành phố tại vùng
KTTĐ miền Trung …………………………
90
2.2.2. Thực trạng cơ cấu ngành nghề, quy mô và trình độ đào tạo
NLKT tại vùng KTTĐ miền Trung ……………………
94
2.2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo NLKT …………………
97

2.3. Thực trạng về quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển
các KCN của một số tỉnh, thành phố tại vùng KTTĐ miền Trung …

100
2.3.1. Thực trạng về xác định nhu cầu đào tạo đáp ứng nhu cầu phát
triển các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung …

101
2.3.2. Thực trạng về lập kế hoạch và thiết kế đào tạo đáp ứng nhu
cầu phát triển các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung ………

106
2.3.3. Thực trạng về triển khai đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển
các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung
117
2.3.4. Thực trạng về đánh giá kết quả đào tạo và giải quyết việc làm
cho HS/SV tốt nghiệp của các CSDN tại vùng KTTĐ miền Trung
125
2.4. Đánh giá chung…………………………………………………
132
2.4.1. Điểm mạnh………………………………………………
133
2.4.2. Điểm yếu……………………………………… …………
133
Kết luận chương 2……………………………………………………
135
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NHÂN
LỰC KỸ THUẬT ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG



138
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và dự báo về nhu cầu
nhân lực kỹ thuật vùng KTTĐ miền Trung đến năm 2020
138
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ miền
Trung đến năm 2020…………………………………

138
3.1.2. Dự báo nhu cầu nhân lực kỹ thuật của vùng KTTĐ miền
Trung …………………………………………………
144
3.2. Các giải pháp quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu
phát triển các KCN vùng KTTĐ miền Trung ……………………
147
3.2.1. Giải pháp 1: Xác định nhu cầu đào tạo NLKT của các KCN…
147
3.2.2. Giải pháp 2: Lập kế hoạch và thiết kế đào tạo …………
148
3.2.3. Giải pháp 3: Tổ chức liên kết đào tạo giữa Nhà trường và
Doanh nghiệp trong KCN……………
151
3.2.4. Giải pháp 4: Đánh giá kết quả đào tạo và giới thiệu việc làm
cho HS/SV tốt nghiệp ………………………

154
3.2.5. Giải pháp 5: Thiết lập mối liên kết giữa các CSDN trong cùng
địa bàn, địa phương
156
3.2.6. Giải pháp 6: Thành lập Hội đồng điều phối đào tạo NLKT cấp

vùng
160
3.3. Mối liên quan giữa các giải pháp………………………………
163
3.4. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia và thử nghiệm một số giải pháp
về quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN vùng
KTTĐ miền Trung ………………………………………
166
3.4.1. Khảo sát lấy ý kiến chuyên gia…………… ………………
166
3.4.2. Thử nghiệm………………………………… …………….
170
Kết luận chương 3……………………………………………………
185
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGH…………… ………
186
1. Kết luận……………………………………………………………
186
2. Khuyến nghị………………………… ………………………
187
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
189
TÀI LIỆU THAM KHẢO
190
PHẦN PHỤ LỤC
204

































DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


ADB
Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CBVC
Cán bộ viên chức
CĐN
Cao đẳng Nghề
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT
Công nhân kỹ thuật
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
CSDN
Cơ sở dạy nghề
CSĐT
Cơ sở đào tạo
DN
Doanh nghiệp
ĐH
Đại học
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GV
Giáo viên
HS/SV

Học sinh/sinh viên
HSPT
Học sinh phổ thông
KCN
Khu công nghiệp
KCX
Khu chế xuất
KHXH
Khoa học xã hội
KKT
Khu kinh tế
KTC
Kỹ thuật cao
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
LĐTBXH
Lao động thương binh Xã hội
NCS
Nghiên cứu sinh
NLKT
Nhân lực kỹ thuật
NLTH
Năng lực thực hiện
NXB
Nhà xuất bản
PTCS
Phổ thông cơ sở
PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực
PTTH
Phổ thông trung học
QLHS
Quản lý học sinh
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
TCN
Trung cấp Nghề
THCN
Trung học chuyên nghiệp
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TTDN
Trung tâm dạy nghề
UBND
Ủy ban nhân dân
WB
Ngân hàng thế giới
XHCN
Xã hội chủ nghĩa






















DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1. Dân số, diện tích tự nhiên và mật độ dân số tại vùng
KTTĐ miền Trung……………………………………………………
68
Bảng 2.2. Cơ cấu lực lượng lao động theo trình độ chuyên môn kỹ
thuật vùng KTTĐ miền Trung
69
Bảng 2.3. Cơ cấu lao động theo lĩnh vực kinh tế của các tỉnh, thành
phố tại vùng KTTĐ miền Trung
70
Bảng 2.4. Cơ cấu nhóm ngành và ngành của các địa phương tại vùng
KTTĐ miền Trung (Tỷ trọng % trong tổng sản phẩm trên địa bàn
năm 2011)
72
Bảng 2.5. Thực trạng LĐKT của các DN tại KKT Dung Quất so với

nhu cầu đăng ký của Dự án
77
Bảng 2.6. Tổng dân số, dân số theo khu vực, trong độ tuổi lao động
và lao động qua đào tạo của tỉnh Quảng Nam tính đến cuối năm 2007
80
Bảng 2.7. Số người thất nghiệp của tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2005-
2010 phân theo khu vực và trình độ CMKT………………………….
82
Bảng 2.8. Mạng lưới các CSDN tại vùng KTTĐ miền Trung tính
đến tháng 12/2010……………………………………………………
93
Bảng 2.9. Cơ cấu ngành nghề được đào tạo tại các CSDN trong
vùng KTTĐ miền Trung……………………………………………
95
Bảng 2.10. Chất lượng đào tạo của các cơ sở dạy nghề tại vùng
KTTĐ miền Trung……………………………………………………
97
Bảng 2.11. Thực trạng về dự báo lao động đến năm 2010 theo lĩnh
vực kinh tế tại vùng KTTĐ miền Trung ……………………

101
Bảng 2.12. Số lượng CSDN dự kiến đến năm 2020 tại vùng KTTĐ
miềnTrung …………………………
106
Bảng 2.13. Kế hoạch đào tạo nghề theo các cấp trình độ đến năm
2010 của vùng KTTĐ miền Trung (theo quy hoạch)
107
Bảng 2.14. Đánh giá về hiệu quả của công tác hướng nghiệp và tư
vấn chọn nghề cho HSPT ………………
111

Bảng 2.15. Chương trình khung nghề: Kỹ thuật Gò – Hàn …………
113
Bảng 2.16. Chương trình khung nghề Kỹ thuật hàn ( thời gian đào
tạo 4 tháng)……………………………………………………………
114
Bảng 2.17. Các hoạt động phối hợp giữa doanh nghiệp và CSDN …
122
Bảng 2.18. Giải quyết việc làm cho HS/SV tốt nghiệp của các
CSDN tại các tỉnh Quảng Ngãi, QuảngNam và thành phố Đà Nẵng.
126
Bảng 2.19. Đánh giá chất lượng NLKT đáp ứng nhu cầu DN trong
KCN …
128
Bảng 2.20. Vấn đề quan tâm của các DN tại vùng KTTĐ miền
Trung khi tuyển dụng LĐKT
130
Bảng 3.1. Các lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư của một số khu công
nghiệp trong vùng KTTĐ miền Trung
142
Bảng 3.2. Dự báo nhu cầu NLKT của các khu công nghiệp trọng
điểm tại vùng KTTĐ miền Trung
146
Bảng 3.3a. Kết quả khảo sát ý kiên các Chuyên gia về tính cần thiết
và khả thi của các giải pháp (tính theo tỉ lệ %)……………………….

167
Bảng 3.3b. Kết quả khảo sát ý kiên các Chuyên gia về tính cần thiết
và khả thi của các giải pháp (tính theo điểm trung bình cộng)………

169

Bảng 3.4. Số lượng Chuyên gia tham gia góp ý nội dung các bước
thử nghiệm……………………………………………………………
173
Bảng 3.5. Đánh giá về tính hiệu quả của một số hoạt động sau khi áp
dụng thử nghiệm giải pháp“Tổ chức liên kết đào tạo giữa Nhà trường
và Doanh nghiệp trong KCN”
178
Bảng 3.6. Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý đào tạo NLKT khi
áp dụng giải pháp“Thiết lập mối liên kết giữa các CSDN trong cùng
địa bàn, địa phương”

183






DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ


Trang
Hình 1.1. Sơ đồ phân tích nghề DACUM……………………………
25
Hình 1.2. Mô hình đào tạo song hành………………………………
30
Hình 1.3. Mô hình đào tạo luân phiên/xen kẽ (Sanwich) ……………
32
Hình 1.4. Mô hình đào tạo tuần tự……………………………………
33

Hình 1.5. Mô hình đào tạo chu trình ……………………………
54
Hình 2.1. Tỷ lệ lao động theo trình độ CMKT hiện đang làm việc tại
các DN của tỉnh Quảng Ngãi…………………………………………
75
Hình 2.2. Tỷ trọng lao động theo trình độ CMKT của tỉnh Quảng
Nam…………………………………………………………………
83
Hình 2.3. Số lượng lao động theo trình độ CMKT hiện đang làm việc
tại các DN của tỉnh Quảng Nam………………………………………
84
Hình 2.4. Tỷ lệ lao động theo trình độ CMKT hiện đang làm việc tại
các DN của thành phố Đà Nẵng………………………………………
87
Hình 2.5. Quy mô và trình độ đào tạo của các CSDN tại vùng
KTTĐ miền Trung năm 2010………………………………………
96
Hình 2.6. Đào tạo bổ sung và thời gian đào tạo cho lao động kỹ thuật
tuyển mới tại các DN trong vùng KTTĐ miền Trung
99
Hình 2. 7. Mức độ xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm
và 5 năm của Doanh nghiệp trong các KCN vùng KTTĐ miền Trung
103
Hình 2.8. Mức độ cung cấp và tiếp nhận thông tin tuyển dụng lao
động kỹ thuật của các DN và của các CSDN …………………

