Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đào tạo lực lượng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.33 KB, 70 trang )


Lời mở đầu
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (sau đây gọi tắt là Tổng công
ty) là một trong 17 Tổng công ty Nhà nớc lớn nhất của Việt Nam. Là một doanh
nghiệp Nhà nớc đứng đầu về ngành công nghiệp tàu thuỷ nắm giữ khoảng 70%
nguồn lực của ngành công nghiệp tàu thuỷ Quốc gia. Nhằm thực hiện chiến lợc
phát triển của Tông công ty đến năm 2010 đã đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt,
để tăng cờng tích tụ tập trung biến Ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam trở thành
một ngành công nghiêp phát triển có trình độ tiên tiến trong khu vực và trên Thế
giới đòi hỏi Tổng công ty phải chuẩn bị xây dựng các nguồn lực đủ mạnh; Một
trong các nguồn lực đó là nguồn lực con ngời, nguồn lực quan trọng nhất trong các
nguồn lực của mọi tổ chức.
Với yêu cầu và tốc độ phát triển sản xuất từ nay đến năm 2010, Tổng công ty
công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam sẽ cần một lợng rất lớn lực lợng lao động bổ sung
mà đặc biệt là đội ngũ công nhân kỹ thuật; Trong khi đó năng lực hiện tại của các
đơn vị đào tạo thuộc Tổng công ty không thể đáp ứng đợc nhu cầu nhân lực công
nhân kỹ thuật của Tổng công ty và toàn ngành công nghiệp tàu thuỷ. Bên cạnh đó
chất lợng công nhân kỹ thuật đợc đào tạo tại các đơn vị không đồng đều, một số l-
ợng không nhỏ công nhân sau khi ra trờng phải mất thời gian mới quen việc, cha
nắm bắt đợc những công nghệ mới.
Vấn đề đặt ra cho công tác đào tạo của Tổng công ty là: làm thế nào để đáp
ứng đủ lực lợng công nhân kỹ thuật cho Tổng công ty cả về số lợng và chất lợng.
Căn cứ vào công tác đào tạo nguồn nhân lực, căn cứ nhu cầu nhân lực mà cụ
thể là nhu cầu công nhân kỹ thuật của Tổng công ty; căn cứ vào xu hớng chọn
ngành nghề, trình độ đào tạo của xã hội hiện nay tác giả chuyên đề đã lựa chọn đề
tài thực tập tốt nghiệp là:
Đào tạo lực l ợng công nhân kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát triển của
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đến năm 2010 .
1



Với việc nghiên cứu những vấn đề thuộc công tác đào tạo nguồn nhân lực
của Tổng công ty, tác giả chuyên đề mong sẽ đề xuất đợc những biện pháp hữu ích
góp phần vào công tác đào tạo công nhân kỹ thuật của Tổng công ty nhằm mục tiêu
có đủ đội ngũ công nhân kỹ thuật cần thiết cả về số và chất lợng để cung ứng cho
quá trình phát triển đến năm 2010.
Để thu thập và xử lý thông tin làm rõ vấn đề nghiên cứu tác giả chuyên đề đã
tiến hành một số phơng pháp nghiên cứu sau:
- Phơng pháp quan sát,
- Phơng pháp thống kê,
- Phơng pháp phân tích,
- Phơng pháp tổng hợp.
Chuyên đề nghiên cứu tập trung vào một số đơn vị đào tạo công nhân kỹ
thuật thuộc Tổng công ty trong một vài năm gần đây thông qua các số liệu thống kê
ở các phòng ban đơn vị của Tổng công ty.
Kết cấu nội dung chuyên đề gồm:
* Chơng I: Cơ sở lý luận về đào tạo công nhân kỹ thuật
Phần này nói về các khái niệm, định nghĩa, lý thuyết ,chơng trình đào tạo
liên quan đến đào tạo và phát triển lực lợng công nhân kỹ thuật.
* Chơng II: Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và công
tác đào tạo công nhân kỹ thuật.
Phần này giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty;
Phân tích, đánh giá công tác đào tạo lực lợng công nhân kỹ thuật của Tổng công ty,
nêu ra vấn đề cho công tác đào tạo.
* Chơng III: Những giải pháp để công tác đào tạo thực hiện đợc
nhiệm vụ của Tổng công ty đề ra
Phần này là những kiến nghị đề xuất của bản thân ngời nghiên cứu về công
tác đào tạo lợng công nhân kỹ thuật của Tông công ty dựa trên cơ sở vấn đề tồn tại
đã đợc phân tích.
Nội dung
2



Chơng I: Cơ sở lý luận về đào tạo công nhân kỹ thuật.
I. Công nhân kỹ thuật và vai trò của lực lợng công nhân kỹ thuật trong
sự phát triển của Doanh nghiệp
1. Khái niệm về công nhân kỹ thuật
Theo thông lệ, ngời ta thờng gọi những ngời thực hiện hoạt động nghiên cứu
và quản lý - lãnh đạo là cán bộ, còn những ngời thực hiện hoạt động thừa hành trực
tiếp là những ngời lao động hoặc công nhân, nhân viên phục vụ v.v...
*Hoạt động thừa hành là những hoạt động trực tiếp thực hiện tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuỳ theo mức độ phức tạp
của các hoạt động này mà chúng ta chia chúng ra thành những mức độ khác nhau
với sự đòi hỏi ở các mức độ kỹ năng, kỹ xảo khác nhau. Thông thờng ngời ta chia ở
ba mức độ sau đây:
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ xảo lao động cao gọi là
hoạt động thừa hành kỹ thuật. Loại này thông thờng phải đào tạo từ 1-3 năm thì
mới có khả năng thực hiện đợc công việc
- Hoạt động thừa hành đòi hỏi mức độ kỹ năng, kỹ xảo lao động thấp gọi
là hoạt động thừa hành giản đơn. Loại này thờng chỉ cần đào tạo dới một năm là có
khả năng thực hiện đợc công việc.
- Hoạt động thừa hành không đòi hỏi kỹ năng, kỹ xảo lao động . Loại này
chỉ cần những ngời có sức khoẻ là có khả năng thực hiện đợc công việc ví dụ: bốc
vác, quét dọn, đào đất .v.v.. Hoạt động thừa hành này gọi là lao động phổ thông,
không cần phải qua đào tạo.
Từ đây chúng ta xác định khái niệm lao động kỹ thuật nh sau:
Công nhân kỹ thuật là những ng ời thực hiện hoạt động thừa hành kỹ
thuật, đã trải qua giáo dục nghề nghiệp từ 1-3 năm và phải có văn bằng tốt
nghiệp giáo dục nghề nghiệp đó .
* Điều kiện để xác định là công nhân kỹ thuật bao gồm:
3



