Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







TRẦN THÚY HẰNG








QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC










HÀ NỘI - 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC







TRẦN THÚY HẰNG







QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS. Trần Khánh Đức






HÀ NỘI - 2013

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn: Ban Giám Hiệu, các thầy cô giáo
cùng toàn thể cán bộ viên chức, các phòng ban chức năng Trƣờng Đại học Giáo dục
- Đại học Quốc gia Hà Nội giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng đến PGS.TS
Trần Khánh Đức đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí trong Ban Giám Hiệu, các đồng chí
cán bộ, giáo viên các phòng, khoa của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đã ủng
hộ, cung cấp số liệu và cho ý kiến đóng góp. Đồng thời tôi cũng xin cảm ơn sự động
viên và giúp đỡ của những ngƣời thân trong gia đình để tôi hoàn thành khóa học và

luận văn.
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, do khả năng
và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học còn chƣa nhiều, luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến chân thành của
Quý Thầy giáo, Cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2013
Tác giả luận văn


Trần Thúy Hằng



ii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT
Chữ viết tắt
Cụm từ viết tắt
1.
CBGV
Cán bộ - giáo viên
2.
CBQL
Cán bộ quản lý
3.
CSVC
Cơ sở vật chất

4.
CHXHCNVN
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam
5.
CNM&TKTT
Công nghệ May - Thiết kế Thời trang
6.
QL
Quản lý
7.
CTĐT
Chƣơng trình đào tạo
8.
ĐBCL
Đảm bảo chất lƣợng
9.
ĐH
Đại học
10.
ĐHCN HN
Đại học Công nghiệp Hà Nội
11.
ĐTN
Đoàn thanh niên
12.
ĐVHT
Đơn vị học trình
13.
NXB
Nhà xuất bản

14.
QĐ-BGD-ĐT
Quyết định - Bộ Giáo dục & Đào tạo
15.
QĐ-BLĐ-TBXH
Quyết định - Bộ Lao động- Thƣơng binh và Xã hội
16.
QLGD
Quản lý giáo dục
17.
TC
Tín chỉ
18.
TCN
Trung cấp nghề
19.
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
20.
HĐKH
Hội đồng khoa học
21.
THCNM
Thực hành Công nghệ May
22.
TTQLCL
Trung tâm quản lý chất lƣợng
23.
TKTP
Thiết kế trang phục

24.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
25.
UMAS, EMIS
Phần mềm quản lý kết quả học tập
26.
TK &ĐDSK
Thiết kế và đạo diễn sân khấu


iii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng biểu vi
Danh mục sơ đồ, biểu đồ vii
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Quản lý 7
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 11
1.2.3 . Đào tạo và quản lý đào tạo 13
1.3. Ngành Công nghệ May và quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ May ở
trƣờng Đại học 15
1.3.1. Ngành Công nghệ May 15
1.3.2. Nội dung quản lý đào tạo ngành Công nghệ May 17

1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo ngành CNM của nhà trƣờng 22
1.4.1. Yếu tố khách quan 22
1.4.2. Yếu tố chủ quan 25
Tiểu kết chƣơng 1 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ
MAY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 27
2.1. Khái quát về Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội. 27
2.2. Khoa Công nghệ May và TKTT trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội 27
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ 27
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển 28
2.2.3. Các loại hình đào tạo 28
2.2.4. Đội ngũ cán bộ - giáo viên 28
2.3.Thực trạng quản lý đào tạo ngành Công nghệ May ở khoa Công nghệ May-
TKTT tại trƣờng Đại học Công Nghiệp Hà Nội. 28

iv

2.3.1. Thực trạng việc quản lý chƣơng trình đào tạo 28
2.3.2. Thực trạng quản lý kế hoạch đào tạo 38
2.3.3 Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên 40
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 42
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt động hƣớng nghiệp và học tập của sinh viên 46
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên 53
2.3.7. Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo 56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo 59
Tiểu kết chƣơng 2 60
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ
MAY TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 61
3.1. Nhu cầu và định hƣớng phát triển đào tạo nhân lực ngành công nghệ May trong
các năm tới 61

3.1.1 Nhu cầu đào tạo ngành May 61
3.1.2 Định hƣớng phát triển đào tạo nhân lực ngành Công nghệ May trong những năm tới 62
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp 62
3.2.1. Đảm bảo tính khoa học 63
3.2.2. Đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn 63
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ 63
3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 64
3.3. Các biện pháp quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội 64
3.3.1. Biện pháp 1 : Hoàn thiện chuẩn đầu ra ngành đào tạo Công nghệ May 64
3.3.2. Biện pháp 2 : Quản lý phát triển chƣơng trình đào tạo và kế hoạch đào tạo 65
3.3.3. Biện pháp 3: Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 68
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý hoạt động hƣớng nghiệp và học tập của SV 71
3.3.5. Biện pháp 5 : Quản lý hoạt động đổi mới đánh giá kết quả học tập của SV 75
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác quản lý cơ sở vật chất - thiết bị phục vụ đào tạo 77
3.3.7. Biện pháp 7. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa nhà trƣờng và doanh nghiệp 79
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ May
của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội 81

v

3.4.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đào tạo Ngành Công nghệ May 81
3.4.2. Điều kiện thực hiện các biện pháp 82
3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 82
3.5.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý 83
3.5.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất 85
Tiểu kết chƣơng 3 90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
PHỤ LỤC 96




















vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Trang
Bảng 2.1
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến của CBQL và GV về thực trạng
quản lý chƣơng trình đào tạo ngành Công nghệ May
32
Bảng 2.2

Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến doanh nghiệp về chuẩn đầu ra và
chƣơng trình đào tạo
34
Bảng 2.3
Ý kiến của doanh nghiệp về cần bổ sung thời lƣợng sinh viên thực tập
37
Bảng 2.4
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến của CBQL và GV về thực trạng
quản lý kế hoạch đào tạo
38
Bảng 2.5
Tổng hợp về trình độ, học vấn của đội ngũ CB-GV
41
Bảng 2.6
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến của CBQL và GV về hoạt động
giảng dạy của giáo viên
42
Bảng 2.7
Tổng hợp phiếu thăm dò sinh viên năm cuối và đã tốt nghiệp về
chất lƣợng giảng dạy của giáo viên
44
Bảng 2.8
Tổng hợp kết quả tốt nghiệp của sinh viên hệ cao đẳng năm 2011,
2012, 2013
47
Bảng 2.9
Tổng hợp khảo sát Sinh viên dành thơ
̀
i gian tƣ
̣

ho
̣
c mô
̃
i nga
̀
y
47
Bảng 2.10
Tổng hợp điều tra tình hình học tập của sinh viên
48
Bảng 2.11
Tổng hợp điều tra tình hình học tập của sinh viên (góp ý)
49
Bảng 2.12
Quy định chuyển điểm số sang điểm chữ của trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội
51
Bảng 2.13
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến CBQL và giáo viên về hoạt động
hƣớng nghiệp và học tập của sinh viên
51
Bảng 2.14
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến CBQL và giáo viên về hoạt động
đánh giá quá trình và kết quả học tập của sinh viên
55
Bảng 2.15
Thống kê cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo năm 2013
của khoa CNM- TKTT
56

Bảng 2.16
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến CB và giáo viên về thực trạng
quản lý CSVC, trang thiết bị phục vụ đào tạo
57
Bảng 3.1
Các thang điểm và cách quy đổi
75
Bảng 3.2
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
83
Bảng 3.3
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp
85
Bảng 3.4
Khảo nghiệm mối tƣơng quan tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
88

vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Trang
Hình 1.1
Cấu trúc hệ thống quản lý
8
Hình 1.2
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống
thông tin

10
Biểu đồ 2.1
Ý kiến của CB- GV về thƣc trạng quản lý chƣơng trình
đào tạo
33
Biểu đồ 2.2
Ý kiến doanh nghiệp về chuẩn đầu ra và chƣơng trình
đào tạo
36
Biểu đồ 2.3
Tổng hợp phiếu trƣng cầu ý kiến CB-GV về quản lý kế
hoạch đào tạo
39
Biểu đồ 2.4
Thực trạng quản lý giảng dạy của giáo viên
43
Biểu đồ 2.5
Góp ý của sinh viên
49
Biểu đồ 2.6
Thực trạng quản lý hoạt động hƣớng nghiệp và học tập
của sinh viên
52
Biểu đồ 2.7
Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo
58
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ thể hiện tính cần thiết của các biện pháp quản lý
84
Biểu đồ 3.2

Biểu đồ thể hiện kết quả chung tính cần thiết của các
biện pháp quản lý
84
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ thể hiện tính khả thi của các biện pháp quản lý
86
Biểu đồ 3.4
Biểu đồ thể hiện kết quả chung tính khả thi của các biện
pháp quản lý
87
Biểu đồ 3.5
Biểu đồ về mối tƣơng quan giữa tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp.
89



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập
quốc tế, nguồn lực con ngƣời Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự thành công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Giáo dục, đặc biệt giáo dục
đại học - nơi cung cấp lực lƣợng lao động trực tiếp hết sức quan trọng ngày càng có
vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ ngƣời Việt Nam
mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đòi hỏi giáo dục phải có
chiến lƣợc phát triển đúng hƣớng, hợp quy luật với xu thế và xứng tầm thời đại.
Cách mạng khoa học công nghệ và kinh tế thị trƣờng tác động vào sản xuất
làm nảy sinh nhiều vấn đề mang tính quy luật. Các kỹ thuật và công nghệ đƣợc áp
dụng trong sản xuất có sự thay đổi nhanh chóng, điều này tác động đến cơ cấu và