103
Hình 2.9. Nhận thức về sự cần thiết trong xác định nhu cầu trước
tuyển sinh, tổ chức đào tạo ……………………………………
104

Hình 2.10. Xác định chỉ tiêu tuyển sinh dựa trên nhu cầu thị trường
105
Hình 2.11 Trình độ học vấn của HS ho
̣
c nghề …………
108
Hình 2.12. Cơ cấu trình độ đào tạo theo nhu cầu DN trong các KCN
109
vùng KTTĐ miền Trung thời điểm 5 năm đến
Hình 2.13. Hoạt động hướng nghiệp và tư vấn nghề cho HSPT vào
đầu khóa học của các CSDN tại Quảng Ngãi, Quảng Nam và Đà
Nẵng …
110
Hình 2.14. Mức độ mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo của
CSDN đáp ứng nhu cầu DN ………………………
112
Hình 2.15. Hình ảnh giao thoa mục tiêu của các CSDN ……………
119
Hình 2.16. Mức độ liên kết giữa các cơ sở dạy nghề trong các địa
phương vùng KTTĐ miền Trung ……………………
120
Hình 2.17. Mức độ thường xuyên của liên kết đào tạo với DN ……
124
Hình 3.1. Mối liên quan giư
̃
a ca
́
c giải pháp quản lý đào tạo NLKT
đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN vùng KTTĐ miền Trung …
165

Hình 3.2. Tính cần thiết và khả thi của các giải pháp (tính theo %)
168
Hình 3.3. Tính cần thiết và khả thi của các giải pháp (tính theo giá trị
trung bình)………………………………………………………
170
Hình 3.4. Qui trình triển khai các bước thực hiện giải pháp “Tổ chức
liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong
KCN”……………
174
Hình 3.5. Mức độ hiệu quả của giải pháp “Tổ chức liên kết đào tạo
giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong KCN”
179
Hình 3.6. Qui trình triển khai các bước thực hiện giải pháp “Thiết lập
mối liên kết giữa các CSDN trong cùng địa bàn, địa phương”
180
Hình 3.7. Đánh giá về hiệu quả công tác quản lý đào tạo NLKT khi
áp dụng giải pháp “Thiết lập mối liên kết giữa các CSDN trong cùng
địa bàn, địa phương”
184







MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động kỹ thuật là động lực của phát triển KT-XH và đã trở thành
điều kiện tiên quyết, không thể thiếu trong quá trình tiến hành CNH, HĐH đất

nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam
lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [25].
Đại hội XI có quan điểm: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa; đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học; đổi mới cơ chế quản lý giáo dục…Tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành. Đẩy mạnh đào tạo nghề đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước ” [27].
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, Nhà nước ta đã có chủ trương
hình thành các khu công nghiệp và những khu kinh tế trọng điểm làm nòng
cốt cho quá trình CNH đất nước. Văn kiện Đại hội IX đã nêu rõ: "Phát huy lợi
thế biển và ven biển, hình thành các khu công nghiệp ven biển, các khu công
nghiệp – thương mại tổng hợp. Phát triển các ngành công nghiệp lọc dầu, hóa
dầu, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến và chế tạo khác …"[25]. Với
những chủ trương này, các khu công nghiệp đã ra đời.
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển nhanh chóng của các KCN, việc
đào tạo NLKT có một ý nghĩa quyết định. Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII đã ghi: “Tăng cường đầu tư, củng cố và phát triển các trường dạy nghề,
xây dựng một số trường trọng điểm. Đào tạo đủ công nhân lành nghề cho các
khu công nghiệp, khu chế xuất ”[24].
Báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục năm 2004 cũng nhấn
mạnh một số nhiệm vụ cần tập trung chỉ đạo: "Gắn đào tạo với nhu cầu sử
dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động, đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu vực nông
thôn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động”[17].
Miền Trung có ven biển dài, nhưng đất đai khô cằn, kinh tế chậm phát
triển so với hai miền Nam và Bắc. Với quyết tâm đưa KT-XH tại khu vực