- Có văn bằng tốt nghiệp các trờng dậy nghề, trung học nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng kỹ thuật, có thời gian đào tạo từ 1-3 năm với hình thức
chính quy, tại chức.
- Công nhân kỹ thuật bậc cao ngoài văn bằng tốt nghiệp đã nói trên, còn
phải có các chứng chỉ, chứng nhận đã qua các lớp bồi dỡng tay nghề của các trờng
hoặc trung tâm giáo dục nghề nghiệp cấp.
2. Phân loại công nhân kỹ thuật
Tuỳ theo tiêu thức xác định mà chúng ta có các loại công nhân kỹ thuật
khác nhau. Sau đây là một vài cách phân loại công nhân kỹ thuật:
2.1. Phân loại theo tính chất lao động
Theo tính chất của lao động thông thờng ngời ta chia công nhân kỹ thuật
thành hai loại sau đây:
- Công nhân kỹ thuật là những ngời thừa hành kỹ thuật ở trong các xí nghiệp,
công trờng, nông trờng , lâm trờng.v.v... ví dụ: lái xe, lái cẩu, thợ tiện, thợ hàn...
- Nhân viên chuyên môn - kỹ thuật là những ngời thừa hành kỹ thuật ở các
cơ sở dịch vụ và phục vụ xã hội nh: Nhân viên buồng, bàn, ba trong khách sạn, y tá,
dợc tá, kỹ thuật viên y, dợc trong các bệnh viện .v.v...
2.2. Phân loại theo ngành nghề
Theo ngành, nghề ngời ta phân chia công nhân kỹ thuật ra rất nhiều loại và
sử dụng tên khác nhau cho mỗi loại.
Ví dụ một số ngành nghề sau:
+ Ngành xây dựng
- Công nhân kỹ thuật bê tông
- Công nhân kỹ thuật mộc, mẫu
- Công nhân kỹ thuật xây, trát
- Lái xúc, ủi, cẩu
- V.v
+ Ngành công nghiệp cơ khí

- Công nhân kỹ thuật tiện
- Công nhân kỹ thuật phay
4


- Công nhân kỹ thuật bào
- Công nhân kỹ thuật định hình
- Công nhân kỹ thuật hàn
- Công nhân kỹ thuật tôi, ran, ủ
- v.v...
+ Ngành công nghiệp điện
- Công nhân kỹ thuật đờng dây
- Công nhân kỹ thuật vận hành máy
- Công nhân kỹ thuật điện xí nghiệp
- Công nhân kỹ thuật điện động cơ
- Công nhân kỹ thuật điện tử
- v.v...
+
2.3. Phân loại theo cấp đào tạo
Hiện nay, hệ thống đào tạo nghề nghiệp đợc chia ra thành các cấp đào tạo:
+ Lớp cạnh xí nghiệp: đây là loại hình đào tạo đặc thù dùng để đào tạo lao
động kỹ thuật bậc thấp cho các xí nghiệp. Loại hình này thờng đào tạo từ 9-12
tháng.
+ Trờng dậy nghề: đây là loại hình trờng công nhân kỹ thuật có tính chất
chính quy chuyên nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật cho các ngành, lĩnh vực cụ thể.
Loại hình này thờng đào tạo từ 12-27 tháng.
+ Trờng trung học chuyên nghiệp: là loại hình đào tạo nhân viên chuyên
môn kỹ thuật cho các lĩnh vực ngành nghề, loại này đào tạo từ 2-3 năm.
+ Trờng cao đẳng kỹ thuật: đây là loại hình đào tạo công nhân kỹ thuật cao
cấp cho một số ngành đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao nh: cao đẳng kỹ

thuật công nghệ, kỹ thuật điện tử v.v... loại này đào tạo từ 3-3,5 năm.
2.4. Phân loại theo trình độ
Theo trình độ đào tạo hiện nay, chúng ta cần xác định rõ hai loại sau đây:
+ Phân theo thời gian đào tạo thờng có:
- Công nhân kỹ thuật đào tạo từ 1-2 năm
5


- Công nhân kỹ thuật cao cấp đào tạo từ 2-3 năm
+ Phân theo trình độ lành nghề
Theo trình độ lành nghề, chúng ta cần phân theo mức độ phức tạp của nghề
nghiệp.Tuỳ thuộc vào mức độ phức tạp của nghề nghiệp mà chúng ta có thể xác
định số lợng các bậc thợ khác nhau để phân định và thời gian lu giữ trung bình ở
các bậc thợ, chứng chỉ, chứng nhận kèm theo cho các bậc thợ. Ví dụ nh: công nhân
kỹ thuật may, dệt, chế biến thực phẩm thờng có 5 bậc; công nhân kỹ thuật cơ khí
thờng có 7 bậc v.v... Chúng ta cần phải xây dựng tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật cho
mỗi nghề để làm căn cứ cho đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề.
3. Vai trò của lực lợng công nhân kỹ thuật trong doanh nghiệp.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp (DN) sản xuất nào cũng cần có đội ngũ công
nhân kỹ thuật những ngời lao động trực tiếp làm ra các sản phẩm, những ngời đứng
máy, đứng theo dây chuyền công nghệ sản xuất.
* Lực lợng công nhân kỹ thuật của một DN là ngời quyết định số lợng, chất
lợng sản phẩm đầu ra của DN:
Một DN có lực lợng công nhân kỹ thuật có tay nghề trình độ cao có kinh
nghiệm sản xuất, có niềm đam mê nhiệt tình với công việc, gắn bó với tổ chức sẽ
tạo ra cho doanh nghiệp nhiều sản phẩm có chất lợng với độ tin cậy cao. Việc tao
ra những sản phẩm chất lợng sẽ tạo cho DN uy tín đối với khách hàng, tạo đợc lợi
thế cạnh tranh với các đối thủ khác. Cạnh đó, số lợng sản phẩm cũng quyết định rất
lớn tới doanh thu của DN. Việc tăng năng suất gắn liền với thị trờng tiêu thụ sẽ
đảm bảo cho DN một lợng doanh thu, đảm bảo cho DN một sự phát triển trên thị tr-

ờng sản phẩm biến động không ngừng.
* Lực lợng công nhân kỹ thuật là ngời quyết định chi phí sản xuất kinh
doanh của DN.
Với vai trò là ngời kết hợp các nguyên nhiên vật liệu đầu vào để tạo thành
các yếu tố đầu ra việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu của ngời công nhân nh thế nào
sẽ quyết định đến chi phí sản xuất kinh doanh của DN bởi chi phí về nhân công và
chi phí nguyên nhiên vật liệu là chi phí của thành phẩm. Các chi phí này liên quan
đến chất lợng các sản phẩm đợc tạo ra, khi chất lợng sản phẩm tốt đạt tiêu chuẩn thì
6


nó sẽ giảm chi phí sản phẩm sai hỏng. Bên cạnh đó, việc sử dụng tiết kiệm nguyên
nhiên vật liệu cũng góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Việc lao động với
năng suất cao cũng góp phần nâng làm giảm chi phí nhân công. Chính vì thế, việc
tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ công
nhân sản xuất.
* Lực lợng công nhân kỹ thuật là ngời tạo ra thặng d cho DN.
Là ngời kết hợp sức lao động với các t liệu lao động tạo ra sản phẩm cho DN
công nhân kỹ thuật là ngời tạo ra các giá trị thặng d cho DN. Giá trị thặng d là yếu
tố quyết định cho sự tồn tại của các DN kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận, nó quyết
định sự phát đạt của doanh nghiệp hay là sự tàn bại của doanh nghiệp. Tuy nhiên để
phát huy đợc vai trò các giá trị đó thì doanh nghiệp cần phải có sự kết hợp nhiều
yếu tố trong lĩnh vực quản lý điều hành sản xuất và phân phối sản phẩm.
* Lực lợng công nhân kỹ thuật là ngời tạo lên sự hoạt động của DN.
Một doanh nghiệp để tồn tại đợc thì cần có các hoạt động mà ngời ta thờng
gọi là hoạt động SXKD. Ngời công nhân là chủ thể trong quá trình sản xuất, là ngời
tạo nên sự tồn tại của DN thông qua các hoạt động của mình. Một DN tồn tại khi
mà DN đó có sự phản ứng trớc thị trờng thay đổi. Điều này phụ thuộc phần nào vào
lực lợng công nhân trực tiếp, lực lợng công nhân lực lợng đông đảo nhất trong các
doanh nghiệp.