trình độ lao động, do đó cần nhiều kỹ sƣ, cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng
miệng nói tay làm, vừa có kiến thức về quản lý sản xuất, vừa giỏi thực hành. Thực
hiện quan điểm giáo dục của Đảng: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn dân ”, nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập, học thƣờng xuyên, học suốt đời ngày càng cao của mọi tầng
lớp nhân dân trong xã hội. Con đƣờng tất yếu phải thực hiện là “phát triển nhanh
quy mô; đồng thời phải đảm bảo về chất lƣợng”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ
rõ nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục và đào tạo: “ Phát triển, nâng cao chất lƣợng giáo
dục và đào tạo, chất lƣợng nguồn nhân lực, phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế
tri thức ”. Trong những năm qua, nền giáo dục nƣớc ta đã có bƣớc phát triển mới về
quy mô và các điều kiện bảo đảm chất lƣợng, góp phần quan trọng vào công cuộc phát
triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Bên cạnh đó, trong giáo dục cũng bộc lộ những bất
cập, yếu kém. Một trong những nguyên nhân đó là công tác quản lý giáo dục còn hạn
chế, chƣa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục, hoạt động giáo dục
và đào tạo nƣớc ta mới chỉ đáp ứng đƣợc về mặt số lƣợng mà chƣa đáp ứng đƣợc về
chất lƣợng. Ngành dệt may là một ngành đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây
dựng đất nƣớc. Bên cạnh vai trò cung cấp hàng hóa cho thị trƣờng trong nƣớc, ngành
2
dệt may hiện nay đã vƣơn ra các thị trƣờng nƣớc ngoài, ngày càng giữ vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
Năm 2012, kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đạt 17,2 tỷ USD, tăng
8,5% so với năm 2011. Ngành May là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động
nhất và đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Ngành dệt
may nƣớc ta hiện thu hút khoảng 2,5 triệu lao động. Dự kiến đến năm 2015, con số
này sẽ tăng lên 3,5 triệu lao động. Để đáp ứng nhu cầu lao động đó, nhất là nguồn
nhân lực có chất lƣợng cao, nhiều trƣờng đại học đã tiến hành đào tạo nhân lực cho
ngành công nghiệp này.
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội (ĐHCN HN) là một trƣờng đại học công
lập trực thuộc Bộ Công Thƣơng, nhà trƣờng đang đào tạo 5 chuyên ngành Thạc sĩ,

24 chuyên ngành đại học và các nghề đào tạo khác với quy mô đào tạo hơn 40.000
học sinh- sinh viên. Nhà trƣờng luôn chú trọng đến đào tạo kiến thức chuyên môn,
chuyên ngành, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp… đáp ứng yêu cầu của các đơn vị sử
dụng lao động. Chính nhờ sự phát triển nhanh, chất lƣợng đào tạo đảm bảo nên vị
thế và uy tín của nhà trƣờng trong xã hội ngày càng cao, là địa chỉ tin cậy đối với
ngƣời học và các doanh nghiệp.
Tuy nhiên chất lƣợng đào tạo của Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội nói
chung, ngành Công nghệ May nói riêng vẫn còn có những hạn chế. Đó là chƣa định
hình rõ theo hƣớng ứng dụng, công nghệ hay theo hƣớng hàn lâm, các học phần còn
mang tính chắp vá, chƣa sát với mục tiêu ngành học, sinh viên chƣa đƣợc trang bị
nhiều kỹ năng mềm vì vậy còn còn thụ động, các môn học tự chọn mang tính
chuyên sâu còn ít Chƣơng trình của một số môn học chƣa cập nhật kịp thời, còn
lạc hậu so với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, chƣa đáp ứng với yêu cầu ngày càng
cao của xã hội. Lao động trong ngành công nghệ may từ trƣớc tới nay chủ yếu
không qua đào tạo chính quy, hoặc đƣợc đào tạo nhƣng chƣa cơ bản, các doanh
nghiệp may mặc của Việt Nam thƣờng chấp nhận gia công, chế biến thông qua
nƣớc thứ ba, vì vậy giá trị thu đƣợc rất hạn chế. Để nâng cao giá trị sản xuất trong
ngành công nghệ may có nhiều yếu tố, trong đó chất lƣợng nhân lực có tính chất
quyết định, mà nhân lực muốn có chất lƣợng dứt khoát phải qua đào tạo. Trong thời
gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nói chung, nhƣng chƣa có
3
một nghiên cứu nào về công tác quản lý đào tạo ngành công nghệ May, một ngành
mang tính đặc thù.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý đào tạo ngành Công
nghệ May tại trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội” làm đề tài để nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thông qua các số liệu thống kê, và kết quả
điều tra nhằm đƣa ra các biện pháp quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lƣợng
đào tạo của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội nói chung, của Khoa Công nghệ
May & Thiết Thời trang nói riêng, để cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣợng cao

cho ngành May – Thời trang, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, góp phần
nâng tỉ trọng đóng góp của ngành Công nghệ May -Thời trang trong tổng GDP của
Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động đào tạo, quản lý đào
tạo ngành Công nghệ May ở trƣờng Đại học Công nghiệp Hà nội, tác giả đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ May của trƣờng Đại
học Công nghiệp Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực ngành công nghệ May
trong giai đoạn mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về đào tạo và quản lý đào tạo ngành Công nghệ May
- Khảo sát & đánh giá thực trạng đào tạo và quản lý đào tạo ngành Công nghệ
May của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ May của
trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo ngành Công nghệ May của trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo ngành Công nghệ May của trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.