miền Trung nhanh chóng phát triển, Đảng và Chính phủ đã có các Nghị quyết
và Quyết định trong việc thành lập các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu công nghệ cao (sau đây gọi chung là khu công nghiệp và được
viết tắt là KCN) tại các tỉnh Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng,
Thừa Thiên Huế [77,78,79,80,81,82,83]; các tỉnh, thành phố này được qui
hoạch thành vùng Kinh tế trọng điểm (KTTĐ) miền Trung .
Để đủ sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, các doanh nghiệp (DN)
thuộc các KCN phần lớn là liên doanh với nước ngoài, ứng dụng các công
nghệ sản xuất tiên tiến và phương tiện sản xuất hiện đại, đòi hỏi phải có một
lực lượng nhân lực kỹ thuật (NLKT) chất lượng cao, đồng bộ về cơ cấu ngành
nghề và trình độ. Trong khi đó, hệ thống đào tạo tại vùng KTTĐ miền Trung
còn nhiều bất cập. Cả vùng KTTĐ miền Trung tính đến tháng 12/2010 có 184
CSDN. Trong đó, chỉ có 11 trường CĐN, hầu hết đều mới được thành lập
trong năm 2009 và 2010. Hơn nữa, chất lượng cũng như quy mô và cơ cấu
ngành nghề, trình độ của NLKT được đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của
các KCN trong vùng.
Điều đáng quan tâm là ở vùng KTTĐ miền Trung chưa có thiết chế
thích hợp trong việc điều phối đào tạo và cung ứng NLKT cho nhu cầu phát
triển của các KCN; đồng thời, việc quản lý đào tạo của các CSDN đang chủ
yếu thực hiện theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu: Hàng năm, các
CSDN tuyển sinh và tổ chức triển khai các khóa đào tạo theo chỉ tiêu và kinh
phí được cấp trên giao mà chưa tiếp cận với cơ chế thị trường, chương trình
đào tạo đang thực hiện theo chương trình khung do Bộ LĐTBXH ban hành
nên một mặt đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu về NLKT cho các KCN, mặt
khác gây nhiều lãng phí cho Nhà nước cũng như cho người học.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Quản lý đào tạo nhân
lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển các khu công nghiệp vùng kinh tế
trọng điểm miền Trung" làm đề tài Luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát triển công tác đào tạo NLKT

đáp ứng được nhu cầu các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN vùng KTTĐ
miền Trung.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN
vùng KTTĐ miền Trung.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, các CSDN của các địa phương vùng KTTĐ miền Trung chủ
yếu đang quản lý đào tạo theo kiểu truyền thống mà chưa quản lý theo một
chu trình đào tạo; mặt khác, các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề cũng
chưa “vào cuộc”, chưa quan tâm chỉ đạo các CSDN trên cùng địa bàn cũng
như trong toàn vùng liên kết chặt chẽ với nhau trong việc phối hợp đào tạo và
cung ứng NLKT cho các KCN. Do vậy, công tác đào tạo NLKT tại vùng
KTTĐ miền Trung chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của các KCN cả về
chất lượng, số lượng cũng như cơ cấu ngành nghề và trình độ.
Nếu tại vùng KTTĐ miền Trung, các CSDN thực hiện quản lý đào tạo
theo chu trình: Đi từ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo, lập kế hoạch và
thiết kế đào tạo cho đến quản lý việc triển khai đào tạo và kiểm tra đánh giá
kết quả đào tạo; đồng thời, các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề có
nhiều quan tâm chỉ đạo, giám sát các CSDN trong việc liên kết, hỗ trợ nhau
công tác đào tạo và cung ứng NLKT thì đào tạo NLKT sẽ đáp ứng được nhu
cầu phát triển của các KCN trong địa phương cũng như trong toàn vùng.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát
triển của các KCN.
5.2. Đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu
phát triển của các KCN vùng KTTĐ miền Trung.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát

triển các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung.
6. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
6.1. Phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp tiếp cận sau đây:
- Phương pháp tiếp cận hệ thống
Giáo dục nghề nghiệp là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân,
đóng vai trò quan trọng trong công tác đào tạo NLKT. Tiếp cận này đặt công
tác phát triển NLKT trong mối quan hệ với các thành tố của KT-XH, khoa
học - công nghệ; qua đó, làm rõ ảnh hưởng của các thành tố này đến vấn đề
phát triển NLKT của từng địa phương.
- Phương pháp tiếp cận thị trường
Trong cơ chế thị trường, các cơ sở đào tạo (CSĐT) phải vận hành
theo các quy luật cơ bản của thị trường. Các CSĐT và các DN của các
KCN là 2 thành tố của thị trường lao động với quan hệ cung – cầu. Chất
lượng và số lượng, cơ cấu ngành nghề và trình độ NLKT được đào tạo phải
đáp ứng yêu cầu của các KCN. Do vậy, nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát
triển NLKT đáp ứng nhu cầu các KCN cần được tiến hành với phương
pháp tiếp cận thị trường.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến đề tài để xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi
Để đánh giá thực trạng về đào tạo NLKT và quản lý đào tạo NLKT đáp
ứng nhu cầu các KCN của vùng KTTĐ miền Trung, tác giả đã tiến hành khảo
sát tại các tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
o Ở các địa phương, đối tượng được khảo sát là Lãnh đạo các địa
phương có KCN và lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực thuộc các KCN; các
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và lãnh đạo các phòng, ban chuyên môn của các
huyện; Ban Giám đốc quản lý các dự án và các đối tượng lãnh đạo khác tại 3

tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ miền Trung là Quảng Ngãi, Quảng Nam
và Đà Nẵng; tổng cộng có 340 người.
o Các doanh nghiệp được khảo sát gồm có: Các công ty 100% vốn
nước ngoài; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp nhà nước; Công ty tư nhân;
Công ty TNHH. Đối tượng được khảo sát là Lãnh đạo và Cán bộ quản lý
doanh nghiệp, ở tỉnh Quảng Ngãi đã thu được 168 phiếu trả lời, ở tỉnh Quảng
Nam tham gia có 77 phiếu trả lời và ở Đà Nẵng có 96 phiếu trả lời.
o Các CSDN, đối tượng được khảo sát là Lãnh đạo các CSDN và các
phòng, ban trực thuộc.
* Tại tỉnh Quảng Ngãi, 100% các CSDN được khảo sát gồm: 3
trường CĐN, 3 trường TCN, 10 TTDN. Số phiếu đã trả lời là 135.
* Tại tỉnh Quảng Nam, 66% các CSDN được khảo sát gồm: 1
trường CĐN, 5 trường TCN, 10 TTDN. Số phiếu đã trả lời là 129.
* Tại thành phố Đà Nẵng, 68,97% số lượng các CSDN được khảo
sát gồm 2 trường CĐN, 8 trường TCN, 10 TTDN. Số phiếu đã trả lời là 95.
Như vậy, tổng số các phiếu khảo sát đã trả lời là 1040 phiếu.
- Phương pháp thống kê các số liệu: Được sử dụng để đánh giá về quá
trình phát triển đào tạo NLKT cũng như phát triển các DN ở các địa phương.
- Phương pháp tổng kết thực tiễn: Được sử dụng để đúc rút kinh
nghiệm trong việc đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu các KCN.
- Phương pháp thực nghiệm: Tác giả đã thực nghiệm 2 giải pháp là "Tổ
chức liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong KCN" và "Thiết
lập mối liên kết giữa các CSDN trong cùng địa bàn, địa phương" để minh
chứng cho giả thuyết khoa học của luận án.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm để minh chứng cho tính cần thiết và
tính khả thi của các giải pháp.
- Các phương pháp hỗ trợ
Phương pháp toán học được sử dụng nhằm để xử lý các số liệu khảo sát
và thực nghiệm.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

7.1. Về nhân lực kỹ thuật: NLKT có nhiều trình độ, từ sơ cấp, trung cấp, cao
đẳng đến đại học. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu NLKT từ trình độ sơ cấp
đến cao đẳng thuộc hệ dạy nghề của các địa phương có KCN trong vùng
KTTĐ miền Trung.
7.2. Về phạm vi khảo sát: Tác giả chỉ khảo sát các KCN và các CSDN tại các
tỉnh Quảng Ngãi, Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
7.3. Về phạm vi thực nghiệm: Thực nghiệm về quản lý là một vấn đề khó
khăn và đòi hỏi nhiều thời gian nên Luận án chỉ thực nghiệm 2 giải pháp là:
“Tổ chức liên kết đào tạo giữa Nhà trường và Doanh nghiệp trong KCN” và
“Thiết lập mối liên kết giữa các CSDN trong cùng địa bàn, địa phương” tại
tỉnh Quảng Ngãi và tại Khu Kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
8. Những luận điểm bảo vệ
8.1. Tổ chức xây dựng lại mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo theo tiếp
cận năng lực cho phù hợp với nhu cầu của các DN là yêu cầu bức thiết và
không thể thiếu để đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN về
chất lượng. Các CSĐT không thể đào tạo cái họ có hiện nay mà phải đào tạo
cái các DN cần.
8.2. Xác định nhu cầu đào tạo là xuất phát điểm của quản lý đào tạo theo chu
trình để đào tạo NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN về số lượng, cơ
cấu ngành nghề và trình độ.
Để làm được điều này, điều thiết yếu là phải thiết lập mối liên kết, hơ
̣
p
tác giữa các CSDN trong cùng địa bàn, địa phương cũng như giữa các tỉnh,
thành phố trong vùng KTTĐ miền Trung để các CSDN thường xuyên và kịp
thời cập nhật được thông tin về nhu cầu đào tạo của các KCN, đồng thời huy
động được sự tham gia của các DN vào hoạt động đào tạo NLKT đáp ứng nhu
cầu phát triển của các KCN.
8.3. Thiết lập chủ thể quản lý đào tạo NLKT vùng KTTĐ miền Trung là điều
kiện tiên quyết và không thể thiếu để công tác quản lý đào tạo NLKT đáp ứng