Từ trên ta thấy công nhân là một phần không thể thiếu của mỗi doanh nghiệp
là lực lợng quan trọng quyết định trong qúa trình tồn tại doanh nghiệp.
II.Đào tạo công nhân kỹ thuật
1. Vai trò của đào tạo &phát triển công nhân kỹ thuật ngày nay.
1.1. Đáp úng nhu cầu về công nhân kỹ thuật trình độ ngày càng tăng.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ luôn đặt ra những vấn đề mới,
phức tạp hơn cho ngời lao động. Hoạt động lao động ngày càng đòi hỏi tri thức cao
hơn. Do vậy nhu cầu công nhân kỹ thuật ngày càng nhiều hơn, chất lợng công nhân
kỹ thuật ngày càng cao hơn. Thời kỳ cơ khí hoá đòi hỏi chủ yếu là kỹ xảo lao động
và kinh nghiệm của họ trong lao động. Thời đại tự động hoá kỹ xảo và kinh nghiệm
7


lao động từng bớc đợc máy thay thế, đòi hỏi ngời lao động có tri thức cao, hiểu đợc
kỹ thuật công nghệ của hệ thống máy móc thiết bị tự động phức tạp và vận hành nó
có hiệu quả. Khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng trở thành lực lợng sản xuất
trực tiếp, đợc sử dụng rộng rãi phục vụ cuộc sống hàng ngày. ở khắp nơi, ở mọi
chỗ luôn cần đến tri thức cao để sử dụng những công nghệ hiện đại một cách hiệu
quả. Do vậy chúng ta luôn cần đến một số lợng lớn lao động kỹ thuật có trình độ để
đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ.
1.2. Vai trò của đào tạo công nhân kỹ thuật đối với doanh nghiệp
Nhờ có hoạt động đào tạo phát triển mà doanh nghiệp mới có thể đảm bảo
cho bản thân một lực lợng lao động đủ cả về số lợng và chất lợng đáp ứng nhu cầu
nhân lực cho kế hoạch sản suất kinh doanh. Một lực lợng công nhân kỹ thuật tay
nghề cao sẽ góp phần thực hiện một cách thắng lợi các mục tiêu doanh nghiệp đề
ra. Công nhân kỹ thuật là lực lợng trực tiếp sản xuất tạo ra giá trị thặng d mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đào tạo và phát triển lợng công nhân kỹ thuật sẽ
nâng cao khả năng, năng lực làm việc cho ngời lao động, giảm bớt quá trình giám
sát trong công việc đối với ngời lao động cho các cán bộ điều hành, giảm bớt đi các
yếu tố tai nạn lao động, tạo động lực cho ngời lao động, tạo cho ngời lao động gắn

bó với doanh nghiệp, và góp phần tạo uy tín cho doanh nghiệp trên thơng trờng
cạnh tranh về mọi mặt trong đó có cạnh tranh về nhân lực.
1.3. Vai trò của đào tạo đối với ngời lao động.
Con ngời có rất nhiều nhu cầu với những thứ bậc nhu cầu khác nhau. Trong
cuộc sống nghề nghiệp của mình con ngời luôn mong muốn học hỏi, nâng cao kiến
thức kỹ năng cho bản thân. Đào tạo phát triển góp phần nâng cao kỹ năng tay nghề
cũng nh sự thuần thục trong công việc cho ngời lao động. Làm tăng sự hiểu biết của
ngời lao động trong chuyên môn nói riêng và trong đời sống xã hội nói chung. Việc
nâng cao kiến thức tay nghề cho ngời lao động sẽ giúp ngời lao động tự tin hơn
trong công việc, giúp họ có cơ hội phát triển cao hơn trong ngành nghề, tạo cho họ
có cơ hội kiếm đợc thu nhập cao hơn, tin yêu DN hơn, làm cho ngời lao động thoả
mãn hơn khi tham gia vào quá trình hoạt động của DN.
1.4. Đối với xã hội.
8


Việc đào tạo và phát triển lực lợng công nhân kỹ thuật là góp phần tạo nghề
nghiệp cho ngời lao động phổ thông, góp phần ổn định cơ cấu lao động còn nhiều
bất hợp lý hiện nay góp phần phát triển kinh tế xã hội cho đất nớc. Đào tạo phát
triển lực lợng công nhân kỹ thuật là một bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân,
chính vì thế nó góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nớc, nâng cao trình
độ dân trí, tạo một lực lợng lao động đủ khả năng cung cấp cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đa đất nớc đi vào hội nhập khu vực và hội nhập
thế giới.
2. Các nhân tố ảnh hởng tới đào tạo công nhân kỹ thuật.
Đào tạo công nhân kỹ thuật là một nhân tố tác động mạnh đến tăng trởng
kinh tế và phát triển xã hội. Để nâng cao chất lợng của công tác đào tạo công nhân
kỹ thuật, chúng ta cần phải nghiên cứu và xem xét các yếu tố ảnh hởng tới công tác
đào tạo sau đây:
- Quán triệt mục tiêu giáo dục của Đảng vào quá trình đào tạo lao động kỹ

thuật. Cần cụ thể hoá mục tiêu giáo dục nghề nghiệp vào chơng trình, nội dung, ph-
ơng pháp đào tạo. Đặc biệt là xác định mục tiêu đào tạo của từng nghề chuyên
môn kỹ thuật, xác định rõ yêu cầu cần đạt đợc kỹ năng, kỹ xảo, trình độ tay nghề
của ngời tốt nghiệp.
- Tuyển dụng đầu vào phù hợp với từng nghề, chuyên môn kỹ thuật. Trong
tuyển dụng cần chú ý tới trình độ văn hoá và đặc tính tâm lý cá nhân. Cần đặt ra
tiêu chuẩn về văn hoá, tâm lý và sức khoẻ. Coi trọng cả ba tiêu chuẩn đó trong
tuyển chọn.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật đào tạo có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng đào tạo
lao động kỹ thuật, chúng ta cần huy động mọi nguồn vốn vào tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật, đặc biệt chú trọng đến mở rộng các cơ sở thực hành tay nghề. Cần
phải đầu t mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ cho đào tạo.
- Chất lợng của thầy cô giáo quyết định rất lớn đến chất lợng đào tạo.
Chúng ta cần có kế hoạch tuyển chọn và đào tạo nâng cao trình độ của giáo viên
đặc biệt là giải quyết vấn đề tiền lơng và các chế độ khác cho giáo viên để họ thực
9