4
5. Vấn đề nghiên cứu
Quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại trƣờng Đại học Công nghiệp Hà
Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác quản lý quá trình đào tạo ngành Công nghệ May của
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà nội đã đạt đƣợc những kết quả nhất định song vẫn
còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu nhân lực của xã hội. Nếu áp dụng

các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ May một cách hợp lý,
đồng bộ, có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn nhà trƣờng… sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực cho ngành Công nghệ May nói riêng và
cho xã hội nói chung.
7. Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản lý đào tạo ngành Công nghệ May của trƣờng Đại học Công
nghiệp Hà Nội từ năm học 2011 đến 2013.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
+ Ý nghĩa khoa học
Tổng kết thực tiễn công tác quản lý đào tạo ngành Công nghệ May của Khoa
Công nghệ May – Thiết kế thời trang trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội, chỉ ra
đƣợc những bài học thành công và những hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để đề
xuất những biện pháp quản lý đào tạo cho ngành Công nghệ May của trƣờng.
+ Ý nghĩa thực tiễn
- Góp phần đổi mới công tác quản lý đào tạo của Trƣờng Đại học Công nghiệp
Hà Nội nói chung và quản lý đào tạo ngành công nghệ May nói riêng .
- Đảm bảo chất lƣợng đào tạo và nâng cao uy tín của Nhà trƣờng đối với các
cơ sở sử dụng lao động do trƣờng đào tạo
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Phân tích và tổng hợp các quan điểm, lý thuyết về đào tạo và quản lý đào tạo
và đào tạo ngành Công nghệ May.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát.
5
- Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu khảo sát, phỏng vấn
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia.
- Phƣơng pháp nghiên cứu hồ sơ.
9.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ, xử lý thông tin

Phƣơng pháp thống kê và phân tích thống kê , bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục, phụ lục và tài liệu tham
khảo, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận quản lý đào tạo
Chƣơng 2.Thực trạng quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại trƣờng Đại
học Công nghiệp Hà Nội .
Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý đào tạo ngành Công nghệ May tại trƣờng
Đại học Công nghiệp Hà Nội .

















6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐÀO TẠO


1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong các hoạt động
của con ngƣời. Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã
hội loài ngƣời. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một
nghề phức tạp nhất trong xã hội. Nghiên cứu quản lý sẽ giúp cho con ngƣời nhận
thức đƣợc quy luật, vận động theo quy luật và đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Khái niệm về quản lý đã đƣợc biết đến từ hàng ngàn năm trƣớc Công
nguyên. Khi đó quản lý mang tính triết lý của Triết học. Cùng với sự phát triển của
lịch sử loài ngƣời đến nay, quản lý đã trở thành ngành khoa học độc lập. Xã hội
càng phát triển thì khoa học quản lý cũng phát triển theo. Cho tới nay, đã có rất
nhiều tƣ tƣởng, học thuyết quản lý khác nhau và các công trình nghiên cứu về khoa
học quản lý nói chung và quản lý giáo dục(QLGD) nói riêng.
Hoạt động quản lý đã mang lại lợi ích to lớn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống,
giúp cho xã hội ngày càng phát triển. Từ xa xƣa, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu
về quản lý. Ở phƣơng Đông thời cổ đại, đặc biệt ở Trung Hoa và Ấn Độ đã xuất hiện
những nhà tƣ tƣởng về quản lý lỗi lạc mà đến nay vẫn còn ảnh hƣởng sâu sắc đến
phong cách quản lý của nhiều nhà quản lý của các nƣớc châu Á nhƣ: Khổng tử ( 551 –
479 trƣớc Công nguyên), Mạnh tử(372 – 289 tr.CN), Hàn Phi Tử (280 – 233 tr.CN),
Hàn Phi Tử ( 280 – 233 tr.CN), Thƣơng Ƣởng (390 – 338 tr.CN).
Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ có thể thấy các luận văn đi nghiên cứu theo
hƣớng cơ bản sau:
- Trần Thị Bích Lan (2010), Biện pháp quản lý đào tạo tại Trƣờng Cao đẳng
Múa Việt Nam.
- Lê Văn Bắc (2010), Biện pháp quản lý đào tạo hệ đại học vừa làm vừa học
tại các cơ sở liên kết của trƣờng Đại học Hùng Vƣơng .
- Nguyễn Thị Hƣơng Giang (2011) Quản lý đào tạo đối với hệ vừa học vừa
làm, khoa ngoại ngữ Viện đại học Mở Hà Nội.
7
- Tô Thị Phƣơng Lan (2011) Quản lý đào tạo hệ vừa làm, vừa học tại trƣờng
đại học Điện lực.