được nhu cầu của các KCN trong cả vùng KTTĐ miền Trung. Nếu không có
chủ thể quản lý thì sẽ không ai chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát việc điều
phối đào tạo NLKT cho các KCN của cả vùng KTTĐ miền Trung và việc đào
tạo NLKT vừa thừa vừa thiếu như hiện nay là điều không tránh khỏi.
9. Đóng góp mới của Luận án
9.1. Về lý luận
Luận án đã góp phần phát triển cơ sở lý luận về quản lý đào tạo NLKT
cho các KCN trong cơ chế thị trường.
9.2. Về thực tiễn
- Luận án đã đánh giá được thực trạng về đào tạo và quản lý đào tạo
NLKT đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN tại vùng KTTĐ miền Trung.
- Luận án đề xuất được một số giải pháp quản lý đào tạo NLKT cần
thiết và có tính khả thi đáp ứng nhu cầu phát triển các KCN của vùng KTTĐ
miền Trung.




















Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KỸ THUẬT
ĐÁP ỨNG NHU CẦU PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Ngày nay, hầu hết các thuyết tăng trưởng đều khẳng định: Con người
là yếu tố quyết định của mọi sự phát triển. Các tổ chức có qui mô toàn cầu
như WB, ADB đều cho rằng yếu tố cấu thành của sự tăng trưởng là chất
lượng của lực lượng lao động và giáo dục góp phần vào tăng trưởng kinh tế
thông qua năng suất lao động của mỗi cá nhân nhờ trình độ và vốn kiến thức
của họ. Tại Hội thảo Giáo dục ASEAN với yêu cầu phát triển nguồn nhân lực
đầu thế kỷ XXI, nhiều Nhà khoa học, quản lý trong nước và nước ngoài đến
tham dự đã có chung kết luận trong mối quan hệ giữa GD-ĐT và PTNNL:
“Giáo dục - đào tạo là cơ sở phát triển của các nhân tố như sức khỏe và dinh
dưỡng, môi trường, việc làm và giải phóng con người. Đối với nguồn nhân
lực chất lượng cao, giáo dục và đào tạo càng giữ vai trò quyết định ”; “Giáo
dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn gắn bó với nhau và luôn được
xem là lĩnh vực ưu tiên trong các mục tiêu phát triển” [103]. Như vậy, yếu tố
quan trọng nhất luôn là con người và GD-ĐT đóng vai trò chủ chốt trong việc
thực hiện mục tiêu của xã hội về vấn đề đào tạo nhân lực.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường, các CSĐT với tư cách là "bên
cung", đào tạo NLKT để cung ứng cho các DN là "bên cầu" nên phải tuân thủ
quy luật cung–cầu của cơ chế thị trường.

 nưc ngoài

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nhân lực và quản lý
PTNNL trong cơ chế thị trường như công trình "Phát triển nguồn nhân lực:
Phạm trù, chính sách và thực tiễn" của Richard Noonan [120]. Trong công
trình này tác giả đã đưa ra những khái niệm và phạm trù của phát triển nguồn
nhân lực, sự khác nhau giữa phát triển nguồn nhân lực và phát triển "tư bản
người" cũng như những chính sách về phát triển nguồn nhân lực trong cơ chế
thị trường của một số nước, đặc biệt đã nêu lên kinh nghiệm thực tiễn về phát
triển nguồn nhân lực của một số nước đang phát triển trong thời kỳ thị trường
lao động đang bắt đầu hình thành. R. Noonan cũng đã xuất bản tác phẩm
"Quản lý giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động"[121]. Trong công trình này tác giả đã đưa ra khái niệm về thị
trường lao động, phân tích những đặc điểm của thị trường lao động, quy luật
cung - cầu và hiệu quả của đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường. Từ đó đã
nêu ra những nhiệm vụ của nhà trường và quản lý đào tạo trong cơ chế thị
trường. Tác giả cũng đã nêu lên một định hướng quan trọng là phải xác định
được nhu cầu về nhân lực của thị trường lao động để trên cơ sở đó quản lý
đào tạo đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. John E. Kerrigan và Jeff S.
Luke có công trình "Quản lý chiến lược đào tạo ở các nước đang phát
triển”[117], trong công trình này các tác giả đã nêu lên những phương pháp
tiếp cận về đào tạo, trong đó đề cao phương thức đào tạo tại vị trí làm việc
cũng như việc đa dạng hóa mục tiêu đào tạo trong điều kiện nhu cầu đa dạng
của thị trường lao động. Công trình của Rina Arlianti "Quản lý nhà trường
dạy nghề"[106] đã đề cập đến quản lý đào tạo trong cơ chế thị trường. David
A. DeCenzo-Stephen P. Robins trong công trình "Quản lý phát triển nguồn
nhân lực" đã đề cập đến vấn đề đào tạo và bồi dưỡng nhân lực dưới tác động
của khoa học công nghệ và môi trường phát triển của nhân lực [107]. Trong
tác phẩm “Sổ tay Chiến lược đào tạo”, Martyn Sloman đã đề xuất một số mô
hình đào tạo; đặc biệt, việc xác định nhu cầu trước khi lập kế hoạch, thiết kế
đào tạo và trách nhiệm của những nhà quản lý cũng như các chuyên gia trong
công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đã được tác giả đề cập rất rõ trong

quyển sách này [123].