sự an tâm công tác, dồn hết tâm huyết, trí lực vào nâng cao trình độ và chất lợng
đào tạo.
- Nội dung, phơng pháp giáo dục đào tạo là yếu tố quan trọng tác động đến
chất lợng đào tạo. Chúng ta cần nâng cấp và hiện đại hoá chơng trình đào tạo để
từng bớc hoà nhập với khu vực và thế giới. Chú trọng đào tạo nhận thức chính trị, ý
thức và tác phong công nghiệp cho ngời học, đạo đức và lối sống lành mạnh. Sử
dụng đa dạng phơng pháp giảng dậy, hớng các phơng pháp giảng dậy vào nâng cao
tính độc lập, tự chủ trong học tập của học sinh, nâng cao kỹ năng thực hành và khả
năng hành nghề của học sinh sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt chú trọng đến đánh giá
một các công bằng, trung thực.
- Quản lý giáo dục đào tạo là khâu quan trọng tác động đến chất lợng đào
tạo. Cần phải xác định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công tác đào

tạo, chức danh, tiêu chuẩn chức danh trong các trờng, cơ sở đào tạo. Tăng cờng
công tác kiểm tra giám sát hoạt động của cá nhân cũng nh các bộ phận.
- Yêu cầu của khoa học kỹ thuật công nghệ trong thực tế có ảnh hởng lớn
đến chơng trình đào tạo. Trình độ khoa học công nghệ sẽ quyết định đến trình độ
đào tạo, đặc biệt ảnh hởng đến nội dung của từng môn học. Do vậy khi xây dựng
chơng trình đào tạo phát triển, soạn thảo giáo trình các môn học, chúng ta phải dựa
trên các tài liệu điều tra, đánh giá trình độ khoa học công nghệ thực tế và xác định
yêu cầu của nó đối với đào tạo.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thế giới là một trong những yếu tố
quyết định đến trình độ đào tạo. Đây là mục tiêu phấn đấu cho giáo dục đào tạo,
cần phải từng bớc nâng cao trình độ đào tạo trong nớc theo kịp với thế giới.
3. Khái niệm đào tạo công nhân kỹ thuật
Chúng ta đang tìm hiểu về đào tạo công nhân kỹ thuật. Vậy đào tạo công
nhân kỹ thuật là gì?
Đào tạo công nhân kỹ thuật là quá trình giáo dục kỹ năng, kỹ sảo lao
động và nhân cách cho ngời học nhằm tạo ra năng lực làm việc của họ ở một
nghề hoặc chuyên môn kỹ thuật nào đó .
10


Thực chất của đào tạo công nhân kỹ thuật là đào tạo cho ngời lao động một
nghề nào đó để họ tham gia vào lực lợng lao động xã hội và họ nuôi sống , phát
triển bản thân. Trong thời đại ngày nay, nghề trong xã hội chủ yếu là nghề chuyên
môn hoá và một số nghề đợc chuyên môn hoá hẹp, nó đòi hỏi thời gian đào tạo dài
và thực hành trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại.
Đào tạo công nhân kỹ thuật có hiệu quẩ cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu cơ
bản sau:
+ Phải có hệ thống hớng nghiệp đầy đủ để lựa chọn đợc ngời học có đặc
tính tâm lý phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp.
+ Phải có chơng trình đào tạo rõ ràng, cụ thể phù hợp với yêu cầu của xã

hội.
+ Phải có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để đảm bảo cho học tập lý thuyết
và thực hành có chất lợng.
+Phải có đội ngũ giáo viên có kiến thức cao và tay nghề giỏi
Mục tiêu của đào tạo công nhân kỹ thuật phải đạt đợc là Đào tạo ngời lao
động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, l-
ơng tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm
tạo điều kiện cho ngời lao động có khả năng tìm việc làm, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh (Luật giáo dục).
4. Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật.
Nội dung của đào tạo công nhân kỹ thuật phải tập trung vào đào tạo năng
lực nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức, rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ
học vấn theo yêu cầu đào tạo. Nội dung bao gồm những loại kiến thức cơ bản sau
đây:
- Kiến thức lý thuyết nghề nghiệp bao gồm những môn học cơ sở, công cụ,
kiến thức nghề nghiệp và kiến thức bổ trợ. Chơng trình đào tạo mỗi nghề nghiệp
hoặc chuyên môn kỹ thuật cần phải xác định rõ các môn học đó và khối lợng thời
gian cho mỗi môn học, mỗi loại kiến thức. Yêu cầu lý thuyết phải cơ bản, hiện đại
và phù hợp với thực tế.
11


- Kỹ năng thực hành phải tập trung tạo ra độ thuần thục của ngời học ở những
công việc cơ bản cần thiết ban đầu của nghề nghiệp và tạo ra các phản ứng cần thiết
khi sử lý các tình huống đặt ra trong thực tế. Yêu cầu kỹ năng thực hành phải cơ
bản, chuẩn mực, tiết kiệm các thao tác, động tác lao động.
- Giáo dục chính trị t tởng và nhận thức xã hội để tạo ra đạo đức, tác phong, ý
thức tổ chức kỷ luật của ngời lao động. Đây là kiến thức rất quan trọng nhằm tạo ra
nhân cách đúng đắn, chất lợng cao của lao động.
- Giáo dục thể chất và quốc phòng hớng vào củng cố và tăng cờng sức khoẻ

cho ngời lao động, giáo dục ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động an ninh
quốc phòng bảo vệ tổ quốc.
Để tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật đông đảo có tay nghề cao, đào tạo
công nhân kỹ thuật phải kết hợp đầy đủ hai giai đoạn đào tạo sau đây:
+ Giai đoạn đào tạo cơ bản nghề nghiệp là giai đoạn đào tạo lý thuyết và kỹ
năng thực hành cơ bản của nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chính quy. Kết thúc
giai đoạn này, ngời học nhận đợc bằng tốt nghiệp nghề nghiệp do các cơ sở đào tạo
cấp theo quy định của luật giáo dục. Sau khi ra trờng, ngời học có thể thực hiện đ-
ợc những nhiệm vụ cơ bản của nghề nghiệp. Tuỳ thuộc vào số năm đào tạo, trình độ
đào tạo mà thừa nhận ngời học đạt đợc bậc 1 hoặc 2 hoặc 3 trong tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật nghề nghiệp. Việc thừa nhận này cần phải có sự đánh giá tơng đơng
trình độ tay nghề của học sinh đạt đợc với tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật yêu cầu.
+ Giai đoạn đào tạo nâng cao trình độ lành nghề là giai đoạn cung cấp kiến
thức lý thuyết, kỹ năng thực hành bậc cao để ngời lao động có khả năng thực hiện
đợc những công việc có mức độ phức tạp cao của nghề. Việc đào tạo này phải dựa
trên một số vấn đề cơ bản sau đây:
- Dựa vào khả năng nghề nghiệp đã đạt đợc trong thực tế mà ngời lao động
đã tự tích luỹ đợc cho mình.
- Dựa vào yêu cầu về lý thuyết và tay nghề cần có đối với trình độ lành nghề
đã đợc quy định trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
- Dựa vào nhu cầu thực tế nâng cao trình độ tay nghề của đơn vị.
12