- Nguyễn Thị Quý (2011), Quản lý hoạt động đào tạo của trƣờng đại học dầu
khí Việt nam.
- Nguyễn Thị Sinh (2011) Quản lý phát triển chƣơng trình Công nghệ May của
trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
- Đinh Hoàng Hƣơng (2012), Biện pháp quản lý đào tạo trình độ xây Trung
cấp nghề xây dựng ở trƣờng Cao đẳng xây dựng số 1.
- Nguyễn Thị Nga (2012), Biện pháp quản lý đào tạo ở trƣờng Trung cấp Kinh
tế-Tài chính Hà Nội
Trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về đào tạo nói chung,
nhƣng chƣa có một nghiên cứu nào về công tác quản lý đào tạo ngành công nghệ
May, một ngành kỹ thuật mang tính đặc thù ở Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội.
Chính vì vậy tác giả chọn đề tài: “Quản lý đào tạo ngành Công nghệ May
tại trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của quản lý
Ngay từ xã hội nguyên thuỷ, con ngƣời đã sống theo từng đám đông để chống
chọi với thiên nhiên và thú dữ. Để tập hợp một đám đông thành một sức mạnh
thống nhất thì hoạt động quản lý nhƣ một tất yếu tự nhiên.
Quản lý xuất hiện, phát triển cùng với sự xuất hiện, phát triển của xã hội loài
ngƣời. Ngày nay, quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật, một nghề
phức tạp nhất trong xã hội hiện tại.
Thuật ngữ quản lý đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những ngƣời lao động nói
chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [21, tr18]
8
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế

hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra [9 , tr 9].
Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon thì: “Quản lý là đƣa xí nghiệp
tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân tài, vật lực) của nó”.
Nhà triết học V.G.Afanatsev lại cho rằng : “Quản lý xã hội một cách khoa học
có nghĩa là nhận thức, phát hiện các qui luật, các khuynh hƣớng phát triển xã hội và
hƣớng (kế hoạch hóa, tổ chức điều chỉnh và kiểm tra) sự vận động xã hội cho phù
hợp với khuynh hƣớng ấy; Phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn của sự
phát triển, khắc phục trở ngại; duy trì sự thống nhất giữa các chức năng và cơ cấu
của hệ thống; Tiến hành một đƣờng lối đúng đắn dựa trên cơ sở tính toán nghiêm
túc những khả năng khách quan, mối tƣơng quan giữa những lực lƣợng xã hội, một
đƣờng lối gắn bó chặt chẽ với nền kinh tế và sự phát triển tinh thần của xã hội”.
Tóm lại : Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của ngƣời quản lý
(Chủ thể quản lý) đến ngƣời bị quản lý (Khách thể quản lý), nhằm đạt đƣợc mục
tiêu quản lý. Do đó, bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy đƣợc nhân tố
con ngƣời trong tổ chức. Trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục, đó là sự tác động của
nhà nƣớc đến các cơ sở giáo dục và các lực lƣợng khác trong nhà trƣờng nhằm mục
tiêu nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục ( Hình 1.1 )








Hình 1.1 Cấu trúc hệ thống quản lý

Mục tiêu quản lý

Chủ thể quản lý
Khách thể quản lý
MÔI TRƢỜNG QUẢN LÝ

9
Hoạt động quản lý vừa mang tính chất chung của hoạt động, đồng thời mang
tính tổng hợp cao của lao động trí óc ngƣời lãnh đạo để tạo nên sự đồng bộ, thống
nhất giữa các khâu của quá trình quản lý, giữa các cấp quản lý, giữa ngƣời quản lý
và ngƣời thực thi thông qua:
+ Công cụ quản lý: Là những phƣơng tiện thông qua đó chủ thể quản lý phối
hợp, dẫn dắt, điều hoà hoạt động chung của hệ thống.
+ Phƣơng pháp quản lý: Là cách thực hiện hoạt động quản lý nhằm vận
hành, điều chỉnh mối quan hệ tƣơng tác giữa chủ thể quản lý và đối tƣợng quản lý,
giải quyết những công việc cụ thể của quản lý để đạt mục tiêu, phù hợp quy luật
khách quan. Phƣơng pháp quản lý là tổ hợp các phƣơng pháp tiến hình để giải quyết
những vấn đề cụ thể, là yếu tố linh hoạt, thay đổi theo tình huống, từng thời điểm
quản lý. Do đó, cần nhận thức đúng và sử dụng các phƣơng pháp quản lý tốt, phù
hợp để thực hiện tốt chức năng quản lý.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, quản lý là hệ thống
gồm bốn chức năng cơ bản: Lập kế hoạch (planning) ; tổ chức (organizing) ; lãnh
đạo - chỉ đạo (leading) ; kiểm tra ( controlling) [9, tr 12,13 ]
- Lập kế hoạch (kế hoạch hóa) : Là chức năng cơ bản nhất trong số các chức
năng quản lý nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tƣơng lai của
tổ chức và những quy định, biện pháp, cách thức để đƣa tổ chức đạt đƣợc những
mục tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ
thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện đƣợc các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng, nhiệm vụ quyền

hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản lý tác động lên đối
tƣợng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu của kế hoạch.
Nói cách khác tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và các
nguồn lực cho các thành viên của tổ chức một cách có hiệu quả. Tổ chức là một
công cụ của quản lý.
10
Lập kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
- Lãnh đạo – chỉ đạo : Khi kế hoạch đã đƣợc thiết lập, cơ cấu bộ máy đã
đƣợc hình thành, nhân sự đã đƣợc tuyển dụng và sắp xếp thì phải có ngƣời đứng ra
lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá trình tác động đến con ngƣời để họ hoàn
thành những nhiệm vụ đƣợc phân công, đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi nhƣ không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện và
điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt đƣợc mục tiêu của đơn
vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Các chức năng cơ bản của quá trình quản lý có quan hệ mật thiết với nhau và
cùng với các yếu tố khác có liên quan tới cả 4 chức năng đó thì thông tin kích thích
(Khuyến khích/Tạo động cơ) và ra quyết định.
Hệ thống thông tin có vai trò đặc biệt quan trọng, là sức mạnh của công tác
quản lý, nếu thiếu hoặc sai thông tin thì công tác quản lý gặp khó khăn, tạo nên
những quyết định sai lầm, công tác quản lý kém hiệu quả và thất bại. Thông tin là
mạch máu của chu trình quản lý. Thông tin là mạch máu lƣu thông tin tức giữa các
bộ phận đảm bảo cho toàn bộ hệ thống hoạt động, đảm bảo sự thống nhất trong
quản lý. Vai trò của thông tin trong quản lý rất quan trọng : Là cơ sở, chất liệu hình
thành các quyết định quản lý. Hoạt động thông tin quản lý tác động và chi phối toàn
bộ hoạt động của hệ thống, nó thu hút và điều chỉnh hoạt động của hệ thống, vừa

giúp nhà quản lý nâng cao năng lực quản lý vừa rèn luyện ý chí nhà quản lý.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin đƣợc biểu diễn
thành hình sau: (hình 1.2 )






Hình 1. 2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và hệ thống thông tin
11
1.2.1.2. Biện pháp, biện pháp quản lý
“ Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó”. Trong
quản lý, đối tƣợng quản lý có tính phức hợp và phức tạp, đòi hỏi phải có biện pháp
quản lý đa dạng và phù hợp với đối tƣợng. Do đó biện pháp thƣờng đƣợc dùng với
nghĩa cụ thể hóa các phƣơng pháp quản lý trong các công việc cụ thể.
Nói cách khác, “biện pháp quản lý là cách thức cụ thể để thực hiện một mục
tiêu cụ thể trong quá trình quản lý, bản thân mỗi biện pháp có thể bao gồm một tập
hợp các việc làm, tác động cụ thể. Các biện pháp quản lý thƣờng đƣợc đề xuất để
giải quyết một loạt vấn đề trong mỗi quá trình quản lý một hệ điều hành (một cơ sở
đào tạo, một hệ thống giáo dục ) nên thƣờng đƣợc đƣa ra dƣới dạng một biện pháp.
Trong đó mỗi biện pháp có một vai trò nhất định và có mối quan hệ với việc thực
thi các biện pháp khác ”[7, tr.42] .
Biện pháp quản lý đào tạo thể hiện tính năng động sáng tạo của chủ thể quản
lý trong các điều kiện công tác thực tế của một cơ sở giáo dục - đào tạo cụ thể,
nhằm giúp cho nhà quản lý thực hiện các phƣơng pháp quản lý quá trình đào tạo.
Hiệu quả quản lý phụ thuộc rất nhiều vào việc chọn lựa chọn đúng và áp dụng linh
hoạt các biện pháp.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Quản lý giáo dục

Cùng với sự phát triển của loài ngƣời, giáo dục xuất hiện nhằm mục đích
thựuc hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ trƣớc cho thế hệ
sau, để thế hệ sau kế thừa phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã hội phát triển
không ngừng. Để đạt đƣợc mục đích đó, Quản lý giáo dục chính là nhân tố tổ chức,
chỉ đạo việc thực hiện cơ chế trên. Quản lý giáo dục đã đƣợc các nhà lý luận và
quản lý thực tiễn đƣa ra một số định nghĩa dƣới các góc độ khác nhau :
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1997): “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội ”[7 , tr1]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989): “ Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
12
đƣợc các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất ” [21, tr18], [15, tr 341]
Tóm lại: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm
đạt mục tiêu giáo dục đề ra, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường
Nhà trƣờng là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục, là tổ chức giáo
dục chuyên nghiệp, có nội dung chƣơng trình, có phƣơng tiện và phƣơng pháp hiện
đại, là môi trƣờng giáo dục thuận lợi do một đội ngũ các nhà sƣ phạm đã đƣợc đào
tạo thực hiện, có tập thể học sinh cùng nhau học tập và rèn luyện.
Quản lý nhà trƣờng là quá trình tác động của chủ thể quản lý tới các hoạt động
trong cấu trúc của nhà trƣờng, nhằm vận hành hệ thống tổ chức nhà trƣờng đạt tới
mục tiêu của chính Nhà trƣờng đề ra và các mục tiêu của Nhà nƣớc, xã hội yêu cầu.
Quản lý nhà trƣờng là thực hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng, đƣa nhà trƣờng vận
hành theo nguyên lí giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh.