 trong nưc
Đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường ơ
̉
nươ
́
c ta được đề cập đến
muộn hơn, chỉ khi nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới và chuyển đổi nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung, sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có chủ trương đổi mới đào tạo nhân lực cũng
như quản lý đào tạo từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây sang quản lý
theo cơ chế thị trường để đào tạo gắn với sử dụng. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ VII Ban Chấp hành Trung ương khóa VII đã nêu rõ: "Đổi mới quy chế,
quy định về giáo dục - đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng. Xây dựng quan hệ
chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý về giáo dục - đào tạo với cơ quan quản lý
nhân lực và việc làm, giữa cơ sở đào tạo với cơ sở sử dụng nhân lực"[22].
Trong hơn 10 năm qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào
tạo nhân lực trong cơ chế thị trường. Một số công trình có thể kể đến là công
trình "Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế" của Nguyễn
Minh Đường và Phan Văn Kha [33]; công trình này đã nêu lên các phương
pháp tiếp cận, cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong cơ chế thị trường, thực
trạng đào tạo nhân lực ở nước ta và đề xuất một số giải pháp ở tầm vĩ mô về
đào tạo nhân lực ở nước ta trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế. Công trình "Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế
thị trường ở Việt Nam"[48] của Phan Văn Kha đã đề cập đến vấn đề đào tạo
nhân lực phải gắn với sử dụng trong cơ chế thị trường. Công trình "Những vấn
đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam" của Nguyễn Lộc
[59] đã đưa ra định nghĩa về PTNNL dưới hai cấp độ: PTNNL ở cấp độ tổ

chức: là quá trình giải phóng liên tục tiềm năng của con người thông qua học
tập, cải tiến sự thực hiện, đào tạo trong làm việc, đánh giá, và lập kế hoạch để
hoàn thành các mục tiêu ở cấp độ cá nhân, nhóm, và tổ chức; ở cấp độ quốc
gia: PTNNL là quá trình giải phóng liên tục tiềm năng của con người thông
qua học tập, cải tiến sự thực hiện, đào tạo trong làm việc, đánh giá, và lập kế
hoạch để hoàn thành các mục tiêu ở cấp độ quốc gia. Công trình của Vũ Ngọc
Hải: "Cung - Cầu giáo dục"[38] đã nêu lên quan điểm giáo dục là một dịch vụ
trong cơ chế thị trường và giáo dục phải hoạt động theo quy luật cung – cầu
của thị trường. Phạm Minh Hạc có công trình: “Đổi mới mạnh mẽ giáo dục
nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”[36] đã đề cập đến con người và
NNL, đã có những luận chứng về vai trò của NNL trong CNH, HĐH và ông
đã khẳng định GD-ĐT trong đó có dạy nghề đóng vai trò quan trọng trong
công tác PTNNL, yếu tố quyết định của sự phát triển bền vững. Phan Văn
Nhân đã có công trình “Đa
̀
o ta
̣
o theo nhu cầu xa
̃

̣
i”[62], trong đó tác giả đã
nêu lên khái niệm nhu cầu xã hội và đào tạo theo quan hệ cung - cầu. Nguyễn
Minh Đường và Nguyễn Thị Hằng trong công trình “Đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, Quan niệm và giải pháp thực hiện”[34] cũng đã nêu lên một số quan
niệm về nhu cầu xã hội hiện nay và theo tác giả, để đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội trước hết cần biết được nhu cầu xã hội như thế nào, tiếp đó là đào tạo
theo quy luật cung cầu của thị trường lao động. Trong công trình “Đào tạo và
sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam”[48], Phan Văn
Kha đã nêu lên cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo với sử dụng nhân

lực trong cơ chế thị trường, đánh giá thực trạng về mối quan hệ này và đề ra
một số giải pháp để tăng cường mối quan hệ này ở phạm vi vĩ mô quốc gia
như thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động, quy hoạch mạng lưới cơ
sở đào tạo, hoàn thiện hệ thống chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực sau
đào tạo, xây dựng hệ thống tổ chức điều phối và phát triển nhân lực. Bành
Tiến Long cũng đã có công trình “Đa
̀
o ta
̣
o theo nhu cầu xa
̃