Chơng trình nâng cao trình độ lành nghề cần phải đợc soạn thảo thống nhất
cả nâng cao về lý thuyết, tay nghề và quy định thời gian cần thiết để thực hiện mỗi
loại. Chơng trình này có thể đợc tổ chức thực hiện ở ngay các đơn vị sản xuất kinh
doanh hoặc có thể dậy ở các cơ sở đào tạo chính quy hoặc trung tâm dậy nghề.
5. Phơng pháp đào tạo công nhân kỹ thuật
Phơng pháp đào tạo công nhân kỹ thuật là sự kết hợp giảng lý thuyết với rèn

luyện kỹ năng thực hành đảm bảo để sau khi tốt nghiệp ngời học có khả năng hành
nghề. Phơng pháp đào tạo đợc thực hiện qua ba nội dung chính là.
Thiết kế quá trình dậy - tự học cho học sinh
Trong thời đại ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát
triển mạnh, với xu hớng hội nhập toàn cầu vai trò ngời thầy có những thay đổi lớn
lao. Ngời thầy không những làm nhiệm vụ chủ yếu là truyền đạt tri thức, mà còn
phải giúp cho học sinh có thái độ đúng đắn, yêu thích đối với môn học, có phơng
pháp tự học, từ đó có đợc những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần thiết đối với nghề
nghiệp của mình. Căn cứ vào những thành tựu đã đạt đợc của khoa học giáo dục,
kết hợp với kinh nghiệm giảng dậy lâu năm, thầy giáo và học sinh nên thiết kế quá
trình dậy và tự học của mình theo 7 công đoạn sau của công nghệ đào tạo.
- Xác định mục tiêu (đầu ra) của môn học phải dựa vào mục tiêu của đào tạo
và tuân thủ theo trình tự sau: nghiên cứu yêu cầu của thực tế; mục tiêu; tính chất;
đặc điểm đào tạo của trờng; xác định vị trí của môn học; xác định nội dung môn
học; xây dựng câu hỏi, bài tập lý thuyết và thực hành; xác định các lần kiểm tra,
đánh giá kết quả; tài liệu đọc thêm.
- Xác định trình độ ban đầu của học sinh và giúp họ so sánh đợc đầu vào và
đầu ra.
- Xác định nội dung dậy học.
- Xác định các điều kiện và phơng tiện kỹ thuật dậy học.
- Xác định quy trình dậy học từ khái quát đến cụ thể để dẫn dắt học sinh từ lý
thuyết đến thực hành, tạo ra năng lực thực tế cho ngời học.
- Xác định phơng pháp dậy cách tự học nh: phơng pháp kích thích học sinh
tích cực học tập, phơng pháp trình bày và nắm vững thông tin mới, phơng pháp rèn
13


luyện kỹ năng kỹ xảo, phơng pháp củng cố và hệ thống hoá tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo.
- Xác định cách kiểm tra, tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập.

Việc thiết kế quy trình dạy - tự học một cách tỉ mỉ, khoa học sẽ giúp cho thầy và
trò chủ động linh hoạt trong quá trình dạy và học. Nhờ đó chất lợng giảng dạy đợc
nâng cao.
Xác định các phơng pháp dạy học
Phơng pháp dạy học là cách thức ngời thầy truyền đạt cho học sinh nhằm đạt
đợc chất lợng cao trong quá trình đào tạo. Hiện nay đang có nhiều phơng pháp dạy
học đợc áp dụng:
+ Dậy lý thuyết gồm có các phơng pháp:
- Phơng pháp giảng giải là phơng pháp ngời thầy sử dụng sự giải thích
của mình để học sinh hiểu đợc bản chất của vấn đề. Có nhiều cách giảng giải nh:
giảng giải bằng lời nói thuần thuý, giảng giải bằng lời nói kết hợp với hình ảnh,
giảng giải bằng lời nói kết hợp với mô hình.
- Phơng pháp đối thoại là phơng pháp thầy và trò cùng nêu lên vấn đề,
cùng tranh luận để đi đến thống nhất cách hiểu bản chất vấn đề. Phơng pháp này
tạo cho học sinh tính năng động, ý thức độc lập trong t duy.
- Phơng pháp nghiên cứu tình huống là phơng pháp đặt ra tình huống nh
trong thực tế để thầy và trò cùng tìm ra giải pháp tối u để giải quyết vấn đề. Phơng
pháp này vừa tạo ra sự hiểu biết sâu sắc về lý thuyết, vừa tạo ra kỹ năng xử lý tình
huống cụ thể của học sinh.
- Phơng pháp nghiên cứu khoa học là phơng pháp vận dụng các lý thuyết
đã học để nghiên cứu một vấn đề cụ thể trong thực tế để giải quyết vấn đề đặt ra
một cách bài bản và khoa học. Phơng pháp này giúp cho ngời học có năng lực giải
quyết vấn đề thực tế thực sự, tạo cho họ tính độc lập, tự chủ trong học tập và nghiên
cứu.
+ Dậy thực hành tay nghề gồm các phơng pháp:
- Phơng pháp dậy theo đối tợng là phơng pháp ngời học đợc thực hành trên
một đối tợng cụ thể theo một trật tự thực hiện đã xác định.
14



- Phơng pháp dậy theo thao tác là phơng pháp ngời học chỉ thực hiện một
hay một số thao tác, động tác nào đó cho đến khi thuần thục cao và chuẩn xác theo
quy định.
- Phơng pháp tự học là ngời học dựa theo sơ đồ hoặc biểu đồ hoặc hình ảnh
đã đợc xác định theo đó mà thực hành theo.
Phơng pháp kiểm tra và đánh giá
Hiện nay có nhiều phơng pháp kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Tuỳ thuộc
vào các môn học mà lựa chọn phơng pháp kiểm tra đánh giá cho thích hợp: có bốn
cách kiểm tra đánh giá kiến thức nh:
- Phơng pháp thi kiểm tra viết là phơng pháp thầy giáo đặt ra câu hỏi và học
sinh trả lời bằng cách viết ra giấy theo nội dung đã học hoặc theo ý hiểu của mình.
- Phơng pháp thi kiểm tra vấn đáp là phơng pháp thầy đặt ra câu hỏi và trò
trực tiếp trả lời.
- Phơng pháp thi trắc nghiệm là phơng pháp thầy đặt ra cầu hỏi và trò lựa
chọn đúng, sai, có hoặc không có phần giải thích ngắn.
- Phơng pháp thi tự động trên máy tính là phơng pháp thi trắc nghiệm thực
hiện trực tiếp trên máy tính.
6. Các hình thức đào tạo công nhân kỹ thuật.
6.1. Hiện nay theo quy định của luật giáo dục có ba hình thức đào tạo lao động
kỹ thuật sau đây:
+ Đào tạo tập trung là hình thức ngời học tập trung ở một cơ sở đào tạo
nào đó và thực hiện quá trình học liên tục hết chơng trình đào tạo quy định. Hình
thức này đợc thực hiện ở các trờng dậy nghề, trung học nghề, trung học chuyên
nghiệp và cao đẳng kỹ thuật.
+ Đào tạo không tập trung là hình thức đào tạo trong đó ngời học phải vừa
học, vừa làm việc. Trong suốt thời gian đào tạo, ngời học có thời gian tập trung học,
có thời gian về làm việc tại cơ sở. Hình thức này còn gọi là hình thức đào tạo tại
chức và đợc thực hiện ở các trờng chính quy hoặc trung tâm giáo dục thờng xuyên.
+ Đào tạo từ xa là hình thức đào tạo trong đó ngời học nhận đợc tài liệu
học tập từ cơ sở đào tạo và tự nghiên cứu, nghe giảng trên các phơng tiện thông tin