Quản lý nhà trƣờng bao gồm :
- Tác động của chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trƣờng. Quản lý nhà
trƣờng là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm
hƣớng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập trong nhà trƣờng.
Những chỉ dẫn, quyết định của các cơ quan có liên quan đến nhà trƣờng nhằm định
hƣớng và tạo điều kiện cho sự phát triển nhà trƣờng.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trƣờng. Quản lý nhà trƣờng do
chủ thể quản lí bên trong nhà trƣờng bao gồm các hoạt động quản lý giáo viên, học
sinh, quản lý quá trình dạy học - giáo dục, cơ sở vật chất trang thiết bị trƣờng học,
tài chính, mối quan hệ giữa nhà trƣờng và cộng đồng.
Nhƣ vậy, quản lý nhà trƣờng là thực hiện hoạt động quản lý mang tính tổ chức
sƣ phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh và các mặt của đời
sống xã hội nhà trƣờng để đảm bảo sự vận hành tối ƣu tổ chức sƣ phạm của quá
trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ.
13
1.2.3 . Đào tạo và quản lý đào tạo
1.2.3.1. Đào tạo
Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995), khái niệm đào tạo nói
chung là “quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và
nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống. Để chuẩn bị cho
ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động
nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền
văn minh của con ngƣời.” [25, tr 82 ]
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học (ngƣời dạy
và ngƣời học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học tiến hành trong một
cơ sở giáo dục. Trong đó, tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu trúc và quy trình của hoạt
động đƣợc quy định một cách chặt chẽ, cụ thể, về mục tiêu, chƣơng trình, nội dung,
phƣơng pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đánh giá kết quả
đào tạo, cũng nhƣ thời gian và đối tƣợng đào tạo cụ thể.
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên và học

sinh sinh viên nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách của học sinh sinh viên do nhà
trƣờng tổ chức,chỉ đạo và thực hiện. Quá trình đào tạo bao gồm quá trình dạy học
và quá trình giáo dục, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ hoạt động
của một nhà trƣờng.
Bản chất của quá trình đào tạo là quá trình giáo dục - dạy học, là bộ phận chủ
yếu trong toàn bộ công tác quản lý của nhà trƣờng. Theo tác giả Hà Thế Ngữ: “Quá
trình đào tạo còn đƣợc gọi là quá trình giáo dục hoặc quá trình sƣ phạm. Gọi nhƣ
vậy để nhấn mạnh đến đặc trƣng của quá trình, bởi việc nhà sƣ phạm tổ chức và
điều khiển quá trình trên cơ sở khoa học giáo dục” [20, tr 30].
Đối tƣợng của quá trình đào tạo chính là nhân cách ngƣời học. Do đó, mục đích,
nội dung, phƣơng tiện và hình thức đào tạo phải phù hợp với đặc điểm tâm lí của
ngƣời học trong hoàn cảnh cụ thể.
Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng,
hình thành ý thức thái độ cho ngƣời học.
1.2.3.2. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo: “Là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
14
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống giáo dục đào tạo vận hành
theo đƣờng lối của Đảng, thực hiện đƣợc những nhu cầu của nền giáo dục trong
việc đào tạo con ngƣời theo mẫu ngƣời của thời đại, tập trung và hoạt động dạy học
và giáo dục, đƣa hệ vận động từ trạng thái ban đầu đến mục tiêu.”[18 ,tr.25]
Quản lý đào tạo chính là quản lý các hoạt động đào tạo toàn diện nhằm thực
hiện các nhiệm vụ dạy học. Đó là quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo,
nội dung chƣơng trình đào tạo, kết quả nhân cách nghề nghiệp, tri thức về chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời cần phải coi trọng công tác quản lý cơ sở vật
chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo.
1.2.3.3. Các thành tố của quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo của nhà trƣờng bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung,
phƣơng pháp, lực lƣợng, đối tƣợng, hình thức, điều kiện, môi trƣờng, qui chế và bộ
máy quản lý đào tạo.

Mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào tạo là nhóm nhân tố cơ
bản, chúng tạo nên chƣơng trình dạy học. Hai nhân tố : lực lƣợng, đối tƣợng đào tạo
là nhóm nhân tố động lực. Các nhân tố : Hình thức, điều kiện, môi trƣờng, qui chế
và bộ máy đào tạo gắn kết với mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phƣơng pháp đào
tạo, lực lƣợng, đối tƣợng đào tạo làm cho công việc của Thầy và Trò đạt hiệu quả.
1.2.3.4. Quản lý quá trình đào tạo
Quản lý quá trình đào tạo là quản lý các yếu tố, các khâu trong quá tình đào
tạo: Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức, ngƣời dạy, ngƣời học, cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngƣời dạy, ngƣời học đƣợc triển khai thực hiện
theo một kế hoạch, lộ trình nhất định.
Đối tƣợng của quản lý quá trình đào tạo bao gồm hoạt động của giáo viên,
học sinh - sinh viên và các tổ chức sƣ phạm của nhà trƣờng trong việc thực hiện
mục tiêu, nội dung chƣơng trình đào tạo của nhà trƣờng theo một kế hoạch nhất
định.
Quá trình đào tạo phải thực hiện đồng thời các chức năng giáo dục, giáo
dƣỡng và phát triển mối quan hệ tác động, ảnh hƣởng lẫn nhau nhằm cải biến nhân
cách của học sinh. Những chức năng này trong thực tế đƣợc thể hiện với mức độ
khác nhau tuỳ theo nội dung và tính chất của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo.
15
Những chức năng này bao giờ cũng cần đƣợc quản lý, tổ chức thực hiện để nâng
cao chất lƣợng của quá trình đào tạo.
1.3. Ngành Công nghệ May và quản lý hoạt động đào tạo ngành Công nghệ
May ở trƣờng Đại học
1.3.1. Ngành Công nghệ May
1.3.1.1. Ngành, chuyên ngành
Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, “ ngành là một lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật hoặc văn hóa, cho phép ngƣời học tiếp nhận những kiến thức và kỹ năng mang
tính hệ thống cần có để thực hiện các kỹ năng lao động trong khuôn khổ của một
nghề cụ thể”. Ngành phải đƣợc ghi trong văn bằng tốt nghiệp.
Chuyên ngành là sự đào tạo chuyên sâu kiến thức và kỹ năng cho ngƣời học