̣
i Việt Nam, thực
trạng và giải pháp”[55], trong đó nêu lên một số chủ trương như xây dựng hệ
thống thu thập thông tin thị trường lao động, phát triển mạng lưới dạy nghề,
thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp, Nguyễn Thị Minh
Nguyệt đã có công trình “Đào tạo nghề gắn kết giữa nhà trường và doanh
nghiêp”[65] trong đó nêu lên sự cần thiết cũng như những nội dung của mối
quan hệ này.
Đã có một số luận án nghiên cứu về đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu
CNH, HĐH đất nước như luận án Tiến sĩ của Trần Thanh Bình về "Đào tạo
nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn
Việt Nam", đề cập đến đào tạo nhân lực dưới góc độ kinh tế. Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học của Phan Chính Thức "Những giải pháp phát triển đào tạo nghề
góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa”[84] đã đề cập đến việc đào tạo nghề các trình độ khác nhau đáp ứng
nhu cầu về nhân lực của thị trường lao động.
Cũng đã có một số luận án Tiến sĩ đề cập tới đào tạo đáp ứng nhu cầu
các DN và KCN như luận án Tiến sĩ Giáo dục học của Nguyễn Văn Anh

"Phối hợp đào tạo giữa Cơ sở dạy nghề và Doanh nghiệp trong khu công
nghiệp"[1], nhưng luận án này chỉ nghiên cứu sự phối hợp đào tạo giữa
CSDN và DN trong KCN dưới góc độ giáo dục học. Luận án Tiến sĩ của Trần
Khắc Hoàn "Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"[39] chỉ đề cập đến
việc kết hợp giữa nhà trường với DN trong việc dạy thực hành nghề để nâng
cao chất lượng đào tạo mà chưa đề cập đến các yếu tố khác như cải tiến mục
tiêu, nội dung chương trình đào tạo; thiết lập cơ chế liên kết, hợp tác đào tạo
giữa các CSDN trong cùng địa bàn, địa phương với nhau; cũng như tổ chức
liên kết đào tạo giữa nhà trường và DN trong việc đào tạo NLKT đáp ứng nhu
cầu phát triển của DN trong KCN. Luận án Tiến sĩ "Giáo dục và đào tạo với
phát triển nguồn nhân lực phục vụ khu công nghiệp Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa" của Nguyễn Thị Thu Lan đã đề cập đến giáo
dục phổ thông và đào tạo nhân lực cho các KCN dưới góc độ Sư phạm học
[52]. Luận án tiến sĩ "Nâng cao chất lượng dạy học trong giáo dục nghề
nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp ở vùng kinh tế trọng
điểm miền Nam" của Vũ Minh Hùng chỉ đề cập đến các giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nhân lực dưới góc độ dạy học [41].
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Nhân lực kỹ thuật
Theo Đỗ Minh Cương và Mạc Văn Tiến: "Nhân lực kỹ thuật hay Lao
động kỹ thuật là loại lao động được đào tạo, được cấp bằng hoặc chứng chỉ
của các bậc đào tạo của hệ thống giáo dục nghề nghiệp – dạy nghề trong hệ
thống giáo dục quốc dân; đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và có kỹ
năng hành nghề để thực hiện các công việc có độ phức tạp với các công nghệ
khác nhau, phù hợp với ngành, nghề ở các trình độ khác nhau, trực tiếp tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ phục vụ quốc kế dân sinh"[20]. Theo Nguyễn
Minh Đường và Phan Văn Kha: "Lao động kỹ thuật là lao động qua đào tạo
được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các trình độ đào tạo trong hệ thống giáo
dục quốc dân thống nhất”[33].

Như vậy, lao động kỹ thuật hay nhân lực kỹ thuật là những người lao
động có kỹ thuật và kỹ năng cần thiết để có thể hành nghề. Đó là những
người đã được đào tạo từ dạy nghề ngắn hạn (Sơ cấp nghề), dạy nghề dài hạn
(Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề) đến trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng
và đại học kể cả sau đại học thuộc các ngành nghề khác nhau.
1.2.2. Khu công nghiệp, khu kinh tế
Điều 2 tại Nghị định 192-CP ngày 28/12/1994 của Chính phủ về ban
hành Quy chế khu công nghiệp định nghĩa: "Khu công nghiệp quy định trong
Quy chế này là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập,
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ hỗ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống".
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ đã định
nghĩa: "Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp, sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp; có
ranh giới địa lý xác định; không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập".
Trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất. Ngoài thuật ngữ KCN
còn có một số thuật ngữ liên quan đó là:
Khu chế xuất là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất, chuyên sản
xuất hàng hóa xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu
và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới xác định, không có dân cư sinh sống và
do Chính phủ quyết định thành lập. Khu công nghiệp, khu chế xuất được
gọi chung là khu công nghiệp.
Khu kinh tế là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu
phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí,
khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức
năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế.
Như vậy, KCN, KCX và KKT đều do Chính phủ quyết định thành lập,

có ranh giới địa lý xác định, là nơi tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Điểm khác biệt giữa KCN, KCX và KKT là: KCN và KCX không có dân cư
sinh sống còn trong KKT có nhiều khu chức năng, có các công trình hạ tầng
kỹ thuật – xã hội, dịch vụ, tiện ích công cộng và có dân cư sinh sống.

×