15


đại chúng đến kỳ thi đánh giá kiến thức thì đến một địa điểm đã xác định để thực
hiện thi đánh giá kiến thức.
6.2. Bên cạnh cách phân chia trên các doanh nghiệp thờng sử dụng các hình
thức đào tạo sau:
(1) Đào tạo tại nơi làm việc
Đào tạo công nhân tại nơi làm việc là đào tạo trực tiếp chủ yếu là thực hành
ngay trong quá trìng sản xuất, do xí nghiệp tổ chức.
Đào tạo tai nơi làm việc đợc tiến hành dới hai hình thức: Cá nhân và tổ đội
sản xuất.Với đào tạo cá nhân mỗi ngời học nghề đợc một công nhân có trình độ
lành nghề cao hớng dẫn. Ngời hớng dẫn vừa tiến hành sản xuất vừa tiến hành dạy
nghề theo kế hoạch. Với hình thức đào tạo theo tổ đội sản xuất, công nhân học
nghề đợc tổ chức thành nhóm, tổ và đợc những công nhân dậy nghề thoát ly sản
xuất chuyên trách hớng dẫn.
Những công nhân dạy nghề yêu cầu phải có trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn nghề nghiệp và có phơng pháp s phạm nhất định.
Ưu điểm của hình thức này là :
- Có khả năng đào tạo nhiều công nhân cùng một lúc, thời gian đào tạo ngắn.
- Không đòi hỏi yêu cầu về trờng lớp, giáo viên chuyên trách, cán bộ quản lý đào
tạo và thiết bị thực tập riêng.
- Tạo ra sản phẩm trong quá trình học tập, học viên nắm vững kỹ năng tay nghề
Nhợc điểm của hình thức này là:
- Lý luận trang bị cho ngời học không sâu, không có hệ thống.
- Giáo viên không chuyên trách, thiếu kinh nghiệm.
- Học viên có thể học cả những phơng pháp, thói quen không hợp lý, lạc hậu của
ngời giảng.
Hình thức này phù hợp với công việc không đòi hỏi công nhân có trình độ
lành nghề cao.

(2) Các lớp cạnh doanh nghiệp.
16


Đối với những nghề tơng đối phức tạp mà hình thức đào tạo trong sản xuất
không đáp ứng đợc yêu cầu thì DN phải tổ chức các lớp đào tạo riêng cho mình
hoặc cho các đơn vị cùng ngành.
Chơng trình cồm hai phần lý thuyết và thực hành; Phần lý thuyết đợc giảng
tập trung bởi các kỹ s, các cán bộ kỹ thuật phụ trách. Phần thực hành tiến hành ở
các phân xởng thực tập và trong phân xởng do các kỹ s hay công nhân lành nghề
hớng dẫn.
Ưu điểm của hình thức này :
- Học viên nắm lý thuyết tơng đối hệ thống và đợc trực tiếp tham gia làm việc lên
nắm vững tay nghề.
- Thời gian đào tạo không dài, số lợng tơng đối lớn có khả năng giải quyêt nhu
cầu cấp bách về nhân lực.
- Bộ máy quản lý gọn chi phí đào tạo không lớn/
Nhợc điểm của hình thức này là:
- Hình thức này chỉ áp dụng với DN tơng đối lớn, chỉ đào tạo cho các doanh
nghiệp cùng ngành, tơng đói giống nhau.
(3) Các trờng chính quy, trung tâm dạy nghề.
Các doanh nghiệp có thể tuyển công nhân từ các trờng chính quy hoặc gửi
ngời học tập tại các trờng chính quy tập trung. Các trờng này thuộc bộ ngành hay
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân có các điều kiện giảng dậy chuyên môn. Hình
thức này thờng đào tạo công nhân tay nghề cao.
Ưu điểm của hình thức này là:
- Học viên đợc học tập bài bản có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý
thuyết đến thực hành.
- Khi ra trờng công nhân có thể nhận việc thực hiện một cách độc lập các công
việc đòi hỏi trình độ tay nghề cao.

Nhợc điểm của hình thức này :
- Đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất tơng đối đày đủ,
- Cần có đội ngũ giáo viên chuyên nghiệp, bộ máy quản lý đào tạo chuyên
nghiệp.
17


- Chi phí tốn kém, thời gian đào tạo dài.
(4) Liên kết đào tạo:
Doanh nghiệp có thể tiến hành liên kết với các trờng, trung tâm, các doanh
nghiệp trong và ngoài nớc về công tác đào tạo nhằm tận dụng những lợi thế sẵn có
của các đơn vị bạn, giảm chi phí trong đào tạo, giúp học viên học đợc những thành
tựu mới trong khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm quý trong thực tiễn công tác
sản xuất, việc liên kết trong đào tạo phải có hợp đồng ràng buộc chặt chẽ phải liên
tục trao đổi học hỏi lẫn nhau.
III. Kế hoạch hoá công tác đào tao.
1. Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật.
Nhu cầu là đòi hỏi làm thoả mãn sự mong muốn, khát vọng của mỗi cá nhân,
tổ chức trong xã hội về một hay nhiều mặt của cuộc sống.
Nhu cầu đào tạo là nhu cầu phát triển có thể đợc thoả mãn bằng con đờng
đào tạo, bồi dỡng, huấn luyện Nh vậy, nhu cầu đào tạo là một bộ phận của nhu
cầu phát triển.
Xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật là cơ sở để lập kế hoạch đào
tạo. Xác định nhu cầu không chính xác sẽ dẫn đến sự mất cân đối giữa yêu cầu và
đào tạo, giữa đào tạo và sử dụng.
Nhu cầu đào tạo xác định gồm hai loại là đào tạo mới và đào tạo lại.
Đào tạo mới bao gồm những ngời cha tham gia sản xuất, hoặc những ngời
đã tham gia sản xuất nhng cha đợc có nghề. Đào tạo mới là để đáp ứng nhu cầu
tăng thêm lao động có nghề.
Đào tạo lại là đào tạo đối với những ngời đã có nghề, chuyên môn. Do yêu

cầu sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc thay đổi ngành nghề,
trình độ chuyên môn.
*.Một số phơng pháp xác định nhu cầu đào tạo công nhân kỹ thuật:
Có nhiều phơng pháp khác nhau đợc sử dụng để thu thập thông tin xác định
nhu cầu đào tạo. Một số phơng pháp rất phức tạp và đòi hỏi phải có trình độ chuyên
sâu nhất định. Các phơng pháp xác định nhu cầu đào tạo bao gồm:
a. Phơng pháp nghiên cứu dựa trên thông tin các hồ sơ về tổ chức.
18