trong phạm vị hẹp hơn của một ngành, hoặc là sự thu nhận kiến thức và kỹ năng
trong một ngành mới khác.
1.3.1.2. Công nghệ, Công nghệ May
Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ,
phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. [15, tr 202)
Nhƣ vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con ngƣời.
Công nghệ May là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguyên vật liệu (vải, chỉ…) thành sản
phẩm (quần, áo, mũ…).
1.3.1.3. Đặc thù đào tạo ngành Công nghệ May
Ngành Công nghiệp may đã tạo ra sản phẩm rất quan trọng không thể thiếu
đối với cuộc sống của mỗi ngƣời. Trong một số năm gần đây các sản phẩm may
mặc do các cơ sở trong nƣớc sản xuất, chất lƣợng ngày đƣợc nâng cao, mẫu mã,
kiểu dáng phong phú.
Để đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH đất nƣớc, đòi hỏi phải có một đội ngũ lao
động có trình độ cao, nó đặt ra cho công tác đào tạo cần phải đẩy mạnh về số lƣợng
và chất lƣợng tạo ra nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp may. Nguồn lao động
đã qua đào tạo mới tiếp thu đƣợc công nghệ hiện đại, tiên tiến mới có khả năng đƣa
nƣớc ta hoà nhập đƣợc với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Ngƣời cán bộ
16
kỹ thuật không những đáp ứng đƣợc yêu cầu sản xuất mà còn cần có hiểu biết rộng,
có khả năng tiếp cận nhiều với công nghệ mới, có khả năng điều khiển các trang
thiết bị hiện đại và điều hành một đơn vị sản xuất (dây chuyền, phân xƣởng …)
Trƣờng Đại học Công nghiệp Hà Nội đƣợc nhà nƣớc cho phép đào tạo hệ Cao đẳng
Công nghệ May từ năm 2003, và hệ đại học Công nghệ May từ năm 2009. Ngành
có những đặc thù cơ bản sau :
- Ngành Công nghệ May là một ngành mà trong quá trình đào tạo phải đầu tƣ
trang thiết bị phục vụ đào tạo rất lớn, ngƣời học rất vất vả, khi ra ngoài doanh
nghiệp thì thời gian làm việc căng, mà đãi ngộ khi ra trƣờng lại không cao. Chính vì

vậy nhà trƣờng đã áp dụng nhiều biện pháp ƣu tiên nhằm thu hút số thí sinh của
ngành này.
- Kỹ năng cơ bản trong đào tạo ngành công nghệ May là kỹ năng nghề nghiệp.
Để hình thành kỹ năng nghề nghiệp, sinh viên phải vừa học lý thuyết và thực hành
nghề, phải hình thành kỹ năng, kỹ xảo theo mục tiêu của ngành đề ra. Trong đào tạo
nghề nghiệp, sinh viên sẽ đƣợc giao nhiệm vụ khó hơn và gần gũi trong doanh
nghiệp. Sinh viên đƣợc đào tạo kiến thức về công nghệ may để chuyên sâu về xử lý
kỹ thuật, có tính sáng tạo, có khả năng quản lý, ứng dụng công nghệ kể cả thiết kế
và kinh doanh thời trang.
- Đào tạo ngành công nghệ may phải gắn liền với các thiết bị, các phƣơng
tiện, đặc biệt và các phƣơng tiện kỹ thuật dạy học hiện đại đòi hỏi nhà trƣờng và
giáo viên phải chăm lo việc đầu tƣ thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy học
và sử dụng một cách tối ƣu nhất. Trong dạy thực hành công nghệ may, chủ yếu là
truyền đạt để ngƣời học tiếp thu những kỹ năng, kỹ xảo, hình thành ý thức thái độ
nghề nghiệp và những kinh nghiệm lao động thực tiễn xã hội.
- Phƣơng pháp dạy học trong đào tạo ngành May chịu sự chi phối của mục
đích dạy học. Sinh viên lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, tích cực và chỉ đạt kết
quả trong quá trình rèn luyện tay nghề. Vấn đề quan trọng là giáo viên thực hiện và
lựa chọn phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung và đối tƣợng ngƣời
học thì sẽ đạt hiệu quả cao trong đào tạo…
- Sản phẩm của ngành may không chỉ để bảo vệ sức khoẻ mà còn tôn vinh vẻ
đẹp cho con ngƣời vì vậy các sản phẩm của nó luôn đứng ở vị trí trọng tâm, thu hút

×