Phơng pháp này dựa vào nguồn thông tin có sẵn của tổ chức mà tổ chức lu giữ.
Từ nguồn thông tin này ta có thể thu lợm đợc thông tin cần thiết để xác định nhu
cầu.
b. Các phơng pháp quan sát.
Các phơng pháp quan sát đợc sử dụng phổ biến trong hầu hết các công trình
nghiên cứu và chúng đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp khác. Cần lu ý sự kín
đáo, tế nhị khi sử dụng phơng pháp này.
Có hai loại quan sát là: quan sát chính thức và quan sát không chính thức
c. Các phơng pháp phỏng vấn
Các phơng pháp này đợc sử dụng rộng rãi trong thu thập thông tin đào tạo. Các
phơng pháp này có thể là phỏng vấn có chuẩn bị hay phỏng vấn không có chuẩn bị,
phỏng vấn từng ngời hay phỏng vấn có liên quan đến nhiều ngời. Ngời ta hay sử
dụng phơng pháp phỏng vấn để xác định nhu cầu đào tạo của một ngời. Việc này
mất ít thời gian nhng việc chuẩn bị phải rất chu đáo.
d. Phơng pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi
Phơng pháp này đợc sử dụng để thu thập lại các thông tin lợng hoá về công
việc ( chức năng, nhiệm vụ) và các nhu cầu đào tạo ( kiến thức, kỹ năng và thái
độ ).
Các phiếu trả lời sẽ có ích khi :
- Số lợng ngời đợc điều tra tơng đối lớn (trên 100 ngời).

- Thời gian tơng đối dài.
- Ngân sách dành cho điều tra nhiều.
Tuy nhiên, phơng pháp điều tra sẽ không phù hợp nếu thông tin cần có mang
tính nhậy cảm. Khó giữ đợc bí mật các câu trả lời.
e. Tổ chức hội thảo, các cuộc họp để thảo luận về nhu cầu đào tạo.
Trong quá trình nhận định, phân tích nhu cầu đào tạo thì nơi tổ chức các hội
thảo, trao đổi là rất cần thiết. Việc tổ chức hội thảo hay trao đổi giống nhau về ph-
ơng thức chỉ khác nhau về quy mô.
*.Một số phơng pháp lợng hoá.
19


*. Phơng pháp căn cứ vào khối lợng sản xuất kinh doanh sử dung công thức:
M
Nc

=
P H
Trong đó: Nc: Nhu cầu công nhân kỹ thuật một nghề nào đó
M: khối lợng công việc(ứng với nghề của công nhân đó)
P: mức phục vụ
H: hệ số hoàn thành mức trong năm
*.Phơng pháp căn cứ vào máy móc, mức đảm nhận của công nhân và hệ số
ca làm việcđể xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật theo công thức:
M
Nc

= x K
P
Trong đó: Nc: Nhu cầu số công nhân kỹ thuật

M : số máy móc thiết bị
P: số máy 1 công nhân phục vụ
K: số ca làm việc của máy móc thiết bị.
*.Phơng pháp khi không có có sẵn mức phục vụ, số lợng công nhân theo
từng nghề có thể tính theo công thức sau:
S1 x Im x Ik
Nc

=
Iw
Trong đó: Nc: Nhu cầu số công nhân kỹ thuật một nghhè nào đó
S1: số công nhân thực tế của kỳ báo cáo
Im : chỉ số lợng thiết bị thuộc laọi nào đó để hoàn thành kế hoạch
sản xuất kỳ kế hoạch
Ik: chỉ số hệ số ca làm việc bình quân của thiết bị kỳ kế hoạch
20


Iw: chỉ số năng suất lao động của công nhân kỹ thuật kế hoạch


Xác định nhu cầu đào tạo cần trả lời các câu hỏi :
- Khi nào?
- ở đâu?
- Bao nhiêu ngời?
- Loại lao động nào?
- Trình độ nào?
Chúng ta cần chú ý :
Nhu cầu bổ xung = Nhu cầu cần có - Số hiện có + Nhu cầu thay đổi


Nhu cầu đào tạo
Nhu cầu tuyển đào tạo =
1- %rớt khi đào tạo
2. Xác định đối tợng đào tạo
Để xác định đúng đối tợng đào tạo, tránh lãng phí trong đào tạo cho tổ chức
hay doanh nghiệp thì ngời lập kế hoạch đào tạo phải trao đổi với nhũng ngời liên
quan nh : Lãnh đạo, ngời lao động, cán bộ quản lý trực tiếp. Bên cạnh đó phải căn
cứ vào đánh giá kết quả thực hiện công việc, những sáng kiến, tay nghề ; Đối với
lao động tuyển mới để đào tạo doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch thi tuyển đào
tạo rõ ràng cụ thể, đảm bảo chất lợng đầu vào của công tác đào tạo.
Xác định đối tợng đào tạo là lựa chọn ngời cụ thể để đào tạo, dựa trên:
- Nghiên cứu nhu cầu và động cơ đào tạo;
- Tác dụng của đào tạo đối với ngời đợc đào tạo;
- Triển khai nghề nghiệp của từng ngời.
Việc lựa chọn ngời để đào tạo đảm bảo phải đào tạo đúng ngời cần đào tạo,
tức là phải lựa chọn đúng khả năng, nguyện vọng học tập để tránh tình trạng đào
tạo nhầm đối tợng làm tổn thất về thời gian và mất khoản chi phí không cần thiết.
3. Xác định mục tiêu đào tạo
21


Là việc xác định kết quả cần đạt đợc của hoạt động đào tạo, bao gồm:
- Cần xác định ngời công nhân đạt đợc trình độ nào?
- Số lợng đào tạo hoàn thành là bao nhiêu?
- Thời gian hoàn thành khi nào?
- Cơ cấu lao động thế nào?
Mục tiêu đào tạo phải rõ ràng, cụ thể và có thể đánh giá đợc.
Việc xác định mục tiêu đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và là cơ sở để đánh giá trình độ chuyên môn
của học viên trong tổ chức. Suy cho cùng, việc đào tạo dù thế nào đi chăng nữa

cũng để góp phần vào việc nâng cao hiệu quả làm việc của ngời đợc đào tạo.
4.Xây dựng nội dung chơng trình đào tạo
Chơng trình đào tạo là một kế hoạch giảng dậy tổng quát cho biết những kiến
thức, kỹ năng nào cần dậy và trong bao lâu trên cơ sở đó lựa chọn phơng pháp đào
tạo thích hợp.
Xây dựng chơng trình hợp lý phù hợp với mục tiêu đề ra cần có những phân
tích cụ thể, chính xác và kỹ lỡng. Đây là viêc xây dựng chơng trình, kế hoạch giảng
dậy các môn học, khối lợng bài giảng, thời gian giảng dậy, ngời cán bộ đào tạo
phải phối hợp chặt chẽ với giáo viên giảng dạy và căn cứ vào bản phân tích công
việc.
5. Lựa chọn phơng pháp đào tạo.
Lựa chọn phơng pháp đào tạo phải đợc dựa trên :
- Đối tợng đào tạo
- Mục tiêu đào tạo
- Nội dung đào tạo
- Nguồn kinh phí đào tạo
Việc lựa chọn đúng phơng pháp đào tạo là một đièu kiện thuận lợi cho việc
truyền thụ kiến thức cho các học viên.
Lựa chọn phơng pháp đào tạo phải phù hợp với yêu cầu đặc điểm sản xuất
kinh doanh, kinh phí đào tạo.
6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và lựa chọn giáo viên
22


Chất lợng giáo viên là yếu tố có vai trò quyết định chất lợng của khoá đào
tạo. Vì vậy, việc lựa chọn giảng viên phải phù hợp để truyền tải tốt nhất các nội
dụng cần đào tạo tới học viên.
Việc lựa chọn giảng viên thờng căn cứ vào các tiêu chí sau:
- Kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực cần đào tạo (lý thuyết và thực hành );
- Khả năng s phạm;

- Quản lý thời gian tốt;
- Nhậy cảm;
- Sáng tạo, nhiệt tình;
Việc lựa chọn giáo viên có thể căn cứ vào trình độ đào tạo mà chọn cán bộ
trong doanh nghiệp hay là thuê ngoài,.
Bên cạnh đó doanh nghiệp phải lựa chon các cơ sở đào tạo cho phù hợp với
kế hoạch đã vạch ra trên cơ sở các nguồn lực, kinh phí của DN.
7.Tính toán kinh phí đào tạo
Chi phí cho đào tạo quyết định việc lựa chọn các phơng án đào tạo. Chi
phí cho đào tạo đó là khoản chi phí trực tiếp và chi phí cơ hội liên quan đến chơng
trình đào tạo. Ngời lập kế hoạch đào tạo phải tính toán các chi phí:
7.1. Chi phí cơ hội
Là khoản thu mất đi khi ngời lao động đi học nhng không phải khoản thu cụ
thể có thể xác định mà là những khoản thu không cụ thể nh: những việc ở tổ chức
giao cho ngời khác làm không đợc bảo đảm ảnh hởng đến những tổ chức cấp dới
Chi phí cơ hội khó xác định nên khi dự tính chi phí đào tạo ngời ta chủ yếu xét tới
chi phí trực tiếp.
7.2. Chi phí trực tiếp cho Đào tạo.
Là chi phí bỏ ra để đào tạo cho ngời lao động, bao gồm:
- Tiền lơng và học phí trả cho ngời lao động trong khi tham gia đào tạo;
- Tiền lơng trả cho ngời quản lý trong thời gian họ quản lý những ngời đang
đào tạo;
- Tiền thù lao trả cho giáo viên đào tạo và bộ phận giúp việc;
23


- Những khoản trả cho cố vấn, cho những tổ chức liên quan và bộ phận bên
ngoài khác;
- Chi phí mua sắm các dụng cụ giảng dậy và trang thiết bị học tập nh máy
chiếu phim, tài liệu, sách báo

Muốn đào tạo, tổ chức cần dự tính đợc các loại chi phí này và phải dự trù
thêm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiến hành đào tạo. Đồng thời phải
xác định các nguồn kinh phí cho đào tạo bao gồm:
- Ngân sách Nhà nớc;
- Quỹ đào tạo của doanh nghiệp;
- Tài trợ của các tổ chức, cá nhân;
- Chơng trình dự án;
- Vốn vay ngắn hạn và dài hạn;
- Đóng góp của các tổ chức, cá nhân
8. Tổ chức, kiểm soát chơng trình và cập nhật hồ sơ đào tạo
Sau các quá trình trên cán bộ đào tạo tiến hành tổ chức và kiểm soát chơng
trình đào tạo dựa trên những kế hoạch đã vạch ra.
Ngời quản lý đào tạo phải thờng xuyên kiểm soát chơng trình đào tạo để có
biện pháp điều chỉnh cần thiết các sự cố ngoài dự tính và cập nhật hồ sơ.
Cán bộ đào tạo phải thờng xuyên phối hợp với cán bộ giảng dậy quản lý các
công đoạn đào tạo này.
9. Đánh giá công tác đào tạo
Đánh giá chơng trình đào tạo nhằm xác định mức độ đạt đợc các mục tiêu
đề ra từ trớc, giúp các nhà quản lý đa ra các quyết định phù hợp cho công tác đào
tạo. Về bản chất, đánh giá là việc so sánh kết quả đạt đợc với mục tiêu đề ra. Đánh
giá cho chúng ta biết mục tiêu đào tạo đã đạt đợc ở mức độ nào để có những điều
chỉnh phù hợp.
Sau quá trình đào tạo ngời làm công tác đào tạo cần phải đánh giá lại quá
trình đào tạo. Xác định các mục tiêu đề ra đã đạt đợc cha.Trong các khâu đào tạo
khâu nào tốt khâu nào cha tốt để có giải pháp cho lần sau.
24


Để đánh giá công tác đào tạo ngời quản lý đào tạo có thể thực hiện các biện
phấp đánh giá sau:

- Đánh giá theo mục tiêu.
- Đánh giá theo lợi ích và chi phí.
- Đánh giá theo thái độ, hành vi, kiến thức của ngời lao động sau đào tạo.
- Đánh giá theo năng suất lao động, an toàn lao động .
Chơng II: Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và công
tác đào tạo công nhân kỹ thuật.
I.Tổng quan về Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
1.Giới thiệu chung về Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty
lớn nhất của Nhà nớc đợc thành lập tại Quyết định số 69/TTg ngày 31/1/1996, theo
Quyết định số 91/TTg của Thủ tớng Chính phủ về thí điểm thành lập các tập đoàn
kinh tế Nhà nớc bao gồm các đơn vị đóng tàu, sửa chữa tàu, dịch vị tàu thuỷ do Bộ
Giao thông vận tải và một số địa phơng quản lý.
Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nớc có
quy mô lớn bao gồm các thành viên là các doanh nghiệp hạch toán độc lập, doanh
nghiệp hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi
ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng tiêu thụ, dịch vụ, thông tin, đào tạo,
nghiên cứu, tiếp thị trong nghành công nghiệp tàu thuỷ, công trình biển, dịch vụ
hằng hải nhằm tăng cờng tích tụ tập trung, phân công chuyên môn hoá, hợp tác sản
xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh & hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành
viên của toàn Tổng công ty nhằm thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao cho, đáp ứng
nhu cầu thị trờng, nhu cầu của nền kinh tế.
Tại thời điểm thành lập toàn Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam
có 23 đơn vị thành viên, sau hơn 8 năm xây dựng và phát triển Tổng công ty đã có
25

×